Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học chương III chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào sinh học 10 tại trường THPT phương xá cẩm khê phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 95 trang )

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HÀ THỊ THU TRANG

SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG III: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG
LƯỢNG TRONG TẾ BÀO – SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG
THPT PHƯƠNG XÁ – CẨM KHÊ – PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Sinh học

Phú Thọ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của
tơi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ, ngày 18 tháng 05 năm2018
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Thu Trang


Xác nhận của GV hướng dẫn

Chủ nhiệm đề tài



ThS. Chu Thị Bích Ngọc

Hà Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
8. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 4
9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 6
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ..................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp ................................................................. 8

1.2.2. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần thiết ........ 10
1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên mơn .................................................. 11
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 11
1.3.1. Thực trạng sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học của giáo
viên THPT .................................................................................................11


iii
1.3.2. Thực trạng sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Sinh học của
giáo viên THPT. .................................................................................................. 13
1.3.3. Thực trạng học tập môn Sinh học theo hướng sử dụng kiến thức liên môn
của HS THPT tại trường THPT Phương Xá – Cẩm Khê – Phú Thọ .................. 14
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG III: CHUYỂN HĨA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG
TẾ BÀO - SINH HỌC 10 THPT ........................................................................ 18
2.1. Phân tích chương trình Sinh học 10 THPT .................................................. 18
2.2. Phân tích mục tiêu và cấu trúc chương III: Chuyển hoá vật chất và năng
lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT .............................................................. 20
2.3. Các nguyên tắc khi dạy học tích hợp liên mơn ............................................ 23
2.4. Quy trình tổ chức dạy học sử dụng kiến thức liên môn ............................... 24
2.5. Các nội dung kiến thức sử dụng để dạy học liên môn ................................. 27
2.6. Một số giáo án sử dụng kiến thức liên môn (Phần phụ lục) ...................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ..................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 34
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 34
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 34
3.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 34
3.3.1. Chọn trường, lớp và giáo viên tiến hành thực nghiệm.............................. 34
3.3.2. Bố trí thực nghiệm.................................................................................... 35

3.3.3. Kiểm tra đánh giá ..................................................................................... 35
3.4. Xử lý số liệu ................................................................................................ 35
3.4.1 Phương tiện đánh giá ................................................................................. 35
3.4.2. Phân tích kết quả định tính ........................................................................ 35
3.4.3. Phân tích kết quả định lượng..................................................................... 36
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 38
3.5.1. Kết quả định lượng .................................................................................... 38
3.5.2. Kết quả định tính ...................................................................................... 47


iii
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
1. Kết luận ........................................................................................................... 49
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Xin đọc là

ĐC

Đối chứng

GD & ĐT


Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NLAS

Năng lượng ánh sáng

NQ/ TW

Nghị quyết trung ương

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số kiến thức Hoá học có thể sử dụng trong chương III: Chuyển
hố vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10. ...................................... 28
Bảng 2.2. Một số kiến thức Vật lý có thể sử dụng trong chương III: Chuyển hoá
vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10.............................................. 31
Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN .......................................... 39
Bảng 3.2.Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp TN và ĐC của 2 bài
kiểm tra ................................................................................................................ 39
Bảng 3.3. Tần suất điểm bài kiểm tra số 1 trong TN .......................................... 40
Bảng 3.4. Tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 1 trong TN .................................. 40
Bảng 3.5. Tần suất điểm bài kiểm tra số 2 trong TN .......................................... 41
Bảng 3.6. Tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 2 trong TN .................................. 42
Bảng 3.7. Kiểm định X điểm các bài kiểm tra trong TN lần 1 ........................... 43
Bảng 3.8. Kiểm định X điểm các bài kiểm tra trong TN lần 2 ........................... 44
Bảng 3.9. Tổng hợp điểm bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN ....................... 45
Bảng 3.10. Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN của bài
kiểm tra độ bền kiến thức .................................................................................... 45
Bảng 3.11. Tần suất điểm bài kiểm tra độ bền kiến thức.................................... 46


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc của phân tử ATP ................................................................... 28
Hình 2.2. Mơ hình cấu trúc khơng gian của ATP ............................................... 28

Hình 2.3. Cấu tạo hố học của glucose- fructose ................................................ 29
Hình 2.4. Cấu tạo hố học của Saccarose ........................................................... 29
Hình 2.5. Mơ hình cấu trúc khơng gian của Saccarose ...................................... 29
Hình 2.6: Quang phổ ánh sáng ............................................................................ 32
Hình 3.1. Điểm trung bình các bài kiểm tra trong TN ........................................ 39
Hình 3.2. Tần suất điểm bài kiểm tra số 1 trong TN .......................................... 40
Hình 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra số 1 trong TN ......................... 41
Hình 3.4. Tần suất điểm bài kiểm tra số 2 trong TN .......................................... 42
Hình 3.5. Tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra số 2 trong TN ......................... 42
Hình 3.6. Điểm trung bình của bài kiểm tra sau TN ........................................... 45
Hình 3.7. Tần suất điểm bài kiểm tra độ bền kiến thức ...................................... 46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, khối lượng tri
thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn khiến cho
các phương pháp dạy học truyền thống không đáp ứng được các nhu cầu của xã
hội. Từ đó đã đặt ra cho nền giáo dục nước ta là cần thiết phải có sự đổi mới một
cách tồn diện.
Theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29 -NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
sau 2015 đã định hướng rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học”. Qua đó, Bộ GD&ĐT chỉ đạo việc dạy học theo hướng “tích hợp liên mơn”
ở các cơ sở giáo dục là rất cần thiết [14].

1.2. Xuất phát từ điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức
liên môn
Từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện các khoa học liên ngành, gian ngành hình
thành nên những kiến thức đa ngành, liên ngành. Xu hướng hiện nay của khoa
học chính là tiếp tục phân hóa sâu song song với tích hợp liên mơn, liên ngành
ngày càng rộng. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lượng kiến thức mới được
cập nhật ngày càng nhiều và nhanh, thời gian học tập ở trường lại có hạn nên do
đó cần chuyển từ dạy học riêng rẽ sang dạy học tích hợp liên mơn vừa giúp học
sinh nắm kiến thức một cách toàn diện, nhiều chiều mà còn tiết kiệm được thời
gian dạy học tại trường.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức Sinh học 10 - THPT
Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống mà bản chất của sự sống
là tổng hợp của tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh của tự nhiên và xã hội, của
giới vô cơ và hữu cơ, giữa con người và thiên nhiên, giữa các hiện tượng vật lý,
hóa học, khí hậu, thổ nhưỡng,…. Vì vậy, Sinh học là mơn khoa học có liên quan


2

chặt chẽ với các mơn khoa học khác như Tốn học, Vật lý, Hóa học, Địa lý…
Để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, rút ngắn thời gian dạy học thì việc
sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học là một lựa chọn sáng suốt và
dần trở thành một xu thế phổ biến.
Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào- Sinh học
10, khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất, trình bày về cấu trúc, cơ
chế tác động và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim, vai trị của enzim
trong q trình chuyển hóa vật chất và các q trình hơ hấp tế bào, quang hợp. Ở
phần này chứa nhiều nội dung có thể sử dụng kiến thức Tốn học, Vật lý, Hóa
học,… Do vậy sử dụng kiến thức liên môn là rất cần thiết.
Từ các lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng kiến thức liên

môn trong dạy học Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong
tế bào - Sinh học 10 tại trường THPT Phương Xá - Cẩm Khê - Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng một số giáo án sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học
chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT nhằm nâng cao hiệu quả học tập của HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Chương III:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10 và giáo viên dạy môn Sinh học 10 trường THPT Phương
Xá - Cẩm Khê - Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Chương III: Chuyển hóa
vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT thì sẽ nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên THPT.


3

5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu nội
dung Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10
THPT ở mức độ sử dụng kiến thức liên môn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích hợp liên mơn.
- Điều tra, khảo sát việc sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học nói
chung và trong Sinh học nói riêng của GV THPT.

- Phân tích nội dung kiến thức chương III: Chuyển hố vật chất và năng
lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT nhằm xác định các nội dung có thể sử
dụng kiến thức liên môn và các kiến thức Vật lý, Hóa học,… có liên quan từ đó
thiết kế các giáo án sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn bản của Nhà nước và Bộ GD&ĐT về các chiến lược phát
triển, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng.
- Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến dạy học tích
hợp liên mơn ở trong và ngồi nước để làm cơ sở đề xuất quy trình dạy học tích
hợp liên môn trong dạy học Sinh học.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình SGK chương III: Chuyển
hố vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 và các kiến thức liên mơn:
Hố học, Vật lý,... để làm cơ sở xây dựng giáo án sử dụng kiến thức liên mơn
trong dạy học chương III: Chuyển hố vật chất và năng lượng trong tế bào Sinh học 10.
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
- Điều tra thực trạng sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học của GV
THPT nói chung và thực trạng sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học bộ
môn Sinh học của GV THPT nói riêng tại trường THPT Phương Xá và trường


4

THPT Cẩm Khê bằng phiếu điều tra được thiết kế với những câu hỏi có nhiều sự
lựa chọn.
- Điều tra thực trạng học tập theo hướng tích hợp liên mơn của HS tại
trường THPT Phương Xá bằng phiếu điều tra trắc nghiệm.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
So sánh kết quả lớp thực nghiệm dạy theo phương pháp sử dụng kiến thức

liên mơn, cịn lớp đối chứng dạy theo phương pháp thơng thường để kiểm chứng
tính đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học
chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm
Microsoft Excel 2007.
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ được những vấn đề lý luận của
việc tích hợp liên mơn trong dạy học. Qua đó đưa ra được những nội dung phù
hợp để sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học chương III: Chuyển hóa vật
chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài lệu tham khảo để giảng dạy bộ mơn
Sinh học 10.
- Tích hợp liên mơn trong dạy học không những mang lại những kiến thức
cơ bản cần thiết cho học sinh trong quá trình học tập bộ mơn Sinh học mà cịn cung
cấp kiến thức và mối quan hệ gắn kết giữa các môn khoa học khác với nhau.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, các danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, danh mục, sơ đồ, biểu bảng, phần Nội dung có cấu trúc như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài


5

Chương 2: Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học chương III: Chuyển
hoá vật chất và năng lượng trong tế bào - Sinh học 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nhà giáo dục học N.U.Savin nêu rõ: Nền học vấn phổ thơng phản ánh đầy
đủ và chính xác nhất tri thức khoa học và thực tiễn của nhân loại và nó thực sự
là tồn diện. “Ở đó đã kết hợp một cách hữu cơ các tri thức về tự nhiên, xã hội
và tư duy con người đã đạt được sự hài hòa giữa học vấn về nhân văn và về tự
nhiên...” [15]. Trong phần nhiệm vụ của việc giảng dạy kĩ thuật tổng hợp tác giả
cho rằng: “Việc xác lập mối liên hệ giữa các bộ môn nhằm vạch ra cho học sinh
thấy mối liên hệ qua lại của các khoa học” [17, tr. 153].
Nhà giáo dục học I.A. Cai - Rốp, N.K. Gôn – Sa - Rốp - B.P.Ét - SiPốp, L.V.
Dan - Cốp nêu ra những yêu cầu đối với trình độ của giáo sư trong đó các ơng nhấn
mạnh: “Giáo sư khơng chỉ có tri thức phong phú về chun mơn nghiệp vụ của
mình mà phải chú ý đến sự phát triển của những môn khoa học gần gũi với mơn
chun nghiệp chủ yếu của mình” [13, tr. 87]. Trong cuốn “Tám đổi mới để trở
thành người giáo viên giỏi” của Giselle O. Martin – Kniep có đề cập đến quy trình
xây dựng các đơn vi ̣bài học tích hợp là gì có nêu: Tích hợp chương trình có nhiều
hình thức khác nhau. “Tích hợp nội dung là hình thức kết nối nội dung trong nội bộ
môn học và giữa các môn học với nhau” [8, tr. 27].
1.1.2. Ở Việt Nam
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học hiện nay đang hết sức phổ
biến không chỉ trên thế giới mà ngay trong nước ta cũng có rất nhiều các nhà
giáo dục đã và đang vận dụng quan điểm này vào việc dạy học ở trường THPT
với các cơng trình tiêu biểu:
Năm 1999, Lê Trọng Sơn với đề tài Vận dụng tích hợp giáo dục dân số
qua dạy học giải phẫu người ở lớp 9 phổ thông THCS. Theo tác giả, giáo dục
dân số được lồng ghép vào môn Giải phẫu sinh lý người là thích hợp nhất cả về

độ tuổi của học sinh cũng như nội dung mơn học. Ơng đã chỉ ra mối quan hệ
giữa những tri thức giải phẫu con người và tri thức dân số, từ đó vận dụng quan


7

điểm tích hợp để lồng ghép các kiến thức dân số cần thiết vào các bài học có liên
quan. Đó chính là bản chất của giáo dục tích hợp [16].
Trần Bá Hồnh (2003) nghiên cứu vấn đề Dạy học tích hợp, ở đây tác giả
đưa ra một số khái niệm nền tảng về sư phạm tích hợp, các quan điểm và mục
tiêu của sư phạm tích hợp, điều kiện và triển vọng để triển khai dạy học theo
hướng tích hợp ở trường phổ thông tại Việt Nam [9].
Nguyễn Phúc Chỉnh và Trần Thị Mai Lan (2009), lại đề cập đến Tích hợp
giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh học 10). Việc tích
hợp giáo dục hướng nghiệp trong các môn học ở trường phổ thông sẽ đạt được
mục tiêu kép vừa nâng cao chất lượng dạy học mơn học, vừa góp phần giúp HS
định hướng nghề nghiệp sau này. Các tác giả đã nghiên cứu nội dung của phần
Vi sinh vật lớp 10, từ đó đưa ra một số nguyên tắc và biện pháp tích hợp giáo
dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật [4].
Đối với các nhà trường sư phạm, việc vận dụng quan điểm sử dụng kiến
thức liên mơn trong q trình đào tạo giáo viên cũng đang là vấn đề nhận được
sự quan tâm của rất nhiều những nhà nghiên cứu. Có thể kể ra một số tác giả
với các cơng trình tiêu biểu như: Đinh Quang Báo (2003), với cơng trình Cơ sở
lý luận của việc đào tạo tích hợp khoa học cơ bản và phương pháp dạy học bộ
môn ở các trường sư phạm [1]; Lê Đức Ngọc (2005), với đề tài Xây dựng
chương trình đào tạo giáo viên dạy tích hợp các mơn tự nhiên, các mơn xã hội
- nhân văn và các môn công nghệ [14]; Nguyễn Đăng Trung (2003), Vận dụng
quan điểm tích hợp trong q trình dạy học môn giáo dục học trong nhà
trường sư phạm [18].
Như vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học đã và đang thu hút

sự quan tâm của khơng ít những nhà sư phạm ở Việt Nam. Những tác phẩm đó
đã góp phần khẳng định dạy học theo quan điểm sử dụng kiến thức liên môn là
tất yếu và cần thiết trong nhà trường hiện nay.
Có thể nói tích hợp liên mơn là một trong những xu thế dạy học hiện đại
hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở trên thế giới
nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Ở nước ta, từ thập niên 90 của thế kỷ XX


8

trở lại đây, vấn đề xây dựng mơn học tích hợp ở những mức độ khác nhau mới
thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ
thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích
hợp chỉ mới được thực hiện ở các mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến
thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn
đề dạy học. Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử
nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và SGK THPT. Bài toán đang đặt
ra trong lĩnh vực lý luận và phương pháp dạy học bộ môn là phải tiếp cận,
nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp vào dạy học nhằm hình thành và phát
triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hồ nhập, sự kết hợp.
Trong lý luận dạy học, tích hợp được hiểu là “sự kết hợp một cách hữu
cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các
môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập đến
trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ mơn đó”.
Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về q trình

học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước
những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các q trình học tập
tương lai hoặc nhằm hồ nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như vậy, sư
phạm tích hợp nhằm làm cho q trình học có ý nghĩa.” [19].
Ngoài những hoạt động học tập riêng lẻ cần thiết cho các năng lực riêng
lẻ, sư phạm tích hợp cịn dự tính những hoạt động tích hợp trong đó học sinh
học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kỹ năng, những thao tác đã
lĩnh hội một cách rời rạc để giải quyết tình huống có ý nghĩa trong thực tế. Sư
phạm tích hợp gọi những năng lực và mục tiêu đó là năng lực tích hợp và mục
tiêu tích hợp.


9

Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegiers, năng lực là cơ sở của khoa
học sư phạm tích hợp, gắn học với hành.
Hiện tại có 4 quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
- Quan điểm “đơn mơn”: chương trình học tập được xây dựng theo hệ
thống riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn”: thực chất là những vấn đề được nghiên cứu theo
những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác nhau. Theo
quan điểm này, các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ, chỉ gặp nhau ở
một số thời điểm trong nghiên cứu các đề tài.
- Quan điểm “liên môn”: trong dạy học, có những tình huống chỉ có thể
được giải quyết hợp lý qua sự tích hợp của nhiều mơn học. Ở đây, các q trình
học tập sẽ khơng được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung
quanh vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xuyên mơn”: theo quan điểm này, có thể phát triển những
kỹ năng cho người học, kỹ năng đó có thể sử dụng trong nhiều mơn học, trong
nhiều tình huống.

Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp liên môn
nhưng các cách định nghĩa này lại thống nhất biện chứng với nhau mục tiêu
chính là trong cùng một đơn vị thời gian học tập, HS có thể tiếp thu được một
nội dung kiến thức nhưng được nhìn dưới góc độ của nhiều mơn học khác nhau
và sử dụng các kiến thức đó để giải quyết mục tiêu bài học.
Thơng qua những nhận định trên, chúng ta có thể khái qt về tích hợp
liên mơn trong dạy học đó là:
“Tích hợp liên mơn là một quan niệm dạy học hiện đại. Tích hợp liên mơn
là sự lồng ghép, sự kết hợp những nội dung kiến thức, kỹ năng của các môn học
khác theo những cách khác nhau vào môn học mục tiêu để giải quyết một tình
huống có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển năng lực của học
sinh đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường”.
Xu thế hiện nay của xã hội cũng như sự phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu của các ngành khoa học đòi hỏi nhà trường hướng tới quan điểm liên


10

mơn và xun mơn. Trong đó quan điểm liên mơn với cách phối hợp các kiến
thức, kỹ năng đã được lĩnh hội một cách rời rạc từ các môn học khác nhau sẽ
giúp giải quyết một tình huống có vấn đề một cách có hiệu quả đồng thời đưa
các mơn học lại gần nhau hơn về bản chất, mục tiêu.
1.2.2. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần thiết
Trong thời đại ngày nay, Sinh học có những đặc trưng cơ bản đó là:
Sinh học tập trung nghiên cứu sự sống ở cấp vi mô và vĩ mô: cho đến thế
kỉ XVIII, Sinh học mới chỉ nghiên cứu các hệ trong (cơ thể, cơ quan) nhưng
ngày nay Sinh học hướng vào nghiên cứu các hệ nhỏ (tế bào, phân tử) và các hệ
lớn (loài, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển).
Có sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các nguyên lý, phương pháp của
nhiều ngành khoa học khác vào Sinh học. Các phương pháp thực nghiệm lý hoá

giúp hiểu sâu vào cấu trúc tế bào của các tổ chức sống, cơ chế của quá trình
sống ở cấp tế bào và phân tử làm cho Sinh học ngày càng trở thành khoa học
chính xác, đưa Sinh học từ trình độ “thực nghiệm - phân tích” lên “tổng hợp - hệ
thống” làm cho Sinh học ngày càng thu hút sự đóng góp rộng rãi của các nhà
khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau.
Việc ứng dụng các nguyên lý và quá trình sinh học mang lại nhiều thành
tựu có ý nghĩa thực tiễn to lớn do vậy Sinh học hiện đại trở thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp, phục vụ đắc lực không những cho sản xuất nơng, lâm, ngư
nghiệp mà cịn đối với công nghiệp, kĩ thuật đặc biệt là Y học.
Sinh học hiện đại đang phát triển rất nhanh, vừa phân hoá thành ngành
nhỏ, vừa hình thành những lĩnh vực liên ngành, gian ngành.
Vì những đặc trưng trên, việc dạy học Sinh học ở trường phổ thông không
thể tách rời, cô lập với việc giảng dạy các môn khoa học khác hay thực tiễn đời
sống. Dạy học tích hợp liên mơn là GV để HS nghiên cứu các hiện tượng,
nguyên lý và các quá trình Sinh học trong mối liên hệ với các ngành khoa học
khác (Toán, Vật lý, Hoá học,…). Nhờ đó, HS sáng tỏ về bản chất các sự vật,
hiện tượng Sinh học.


11

Ngoài ra, sự bùng nổ của các phương pháp thực nghiệm, Sinh học đã
được phân hoá thành các lĩnh vực nhỏ như: Di truyền học, Sinh lý học, Tế bào
học, Sinh thái,… và vì thế chương trình đào tạo cũng bị phân thành các mảng
kiến thức tương đối tách rời nhau khiến cho HS phải học một khối lượng kiến
thức rất lớn nhưng chúng lại tách rời và cô lập nhau. Xu hướng hiện nay trong
dạy học Sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học nói chung, người ta
cố gắng trình bày cho HS thấy mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực, không chỉ
giữa Sinh học với nhau mà còn giữa các ngành khoa học khác như: Sinh học,
Hoá học, Toán, Vật lý,…

1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên mơn
- Tích hợp liên mơn làm q trình dạy học có ý nghĩa vì nó giúp người
học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp tư duy khoa học để
giải quyết những tình huống trong đời sống thực tiễn.
- Dạy học tích hợp liên mơn cịn giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan
trọng hơn. Cái cốt yếu phải là những năng lực cơ bản cần cho người học vận
dụng vào xử lí tình huống.
- Qua việc tích hợp liên môn kiến thức trong bài dạy, người học được rèn
luyện kĩ năng thu nhận và xử lí thơng tin cũng như kĩ năng giải quyết vấn đề
thực tiễn đưa ra.
- Tạo hứng thú học tập cho người học vì dạy học tích hợp liên mơn chú
trọng tập dượt cho người học áp dụng các kiến thức, kĩ năng học được vào trong
các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống, có năng lực tự lập.
- Dạy học tích hợp liên mơn cịn giúp người học xác lập mối liên hệ giữa
các khái niệm đã học (trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học
khác nhau).
1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Thực trạng sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học của giáo
viên THPT
Bằng việc trao đổi trực tiếp và tiến hành điều tra bằng phiếu trắc nghiệm
khách quan trên 6 GV dạy các bộ môn Hoá học, Vật lý, Sinh học khối 10 của


12

trường THPT Phương Xá và 6 GV dạy các bộ mơn Hố học, Vật lý, Sinh học
khối 10 của trường THPT Cẩm Khê, tôi đã thu được kết quả như sau:
Câu 1: Phương pháp dạy học các thầy (cô) thường sử dụng?
Kết quả lựa chọn


Phương án lựa chọn

41.7%

- Đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, động não

58.3%

- Thuyết trình, vấn đáp, diễn giảng

Câu 2: Xin thầy (cơ) cho biết ý kiến của mình về việc sử dụng tích hợp liên môn
trong bài học?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

60%

Rất cần thiết

35%

Cần thiết

5%

Không cần thiết

Câu 3: Mức độ lồng ghép các kiến thức ngoài vào bài học của các thầy (cơ)?

Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

35%

Chỉ nói qua ở đầu bài học

45%

Dành hẳn một phần bài học để giảng về kiến thức đó

20%

Yêu cầu HS đọc lại các kiến thức ngồi đó từ tiết
trước để phục vụ cho bài học

Câu 4: Mức độ sử dụng tích hợp liên mơn trong q trình dạy học của thầy (cơ)?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

15%

Thường xuyên

25%

Thỉnh thoảng


60%

Không sử dụng

Câu 5: Khơng khí của tiết học khi thầy (cơ) giảng dạy tích hợp?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

70%

Rất thích thú

25%

Bình thường

5%

Khơng thích thú


13

1.3.2. Thực trạng sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Sinh học của
giáo viên THPT.
Bằng việc tiến hành điều tra, nghiên cứu giáo án của các GV, vở ghi chép
của HS, dự các giờ dạy của GV, trao đổi trực tiếp và điều tra bằng phiếu trắc
nghiệm khách quan (mẫu trên) với 4 GV bộ môn Sinh học của trường THPT
Phương Xá và 4 GV bộ môn Sinh học của trường THPT Cẩm Khê, tôi đã thu

được kết quả như sau:
Câu 1: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về việc sử dụng kiến thức liên
mơn trong q trình giảng dạy mơn Sinh học?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

62.5%

Rất cần thiết

25%

Cần thiết

12.5%

Không cần thiết

Câu 2: Khi dạy một nội dung Sinh học có liên quan đến các nội dung của các
mơn học khác như Tốn, Vật lý, Hóa học thì thầy (cơ) có đưa các kiến thức
ngồi đó vào bài giảng của mình khơng?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

25%




75%

Khơng

Câu 3: Mức độ sử dụng kiến thức liên mơn trong q trình giảng dạy của thầy (cô)?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

12.5%

Thường xuyên

25%

Thỉnh thoảng

62.5%

Không sử dụng

Câu 4: Khơng khí của tiết học khi thầy (cơ) giảng dạy tích hợp?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

75%

Rất thích thú


12.5%

Bình thường

12.5%

Khơng thích thú


14

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ nhận thức của học sinh khi
học theo hướng tích hợp mơn học?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

50%

Tích cực hơn

37.5%

Bình thường

12.5%

Hạn chế

1.3.3. Thực trạng học tập Sinh học theo hướng sử dụng kiến thức liên môn

của HS THPT tại trường THPT Phương Xá – Cẩm Khê – Phú Thọ
Bằng việc tiến hành điều tra, nghiên cứu vở ghi chép của HS, dự các giờ
dạy của GV, trao đổi trực tiếp và điều tra bằng phiếu trắc nghiệm khách quan
(mẫu trên) với 184 HS của trường THPT Phương Xá, tôi đã thu được kết quả
như sau:
Câu 1: Trong quá trình học tập mơn Sinh học, em có được các thầy (cô) giảng
dạy theo hướng sử dụng kiến thức các mơn học khác như: Tốn, Vật lý, Hố
học,… có liên quan vào bài học không?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

39.13%



60.87%

Khơng

Câu 2: Em hãy cho biết, mức độ sử dụng kiến thức liên mơn trong q trình
giảng dạy mơn Sinh học của thầy (cô)?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

11.41%

Thường xuyên


23.37%

Thỉnh thoảng

65.22%

Không sử dụng

Câu 3: Theo em, trong môn Sinh học có cần thiết sử dụng kiến thức liên mơn
vào bài học không?
Kết quả lựa chọn

Phương án lựa chọn

54.35%

Rất cần thiết

30.43%

Cần thiết

15.22%

Không cần thiết


15

Câu 4: Em có thích học tập mơn Sinh học theo hướng sử dụng kiến thức liên

môn không?
Kết quả lựa chọn
Phương án lựa chọn
65.76%

Rất thích thú

22.28%

Bình thường

11.96%

Khơng thích thú

Các kết quả thu được thơng qua q trình điều tra thực tiễn đã giúp
tôi đưa ra được một số kết luận như sau :
- Các phương pháp được sử dụng thường xuyên chủ yếu vẫn là các
phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, vấn đáp, diễn giảng chiếm
58.3%), ít giúp phát huy được tính tích cực trong học tập của HS.
- Đa số các thầy (cô) ý thức được việc sử dụng kiến thức liên mơn trong
q trình giảng dạy là rất cần thiết (60%, ở bộ môn Sinh học: 62.5%) nhưng việc
sử dụng kiến thức liên môn học vào trong dạy học nói chung và trong dạy học
bộ mơn Sinh học nói riêng lại chưa được các giáo viên thực sự chú trọng: 60%
GV không sử dụng (ở GV bộ mơn Sinh học thì mức độ khơng sử dụng chiếm
62.5%), mức độ thường xuyên sử dụng ở các thầy (cơ) là rất ít ( chiếm 15%,
trong Sinh học chiếm 12.5%), trong khi khơng khí của tiết học khi thầy (cơ)
giảng dạy tích hợp lại rất sơi nổi (70%, 75% HS rất thích thú).
- Trong q trình học tập mơn Sinh học, 60.87% HS cho ý kiến là không được
các thầy (cô) giảng dạy theo hướng sử sụng kiến thức liên môn, tuy nhiên các em

cũng đã nhận thức được mức độ sử dụng kiến thức liên môn trong bài học là rất cần
thiết (54.35%), cần thiết (30.43%), số ít HS cho rằng không cần thiết (15.22%). Và
phần lớn HS thích học tập mơn Sinh học theo hướng sử dụng kiến thức liên mơn
(rất thích thú 65.76%, bình thường: 22.28%, khơng thích thú: 11.96%).
Ngun nhân của thực trạng trên là do:
- Phương pháp giảng dạy: Do ảnh hưởng của lối dạy truyền thống, nên
không thể trong thời gian ngắn mà có thể thay đổi được cách suy nghĩ cũng như
phương pháp của GV. Trong mỗi tiết dạy, GV chỉ tập trung vào truyền tải hết
kiến thức SGK mà không dạy HS hiểu rõ bản chất của kiến thức, dẫn đến tình


16

trạng HS chỉ hiểu được bề nổi của kiến thức mà không hiểu sâu xa được vấn đề
cần hướng tới, khơng khơi dậy tiềm năng sáng tạo, phát huy tính tích cực chủ
động của người học. GV ít sử dụng tích hợp kiến thức liên mơn trong q trình
dạy học vì cơng việc này địi hỏi nhiều thời gian và công sức khi phải liên hệ
kiến thức của một bài với những bài khác, đồng thời sử dụng kiến thức của các
môn học khác. Số lượng GV sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Sinh học
cịn hạn chế cũng một phần do đa số giáo viên cho rằng việc dạy học theo quan
điểm này chỉ phù hợp với các HS có mức độ nhận thức tốt như ở trường chuyên
và lớp chọn, còn các HS khác năng lực nhận thức cịn thấp, khơng đồng đều, nên
khó áp dụng được.
- Ngoài ra, do việc kiểm tra đánh giá chất lượng GV ở các trường còn nặng
nề, cách đánh giá rập khn máy móc cũng là ngun nhân khiến GV khơng
tích cực trong áp dụng các quan điểm, phương pháp dạy học hiện đại như tích
hợp liên mơn vào q trình dạy học. Các kỳ kiểm tra chất lượng, kể cả kỳ thi
THPT còn nặng nề về tái hiện kiến thức nên cách dạy phổ biến vẫn là chú trọng
cung cấp kiến thức cho học sinh.
Tuy nhiên thông qua cuộc điều tra nhận thấy các GV rất có ý thức trong

việc nghiên cứu đổi mới phương pháp, vận dụng quan điểm tích hợp liên mơn
vào dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như có những nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng và hiệu quả của việc sử dụng tích hợp liên mơn
trong dạy học nói chung.


×