Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác kế toán các khoản tạm ứng và kế toán các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn tại Cty Cổ Phần Vật TƯ tổng hợp Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271 KB, 46 trang )

phần i
Đặc điểm chung về công ty cổ phần VTTH Hà Tây
và công tác kế toán tại CTCPVTTH - Hà Tây
I/ Đặc điểm chung về công ty CPVTTH Hà Tây.
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPVTTH Hà Tây.
* Quyết định thành lập công ty: Công ty CPVTTH Hà Tây có tiền thân
là chi cục vật t tổng hợp Hà Tây đợc thành lập vào tháng 4/1968; là đơn vị
trực thuộc Tổng cục vật t đóng trên địa bàn Hà Tây.
Do sự hợp nhất của 2 tỉnh Hà Tây và Hoà Bình công ty chuyển thành
Công Ty Vật T Tổng Hợp Hà Sơn Bình vào tháng 4/1976. Với nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp vật t theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc.
Từ năm 1987, đất nớc ta chuyển từ nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Lúc này công ty đã đợc chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh.
Đến năm 1994, tỉnh Hà Tây và Hoà Bình tách ra, theo sự chỉ đạo của
cấp trên, công ty tiến hành bàn giao trạm vật t TH Hà Sơn Bình đợc đổi sang
tên mới: Công ty vật t tổng hợp Hà Tây theo quyết định số 373/1994/QĐ -
BTM ngày 15/4/1994 của Bộ Trởng Bộ thơng mại.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây cơ chế kinh tế và nhất là nền kinh
tế thị trờng có nhiều biến động mạnh mẽ và sâu sắc đòi hỏi công ty phải
chuyển đổi để thích ứng, để chủ động hơn về vốn và hoạt động kinh doanh
hiệu quả hơn.
Vì vậy, Công ty CPVTTH Hà Tây nh hôm nay đã ra đời theo quyết
định số 627/2005/QĐ-BTM ngày 1/6/2005 của Bộ Thơng Mại.
* Địa điểm công ty: Công ty CPVTTH Hà Tây đóng tại địa chỉ 126
Quang Trung - thị xã Hà Đông - Hà Tây.
* Hình thức sở hữu vốn của công ty: Vốn của Công ty CPVTTH Hà
Tây thuộc sở hữu của các cổ đông. Trong các cổ đông của công ty bao gồm
1
phần Vốn của Nhà nớc và Vốn do các cổ đông là công nhân viên của công ty
đóng góp


* Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công
ty CPVTTH Hà Tây.
- Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh:
+ Do là công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nớc chiếm 51% nên
công ty sẽ có điều kiện chủ động hơn trong việc tạo lập và xây dựng vốn
kinh doanh một cách có hiệu quả.
+ Là một doanh nghiệp thơng mại, có trụ sở ở khu trung tâm thị xã Hà
Đông - tỉnh Hà Tây (126 - QT - HĐ - HT) là điều kiện thuận lợi cho các
quan hệ mua bán kinh doanh.
+ Với tiền thân là công ty vật t tổng hợp Hà Tây, công ty rất có kinh
nghiệm trong ngành vật t. Do đó, đã tạo lập đợc uy tín lớn tại tỉnh Hà Tây và
có quan hệ tốt với nhiều khách hàng ở các tỉnh thành vùng lân cận khu vực
phía Bắc.
- Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh trong ngành Thơng mại, nơi mà các hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu là mua bán vật t, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng
nh: sắt, thép, xăng dầu, là những mặt hàng phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ
vật t hàng hoá và do giá bán quy định.
+ Sự biến động giá cả theo thị trờng cùng tác động lớn đến tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tỷ giá đô la Mỹ biến động tăng dần ở từng thời điểm nh hiện nay
cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
2. Tình hình tài chính của Công ty CPVTTH Hà Tây trong 3 năm
gần đây:
Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây đợc thể hiện bằng
các chỉ tiêu trong bảng dới đây:
2
Bảng chỉ tiêu tình hình tài chính 3 năm gần đây của công ty.
Năm
Chỉ tiêu

2003 2004 2005
I/ Tổng tài sản 38.752.376.831 40.394.684.652 34.868.976.261
1. TSLĐ và đầu t ngắn hạn 36.814.472.935 38.256.652.826 33.108.172.375
2. TSCĐ và đầu t dài hạn 1.937.903.896 2.138.031.826 1.760.803.886
II/ Tổng nguồn vốn 38.752.376.831 40.394.684.652 34.868.976.261
1. Nợ phải trả 34.520.631.831 36.059.092.818 30.522.395.041
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.231.745.092 4.355.591.834 4.346.581.220
III/ Kết quả kinh doanh
1. Dthu thuần về bán hàng và CCDV 77.290.172.705 80.680.138.342 84.088.306.644
2. Tổng lợi nhuận trớc thuế 415.230.051,4 418.488.702,8 468.459.513,9
3. Thuế TNDN nộp NSNN 116.264.414,4 117.176.836,8 131.168.663,9
4. Lợi nhuận sau thuế TNDN 298.965.637 301.311.866 337.168.663,9
IV/ Tình hình thu nhập tiền lơng
1. Tổng quỹ lơng 2.015.000.000 2.110.000.000 1.995.000.000
2. Số lao động bình quân năm 115 120 95
3. Thu nhập bình quân/ngời/tháng 1.460.144.928 1.465.277.778 1.750.000
Căn cứ vào các số liệu trong bảng trên ta có thể xác định đợc các
chỉ tiêu phân tích của công ty nh sau:
Thứ nhất - Về cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản của công ty đợc nhìn
nhận đánh giá thông qua tỷ trọng của TSLĐ và ĐTNH trên tổng tài sản hoặc
tỷ trọng TSCĐ và đầu t dài hạn so với tổng tài sản; cụ thể : tỷ trọng của TSLĐ và
ĐTNH trên tổng tài sản đợc xác định qua các năm nh sau:
Năm 2003 =
36.814.472.935
38.752.376.831
= 0,95 (hay 95%)
Năm 2004 =
38.256.652.826
40.394.684.652
= 0,95 (hay 95%)

Năm 2005 =
33.108.172.375
34.868.976.261
= 0,95 (hay 95%)
Nh vậy, tỷ trọng TSCĐ và đầu t dài hạn so với tổng tài sản qua các
năm cũng tơng ứng nh là 5%. Qua cơ cấu tài sản ta thấy trong các năm 2003,
2004 và 2005 thì cứ đầu t vào TSCĐ 5 đồng thì đầu t vào TSLĐ là 95 đồng.
Với đặc tính là công ty kinh doanh thơng mại nên rõ ràng công ty CPVTTH
Hà Tây thì cơ cấu tài sản nh trên có thể nói là cha hợp lý cho dù công ty kinh
3
doanh trên lĩnh vực nào cũng vậy. Qua nắm bắt tình hình thực tế của công ty
thì điều đó đợc khẳng định bởi sự thiếu hụt về địa điểm kinh doanh, thiếu
kho tàng ...
Thứ hai - Về cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của công ty đợc
nhìn nhận đánh giá thông qua tỷ suất nợ phải trả trên tổng nguồn vốn hoặc
vốn chủ sở hũ trên tổng nguồn vốn; cụ thể : tỷ suất nợ phải trả trên tổng
nguồn vốn đợc xác định qua các năm nh sau :
Năm 2003 =
34.520.631.739
38.752.376.831
= 0,98 (hay 98%)
Năm 2004 =
36.059.092.818
40.394.684.652
= 0,892 (hay 89,2%)
Năm 2005 =
30.522.395.041
34.868.976.261
= 0,875 (hay 87,5%)
Tơng ứng là tỷ suất vốn chủ sở hữu qua các năm là: năm 2003 là 11%;

năm 2004 là 10,8%; năm 2005 là 12,5%.
Ta thấy tỷ suất nợ phải trả tuy đã giảm năm 2005 so với các năm 2003 và
2004 lần lợt là: 1,5% và 1,7%nhng vẫn còn quá cao. Tuy vốn chủ sở hữu năm
2005 tăng lên tơng ứng so với năm 2003 và 2004 là 1,5% và 1,7% nhng có thể
thấy rằng vốn của công ty đa phần là vốn đi chiếm dụng. Cũng phải nhận thấy
rằng vốn của công ty đợc hình thành từ vốn của nhà nớc và các cổ đông góp vốn.
Tỷ suất nợ phải trả cao có nghĩa là công ty đã huy động đợc nhiều vốn kinh doanh
trong khi chỉ phải bỏ ra một lợng vốn nhỏ.
Thứ ba- về hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh: tỷ suất khả năng
sinh lời của của vốn kinh doanh của công ty đợc nhìn nhận thông qua tỷ số giữa
lợi nhuận trớc thuế trên tổng nguồn vốn.Cụ thể hệ số khả năng sinh lời vốn kinh
doanh của công ty thể hiện qua các năm nh sau:
Năm 2003 =
415.230.051,4
38.752.376.831
= 0.0107(hay1.07%)
Năm 2004 =
418.488.702,8
40.394.684.652
= 0.0103(hay1.03%)
Năm 2005 =
468.459.513,9
34.868.976.261
= 0.0134(hay1.34%)
Ta thấy hiệu suất khả năng sinh lời của công ty năm 2005 đã tăng hơn hẳn
so với nam 2003 và 2004. Điều đó cho thấy vốn kinh doanh của công ty đang đợc
sủ dụng một cách có hiệu quả.Thêm vào đón nhìn vào tình hình kinh doanh của
4
công ty ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005
đã tăng hơn so với năm 2003 và 2004 lần lợt là: 6.789.133.949đ và

3.408.168.302đ, qua đó tổng lợi nhuận cũng tăng năm 2005 so với năm 2003
và 2004 lần lợt là: 53.256.426,5đ và 49.970.811,1đ. Vì vậy, số thu nộp
NSNN cũng liên tục tăng. Năm 2005 so với năm 2003 và 2004 lần lợt là:
14.904.249,5 và 13.991.827,1. Doanh thu tăng chứng tỏ vật t hàng hoá mà công
ty cung ứng cho thị trờng đợc thị trờng chấp nhận, do đó làm lợi nhuận sau thuế
TNDN cũng tăng theo.
Ngoài ra số lao động bình quân năm 2005 đã giảm so với năm 2003 và
2004 lần lợt là: 20 và 25 lao động. Thực hiện chính sách tinh giảm biên chế,
nâng cao năng lực làm việc, tuy quỹ lơng cũng giảm xuống so với 2 năm
2003 và 2004 nhng thu nhập bình quân ngời lao động lại đợc nâng lên. Rõ
ràng việc giảm lao động theo hớng chất lợng đã góp phần làm cho hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả hơn. Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng làm
cho đời sống của ngời lao động đợc cải thiện và nâng cao.
Tóm lại, do đặc thù là một công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nớc và
các cổ đông, với kinh nghiệm và uy tín lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh
vật t hàng hoá. Tuy có tỷ suất nợ phải thu và nợ phải trả cao cũng là do Công
ty CFVTTH Hà Tây đã tạo đợc những quan hệ tốt, có đợc sự tín nhiệm từ các
đối tác kinh doanh. Hơn nữa trong 3 năm gần đây (2003, 2004 và 2005),
doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng, đời sống ngời lao động
trong công ty không ngừng đợc cải thiện. Trong bối cảnh thị trờng trong nớc
và thế giới có nhiều biến động thì những kết quả mà công ty đã đạt đợc có
thể coi là một biểu hiện tốt đối với một công ty kinh doanh thơng mại. Tình
hình tài chính của công ty là khá ổn định. Và đây chính là điều kiện thuận
lợi để Công ty CFVTTH Hà Tây tiếp tục hoạt động kinh doanh thu đợc nhiều
thành công hơn nữa trong tơng lai.
3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty CPVTTH Hà Tây.
5
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty CPVTTH
Hà Tây.

* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty có thể biểu
diễn qua sơ đồ nh sau:
Biểu 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh Công ty Cổ
Phần Vật t tổng hợp Hà Tây
6
Tổng giám
đốc công ty
Phó tổng
GĐ nội
chính
Phó tổng
GĐ kinh
doanh
Phòng
TCCB -
LĐTL
Phòng
TCKT
Phòng KD
XNK & KD
nội địa
Phòng KD
hoá chất
Phòng KD
kim khí
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
- Ban Giám đốc: Gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
+ Tổng Giám đốc: đồng thời là Chủ tịch HĐQT công ty, là ngời đứng
đầu công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức tài chính, công tác xuất nhập

khẩu, thực hiện công tác đối ngoại ngoại giao.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách nội chính: là ngời giúp tổng Giám đốc
phụ trách các công việc nội bộ, an ninh của công ty, có nhiệm vụ điều hành
công ty khi tổng Giám đốc vắng mặt.
+ Phó tổng Giám đốc kinh doanh: là ngời giúp Tổng giám đốc phụ
trách công việc kinh doanh của công ty, từ khâu lập kế hoạch nhập hàng với
lô lớn đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và ký kết các hợp đồng liên doanh liên
kết.
- Các phòng ban gồm có:
7
Cửa
hàng
số 1
Cửa
hàng
số 3
Cửa
hàng
số 4
Cửa
hàng
số 6
Cửa
hàng
số 5
Cửa
hàng
số 8
Cửa
hàng

số 9
Cửa
hàng
số 10
Cửa
hàng
số 11
Tổ dịch vụ - đội xe cẩu - trạm kho
Ghi chú :
Công tác chỉ đạo của cấp trên
xuống cấp dới.
Mối quan hệ qua lại
Cấp dới báo cáo lên cấp trên
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng (TCCB - LĐTL) là bộ phận
tham mu giúp việc Tổng Giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô kinh
doanh, có nhiệm vụ quản lý con dấu, công văn đi đến, Quản lý và theo dõi
thực hiện chế độ chính sách tiền lơng, thởng, BHXH cho ngời lao động trong
công ty.
+ Phòng kế toán:
Chức năng quản lý và hạch toán kế toán theo chế độ kế toán của Nhà
nớc, quản lý tài chính của công ty (vật t, tài sản, vốn, lao động).
. Có nhiệm vụ thu thập và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh của toàn công ty vào hệ thống sổ sách kế toán theo chế
độ hiện hành mà công ty áp dụng.
Phòng kế toán còn có nhiệm vụ thay mặt công ty hạch toán đầy đủ các
khoản thuế phải nộp NSNN, kế hoạch vốn để phục vụ quá trình kinh doanh, tham
mu cho Ban giám đốc để điều hành quá trình kinh doanh có hiệu quả.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội địa: Có nhiệm vụ tổng hợp
nhu cầu của các đơn vị để nhập hành với số lợng hợp lý rồi điều chuyển đến
các đơn vị bán lẻ trong công ty hay bàn giao thẳng những lô hàng lớn theo

nhiệm vụ kinh doanh mà công ty đề ra.
+ Phòng kinh doanh hoá chất: có nhiệm vụ điều chuyển hàng giao cho
các cửa hàng bán lẻ hay trực tiếp bán buôn ngành hàng hoá chất theo nhiệm
vụ của công ty giao cho.
+ Phòng kinh doanh kim khí: Có nhiệm vụ kinh doanh theo nhiệm vụ ban
giám đốc giao cho, chủ yếu là bán buôn ngành hàng kim khí và vật t khác.
- Các bộ phận sản xuất kinh doanh: là hệ thống các cửa hàng, kho bãi.
Công ty có hai tổng kholà: kho Đồng Mai và kho trung tâm và hai tổ dịch vụ
là: tổ bốc xếp và tổ xe cẩu.
Công ty có 11 cửa hàng: cửa hàng số 1, số 3, số 4, số 5, số 6, số 8, số
9, số 10 và số 11 đều nằm trên địa bàn thị xã Hà Đông.
8
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh ở Hà Nội, Hải Phòng, Thái
Nguyên, có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị tr ờng, tìm kiếm bạn hàng cho
công ty.
Nh vậy, bộ máy tổ chức của Công ty CPVTTH Hà Tây đợc thống nhất
từ trên xuống, dới sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc. Bộ máy quản lý đ-
ợc tổ chức nh vậy là rất hợp lý và đã chứng tỏ đợc tính hiệu quả qua kết quả
kinh doanh ngày càng tăng trởng của công ty.
b. Nhiệm vụ kinh doanh và quy trình kinh doanh của Công ty
CPVTTH Hà Tây.
Với hình thức hoạt động kinh doanh thơng mại, Công ty CPVTTH Hà
Tây hoạt động trong lĩnh vực vật t tổng hợp trong nớc và xuất nhập khẩu trực
tiếp.
- Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
+ Kim khí + Hoá chất
+ Xăng dầu + Thiết bị phụ tùng
+ Cơ khí + Vật liệu điện
+ Than + Xi măng
Trong đó ngành hàng kinh doanh chủ lực và truyền thống lcủa công ty

là xăng dầu và kim khí.
- Quy trình kinh doanh vật t hàng hoá của công ty có thể khái quát
bằng sơ đồ sau:
gđ1 gđ2 gđ3 gđ4 gđ5
Giải thích:
Giai đoạn 1 : Tạo lập vốn kinh doanh
9
Tạo lập
vốn
kinh
doanh
Nghiên
cứu thị
trờng
Mua vật
t, hàng
hoá nhập
kho hoặc
bán thẳng
Vận chuyển
vật t hàng
hoá từ kho
đến các cửa
hàng
Tiêu
thụ
hàng
hoá
ở giai đoạn này, doanh nghiệp cần xác định: số lợng vốn cần dùng cho
kinh doanh, xác định các kênh huy động vốn phù hợp nhất (thời gian vay, lãi

suất vay, )
Công ty có thể huy động vốn qua các kênh nh: vay ngân hàng, vay các
tổ chức tín dụng, vay cá nhân, kho bạc,
Giai đoạn 2 : Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng đầu ra (thị trờng bán).
+ Tìm kiếm khách hàng.
+ Nắm bắt thị hiếu, nhu cầu khách hàng.
Từ đó xác định lợng hàng hoá vật t mua vào, kết cấu mặt hàng.
Mục đích là để xác định xem thị trờng nào phù hợp với đối tợng khách
hàng của Công ty, xét trên 3 góc độ: giá cả, chất lợng, quy cách sản phẩm.
Từ đó lựa chọn thị trờng mua vật t hàng hoá.
Giai đoạn 3 : Mua vật t hàng hoá nhập kho bán thẳng.
Khi nhập kho, Công ty cần kiểm tra trách nhiệm kiểm tra chất lợng, số
lợng, quy cách vật t, hàng hoá mua về.
Giai đoạn4 : Vận chuyển hàng hoá, vật t từ kho đến các cửa hàng.
Đây là giai đoạn phân phối hàng hoá từ kho đến các cửa hàng hoặc
điều chuyển hàng hoá giữa các cửa hàng.
Giai đoạn 5 : Tiêu thụ hàng hoá.
Công ty phải xác định các phơng thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp, linh
hoạt nh: Bán trực tiếp bán hàng trả góp với những hình thức thanh toán
khác nhau nh: bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu.
II/ Đặc điểm về công tác kế toán của Công ty Cổ
phần VTTH Hà Tây.
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CPVTTH Hà Tây.
1.1- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh nên hình thức tổ
chức bộ máy kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung.
10
- Nội dung hình thức kế toán tập trung: Toàn bộ công việc kế toán đợc
thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, từ khâu thu nhận, xử lý,

ghi sổ chứng từ và lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
ở các cửa hàng các nhân viên kinh tế trực thuộc thực hiện hạch toán
ban đầu thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán tập trung
của công ty.
1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tập trung của Công ty CPVTTH Hà
Tây đợc trình bày theo sơ đồ sau:
1.3- Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán:
- Kế toán trởng: Thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật kế toán trởng.
Trực tiếp xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và giúp Tổng Giám đốc
công ty nắm đợc tình hình kế hoạch tài chính, trực tiếp phối hợp với trởng và
phó phòng kế toán để đảm bảo an toàn về vốn, chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc và trớc pháp luật về việc thực hiện đúng chế độ chính sách kế toán của
Nhà nớc.
- Các kế toán viên: Thực hiện các công việc đợc kế toán trởng giao
cho, chịu trách nhiệm về phần việc mà mình đảm nhận.
Các nhân viên kinh tế ở các cửa hàng có nhiệm vụ nh một kế toán, đó
là theo dõi quá trình mua bán, dự trữ tồn kho của từng đơn vị. Sau đó chịu trách
nhiệm báo cáo cho phòng kế toán và kế toán trởng theo định kỳ.
11
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợpTrởng phòng
KT
Phó phòng
kế toán
Kế toán
tiền vay
TGNH
Kế
toán
công

nợ
Thủ
quỹ
kế
toán
tiêu
thụ
kế toán
theo dõi
thuế
GTGT
Các nhân viên kinh tế
tại các cửa hàng kinh
doanh của công ty
2. Các chính sách kế toán ở Công ty CPVTTH Hà Tây.
2.1- Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán của Công
ty CPVTTH Hà Tây.
- Niên độ kế toán: Công ty có liên độ kế toán đầu t ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12 của năm dơng lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và ph-
ơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra tiền Việt Nam: căn cứ theo tỷ giá
quy đổi do thị trờng tiền tệ liên ngân hàng quy định tại từng thời điểm.
2.2- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định Công ty cổ phần VTTH Hà
Tây.
- Công ty CPVTTH Hà Tây áp dụng phơng pháp khấu hao TSCĐ theo
quyết định số 206 ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính, việc trích khấu hao đợc
tính theo công thức sau:
Mức khấu hao bình
quân năm
=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình
quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Mức khấu hao bình
quân ngày
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày dơng lịch trong tháng
- Hàng tháng kế toán tiến hành tính số khấu hao phải trích theo công
thức sau:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
TSCĐ có đầu
tháng
+
Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng
-
Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng
2.3- Phơng pháp hạch toán thuế GTGT ở công ty CPVTTH Hà Tây.

Theo thông t số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của Bộ tài chính và
căn cứ vào điều 4 luật số 02/1997/QH ngày 10/05/1997 luật Quốc Hội thì các
doanh nghiệp, công ty nói chung có thể là đối tợng nộp thuế GTGT hay
không là đối tợng nộp thuế GTGT. Khi là đối tợng nộp thuế GTGT thì có thể
12
nộp thuế GTGT theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế
hoặc phơng pháp trực tiếp.
Công ty cổ phần vật t tổng hợp Hà Tây kinh doanh trong lĩnh vực vật t
tổng hợp trong nớc và xuất nhập khẩu trực tiếp nên là đối tợng nộp thuế
GTGT và công ty đã nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
2.4- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực và quy định của chế độ kế toán hiện hành thì có hai
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên và
phơng pháp kiểm kê khai định kỳ.
Do công ty cổ phần vật t tổng hợp Hà Tây kinh doanh trong lĩnh vực
vật t hàng hoá nên công ty đã hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì hàng tồn kho đợc ghi chép
phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn các
loại hàng hoá, căn cứ trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán.
Các tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc sử dụng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng giảm vật t hàng hoá. Vì vậy giá trị hàng hoá
tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định đợc ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Theo
nguyên tắc số hàng tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân để xử lý kịp thời.
2.5- Hình thức kế toán ở công ty Cổ phần VTTH Hà Tây
- Hiện nay có 4 hình thức kế toán đó là: Chứng từ ghi sổ, Nhật ký

chung, Nhật ký sổ cái và Nhật ký chứng từ. Do đặc điểm kinh doanh với quy
mô khá rộng, với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán và các
phơng tiện kỹ thuật tính toán đảm bảo nên công ty Cổ phần VTTH Hà Tây đã
lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
- Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ nh sau:
13
Chứng từ gốc
(hoặc bẳng TH chứng từ gốc)
1
2
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, KT ghi vào các NKCT
liên quan. Những chứng từ nào không ghi thẳng vào NKCT thì ghi vào sổ qua
bảng kê. Những chứng từ nào liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ ghi vào sổ
quỹ, sau đó chuyển cho kế toán ghi vào NKCT và bảng kê liên quan.
Riêng những chứng từ phản ánh các khoản chi phí cần phải phân bổ thì
tập hợp và phân bổ qua bảng phân bổ.
(2) Những chứng từ liên quan đến đối tợng cần hạch toán chi tiết thì
đồng thời đợc ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
(3) Cuối tháng lấy số liệu theo các bảng phân bổ ghi vào các bảng kê,
NKCT liên quan. Lấy số liệu từ các bảng kê ghi vào các NKCT liên quan và ngợc
lại. Cuối tháng cộng các sổ chi tiết để ghi vào các NKCT có liên quan.
(4) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bẳng tổng hợp chi tiết.
(5) Đối chiếu số liệu trên các bảng kê, NKCT và giữa bảng kê và
NKCT với nhau.
14
Sổ quỹ Bảng phân bổ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
1
1
1
1
1
3
3
6
7
8
8
8
8
5
3
4
(6) Căn cứ vào số liệu trên NKCT ghi vào sổ cái tài khoản.
(7) Đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
(8) Sau khi đối chiếu kiểm tra thì lấy số liệu trên các bảng kê, NKCT,
sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.6- Chế độ chứng từ kế toán áp dụng ở công ty cổ phần VTTH Hà
Tây.
Hiện nay có hai chế độ chứng từ kế toán: Chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/05 của Bộ tài chính
và các văn bản sửa đổi bổ sung đến hết năm 2005 và chế độ chứng từ kế toán

ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/01 của Bộ tài
chính.
Công ty cổ phần vật t tổng hợp Hà Tây áp dụng chế độ chứng kế toán
ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài
chính và các văn bản sửa đổi bổ sung đến hết năm 2005.
Theo quyết định này các chứng từ gồm:
STT Tên chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Phạm vi áp dụng
DNNN DN khác
1 2 3 4 5
I Lao động tiền lơng
BB HD
1 Bảng chấm công 01 - LĐTL BB HD
2 Bảng thanh toán tiền lơng 02 - LĐTL BB HD
3 Phiếu nghỉ hởng BHXH 03 - LĐTL BB HD
4 Bảng thanh toán BHXH 04 - LĐTL BB HD
5 Bảng thanh toán tiền lơng 05 - LĐTL BB HD
6 Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành 06 - LĐTL HD HD
7 Phiếu báo làm thêm giờ 07 - LĐTL HD HD
8 Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL HD HD
9 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09 - LĐTL HD HD
II Hàng tồn kho
10 Phiếu nhập kho 01 - VT BB BB
11 Phiếu xuất kho 02 - VT BB BB
12 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 - VT BB BB
13 Phiếu xuất vật t theo hạn mức 04 - VT HD HD
14 Biên bản kiểm tra 05 - VT HD HD
15 Thẻ kho 06 - VT BB BB

16 Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ 07 - VT HD HD
17 Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá 08 - VT BB BB
15
III Bán hàng
18 Hoá đơn bán hàng 01a - BH BB BB
19 Hoá đơn bán hàng 01b - BH BB BB
20 Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho 02 - BH BB BB
21 Hoá đơn cớc vận chuyển 03 - BH BB BB
22 Hoá đơn dịch vụ 04 - BH BB BB
23 Hoá đơn giám định hàng xuất - nhập khẩu 05 - BH BB BB
24 Hoá đơn cảng phí 06 - BH BB BB
25 Hoá đơn tiền điện 07 - BH BB BB
26 Hoá đơn tiền nớc 08 - BH BB BB
27 Hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý 09 - BH BB BB
28 Hoá đơn khối lợng XDCB hoàn thành 10 - BH BB BB
29 Hoá đơn thu phí bảo hiểm 11 - BH BB BB
30 Hoá đơn cho thuê nhà 12 - BH BB BB
31 Hoá đơn (GTGT)
01- GTKT - 3LL
BB BB
32 Phiếu mua hàng 13 - BH BB BB
33 Bản thanh toán hàng đại lý gửi 14 - BH HD HD
34 Thẻ quầy hàng 15 - BH HD HD
IV Tiền tệ
35 Phiếu thu 01 - TT BB BB
36 Phiếu chi 02 - TT BB BB
37 Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT HD HD
38 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04 - TT BB BB
39 Biên lai thu tiền 05 - TT BB BB
40 Bảng kê vàng, bạc, đá quý 06 - TT HD HD

41 Bảng kiểm kê quỹ 07a - TT BB BB
42 Bảng kiểm kê quỹ 07b - TT BB BB
V Tài sản cố định
43 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ BB BB
44 Thẻ TSCĐ 02 - TSCĐ BB BB
45 Biên bản thanh lý TSCĐ 03 - TSCĐ BB BB
46 Biên bản giao nhận TSCĐ SC lớn hoàn thành 04 - TSCĐ HD HD
47 Biên bản đánh giá TSCĐ 05 - TSCĐ HD HD
2.7. Chế độtài khoản KT áp dụng tại Công ty Cổ phần VTTH Hà Tây.
Hiện nay, có hai hệ thống tài khoản kế toán.
* Hệ thống TKKT ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung đến hết
ngày 30/3/2005; và hệ thống tài khoản KT ban hành theo quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính và các văn bản sửa đổi
bổ sung đến hết năm 2005.
16
Công ty Cổ phần vật t tổng hợp Hà Tây áp dụng hệ thống tài khoản ban
hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 cuả Bộ tài
chính và các văn bản sửa đổi bổ sung đến hết ngày 30/3/2005.
Theo quyết định này thì có một số tài khoản ở công ty không sử dụng
để phù hợp với việc tổ chức hoạt động kinh doanh nh:
- TK152 : Nguyên liệu, vật liệu
- TK 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 512.2: Doanh thu nội bộ bán các thành phẩm.
- TK 611: Mua hàng
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 631: Giá thành sản xuất
2.8. Các loại sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần VTTH Hà Tây
Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng các loại sổ kế toán là: Sổ kế

toán tổng hợp gồm: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký sổ cái,
Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái bảng kê, và các sổ kế toán chi tiết nh: Sổ chi tiết
tài khoản 641, 642, sổ chi tiết các tài khoản
Do công ty Cổ phần vật t tổng hợp Hà Tây ghi sổ kế toán theo hình
thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng các loại sổ kế toán .
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 141, 144, 641, 642, sổ
chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi NH
2.9. Các báo cáo công ty Cổ phần VTT Hà Tây phải lập.
Theo chế độ kế toán hiện hành, có hai hệ thống báo cáo tài chính quy
định cho các doanh nghiệp phải lập đó là: hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
cho loại hình doanh nghiệp lớn và hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do công ty Cổ phần VTTH Hà Tây phải lập báo cáo tài chính áp dụng
cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DNN
17
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
- Thuyết minh BCTC; Mẫu số B09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm 02 phụ
biểu sau:
- Bảng cân đối tài khoản: mẫu số F01 - DNN
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN: Mẫu số F02 - DNN
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh
doanh, công ty còn lập thêm các báo cáo chi tiết nh báo cáo tình hình thanh
toán công nợ, tình hình vật t hàng hoá.
phần ii
tổ chức công tác kế toán các khoản tạm ứng và kế toán các
khoản cầm cố ký cợc ký quỹ ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Vật
TƯ tổng hợp hà tây

I. kế toán tạm ứng tại công ty cổ phần vật TƯ tổng hợp Hà Tây
1. Những công việc ở công ty Cổ phần VTTH Hà Tây đợc tạm ứng
và nguyên tắc tạm ứng đợc áp dụng tại công ty.
18

×