TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN ĐỒ SƠN HẢI PHÒNG – DỰ ÁN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN
Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
: Đoàn Yến Nhi
: Bất động sản
Hà Nội - 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN ĐỒ SƠN HẢI PHÒNG – DỰ ÁN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN
Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
Mã sinh viên
Lớp
Giảng viên hướng dẫn
: Đoàn Yến Nhi
: Bất động sản
: 11163879
: Kinh tế bất động sản & Địa chính 58
: PGS. TS Ngơ Thị Phương Thảo
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có thể nói là quãng thời gian quan trọng nhất của mỗi
sinh viên trên giảng đường đại học. Đó là lúc sinh viên có thể vận dụng những kiến
thức đã được học ở trường vào thực tiễn. Được sự chấp thuận của ban giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên, trường Đại
học Kinh tế quốc dân, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Đồ Sơn, TP Hải Phịng- ví dụ
thực tế dự án đường bộ ven biển qua địa bàn quận Đồ Sơn, TP Hải Phòng”.
Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô giáo khoa Bất động sản & Kinh tế tài
nguyên trường Đại học kinh tế quốc dân lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cơ,
đến nay em đã có thể hồn thành tốt chun đề của mình. Đặc biệt em xin gửi tới cô
PGS.TS Ngô Thị Phương Thảo – người đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em tận
tình trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến bác, cơ chú, anh chị đang cơng tác tại
phịng Tài ngun và mơi trường quận Đồ Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, chỉ
bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập.
Với điều kiện thời gian, cũng như kinh nghiệm và năng lực của một sinh viên
như em còn rất nhiều hạn chế, nên có thể chun đề sẽ khơng tránh khỏi có nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý, chỉ bảo của quý thầy cơ để
chun đề của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ạ !
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ LỢI
ÍCH CƠNG CỘNG................................................................................................4
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thu hồi đất....................................................................4
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết thu hồi đất.........................................................4
1.1.2 Các trường hợp và căn cứ thu hồi đất.........................................................5
1.2 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất phục vụ lợi
ích cơng cộng............................................................................................................9
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải bồi thường GPMB.....................................9
1.2.2 Đặc điểm của bồi thường GPMB.............................................................11
1.2.3 Nguyên tắc và các căn cứ pháp lý về bồi thường GPMB khi nhà nước thu
hồi đất...............................................................................................................12
1.2.4 Nội dung cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
phục vụ lợi ích cơng cộng........................................................................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất phục vụ lợi ích cơng cộng.............................................................31
1.3.1 Các nhân tố khách quan...........................................................................31
1.3.2 Các nhân tố chủ quan...............................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN QUA ĐỊA PHẬN QUẬN ĐỒ SƠN, HẢI PHÒNG....34
2.1. Khái quát về đia bàn nghiên cứu.......................................................................34
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên....................................................................................34
2.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội...........................................................................37
2.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất quận Đồ Sơn........................................38
2.1.4 Tình hình bồi thường, GPMB tại quận Đồ Sơn........................................46
2.2. Giới thiệu về dự án đường bộ ven biển qua địa phận quận Đồ Sơn, Hải Phịng.............49
2.3.Thực trạng cơng tác BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án
đường bộ ven biển qua địa phận quận Đồ Sơn, TP Hải Phòng................................51
2.3.1 Thực trạng căn cứ pháp lý........................................................................51
2.3.2 Thực trạng về quy trình thủ tục................................................................52
2.3.3 Thực trạng về xác định mức giá...............................................................53
2.3.4 Thực trạng về công tác tổ chức................................................................58
2.4 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi đất thực hiện dự án đường ven biển qua địa phận quận Đồ Sơn- Hải Phòng.....59
2.4.1 Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ đến cơng tác giải phóng mặt
bằng của dự án đường bộ ven biển....................................................................59
2.4.2 Những kết quả, thành công đã đạt được...................................................64
2.4.3 Hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân..........................................................66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN NÓI RIÊNG VÀ CÁC DỰ ÁN
GPMB TẠI QUẬN ĐỒ SƠN NÓI CHUNG........................................................70
3.1. Quan điểm và mục tiêu của công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án................................................................................................................ 70
3.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng quận Đồ Sơn...........70
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................72
KẾT LUẬN............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT: Bồi thường
BTNMT: Bộ Tài ngun Mơi trường
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HT: Hỗ trợ
SDĐ: Sử dụng đất
UBND: Ủy ban nhân dân
THĐ: Thu hồi đất
TĐC: Tái định cư
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1: Tình trạng sử dụng đất quận Đồ Sơn năm 2018......................................45
Bảng 2.2: Tổng diện tích thu hồi đất của một số dự án trọng điểm tại quận Đồ Sơn từ
2015-2019...............................................................................................46
Bảng 2.3 Tổng kinh phí GPMB của một số dự án trọng điểm tại quận Đồ Sơn từ
2015-2019..............................................................................................47
Bảng 2.4: Diện tích các loại đất bị thu hồi...............................................................53
Bảng 2.5: Bồi thường về đất của dự án....................................................................54
Bảng 2.6: Bồi thường về tài sản...............................................................................55
Bảng 2.7: Kết quả hỗ trợ tái định cư của dự án........................................................56
Bảng 2.8: Kết quả hỗ trợ của dự án.........................................................................57
Bảng 2.9: Tổng chi phí của dự án............................................................................58
Bảng 2.10: Hiểu biết của người dân về công tác bồi thường GPMB.......................61
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của người bị THĐ về mức bồi thường, hỗ trợ của dự án...63
Bảng 2.12: Những yếu tố giúp việc thực hiện công tác GPMB của cán bộ TNMT
được thuận lợi........................................................................................64
Bảng 2.13: Những yếu tố gây khó khăn trong việc thực hiện cơng tác GPMB của
cán bộ TNMT.........................................................................................64
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ phân bố các loại đất của quận Đồ Sơn năm 2019 .......................37
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ cơ cấu ngành ..............................................................................38
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án......................................... 57
Hình 2.1: Vị trí địa lý quận Đồ Sơn.........................................................................34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong q trình hiện đại hóa cơng nghiệp hóa đất nước, nhu
cầu sử dụng đất đai trong cơng tác mở rộng phát triển đô thị, xây dựng các khu cơng
nghiệp, khu du lịch-dịch vụ, cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình
khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng an
ninh và nâng cao đời sống của nhân dân ngày càng tăng. Việc thu hồi đất, quy
hoạch lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trên một cách khoa học, tạo điều kiện
cho sự phát triển bền vững lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết.
Trước tình hình như vậy, cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng rất được
xã hội quan tâm. Bồi thường và giải phóng mặt bằng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
tới quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà cịn trực tiếp
ảnh hưởng đến tình hình kinh tế chính trị- xã hội của địa phương. Bồi thường và
giải phóng măt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm và găp rất nhiều khó khăn trong q
trình thự hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, và giải quyết hậu
quả sau khi giải phóng mặt bằng.
Ở Đồ Sơn, Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua quận Đồ Sơn dài gần 3 km đi
qua 4 tổ dân phố phường Minh Đức với tổng diện tích phải thu hồi thực hiện dự án
khoảng hơn 14,6 ha. Tổng chiều dài toàn tuyến đường bộ ven biển dài 35,5km với
điểm đầu dự án nối ngã 3 giao ĐT353 thuộc phường Minh Đức, quận Đồ Sơn, Hải
Phòng. Điểm cuối dự án Km29+706,89 giao với Quốc lộ 37 đang thi cơng tại lý
trình km2+384,15 thuộc xã Thụy Liên, huyện Thái Thụy, Thái Bình. Tuyến đường
có quy mơ đường cấp 3 đồng bằng, tốc độ thiết kế 80km/giờ.
Tuyến đường biển này có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội,
bảo đảm quốc phòng- an ninh và nâng cao đời sống người dân vùng ven biển. Việc
triển khai đoạn tuyến trên địa bàn Hải Phòng và 9km trên địa bàn tỉnh Thái Bình
nhằm rút ngắn khoảng cách từ các địa phương khác đến với thành phố Hải Phòng,
giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả vận tải, giảm tải trên các tuyến quốc lộ,
giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đây cũng là tuyến đường tạo thuận lợi trong xử lý các tình huống cứu hộ, cứu
nạn và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh khu vực ven biển.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, cơng tác GPMB khơng tránh khỏi gặp trở
ngại như: Nguồn gốc đất phức tạp, cịn khơng ít hộ dân có đất ở bị thu hồi chưa nhất
1
trí với giá đất bồi thường của thành phố; thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất còn gặp
nhiều vướng mắc. Một số trường hợp chưa được quy định trong Luật Đất đai và các
văn bản thi hành luật, từ đó khơng có cơ sở để tính tốn bồi thường cho người dân.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, em thực hiện đề tài: “Công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Đồ Sơn, TP Hải Phịngví dụ thực tế dự án đường bộ ven biển qua địa bàn quận Đồ Sơn, TP Hải
Phịng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường GPMB
khi nhà nước thu hồi đất
- Phân tích thực trạng công tác bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án đường bộ ven biển qua quận Đồ Sơn, Hải Phòng
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đường bộ ven biển qua quận Đồ Sơn, Hải
phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Dự án đường bộ ven biển Hải Phịng- Thái Bình qua địa phận quận Đồ Sơn,
Hải Phòng. Thời gian: 2016-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu: sử dụng để thu thập thơng tin tư liệu;
chính sách, các Nghị định, Thơng tư của Chính Phủ và các Quyết định Cơng văn
của thành phố Hải Phịng về cơng tác thu hồi đất, bồi thường tại Dự án đường bộ
ven biển phục vụ cho mục đích đánh giá.
- Phương pháp khảo sát, điều tra: khảo sát ý kiến, mức độ hài lòng của người
dân địa phương và cán bộ TNMT về công tác GPMB dự án, nhằm tiếp tục phát huy
những thành quả đã đạt được cũng như rút ra bài học kinh nghiệm từ những hạn chế
khi thực hiện dự án.
- Phương pháp thống kê: sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi
thường, nhà và tài sản trên đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích để đánh giá làm rõ thực trạng công tác
thu hồi đất, bồi thường, của dự án và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù
2
hợp với thực tiễn cao, góp phần hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường,
nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
5. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, đề tài gồm 3 chương:
– Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất phục vụ lợi ích cơng cộng
– Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất thực hiện dự đường ven biển qua địa bàn quận Đồ Sơn, Hải Phòng
– Chương 3. Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đường ven biển qua địa
bàn quận Đồ Sơn, Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ
LỢI ÍCH CƠNG CỘNG
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thu hồi đất
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết thu hồi đất
1.1.1.1 Khái niệm
Theo từ điển Luật học, thu hồi là: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
QSDĐ của người vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người
khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần
thiết, Nhà nước THĐ đang sử dụng của NSDĐ để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, cơng cộng”
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước THĐ do cá nhân, tổ chức đang sử
dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh;
phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc THĐ phải minh bạch,
công khai và được bồi thường theo quy định của pháp luật”
Theo khoản 11 điều 3 Luật đất đai 2013: “ Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất cả người được Nhà nước trao quyền
sử dụng đất hoặc thu lại của người dử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”
Như vậy, thu hồi đất được có thể hiểu ngắn gọn là việc Nhà nước ra quyết định
thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định hiện
hành của pháp luật đất đai.
1.1.1.2 Sự cần thiết của việc thu hồi đất
Thu hồi đất không những là hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà nước
mà nó cịn là cơng cụ hữu ích nhất trong việc bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai
Việc thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là
một vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng trong thời đại ngày nay. Điều này sẽ
được lý giải theo một vài khía cạnh nhìn nhận như sau:
Thứ nhất, thu hồi đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và ngày càng
hiện đại phục vụ cho toàn dân. Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển,
với dân số 90 triệu dân và tốc độ cơng nghiệp hóa – đơ thị hóa diễn ra chóng mặt
trong những năm gần đây. Người dân có xu hướng đổ xô tập trung về các thành phố
lớn, dẫn đến sự phân bố dân cư không đồng đều, gây khá nhiều khó khăn trong việc
4
phân bổ quỹ đất như thế nào cho hợp lý nhất. Do cần có đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội và kĩ thuật nhằm phục vụ, cải thiện đời sống cho người dân, nhưng
nguồn đất lại có hạn. Xuất phát từ hạn chế đó, nhà nước buộc phải thu hồi đất đang
sử dụng để chuyển mục đích sử dụng khác.
Thứ hai, thu hồi đất nhằm hướng tới mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Việt Nam xuất phát điểm là nột nước nông nghiệp nghèo và lạc hậu. Để
có thể đuổi kịp và sánh vai với các cường quốc năm châu, nước ta chỉ có con đường
là thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế việc thu hồi đất là điều
cần thiết để có quỹ đất nhằm đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và
đồng bộ. Giúp đất nước sớm đi đến mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI đã hướng tới.
Thứ ba, thu hồi đất giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn cho các hoạt động
đầu tư. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến
ngày 20/12, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bao gồm vốn đăng
ký cấp mới, tăng thêm và vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đã đạt 38
tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Đây cũng là con số cao nhất trong
vòng 10 năm gần đây ( theo tạp chí tài chính ). Nhu cầu về đất đai là vô cùng cần
thiết để xây dựng các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Thu hồi đất tạo tiền đề vốn
hóa đất đai, quỹ đất được điều tiết hợp lý, giúp nhà đầu tư tiếp cận với quỹ đất sạch
để việc triển khai thực hiện các dự án thuận lợi nhất.
Thứ tư, thu hồi đất làm tăng hiệu quả của phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích
cơng cộng, quốc gia. Thông qua việc thu hồi đất, nhà nước có thêm quỹ đất để tái
cấu trúc cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị xã hội.
Tuy nhiên vì quỹ đất có hạn nên việc đưa quỹ đất nhằm phát triển kinh tế xã hội sẽ
được kiểm duyệt và cân nhắc thật cẩn thận. Những trường hợp được coi là thu hồi
đất để phát triên kinh tế xã hội vì lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng được
quy định cụ thể tại Theo điều 62, Luật đất đai 2013
1.1.2 Các trường hợp và căn cứ thu hồi đất
1.1.2.1 Các trường hợp cần thu hồi đất
Từ khái niệm thu hồi đất nêu trên, chúng ta có thể dễ thấy rằng, khi xảy ra việc
thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả
lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, tùy
từng trường hợp Nhà nước mới có thể lấy được đất từ người dân. Cụ thể, Nhà nước
chỉ được thu hồi đất nếu căn cứ thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp sau:
5
Một là, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Các trường hợp cụ thể được quy định tại điều 61 Luật đất đai 2013
-Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về
quốc phịng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng qn sự;
- Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý.
Hai là, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng được quy định cụ thể theo Điều 62 Luật đất đai 2013 như sau:
-Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất;
-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất.
-Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải THĐ
Ba là, thu hồi đất do người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định cụ
thể theo luật đất đai 2013 theo điều 64 luật đất đai 2013 như sau:
-Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhân quyền sử dụng đất khơng đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử
dụng đất khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
-Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
-Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc thẩm quyền;
6
-Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
-Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
-Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
-Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà khơng chấp hành;
-Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
-Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được
sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa
đất vào sử dụng; trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn
sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời
gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp do bất khả kháng.
Bốn là, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể tại điều 65 luật
đất đai 2013
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu
cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng khơng được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ơ nhiễm mơi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng
7
con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, thu hồi đất là một hình thức mà Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng
đất từ người sử dụng đất. Việc thu hồi đất chỉ được xác định là hợp pháp nếu thuộc
vào một trong các trường hợp trên và được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền thu
hồi đất theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
1.1.2.2 Các căn cứ thu hồi đất
Theo quy định của điều 63, Luật đất đai 2013, quy định căn cứ Nhà nước thu
hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích cơng cộng, quốc gia phải
dựa trên các căn cứ, cụ thể như sau:
Một là, dự án phải nằm trong phạm vi các trường hợp đã quy định theo điều
61, 62 Luật đất đai 2013 ( các dự án phục vụ mục đích củng cố quốc phòng an ninh,
phát triển kinh tế-xã hội) đã nêu trên. Mặc dù đất đai trong phạm vi cả nước là do
nhà nước đóng vai trị chủ sở hữu đại diện.
Nhà nước hồn tồn có quyền điểu chỉnh, phân bố hoặc chuyển giao đất. Tuy
nhiên, để mỗi người dân có thể hiểu được ý nghĩa của việc thu hồi đất và chấp thuận
một cách hồn tồn triệt để, thì Nhà nước cần thể hiện được việc thu hồi đất là hoàn
toàn chính đáng, là để phục vụ cho lợi ích cơng cộng, là vì hướng tới mục tiêu
chung của tồn xã hội. Và Nhà nước hiểu được rằng, mỗi quyết định thu hồi đất sẽ
8
có ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống, cơng việc cũng như tâm lý của người bị thu
hồi đất nên khơng thể lạm dụng vai trị của mình. Nói tóm lại, chỉ khi quyết định thu
hồi đất của Nhà nước nằm trong phạm vi được quy định rõ ràng tại các điều luật.
Cịn đối với các trường hợp nằm ngồi phạm vi nêu trên đều là trái với pháp luật,
mỗi người dân đều có quyền theo dõi, kiểm tra và khước từ việc giao đất lại cho
Nhà nước.
Hai là, đất thu hồi phải thuộc kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện,
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dựa vào nhu cầu và tình hình quỹ đất thực tế của mỗi địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hằng năm sẽ làm báo cáo kế hoạch sử dụng đất sau đấy trình
lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hội đồng phê duyệt. Vì vậy, có thể thấy được,
việc thu hồi đất sẽ đảm bảo được tính khách quan, sát với thực tế tình hình quỹ
đất tại địa phương đó. Tăng sức thuyết phục và thành cơng của các dự án, khắc
phục được tình trạng quy hoạch, dự án treo còn tồn đọng. Quy đinh này cịn thể
hiện sự chặt chẽ vơ cùng trong hệ thống pháp lý, nhằm hạn chế việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án một cách bừa bãi.
Ba là, thu hồi đất còn căn cứ vào tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án, tức là
dựa trên nhu cầu sử dụng đất của dự án trong thời hạn nhất định. Khi đất được Nhà
nước giao, cho thuê để thực hiện dự án không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất đó cho phép) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Thì
việc thu hồi đất là hồn tồn hợp pháp.
1.2 Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất phục
vụ lợi ích công cộng
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải bồi thường GPMB
1.2.1.1 Khái niệm về GPMB và công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
*Giải phóng mặt bằng: có thể hiểu nơm na là việc thực hiện tất cả các cơng
việc liên quan đến q trình di dời cây cối, nhà cửa, cơng trình xây dựng hoặc dân
cư trên một diện tích đất nhất định. Sau đó quy hoạch lại phục vụ cho việc mở rộng,
cải tạo hay xây dựng cơng trình mới.
Trên thực tế, trong các điều luật hiện nay vẫn có sử dụng cụm từ “giải phóng
mặt bằng” nhưng lại khơng có bất kì một khái niệm chính thống nào giải thích về
nghĩa của cụm từ này cả. “Giải phóng mặt bằng” trở nên phổ biến hơn khi có quyết
9
định thu hồi đất của Nhà nước, nhằm phục vụ cho các mục đích quốc phịng an
ninh, phát triển kinh tế xã hội và hướng tới lợi ích chung cho cộng đồng.
*Bồi thường
Theo khoản 12, Điều 3- Luật đất đai 2013: “bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất”
Khái niệm trên chỉ mới nêu lên được bồi thường đất đai, tuy nhiên trên thực tế,
việc thu hồi đất còn gây ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất, cây cối, vật nuôi, các
công trình xây dựng,.. thậm chí là ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng đất
(Theo TS.Phan Trung Hiền về nội hàm của một số khái niệm trong LĐĐ- nguồn:
thongtinphapluatdansu.edu.vn ).
*Đền bù
Đền bù dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một hoạt động của một
chủ thể gây ra. Khái niệm “đền bù” đã xuất hiện từ LĐĐ năm 1987 và LĐĐ năm
1993. Từ khi LĐĐ năm 1993 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, Quốc hội đã thống
nhất sử dụng cụm từ “bồi thường” thay cho “đền bù”. Hiện nay, mặc dù Luật Đất
đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn khơng cịn sử dụng khái niệm đền bù, mà
thay vào đó là các khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhưng Luật Xây dựng
năm 2003 vẫn còn sử dụng khái niệm đền bù. Chính vì vậy, các phương tiện thơng
tin đại chúng vẫn còn sử dụng cụm từ “đền bù” để chỉ tập hợp pháp luật và chính
sách về bồi thường, hỗ trợ.
*Hỗ trợ
Theo khoản 14, Điều 3 – Luật đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”
Nhà nước giao đất sản xuất mới cho những trường hợp đã bị thu hồi phần lớn
hoặc thu hồi hết đất sản xuất, tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm.
*Tái định cư
Tái định cư có thể được hiểu đơn giản là bố trí, sắp xếp chỗ ở mới cho người
bị thu hồi đất, áp dụng với những hộ gia đình, cá nhân phải chuyển nơi ở khác.
Các hình thức tái định cư có thể là bằng nhà ở, bằng đất hoặc bằng tiền. Bên
cạnh đó, điều kiện của khu tái định cư tập trung được đảm bảo cở sở hạ tầng tốt
hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ của. Đảm bảo phù hợp với quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng.
1.2.1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc bồi thường giải phóng mặt bằng
10
*Vai trị của giải phóng mặt bằng
GPMB đóng vai trị vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước.
Mỗi cơng trình hay dự án phục vụ cho việc củng cố an ninh – quốc phòng, phát
triển kinh tế-xã hội, lợi ích của quốc gia khơng thể thiếu mặt bằng. Giải phóng mặt
bằng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Đồng
thời, nếu được xử lý tốt sẽ tránh được hiện tượng lãng phí ngân sách nhà nước, giúp
cho sự phát triển của kinh tế- xã hội
*Sự cần thiết của bồi thường GPMB
-Tác động trực tiếp đến tiến độ của dự án: Cơng tác bồi thường GPMB nhanh
chóng và hiệu quả sẽ giúp ích rất nhiều, góp phần vơ cùng quan trọng trong tiến độ
thi hành thi công của dự án hay cơng trình. Xử lý ổn thỏa và nhanh chóng trong
cơng tác GPMB sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian, từ đấy hiệu suất thực
hiện dự án cũng đươc tăng lên đáng kể. Nếu công tác này chậm trễ sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng của cơng trình, gây thiệt hại chi phí đáng kể cho việc đầu tư
xây dựng dự án. Sự chậm trễ thậm chí cịn gây ra tình trang dự án “treo”, gây nên
nhiều thiệt hại cho đất nước.
-Tác động đến sự hiệu quả về mặt kinh tế của dự án: Nếu công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện tốt sẽ giảm thiểu chi phí phát sinh khơng cần thiết cho việc
đền bù, giiar tỏa. Giúp tiết kiệm chi phí để tập trung vốn cho đầu tư cơng trình của dự
án,
-Tác động đến tâm lý người dân: Sự thành công của một dự án hay cơng
trình khơng thể thiếu đi sự đồng thuận và ủng hộ của người dân. Vì vậy khi bị thu
hồi đất, công tác bồi thường GPMB là việc bắt buộc phải có, bởi lẽ nó ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất cũng như tình hình an
ninh, chính trị và xã hội của khu vực có đất bị thu hồi. Nếu công tác bồi thường
không thỏa đáng, hợp lý sẽ gây bức xúc cho người dân.
1.2.2 Đặc điểm của bồi thường GPMB
Trong cơng tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
quá trình đa dạng và phức tạp nó khơng đơn thuần là bồi thường về vật chất mà cịn
phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
11
– Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường, giải phóng mặt bằng có những đặc trưng
riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
– Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này.
– Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ
đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho phù hợp và
thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
12
1.2.3 Nguyên tắc và các căn cứ pháp lý về bồi thường GPMB khi nhà nước thu
hồi đất
1.2.3.1 Nguyên tắc bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
Khi bị thu hồi đất bởi Nhà nước, người bị thu hồi sẽ được nhận mức đền bù
thỏa đáng, tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp bị thu hồi đất đều được bồi
thường. Theo điều 74, Luật đất đai 2013 quy định rõ các nguyên tắc nhất định về
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất khi có đầy đủ đều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất, quy định cụ thể tại điều 75, Luât đất đai 2013 thì sẽ được bồi thường.
- Hình thức bồi thường có thể là bằng hình thức giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi hoặc là được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định ngay tại thời điểm thu hồi đất.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường phải đảm bảo sự khách quan trong
q trình triển khai cơng tác giải phóng mặt bằng. Đảm bảo tính dân chủ thể hiện
qua việc ln đặt quyền lợi của người dân lên đầu. Đảm bảo tính công bằng, minh
bạch, kịp thời và đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2.3.2 Các căn cứ pháp lý về bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường GPMB
- Luật Đất Đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
- Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
- Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
- Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
13
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; Thông tư số 30/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014; Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014; Thông tư số 77/2014/TTBTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
1.2.4
Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất phục vụ lợi ích cơng cộng.
1.2.4.1 Quy trình thủ tục bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất phục vụ
lợi ích cơng cộng.
Căn cứ theo luật đất đai 2013, quy định về thủ tục bồi thường GPMB khi nhà
nước thu hồi đất phục vụ lợi ích cơng cộng thực hiện theo 9 bước, chi tiết từng bước
như sau:
Bước 1: Ra thông báo thu hồi đất
Đây là bước đầu tiên trong quy trình thủ tục bồi thường GPMB, theo khoản 1
Điều 67, Luật đất đai 2013 đã chỉ rõ: “ Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm
nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp,
14
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thơng báo THĐ cho người có
đất thu hồi biết. Nội dung của thông báo là kế hoạch THĐ, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm”
Qua phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, internet tại
khu vự tại trụ sở UBND xã.
Bước 2: Quyết định thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp, thuộc
trong quỹ đất cơng ích của thị trấn, phường, xã; THĐ đối với tổ chức tôn giáo,
người Việt Nam định cư tại nước ngoài, với tổ chức và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt đang định cư tại nước ngoài.
Nếu diện tích đất cần thu hồi bao gồm tổ chức và cả hộ gia đình cá nhân thì
quyết định THĐ, bồi thường GPMB sẽ do UBND cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho
UBND cấp huyện quyết.
Bước 3: Kiểm kê đất đai và tài sản trên đất.
Trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng, các công việc như triển khai kế
hoạch thu hồi đất, khảo sát, điều tra, đo đạc và kiểm đếm được thực hiện bởi UBND
cấp xã phối hợp với bộ phận làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.
Cùng với đó, người sử dụng đất phải có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành nhiệm vụ như khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, thống kê nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giúp cho việc lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được triển khai nhanh và hiệu quả nhất.
Trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi khơng phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng sẽ làm công tác vận động, tuyên truyền, thuyết phục người sử dụng đất
thực hiện nhiệm vụ.
Nếu như sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động tuyên truyền và
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không hợp tác với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
15
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện theo
quy định. Nếu như vẫn khơng chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Bước 4: Lập và thẩm định phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư
Bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ phải lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi. Thực hiện theo đúng số liệu đã kiểm kê và đo đạc.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Niêm yết công khai phương án, lấy ý kiến của người dân
Đây là bước có thể nói là khá khó khăn trong quy định bồi thường GPMB.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu
hồi. Và được lập thành biên bản hồn chỉnh. Áp dụng hình thức tổ chức họp bàn
trực tiếp với người dân trong khu vực – nơi mà có diện tích đất bị thu hồi nhằm l ấy
ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ ràng số lượng ý kiến đồng ý, không
đồng ý và ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kết hợp
cùng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp cịn có ý kiến khơng đồng thuận về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
Bước 6: Hồn chỉnh phương án
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền hồn chỉnh hồ sơ bồi thường trong
quy trình đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân
để lên kế hoạch thực hiện phương án
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện
Theo quy định tại điều 66, Luật đất đai 2013, Trong thời gian cùng một ngày
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm
16
hợp tác với Ủy ban nhân dân cấp xã để làm công tác phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư tại khu vực có đất thu
hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến tất cả người có đất thu
hồi.Phải ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định
cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất
đã được giải phóng mặt bằng.
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất thì các
cơ quan chức năng phải có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
có người dân có đất thu hồi. theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt;
Trong trường hợp diện tích khu đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử
dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Chờ sau
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong xi thì diện tích khu đất
tranh chấp đó sẽ được trả cho người có quyền sử dụng đất.
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi là bàn giao mặt bằng
“sạch” cho chủ đầu tư sau khi đã được nhận tiền bồi thường theo đúng với thời gian
quy định.
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không
thực hiện đúng nghĩa vụ bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều
71 của Luật đất đai năm 2013.
17
1.2.4.2 Xác định mức giá bồi thường
Xác định mức
giá bồi thường
Bồi thường về
đất
Bồi thường về
tài sản
Chính sách hỗ
trợ
Chính sách tái
định cư
(Nguồn: tổng hợp theo Luật đất đai 2013)
Bồi thường về đất.
Bồi thường về đất
Đất nông nghiệp
Đất ở
Đất phi nông
nghiệp
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất.
+ Nhà nước phải bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai, kịp thời
và đúng quy định của pháp luật khi thực hiện bồi thường.
+ Các quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất;
bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại; bồi thường đất ở, đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân, của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín
ngưỡng, người Việt nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và trường hợp không được bồi
18