Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty THHH chế biến thực phẩm và thương mại Linh Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.28 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt và sôi động, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt yếu quyết định sự thành bại
của công ty là khâu tất yếu của quá trình sản xuất hàng hóa. Tiêu thụ là tấm g-
ơng phản ánh thực trạng của công ty trên thị trờng đồng thời nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này Công ty đã cố gắng đa ra
nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên bên
cạnh những kết quả đạt đợc công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần có biện pháp
khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng
mại Minh Hơng hiểu khá rõ về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đợc sự h-
ớng dẫn tận tình của thầy giáo và từ phía công ty em đã chọn đề tài: "Một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH chế
biến thực phẩm & thơng mại Minh Hơng".
Do trình độ còn hạn chế nên bài chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót nên em rất mong nhận đợc sự góp ý đóng góp của thầy cô cùng
các cô chú trong công ty để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn./
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Đông đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Qua đây em cũng xin chân thành
cảm ơn các cô chú phòng kế toán và các bộ phận khác của công ty đã tạo điều
kiện giúp đỡ em những số liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công ty
trong vòng 3 năm trở lại đây.
Mục đích nghiên cứu: trên phơng diện tiếp cận về vấn đề tiêu thụ sản phẩm
của công ty cùng với kiến thức đã đợc học trong nhà trờng, để cung cấp cơ sở lý
luận của tiêu thụ sản phẩm đầy đủ và đúng đắn. Sau đó chỉ ra những u nhợc điểm,
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những mặt còn hạn chế và nguyên nhân để rồi đa ra giải pháp đề xuất một số biện


pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
Giới hạn nghiên cứu: do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung trọng tâm
vào vấn đề tiêu thụ tại công ty với t cách là một trong bốn khâu của quá trình
kinh doanh dới góc độ tiếp cận môn học chuyên ngành quản lý doanh nghiệp.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty
I. Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty là một doanh nghiệp t nhân hình thành qua việc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc. Với 12 năm tồn tại và phát triển, từ năm 1994 cho tới
nay đã trải qua nhiều lần đổi mới và có nhiều tên gọi khác nhau.
Ngày 29/12/2000 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định số
7580/QĐUB chuyển doanh nghiệp nhà nớc, công ty Thơng mại thành Công ty
TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng đặt tại 139 đờng Cầu
Giấy - Hà Nội. Công ty gồm có 6 cửa hàng đợc bố trí sắp xếp mạng lới kinh
doanh hợp lý để phát huy hiệu quả kinh tế cao. Mạng lới của hàng của công ty
gồm:
* Cửa hàng Thơng mại Láng
* Cửa hàng Thơng mại Dịch Vọng
* Cửa hàng Thơng mại Cổ Nhuế
* Cửa hàng Thơng mại Nhổn
* Cửa hàng Thơng mại Đại Mỗ
Trải qua gần 12 năm xây dựng và trởng thành công ty đã góp phần phục vụ
đắc lực cho sản xuất công nghiệp phát triển và phục vụ cho đời sống nhân viên
của công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, phát triển vốn.
* Chức năng kinh doanh của công ty
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, dựa trên cơ sở luật doanh
nghiệp của nhà nớc và điều lệ của công ty. Công ty kinh doanh bán buôn bán lẻ

các mặt hàng nh: hàng bách hóa, hàng điện máy, thực phẩm công nghệ, vật liệu
xây dựng, xăng dầu, rợu bia, thuốc lá nhằm phục vụ cho cán bộ công nhân
viên, nhân dân và các cơ quan đóng trên địa bàn của công ty đồng thời phục vụ
khách vãng lai, các bạn hàng trên cả nớc.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Công ty thực hiện chức năng lu thông hh và tiếp tục quá trình sản xuất
trong quá trình lu thông, tổ chức quá trình vận động của hh từ các nhà sản xuất,
các nhà bán buôn sau đó bán lại cho ngời tiêu dùng.
+ Thông qua hoạt động mang lại lợi nhuận, nâng cao lợi ích của công ty
đồng thời là nguồn tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả.
* Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng, tổ chức tốt công tác kinh doanh, cung
ứng và tiêu thụ, tìm nguồn hàng thích hợp, quản lý khai thác và sử dụng vốn có
hiệu quả.
Công ty còn có nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng bách hóa,
công nghệ thực phẩm, hàng bông vải sợi, hàng chế biến từ nông sản, rau quả, n-
ớc giải khát.
+ Tự tạo nguồn vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm
bảo cho đầu t mở rộng, tiến tới đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí và thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế hiện hành.
+ Thực hiện đúng trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
+ Làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dỡng nâng cao
trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho ngời lao động.
+ Làm tốt công tác an toàn về bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trờng, bảo vệ an ninh.
+ Quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận, cán bộ dự phòng cung cấp nguồn
nhân lực trong toàn công ty trong những năm 2000 - 2005 từ đó có kế hoạch cử

đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, công ty còn phải chăm lo cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên. Từ đó đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành, của địa phơng và của công ty.
* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đảm bảo cho mọi hoạt động tổ chức quản lý, đa hoạt động tổ chức kinh
doanh vào nề nếp ổn định thống nhất, tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhằm đạt
5
Giám đốc
Giám đốc
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
kinh doanh
thị trường
Phòng
kinh doanh
thị trường
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kế toán
tài vụ
Phó giám

đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc tài
chính
Phó giám
đốc tài
chính
Cửa
hàng
TM
Cổ
Nhuế
Cửa
hàng
TM
Cổ
Nhuế
Cửa
hàng
TM
Nhổn
Cửa
hàng
TM
Nhổn
Cửa

hàng
TM Đại
Mỗ
Cửa
hàng
TM Đại
Mỗ
Cửa
hàng
thương
mại
Láng
Cửa
hàng
thương
mại
Láng
Cửa
hàng
TM Dịch
Vọng
Cửa
hàng
TM Dịch
Vọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả kinh tế cao, công ty đã đa ra mô hình tổ chức nh trên. Cơ cấu tổ chức
của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng trong đó giám đốc là ngời chỉ
đạo trực tiếp hoạt động của công ty, đằng sau là sự chỉ đạo của hội đồng quản
trị.

Nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
Giám đốc công ty là ông ., đồng thời là chủ tịch hội đồng
quản trị, là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ đợc giao.
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài
chính và công tác kế toán theo pháp luật nhà nớc quy định. Cụ thể: lập kế hoạch
tài chính, dự trù ngân sách hàng năm cho từng dự án của công ty, tổ chức theo
dõi kiểm soát việc chi tiêu và thực hiện các chính sách tài chính của công ty và
của nhà nớc.
+ Phòng kinh doanh thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, đánh giá
các hoạt động kinh doanh của công ty từ đó phát huy những điểm mạnh đồng
thời khắc phục nhợc điểm, quản lý chất lợng hàng hóa, đề ra chiến lợc
marketing để nhằm làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa dẫn đến tăng doanh thu
cho công ty.
+ Phòng hành chính tổ chức: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về công
tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, quản lý mạng lới kinh doanh, công tác
thanh tra bảo vệ, khen thởng, kỷ luật, quản trị hành chính, văn th lu trữ, bảo vệ
cơ quan.
+ Ngoài ra, công ty còn có 5 cửa hàng trực thuộc với 195 cán bộ công
nhân viên, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công ty giao cho.
* Cửa hàng trởng: có trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cửa hàng trớc
giám đốc công ty và đồng thời là ngời chỉ huy trực tiếp đơn vị, là ngời nhận
nhiệm vụ của cấp trên hoạch định và tổ chức cho cấp dới thực hiện.
* Cửa hàng phó: làm công tác tìm hiểu thị trờng thị hiếu khách hàng tìm
nguồn hàng nhận hàng, mua hàng về, dự trữ hàng hóa thời vụ, tổ chức bán hàng
và kiểm tra đôn đốc khâu bán giúp cửa hàng tăng trởng trong việc kinh doanh.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Mậu dịch viên: có trách nhiệm bảo quản hàng hóa, ghi chép tình hình
bán và ghi chép tình hình hoạt động mua bán hàng hóa của cửa hàng của mình

báo cáo cho cửa hàng trớc.
* Đội bảo vệ: có nhiệm vụ tổ chức mạng lới bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ
tài sản hàng hóa của công ty.
2. Các nguồn lực của doanh nghiệp
a. Về nhân sự
Là vấn đề công ty rất quan tâm và đặt lên hàng đầu, từ khâu tuyển dụng
nhân sự đến các khâu sau là đào tạo phát triển và đãi ngộ nhân sự, chất lợng của
lao động có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Chất lợng lao
động cũng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của công ty trong tơng lai.
Ngời lao động không những phải nắm chắc chuyên môn mà còn phải rất am
hiểu về ngành nghề mà mình kinh doanh. Để làm tốt điều đó, công ty làm tốt từ
khâu tuyển dụng nhân sự, trong khâu này công ty đa ra các mức tiêu chuẩn
khác nhau với từng vị trí và chức vụ khác nhau. Hàng năm công ty đều mở các
lớp tập huấn cho cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển.
Trong khâu đãi ngộ nhân sự, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty hàng
năm đều đợc đi thăm quan nghỉ mát.
Bên cạnh đó công ty duy trì hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
nhằm thắt chặt tình đoàn kết giữa các thành viên trong công ty. Tham gia các
cuộc thi văn nghệ, thể thao do quận và thành phố tổ chức và giao lu với các đơn
vị bạn. Trong năm 2004, thu nhập bình quân của ngời lao động trong công ty
đạt 1.000.000 đồng/ tháng, các chế độ chính sách đối với ngời lao động ngày
càng đợc nâng lên. Số lao động có trình độ đại học và trung cấp ngày một
nhiều, công ty có chính sách thởng phạt hợp lý đối với những lao động có thành
tích cũng nh những lao động mắc sai phạm nhằm tạo ra nét văn hóa trong doanh
nghiệp.
* Lao động
Bảng 1: Cơ cấu lao động
ĐVT: Trđ
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Số lao động Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lao động có trình độ
đại học
36 18,46 39 19,40 42 20,39
Lao động có trình độ
trung cấp
117 60,000 130 64,68 137 66,50
Lao động khác 42 21,54 32 15,92 27 13,11
Tổng số lao động 195 100 201 100 206 100
Ta có thể thấy rằng lực lợng lao động của công ty ngày càng có xu hớng
tăng lên cả về chất và lợng. Lao động có trình độ đại học đều tăng qua các năm
(từ 18,46% năm 2002 và 19,40% năm 2003 và 20,39% năm 2004). Đặc biệt có
sự tăng lên đáng kể của lực lợng lao động có trình độ trung cấp, đây là đội ngũ
lao động chủ yếu của công ty (tăng từ 60% lên 66,5% qua 3 năm). Lực lợng lao
động khác giảm từ 21,54% xuống 13,11%.
Nh vậy công ty đã quan tâm tới chất lợng đội ngũ lao động, nhờ vậy mà
chất lợng công việc đợc nâng lên, hiệu quả kinh doanh ngày càng đợc nâng cao.
Hàng năm công ty thờng xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho đội ngũ
lao động do vậy trình độ nghiệp vụ của mậu dịch viên ngày càng đợc nâng cao
tạo ra cho khách hàng sự thoải mái khi đến mua hàng với cách c xử lịch thiệp
của nhân viên bán hàng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Năng suất lao động và tiền lơng bình quân
Bảng 2: Năng suất lao động và tiền lơng
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
So sánh (%)
2003/2002 2004/2003
Doanh thu thuần (Trđ)

51956,
5
57503,
9
78129,7 110,67 135,86
Tổng số lao động (Ng) 195 201 206 103,07 129,353
Tổng quỹ lơng (Trđ) 1872 2171 2719 115,97 125,251
Năng suất lao động (trđ-
Ng-n)
266,44 286,08 379,270 107,37 132,24
Tiền lơng bình quân
(trđ/ng-t)
Kết quả ở bảng trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng so với năm tr-
ớc, cụ thể: năng suất lao động năm 2003 tăng 7,37% so với năm 2002, năm
2004 tăng 32,24% so với năm 2003. Bên cạnh đó, tiền lơng bình quân tăng lần
lợt là 2,5% và 22,22%. Điều đó chứng tỏ công ty đã trả lơng cho công nhân căn
cứ đúng vào năng suất lao động của họ.
Tiền lơng bình quân của một lao động trong công ty ngày càng tăng, điều
này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện hiện nay của thị trờng. Việc tiền lơng
của công nhân tăng sẽ đảm bảo tốt hơn cho cuộc sống của công nhân viên trong
công ty. Đó chính là tiền đề để họ làm việc nhiệt tình hơn, hăng say hơn, góp
phần làm cho doanh thu của công ty ngày càng tăng.
b. Về tài chính
Công ty khá năng động trong việc tìm nguồn vốn kinh doanh với lãi suất
thấp, thời hạn thanh toán dài, đồng thời đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa làm
tăng vòng quay vốn.
Công ty quản lý tài chính theo hình thức tập trung, việc quản lý tài chính
do hội đồng quản trị quyết định. Với phơng thức này hàng năm công ty thu đợc
lợi nhuận rất cao.
Kể từ năm 1996 đến nay vốn của công ty không ngừng tăng lên, đáp ứng

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng và phù hợp với tốc độ phát triển
rất mạnh của công ty, đó cũng là một tín hiệu đáng mừng có thể coi là thành
công khi bớc đầu công ty thực hiện cổ phần hóa đồng thời cũng tạo ra sự phát
triển vững chắc cho sự đi lên của đất nớc.
Bảng 3: Vốn và cơ cấu vốn của công ty
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Vốn cố định 4125 5367 8500 130,1 158,4
Vốn lu động 15346 25368 32750 165,3 129,1
Tổng vốn 19471 30735 41250 157,8 134,2
Từ các số liệu trên ta thấy, theo thời gian vốn của công ty tăng dần với tốc
độ tăng rất cao. Vốn lu động của công ty tăng mạnh hơn vào năm 2003, vốn cố
định của công ty tăng mạnh vào năm 2004. Năm 2004 là năm mà toàn công ty
có nhiều thay đổi lớn trong việc quy hoạch, sắp xếp lại các cửa hàng nhằm thu
hút khách hàng mạnh hơn. Nhìn vào lợng vốn của công ty ta thấy rằng, để có đ-
ợc doanh thu và lợng hàng cần thiết dự trữ cho kinh doanh công ty phải đi tận
dụng vốn của các nhà cung cấp rất nhiều. Điều này cũng là một tất yếu khách
quan trong kinh doanh và thứ nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
II. Hoạt động kinh doanh của công ty
1. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty
* Tình hình mua vào của công ty
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Tình hình mua vào của công ty
ĐVT: Trđ
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Tổng giá trị
47547,6

5
52723,3
4
70424,78 110,89 133,57
1 May mặc 8915,2 11489,5 18500,8 128,88 161,02
2 Thực phẩm 5943,46 6354,8 8005,3 106,92 125,97
3 Văn phòng phẩm 4457,6 5837,2 8432,7 130,95 144,46
4 Quầy nhựa 11886,91 12048,6 14445,6 101,36 119,89
5 Đồ dùng khác 6993,98 6855,44 7460,18 98,01 108,82
Năm 2003 tổng giá trị hàng hóa mua vào tăng 10,89% so với năm 2002
trong đó giá trị mặt hàng văn phòng phẩm tăng cao nhất với 30,95% tơng đơng
tăng 1379,6 triệu đồng. Nhng năm 2004 giá trị các mặt hàng còn tăng cao hơn
nữa, hàng văn phòng phẩm tăng hơn 44% so với 2003. Bên cạnh các loại đồ
dùng khác giá trị mua vào thấp hơn năm 2002 với giá trị tuyệt đối giảm 138,54
triệu đồng.
Sang năm 2004 tổng giá trị mua vào tăng cao hơn xấp xỉ 18 tỉ đồng với
mức tăng tơi đối là 33,57%. Có thể nói năm 2004 là năm công ty quan tâm phát
triển mặt hàng may mặc nhiều hơn cả, điều này thể hiện ở tổng giá trị hàng may
mặc mua vào năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003 với mức tăng 61,02%.
Thực tế cho thấy năm 2004 toàn bộ các cửa hàng của công ty có sự thay đổi ở
việc sắp xếp lại, đầu t thêm nhiều loại mặt hàng trong đó quầy hàng thời trang
đã tạo đợc sự thu hút mạnh đối với khách hàng. Mặt hàng văn phòng phẩm cũng
là một loại mặt hàng có tổng giá trị mua vào khá lớn, năm 2004 loại mặt hàng
này vẫn tăng với mức tăng tơng đối cao 44,46%. Qua tìm hiểu cho thấy công ty
đã có đợc các hợp đồng tơng đối lớn về cung cấp văn phòng phẩm cho các trờng
học ở các khu vực lân cận. Xu hớng này là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
* Tình hình bán ra của công ty
+ Tình hình bán ra theo mặt hàng kinh doanh
Bảng 5: Doanh thu theo mặt hàng kinh doanh

11

×