Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 128 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN DUY TRƢỜNG




CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN DUY TRƢỜNG




CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Hải





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Trƣờng














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, TS. Ngô Văn Hải và sự góp ý
chân thành của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án công trình giao thông II thuộc
Sở giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng thống
kê huyện Bình Xuyên; UBND thị trấn Hương Canh, Gia Khánh, xã Hương Sơn, Sơn
Lôi, Tam Hợp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Trƣờng









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Các mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƢỜNG VÀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 5
1.1. Lý luận về bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới nghiên cứu 5
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 6
1.1.3. Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư 6
1.1.4. Các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất ở việt Nam 7
1.1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, GPMB 18

1.2. Cơ sở thực tiễn 24
1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư phục vụ GPMB của
một số nước trên thế giới và khu vực 24
1.2.3. Cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp điều tra 40
41
2.2.3. Phương pháp chuyên gia 42
42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO
CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 43
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên 43
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Xuyên 48
3.2. Thực trạng quy hoạch dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
đoạn qua huyện Bình Xuyên 50
3.2.1. Khái quát về dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 50
3.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan làm căn cứ để thực hiện dự án 54
3.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đoạn qua huyện Bình Xuyên 55

3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường 55
3.3.2. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư của dự án 59
3.3.4. Kết quả khảo sát người dân, các đơn vị ban ngành địa phương trong
thực hiện giải phóng mặt bằng cho dự án 89
3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trong công tác giải phóng mặt bằng tại
dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 93
3.4.1. Các yếu tố khách quan 93
3.4.2. Các yếu tố chủ quan 96
3.4.3. Nhận xét chung 97
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.1. Định hướng, mục tiêu công tác giải phóng mặt bằng 100
4.1.1. Định hướng công tác giải phóng mặt bằng 100
4.1.2. Mục tiêu công tác giải phóng mặt bằng tại Bình Xuyên 100
4.2. Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng 101
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho mọi
thành viên trong cộng đồng tự nguyện, tự giác tham gia công tác
GPMB phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia 101
4.2.2. Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung các cơ chế, chính sách hợp lý hợp tình,
đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân 102
4.2.3. Thực thi nghiêm chỉnh, công khai các chính sách bồi thường, hỗ trợ về
đất đai sản xuất và các tài sản trên đất đưa vào GPMB xây dựng công
trình chung 103
4.2.4. Bổ sung, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ tích cực công cuộc tái định cư
và ổn định cuộc sống 103

4.2.5. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để triển khai thực thi có hiệu quả các
chính sách bối thường GPMB trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 104
4.3. Kiến nghị 105
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 105
4.3.2. Kiến nghị với cấp tỉnh 106
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng phát tiển Châu Á
BTHT&TĐC
: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
CNH-HĐN
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
: Chính phủ
GCNQSD
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐ BT
: Hội đồng bồi thường
HĐND
: Hội đồng nhân dân

HTXNN
: Hợp tác xã nông nghiệp

: Nghị định

: Quyết định
TĐC
: Tái định cư
UBND
: Uỷ ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách khảo sát các đối tượng liên quan dự án 41
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Xuyên năm 2013 49
Bảng 3.2. Chiều dài đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua các địa phương 52
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích thu hồi phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai trên địa bàn huyện Bình Xuyên 61
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích thu hồi đất trong chỉ giới xây dựng đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn huyện Bình Xuyên 62
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích thu hồi đất xây dựng các khu tái định cư, khu
nghĩa trang nghĩa địa phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
trên địa bàn huyện Bình Xuyên 63

Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích quy hoạch khu tái định cư, nghĩa trang nghĩa địa
của các xã, thị trấn 63
Bảng 3.7. Diện tích thu hồi đất của dự án theo địa giới hành chính 64
Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất dự án xây
dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 1 66
Bảng 3.9. Tổng hợp diện tích chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất dự án xây
dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2 67
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai tính đến tháng 02/2013 68
Bảng 3.11. Công thức tính giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 72
Bảng 3.12. Tổng hợp bồi thường hỗ trợ về đất dự án xây dựng đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai 75
Bảng 3.13. Giá đất ở theo thị trường tại khu vực dự án đường Cao tốc Nội
Bài - Lào Cai từ năm 2009 đến năm 2013 76
Bảng 3.14. So sánh giá đất ở thị trường trung bình với giá đất ở tính bồi
thường tại dự án đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai 77
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà và tài sản khác của dự án
xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.16. Tổng hợp về tiền hỗ trợ tháo dỡ di chuyển công trình trên đất thổ cư
của dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 81
Bảng 3.17. Tổng hợp về tiền hỗ trợ thuê nhà ở tạm cư trên đất thổ cư của dự án
xây dựng đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai 82
Bảng 3.18. Tổng hợp về tiền hỗ trợ thương binh, xã hội trên đất thổ cư của dự
án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 82
Bảng 3.19. Tổng hợp về tiền thưởng giải phóng mặt bằng nhanh của dự án xây

dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 83
Bảng 3.20. Tổng hợp về tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp của dự án xây dựng
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 84
Bảng 3.21. Tổng hợp về tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của dự án xây
dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 85
Bảng 3.22. Tổng hợp về thực hiện chính sách hỗ trợ của dự án Xây dựng đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai 86
Bảng 3.23. Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức giá bồi thường, hỗ trợ 91
Bảng 3.24. Tổng hợp ý kiến đánh giá về chính sách tái định cư 92
Bảng 3.25. Tổng hợp ý kiến đánh giá về chính sách hỗ trợ của hộ gia đình
bị thu hồi đất 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất chính năm 2013 49
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các loại đất bị thu hồi thực hiện dự án 62
Biểu đồ 3.3. So sánh giá đất ở thị trường trung bình với giá đất ở tính bồi
thường tại khu vực dự án đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai 78
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về nhu cầu điều chỉnh giá đền bù của các hộ trong diện di dời
GPMB tại dự án đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai 79
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ khảo sát ý kiến đánh giá của nhóm điều tra 1 về mức giá
bồi thường, hỗ trợ 90
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ khảo sát ý kiến đánh giá của nhóm điều tra 2 về mức giá
bồi thường, hỗ trợ 90
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ khảo sát ý kiến đánh giá về chính sách hỗ trợ 93


HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí vùng dự án 51








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội mới là sự cần thiết
trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và khi làm việc này thì cái
vướng mắc trở ngại nhất lại là mặt bằng đất đai. Việc giải phóng mặt bằng quyết
định rất nhiều đến chất lượng và tiến độ thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là công trình đường giao thông hiện đại.
Việc thu hồi đất phục vụ mục tiêu phát kinh tế - xã hội, An ninh - Quốc phòng
phải đảm bảo đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không
gây xáo trộn đời sống của cộng đồng dân cư, bức xúc trong dư luận xã hội.
Nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc
phát triển kinh tế hạ tầng giao thông vận tải có vai trò rất quan trọng, góp phần đưa
nước ta trở thành Nước công nghiệp vào năm 2020.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là vô cùng quan trọng và
hết sức cần thiết vì: Giao thông nói chung là sản phẩm của quá trình sản xuất hàng
hoá, ngược lại giao thông lại là điều kiện để sản xuất hàng hoá phát triển. Do đó, giữa
yêu cầu phát triển của giao thông và sản xuất hàng hoá thì giao thông phải được xây

dựng và phát triển trước so với sản xuất hàng hoá. Song để phát triển nhanh giao
thông trước hết phải đầu tư xây dựng và củng cố kết cấu hạ tầng giao thông.
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết
sức quan trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Nếu không có
một hệ thống đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận
tải như các loại xe ô tô, tàu hoả, máy bay sẽ không thể hoạt động tốt được, không
đảm bảo an toàn, nhanh chóng khi vận chuyển hành khách và hàng hoá. Một xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao
thông phải được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm bảo
sự phát triển bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành nên
kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đầu tư cho các lĩnh vực năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
lượng, viễn thông hoặc các cơ sở hạ tầng xã hội mà không quan tâm xây dựng mạng
lưới giao thông bền vững thì sẽ không có sự kết nối hữu cơ giữa các ngành, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế sẽ trở thành một thể lỏng lẻo,
không liên kết và không thể phát triển được. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nhằm đảm bảo cho ngành giao thông vận tải phát triển nhanh chóng, nhờ đó
thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá giữa các vùng
trong cả nước; khai thác sử dụng hợp lý mọi tiềm năng của đất nước nhất là ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn lạc hậu, cho phép mở rộng giao lưu kinh tế văn
hoá và nâng cao tính đồng đều về đầu tư giữa các vùng.
Tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc gồm
các huyện, thị xã: Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô. Đoạn
chạy qua huyện Bình Xuyên gồm các xã, thị trấn: Sơn Lôi, Hương Canh, Tam Hợp,
Hương Sơn, Gia Khánh là vùng bán sơn địa có mật độ dân cư đông đúc, diện tích

đất sản xuất nông nghiệp ít và là tư liệu sản xuất khan hiếm của các hộ nông dân tại
địa phương. Trong 5 năm triển khai bồi thường GPMB của dự án trên địa bàn 5 xã,
thị trấn này đã chậm tiến độ giao đất cho chủ đầu tư 11 tháng, kế hoạch sẽ giải
phóng mặt bằng cho chủ đầu tư có mặt bằng để thi công vào tháng 3 năm 2012
nhưng phải cuối tháng 2 năm 2013, điều này đã phần nào làm hạn chế tiến độ thực
hiện dự án. Lý do chủ yếu vì việc thu hồi đất phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai cũng đặt ra rất nhiều khó khăn thách thức, tác động đến đời sống xã hội của
các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, đất ở phải tái định cư, di chuyển đến khu ở mới.
Để thực hiện tốt công tác bồi thường, GPMB, Sở giao thông vận tải Vĩnh Phúc đã
phối hợp cùng Hội đồng bồi thường GPMB, UBND các xã, thị trấn, các ban ngành
đoàn thể làm tốt công tác bồi thường, GPMB kịp thời bàn giao đất sạch cho chủ dự
án thi công công trình kịp tiến độ.
Việc thu hồi đất phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai cũng đặt ra
rất nhiều khó khăn, thách thức, tác động đến đời sống xã hội. Để đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án quốc gia về hoàn thành việc xây dựng tuyến đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai đúng tiến độ thì rất cần nghiên cứu đánh giá đúng nguyên nhân của thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
trạng hiện nay và đề xuất các giải pháp hợp lý, tích cực và khả thi để đẩy nhanh tiến
độ GPMB của dự án.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn tôi đã chọn đề tài: “Công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa
bàn huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng của dự án đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai trên địa bàn huyện Bình Xuyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy

nhanh công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư dự án trong giai đoạn tới.
2.2. Các mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hoàn thiện thêm về lý luận các vấn đề liên quan đến việc giải
phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.
2) Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn huyện Bình Xuyên.
3) Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để giải phóng mặt bằng của dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa
bàn huyện Bình Xuyên trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự
án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại 5 xã, thị trấn là: Sơn Lôi, Hương
Canh, Tam Hợp, Hương Sơn và Gia Khánh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu triển khai thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng năm 2008 đến năm 2013.
- Phạm vi nghiên cứu: Đối với 5 xã, thị trấn là: Sơn Lôi, Hương Canh, Tam
Hợp, Hương Sơn và Gia Khánh trên địa bàn huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc
nơi có dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai chạy qua.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đóng góp và làm rõ một số vấn đề sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật,
chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, GPMB của dự án xây dựng đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đánh giá đúng những hạn chế bất cập và nguyên nhân của
những vướng mắc, rào cản trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác bồi thường,

GPMB, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ của các dự án tiếp theo trên địa bàn huyện
Bình Xuyên nói riêng, dự án của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan Nhà nước, các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện về đất đai, bồi thường, giải phóng
mặt bằng và các đối tượng quan tâm khác.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được cấu tạo gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu;
- Chƣơng 4: Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƢỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Lý luận về bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới nghiên cứu
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã giao cho hộ gia đình cá nhân hoặc đất đã giao cho các tổ chức, UBND
xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai.
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị, công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chu thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Luật đất đai 2003).

1.1.1.3. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình khác xây dựng trên phần đất nhất định
được quy định cho việc cải tạo mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó
(Từ điển tiếng việt năm 1995).
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được bắt đầu từ khi thành lập hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.1.4. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí làm việc mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
1.1.1.5. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến nơi ở mới, khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư là sự di chuyển bắt buộc không thể tránh khỏi khi nhà nước
thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Tái định cư được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sông, thu nhập, cơ
sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy tái định cư là nhằm giảm nhẹ các hoạt động xấu
về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Ở nước ta hiện nay khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một số hình thức sau.
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới.
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường bằng tiền để người mất đất tự lo chỗ ở.
Tái định cư giữ vai trò quan trọng trọng chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được xem là dự án phát triển và phải được

thực hiện và phát triển như các dự án khác
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực chất là công
việc thực hiện kê khai, kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất của các hộ gia
đình, cá nhân, các cơ quan, đơn vị có diện tích đất phải giải phóng mặt bằng để
thực hiện dự án.
- Việc đền bù, hỗ trợ cho các đối tượng có đất, tài sản bị thu hồi một khoản
tiền tương đương so với tài sản mất đi (những trường hợp không thuộc diện được
giao tái định cư).
- Bồi thường về đất nhà dựa trên các quy định về bồi thường, hỗ trợ xét giao
tái định cư của cấp có thẩm quyền quyết định.
1.1.3. Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
Là việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh - quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các nội dung sau:
- Công bố, công khai quy hoạch đã được duyệt,
- Thông báo thu hồi đất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Thành lập hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
Thành lập tổ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (là tổ
chuyên viên giúp việc cho hội đồng bồi thường).
- Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm định dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư.
- Kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản, xác minh nội dung kê khai, kiểm đếm.

Lập, niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
- Thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư chi tiết.
- Quyết định thu hồi đất, phê duyệt bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư.
- Niêm yết công khai phương án bồi thường chi trả tiền.
- Giải quyết khiếu nại liến quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và bố trí tái định cư.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố
trí tái định cư.
- Bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng.
1.1.4. Các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất ở việt Nam
1.1.4.1. Thời kỳ trước năm 1980
Cách mạng tháng 8 năm 1945 giành thắng lợi, đã khai sinh ra nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hoà, đã ra đời bản Hiến pháp đầu tiên gọi là Hiến Pháp 1946 khẳng
định: “ Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền binh trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.” [16].
Năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 được ban hành và nhiều văn bản khác quy
định miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Điều 20 của Hiến pháp nói rõ: “Khi nào
cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng, trưng thu có
bồi thường thích đáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nông thôn, trong phạm vi

và điều kiện do pháp luật quy định.” [17].
Về việc trưng dụng đất, ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành
nghị định số 151-TTg. Một trong những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng đất:
“Đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời
chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng. Những người có
ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp
giải quyết công việc làm ăn” . Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định về việc bồi
thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng: “Cách bồi thường tốt nhất là vận
động nhân dân điều chỉnh hoặc nhường ruộng đất cho những người có ruộng đất bị
trưng dụng để họ có thể tiếp tục sản xuất”. “Trường hợp không làm được như vậy sẽ
bồi thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị
trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…” [38].
Ngày 06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư liên bộ số 1424/TTLB về việc thi hành Nghị định 151-TTg với nguyên tắc: “Đảm
bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống cho người có ruộng đất. Chỉ được trưng dụng số
ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng đất
cày cấy, trồng trọt…”. Về bồi thường cho những người có ruộng đất bị trưng dụng
thì: “Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi thường bằng tiền.
Nhưng bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và là chủ yếu. Giá bồi thường căn cứ
vào sản lượng của ruộng đất đã dùng để tính thuế nông nghiệp…bồi thường chủ yếu
nhằm những ruộng đất có sản lượng và hoa lợi…” [43].
Bên cạnh đó còn có các thông tư khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn, phù hợp
với tình hình thực tế của những biến động xã hội thời kì này như Thông tư số
47/CP, ngày 15/01/1946; Thông tư số 1792/TTg, ngày 11/01/1970.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.1.4.2. Thời kỳ từ năm 1980 đến trước năm 1993

Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nước CHXNCN
Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm
mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…là của Nhà
nước - đều thuộc sở hữu toàn dân” [18]. Chính vì vậy ngay sau đó, ngày 01/07/1980
Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất
và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước: “Toàn bộ ruộng đất trong
cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung
nhằm đảm bảo ruộng đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa” [15].
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1987 được ban
hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất đai 1987 không nêu
cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu phần nghĩa vụ của
người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi
hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy
định của Pháp luật” [21].
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế chấp cho các bản
Hiến pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng
trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do AN, QP, lợi ích quốc
gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ
chức theo giá trị thị trường” [19].
1.1.4.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
- Năm 1993, Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai
1987, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan
trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất. Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy
định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian”. Điều 27:
“Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” [22].
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân biệt
chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế
hoạch bồi thường GPMB. Xét về tính chất, nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng
được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị định này là văn bản
pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng
hạng đất…
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đi sâu quy định chi tiết và nhấn mạnh đến
tính hợp pháp của đối tượng đền bù. Đối với mức đền bù thiệt hại về đất, Nghị
định quy định phải căn cứ trên giá đất của địa phương ban hành theo quy định
của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương, tức
là đã quan tâm ít nhiều đến yếu tố thị trường.
Giá đất đền bù do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo
đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
Ngoài tiền đền bù đất và tài sản, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ. Nghị
định cũng quy định lập khu TĐC có cơ sở hạ tầng thích hợp để bố trí đất ở cho các
hộ phải di chuyển.

Về phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất, Nghị định đã quy định chi tiết về
phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K,
nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001 quy
định cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đai đang sử dụng
của người sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà
nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
1.1.4.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
-
tư đã thông qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ tịch nước đã
công bố Luật Đất đai quy định việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra đời của Luật Đất
đai 2003 đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung trước đó
nhằm phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, ổn định chính trị - xã hội
của đất nước, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tại
điều 39 Luật Đất đai 2003 quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà nước thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường, GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố
hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt…” [25].
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Sự đổi mới của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP so với Nghị định số
22/1998/NĐ-CP:
+ Nguyên tắc bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất:
Điều 5 - Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định khi Nhà nước thu hồi đất, tuỳ
từng trường hợp cụ thể, người có đất bị thu hồi được Nhà nước đền bù bằng tiền,
bằng đất hoặc nhà ở, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định việc bồi thường cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
người có đất bị thu hồi trước hết phải bằng đất ở, người bị thu hồi đất phải được giải
quyết bằng khu TĐC có điều kiện tốt hơn nơi ở cũ.
Trong trường hợp không có đất để bồi thường thì người bị thu hồi đất được
bồi thường tính bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi (khoản 2 - Điều 6). Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền thống
nhất quản lý đất đai của Nhà nước, vừa đảm bảo bồi thường bằng giá trị QSDĐ cho
người BAH để họ tái tạo lại quỹ đất hoặc tư liệu sản xuất có giá trị tương đương giá
trị quỹ đất bị thu hồi. Ngoài ra, Nghị định 197/2004/NĐ-CP còn quy định rõ việc
khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân
sách nhà nước đối với các trường hợp người nhận bồi thường chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định.
Về tài sản nguyên tắc bồi thường của Nghị định 197/2004/NĐ-CP vẫn kế
thừa Nghị định 22/1998/NĐ-CP nhưng có điểm khác là quy định bồi thường bằng
100% theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành mà không phân biệt cấp, hạng nhà.
+ Thời điểm thu hồi đất: Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định thời điểm Nhà
nước thu hồi đất được thực hiện khi dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định thời điểm thu hồi đất được
tiến hành trong cả 2 trường hợp (trường hợp khi dự án đầu tư được phê duyệt và
trường hợp QH, KHSDĐ đã được công bố). Như vậy, việc thu hồi đất có thể tiến

hành sớm, ngay khi công bố QH, KHSDĐ mà không cần phải chờ đến thời điểm dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
+ Giá đất bồi thường: Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP được xác định trên
bảng giá đất của địa phương ban hành trên cơ sở khung giá đất của Chính phủ nhân
với hệ số K. Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW quy định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá, có sự
tham gia của các ngành liên quan. Việc xác định hệ số K cũng như phương pháp
xác định hệ số K còn nhiều điểm chưa rõ ràng như giá trị thị trường bình quân,
phương thức cập nhật. Khắc phục tồn tại này, Nghị định 197/2004/NĐ-CP có quy
định mới về giá đất bồi thường với mục tiêu là tạo điều kiện cho người BAH ổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
định và cải thiện được đời sống. Theo đó, giá đất do Nhà nước quy định phải đảm
bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường. Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất và khung giá đất của
Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW xây dựng giá đất cụ thể tại địa
phương trình HĐND cho ý kiến trước khi quyết định.
+ Bồi thường về đất đối với đất nông nghiệp: Nghị định 197/2004/NĐ-CP
quy định việc bồi thường cho từng loại đất cụ thể trên nguyên tắc là bồi thường
trước tiên phải bằng việc giao đất mới, nếu không có đất thì bồi thường bằng tiền
hoặc nhà cho phù hợp với mục đích sử dụng của từng loại đất. Trước đây, việc áp
dụng giá đất bồi thường đối với diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư,
đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư tương tự như giá bồi thường đất nông
nghiệp khác mà không hưởng thêm sự hỗ trợ nào đã gặp phải sự phản ứng gay gắt
từ phía người dân vì đất nông nghiệp trong nội đô thị, đất vườn ao trong khu dân cư
nông thôn đều thuộc quy hoạch đất đô thị hoặc đất khu dân cư. Trong thực tế, các
loại đất này có thể dễ dàng chuyển thành đất phi nông nghiệp và có giá chuyển
nhượng cao hơn hẳn đất nông nghiệp ở các vùng khác. Để giải quyết tình trạng này,

ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại, Nghị định
197/2004/NĐ-CP quy định người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ
trợ từ 20 - 50% giá đất ở liền kề. Ngoài ra còn quy định cụ thể việc bồi thường cho
trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn
mức SDĐ; bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp do các hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán của các nông, lâm trường quốc doanh.
+ Bồi thường về tài sản đối với một số trường hợp cụ thể: Việc bồi thường
đối với một số tài sản như mồ mả, cây trồng, vật nuôi, công trình văn hoá, di tích
lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu về cơ bản vẫn thực hiện theo Nghị định
22/1998/NĐ-CP. Đối với trường hợp bồi thường nhà, công trình của người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định: Nhà
nước không bồi thường đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa khi bị thu hồi và được thuê nhà
ở tại nơi TĐC; trường hợp đặc biệt không có nhà TĐC để bố trí thì được hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang
thuê (Nghị định 22/1998/NĐ-CP chỉ dừng ở việc quy định người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở tại nơi khác
với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ); xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc
sở hữu nhà nước, bồi thường cho người lao động bị ngừng việc do bị thu hồi đất.
Đây là nội dung đổi mới của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, thể hiện quan điểm đảm
bảo đầy đủ quyền lợi của người BAH.
+ Chính sách hỗ trợ: Chính sách hỗ trợ cho những người có đất bị thu hồi về cơ
bản Nghị định 197/2004/NĐ-CP vẫn kế thừa các quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-
CP và có quy định mới trong chính sách hỗ trợ là sẽ tạo điều kiện cho các địa phương áp
dụng thống nhất các quy định về hỗ trợ trong thực tiễn, hạn chế sự thắc mắc, khiếu kiện
từ dân và mức hỗ trợ cho các trường hợp cụ thể đã được nâng cao hơn để phù hợp thực

tế, đảm bảo quyền lợi cho người có đất bị thu hồi giúp người bị thu hồi đất ổn định và
cải thiện cuộc sống (kể cả trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn).
+ Chính sách TĐC: Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định UBND cấp tỉnh
phải lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất, khu TĐC phải được quy
hoạch chung cho nhiều dự án trong cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Chính sách TĐC theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP được
đánh giá là có tiến bộ hơn hẳn so với Nghị định 22/1998/NĐ-CP và có ý nghĩa quan
trọng, tạo cơ sở pháp lý trong quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có đất
bị thu hồi, góp phần nâng cao ý thức, nhận thức cho người dân về chính sách bồi
thường, đảm bảo cho các dự án được triển khai đúng tiến độ.
+ Tổ chức thực hiện: Là một trong những bước quan trọng, quyết định đến
hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, Nghị định 197/1998/NĐ-CP đã đưa ra những
quy định mới về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC, quy định
thành lập tổ chức chuyên trách (tổ chức phát triển quỹ đất), thành lập HĐBT, hỗ trợ
và TĐC cấp huyện; công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC; trách nhiệm
cụ thể của UBND các cấp, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Bộ, ngành TW, tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC; quy định về các
trường hợp thoả thuận bồi thường, hỗ trợ.

×