Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Sử dụng phần mềm cmap tools để xây dựng bản đồ khái niệm trong dạy học chương II cảm ứng sinh học 11 tại trường trung học phổ thông đoan hùng và trường trung học phổ thông quế lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 156 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN PHƢƠNG THẢO

SỬ DỤNG PHẦN MỀM CMAP TOOLS ĐỂ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG II. CẢM ỨNG - SINH
HỌC 11 TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG
VÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẾ LÂM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

Phú Thọ, 2017


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN PHƢƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN CỦA LAN
KIM TUYẾN (Anoectochilus setaceus Blume) IN VITRO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN THỊ MAI LAN

Phú Thọ, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - Tiến sĩ Trần
Thị Mai Lan đã tân tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
khoá luận.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy (cô) giáo trong bộ môn Sinh
học - Khoa Khoa học tự nhiên, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực hiện khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng giáo viên bộ môn Sinh học
ở Trƣờng Trung học phổ thông Đoan Hùng và Trƣờng Trung học phổ thông Quế
Lâm - Huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực nghiệm sƣ phạm.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình,
những ngƣời ln động viên, giúp đỡ em hồn thành khố luận này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Ngƣời thực hiện khoá luận


ii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..........................................................................................


1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................

1

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học .................

1

1.2. Xuất phát từ ƣu điểm của bản đồ khái niệm và phần mềm
Cmap Tools ......................................................................................

1

1.3. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức chƣơng II. Cảm ứng ..............

2

2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................

3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .........................................

4

3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................


4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu phần mềm Cmap Tools ..............................

5

1.1.1. Trên thế giới ............................................................................

5

1.1.2. Trong nƣớc .............................................................................

6

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ..............................................................

7

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................

7


1.2.2. Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm .

8

1.2.3. Các dạng bản đồ khái niệm .....................................................

10


iii

1.2.4. Vai trò của bản đồ khái niệm trong dạy học ...........................

12

1.2.5. So sánh BĐKN với một số tổ chức sơ đồ khác ......................

14

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..........................................................

15

1.3.1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PPDH và PTDH trong dạy
học chƣơng III. Cảm ứng – Sinh học 11 THPT ...............................

15

1.3.2. Phiếu điều tra tình hình sử dụng phần mềm Cmap Tools để
xây dựng bản đồ khái niệm trong DHSH chƣơng II. Cảm ứng –

Sinh học 11 ......................................................................................

16

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......

23

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................

23

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................

23

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................

23

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................

23

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .........................................

23

2.2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ................................................


23

2.2.3. Phƣơng pháp quan sát .............................................................

23

2.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................

23

2.2.5. Phƣơng pháp thống kê tốn học .............................................

23

2.3. Phân tích cấu trúc Cảm ứng .......................................................

24

2.3.1. Tổng quan chƣơng trình sinh học 11 ......................................

24

2.3.2. Các nguyên tắc thiết kế BĐKN ..............................................

27

2.3.3. Sử dụng phần mền Cmap Tools để thiết kế bản đồ khái niệm
trong chƣơng II. Cảm ứng - Sinh học 11 ........................................

29



iv

2.3.4. Thiết kế giáo án sử dụng của phần mềm Cmap Tools để xây
dựng bản đồ khái niệm trong dạy học chƣơng II. Cảm ứng tại
trƣờng THPT Đoan Hùng và trƣờng THPT Quế Lâm ......................

40

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC ...............

41

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................

41

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................

41

3.3. Đối tƣợng thực nghiệm ..............................................................

41

3.4. Tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả thực nghiệm .........

42


3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................

43

3.5.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra .................................................

43

3.5.2. Đánh giá việc hình thành kĩ năng ở HS .................................

51

3.5.3. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phần mềm
Cmap Tools để xây dựng bản đồ khái niệm trong chƣơng II. Cảm
ứng - Sinh học 11 tại trƣờng THPT Đoan Hùng và trƣờng THPT
Quế Lâm ...........................................................................................

55

3.6. Kết luận chung về thực nghiệm sƣ phạm ..................................

56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................

58

1. Kết luận .........................................................................................

58


2. Kiến nghị ......................................................................................

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................

59

1. Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Việt .............................................

59

2. Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh .............................................

60

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐKN
BĐTD
CNH-HĐH

Xin đọc là
Bản đồ khái niệm

Bản đồ tƣ duy
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Khái niệm

KL

Kết luận


MT

Mơi trƣờng

NL

Năng lực

PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

SGK - T

Sách giáo khoa - Trang

SH

Sinh học

ST


Sinh trƣởng

TB

Tế bào

TBTK

Tế bào thần kinh

TN

Thực nghiệm

TK

Thần kinh

THPT

Trung học phổ thơng

TV

Thực vật

VD

Ví dụ


NL

Năng lực

TB

Tế bào

TBTV

Tế bào thực vật


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát việc sử dụng một số phƣơng pháp

17

trong DH các KN Sinh học của GV
Bảng 1.2. Cách thức GV hƣớng dẫn HS hệ thống hóa KN

18


Bảng 1.3. Tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá

19

trình DH Sinh học và mức độ tích cực trong việc sử dụng sơ đồ
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS trong q

20

trình học mơn SH
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát việc học tập các KN phần Cảm ứng

21

của HS lớp 11
Bảng 2.1. Phân phối chƣơng trình chƣơng II. Cảm ứng ở SH11

24

Bảng 3.1. Danh sách các lớp TN và ĐC tham gia thực nghiệm

42

Bảng 3.2. Kết quả phân loại trình độ lĩnh hội kiến thức của học

44

sinh qua2 lần kiểm tra trong thực nghiệm
Bảng 3.3. Phân loại trình độ HS qua các lần kiểm tra trong


44

thực nghiệm
Bảng 3.4. Tần số điểm các bài kiểm tra trong TN

45

Bảng 3.5. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN (%)

45

Bảng 3.6. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra

49

Bảng 3.7. Thái độ của HS khi tham gia giờ học vận dụng dạy

52

học sử dụng phần mềm Cmap Tools vào xây dựng BĐKN
Bảng 3.8. Kĩ năng giao tiếp

52

Bảng 3.9 Hiệu quả sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây

54

dựng BĐKN
Bảng 3.10. Khó khăn khi tham gia sử dụng phần mềm Cmap

Tools để xây dựng BĐKN

54


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình

Trang

Hình 1.1. BĐKN hình nhện

11

Hình 1.2. BĐKN phân cấp

11

Hình 1.3. BĐKN tiến trình

11

Hình 1.4. BĐKN hệ thống

11

Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng BĐKN trong DH Sinh học


29

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất tổng hợp các bài kiểm tra khối lớp

46

TN1 và ĐC1 ở trƣờng THPT Đoan Hùng
Hình 3.2. Biểu đồ tần suất tổng hợp các bài kiểm tra khối lớp TN
và ĐC ở trƣờng THPT Quế Lâm

47

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất tổng hợp các bài kiểm tra các lớp TN
ở trƣờng THPT Đoan Hùng và trƣờng THPT Quế Lâm

48

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đƣờng tần suất hội tụ tiến tổng hợp

50

của các bài kiểm tra ở khối lớp TN1 và ĐC1 tại trƣờng THPT
Đoan Hùng
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn đƣờng tần suất hội tụ tiến tổng hợp
của các bài kiểm tra ở khối lớp TN2 và ĐC2 tại trƣờng THPT
Quế Lâm

51



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Mục tiêu của đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng là: “Xây dựng nội
dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH đất nƣớc phù
hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam”.
Xuất phát từ mục tiêu của đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã tạo
nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục,
xây dựng nhân cách ngƣời học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục.
Trong đó phƣơng pháp dạy học là thành tố rất quan trọng bởi lẽ phƣơng pháp dạy
học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phƣơng pháp có phù hợp thì
mới có thể phát huy đƣợc khả năng tƣ duy, độc lập, sáng tạo, tính tích cực, chủ
động của ngƣời học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trƣớc hết là đổi mới phƣơng
pháp dạy học. Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là
sử dụng các phƣơng pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học. Từ những ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã tạo cho ngƣời
học phát huy đƣợc các năng lực của bản thân nhƣ năng lực tự học, năng lực tƣ
duy, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông... Đặc biệt năng lực tự
học giúp học sinh hình thành cách học của riêng bản thân mình, ghi chép thơng
tin bằng những hình thức phù hợp để dễ ghi nhớ, sử dụng và bổ sung kiến thức
khi cần thiết, tìm đƣợc các nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học
tập khác nhau...
1.2. Xuất phát từ ƣu điểm của phần mềm Cmap Tools
Cmap Tools là phần mềm để lập BĐKN, đây là sự kết hợp giữa tính năng
của BĐKN với sức mạnh của cơng nghệ, đặc biệt là Internet và mạng toàn cầu
(WWW). Phần mềm này không những giúp ngƣời sử dụng dễ dàng tạo lập và sửa

đổi các bản đồ khái niệm vào mọi lúc nhờ bộ xử lí văn bản, mà nó còn cho phép


2

những ngƣời sử dụng có thể trao đổi đƣợc với nhau trong khi xây dựng bản đồ,
bất cứ ai trên Internet cũng có thể truy cập vào, có thể liên kết các tài nguyên để
làm rõ nội dung bản đồ khái niệm và tìm kiếm những thơng tin có liên quan.
Sử dụng phần mềm Cmap Tools để lập bản đồ khái niệm, học sinh có thể
đạt đƣợc các mục tiêu sau:
- Sử dụng bản đồ khái niệm để nghiên cứu thông tin để học về nhiều chủ đề hoặc
để cải tiến bản đồ từ việc liên kết các nguồn thông tin, và gửi lại cho những ngƣời
nghiên cứu khác.
- Ghi những quá trình của việc xây dựng bản đồ để sau này xem lại, thơng báo cho giáo
viên cái gì là quan trọng trong bản đồ khái niệm: quá trình xây dựng bản đồ.
- Chiếu từng phần của bản đồ khái niệm và biểu diễn tồn bộ để thuyết trình.
- Dùng đồ thị để so sánh hai bản đồ cho phép giáo viên so sánh bản đồ của các
học sinh để đánh giá. Vì vậy bản đồ khái niệm có thể trở thành một vịng trịn mà
xung quanh đó là những hành động của quá trình học tập.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức chƣơng II. Cảm ứng
Quá trình dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng thực chất là quá
trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Sinh học là môn khoa học thực
nghiệm nghiên cứu về thế giới sống trong đó hệ thống các khái niệm là thành
phần kiến thức cốt lõi của mơn học. Chƣơng trình Sinh học trung học phổ thông
của chúng ta hiện nay đƣợc thiết kế trên quan điểm kiến thức Sinh học đại cƣơng
đƣợc trình bày theo các cấp tổ chức sống, từ các hê nhỏ tới các hê lớn, các khái
niệm Sinh học đƣợc thiết kế theo mạch kiến thức kiểu đồng tâm, mở rộng.
Hê thống khái niệm Sinh học có một vai tr hết sức quan tro g trong hoạt động
dạy học, do vậy việc hình thành và phát triển khái niệm cho học sinh ở trƣờng
phổ thông là bƣớc cốt l i trong hoạt động dạy học.

Sách giáo khoa sinh học 11 đã giới thiệu cơ bản về mối quan hệ giữa sinh
vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trƣờng. Các sinh vật (trong đó có động
vật) sống trong điều kiện môi trƣờng, chúng chịu các tác động từ môi trƣờng, từ


3

đó có phản ứng trả lời lại các tác động của môi trƣờng để tồn tại và phát triển.
Chƣơng II. Cảm ứng - Sinh học 11 đƣợc trình bày với cấu trúc:
A – Giới thiệu cảm ứng ở thực vật
B – Giới thiệu cảm ứng ở động vật
Cách trình bày đó giúp học sinh đi sâu vào phân tích các hình thức biểu
hiện của cảm ứng và nguyên nhân của nó ở thực vật và động vật. Cách tổ chức
này cho học sinh thấy đƣợc sự thích nghi của sinh vật với môi trƣờng từ đơn giản
đến phức tạp ở thực vật và động vật. Đặc biệt tổ chức điều khiển biểu hiện cảm
ứng ở động vật ngày càng phức tạp (từ động vật khơng xƣơng sống đến động vật
có xƣơng sống) nên khi nghiên cứu hiện tƣợng càng linh hoạt, càng chính xác thì
cơ chế càng tinh vi từ đó giải thích ngun nhân của q trình thu nhận và trả lời
kích thích của cơ thể có tổ chức thần kinh. Ngồi ra thơng qua hoạt động dạy học
chƣơng trình cảm ứng, có thể hiểu r cơ chế và nguyên nhân những dạng phản
ứng khác nhau, từ đó ứng dụng kiến thức cảm ứng vào thực tiễn trồng trọt, chăn
nuôi và bảo vệ môi trƣờng [12].
Bản đồ khái niệm sẽ giúp học sinh hệ thống hố kiến thức, hình thành kiến
thức mới, củng cố kiến thức đã học, sắp xếp chúng theo một hệ thống chặt chẽ
mà chỉ ra mối liên hệ giữa nội dung các bài học theo một bản đồ nhất định nhằm
giúp học sinh hiểu bài học hơn. Khi kết hợp đặc thù kiến thức cảm ứng có thể
giúp học sinh phát huy năng lực tự học đồng thời rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá
kiến thức cho học sinh qua đó học sinh học tốt kiến thức chƣơng II. Cảm ứng Sinh học 11.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm Cmap
Tools để xây dựng bản đồ khái niệm trong dạy học chương II. Cảm ứng - Sinh

học 11 tại trường trung học phổ thông Đoan Hùng và trường trung học phổ
thông Quế Lâm”.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng Bản đồ khái niệm trong dạy
học chƣơng II. Cảm ứng - Sinh học 11 tại trƣờng THPT Đoan Hùng và THPT
Quế Lâm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn sinh học.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng phần mềm Cmap
Tools trong dạy học chƣơng II. Cảm ứng.
3.1. Ý nghĩa thực tiễn
Chuyên đề dạy học là tài liệu tham khảo dành riêng cho SV ngành sƣ phạm
Sinh học và GV ở trƣờng THPT.


5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu phần mềm Cmap Tools
1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay có khá nhiều các phần mềm máy tính đƣợc viết nhằm mục đích
giúp ngƣời dùng có thể thiết kế một BĐKN hoàn chỉnh thật dễ dàng và đẹp mắt
hơn: MindManager (phần mềm này đã đƣợc sử dụng khá nhiều tại Việt Nam.
MindManager chỉ chạy đƣợc trên hệ điều hành Microsoft Windows) FreeMind
(phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux). Ngồi

ra cịn một số phần mềm khác: ConceptDraw MINDMAP, Visual Mind, Axon
Idea Processor, Inspiration….
Năm 2004, A.J. Canas và các cộng sự ở Viện nghiên cứu tâm lý con ngƣời
và máy Florida (Hoa kỳ) đã viết phần mềm Cmap Tools là một công cụ khá mạnh
để lập BĐKN trên máy tính (có thể tải miễn phí phầm mềm này từ địa chỉ
). Phần mềm này giúp tập hợp những thế mạnh của BĐKN
với sức mạnh của công nghệ, đặc biệt Internet và World Wide Web (WWW).
Đây là một phần mềm hỗ trợ cho ngƣời sử dụng trong các thao tác xây dựng và
chỉnh sửa nhiều lần các BĐKN, đồng thời lƣu lại bản đồ của mình trên máy tính
cá nhân hay trên máy chủ CmapSever để có thể chia sẻ cho mọi ngƣời cùng tham
gia xây dựng và sử dụng bản đồ của mình qua internet. Khơng chỉ nhƣ vậy, phần
mềm Cmap tools cịn có thể giúp cho ngƣời lập bản đồ tích hợp thêm những tài
nguyên khác vào bản đồ nhƣ các hình ảnh, đồ thị, video, các trang web và BĐKN
khác… những tài nguyên này đƣợc hiển thị bằng một biểu tƣợng nhỏ ngay trong
ô KN và rất tiện sử dụng. Với tính năng này, một BĐKN sẽ mang tính đa
chiều, chứa đựng nhiều nội dung thông tin hơn, và đồng thời liên kết các
BĐKN có liên quan tới nhau thành một mạng lƣới thơng qua những KN
chung có trên bản đồ [15].
Nhiều nƣớc trên thế giới đã có các tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu bản
đồ khái niệm và ứng dụng vào dạy học, không chỉ ứng dụng bản đồ khái niệm
trong việc xây dựng chƣơng trình mơn học Sinh học mà cịn ở nhiều mơn học


6

khác nhƣ Hóa học…Ngồi ra c n có các nghiên cứu của của các nhà khoa học
nhƣ Johnson (1981), Berk & Winsler (1995) đã chỉ ra rằng khi các sinh viên hoạt
động trong các nhóm nhỏ và cùng nhau học thì khả năng nhận thức sẽ tăng lên.
Vygotsky (1978) đã đƣa ra quan điểm là sự trò chuyện và gặp gỡ thân mật có thể
hỗ trợ việc nhận thức, đặc biệt khi các thành viên trong nhóm có cùng vùng phát

triển gần nhất (ZDP) [17]. Ơng đã mơ tả vùng phát triển gần nhất đó nhƣ là trình
độ hiểu biết một vấn đề xác định với sự giúp đỡ của ngƣời hƣớng dẫn. Khi các
học sinh làm việc một cách hợp tác trong nhóm và sử dụng các bản đồ khái niệm
để hƣớng dẫn hoạt động nhận thức của họ, sự nhận thức sẽ tăng lên đáng kể
(Preszler, 2004) [16].
Trong hoạt động của chúng ta, với cả giáo viên và các học sinh, các nhóm
nhỏ làm việc hợp tác để tạo lập bản đồ khái niệm đã tỏ ra có ích trong nhiều ngữ
cảnh. Đầu những năm 1990, ở Mỹ Latinh, các sinh viên sử dụng mạng IBM (có
trƣớc mạng Internet) đã rất thành công trong việc lập bản đồ khái niệm với cả
những sinh viên trong lớp của họ lẫn những sinh viên trong các quốc gia khác
(Canas, 2001) [15]. Trong các lớp và nơi làm việc của chính chúng ta, trong các
lớp đƣợc dạy bởi những sinh viên và đồng nghiệp của chúng ta, các nhóm nhỏ
sinh viên làm việc một cách hợp tác để tạo lập bản đồ khái niệm có thể tạo ra một
vài bản đồ tốt đáng chú ý. Bằng cách nhƣ vậy, sử dụng thành thạo bản đồ khái
niệm cũng giúp ngƣời học có thể tự đánh giá đƣợc kiến thức của mình trong lĩnh
vực mơn học.
1.1.2. Trong nƣớc
Trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bản đồ khái niệm
và có nhiều cơng trình nghiên cứu đã áp dụng bản đồ khái niệm trong cơng tác
giảng dạy của mình.
Năm 1968, Trần Bá Hoành và Nguyễn Thức Tƣ viết cuốn: “Hƣớng dẫn
giảng dạy Sinh vật học Đại cƣơng” đã định nghĩa và phân tích nội dung các khái
niệm trong chƣơng trình Sinh vật học đại cƣơng [8].


7

Năm 1975, Trần Bá Hoành nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao chất lƣợng hình
thành và phát triển khái niệm trong chƣơng trình Sinh học đại cƣơng lớp 9, lớp
10 phổ thơng”. Tác giả đã chỉ rõ vai trị của vấn đề hình thành và phát triển khái

niệm, đề cập đến cơ sở lý luận về con đƣờng hình thành và phát triển các loại
khái niệm và đề ra một số phƣơng pháp hình thành và phát triển khái niệm [8].
Năm 2010, Bùi Thúy Hƣờng đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng bản
đồ khái niệm trong dạy học sinh thái học”. Trong đó, tác giả đã nghiên cứu cơ sở
lí thuyết của bản đồ khái niệm, xây dựng bản đồ khái niệm sinh thái học cho toàn
bộ chƣơng trình và bài giảng, và đề xuất quy trình sử dụng chúng trong dạy học [10].
Năm 2009, Nguyễn Phúc Chỉnh đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của bản đồ
khái niệm. Đồng thời tác giả cùng cộng sự Phạm Thị Hồng Tú đã nghiên cứu về
sử dụng phần mềm Cmap Tools lập bản đồ khái niệm [2].
Năm 2011, Đinh Thị Lựu đã nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng BĐKN trong
dạy học chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” sinh học 11 THPT với sự
hỗ trợ của các phần mềm Cmap Tools”. Trong đó tác giả đã xây dựng đƣợc bản
đồ khái niệm Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng cho tồn bộ chƣơng Chuyển hóa
vật chất và năng lƣợng và vận dụng vào bài giảng của mình [11].
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm là những tri thức khái quát về dấu hiệu bản chất và thuộc tính
chung nhất của từng nhóm sự vật, hiện tƣợng cùng loại; về những mối liên hệ
tƣơng quan tất yếu giữa các sự vật hiện tƣợng khách quan [7].
Khái niệm có vai trị rất quan trọng trong nhận thức bởi vì nó là cơ sở để
hình thành các phán đốn và tƣ duy khoa học. Chính vì vậy, phát triển tƣ duy
trong dạy học luôn phải gắn liền với sự hình thành và phát triển khái niệm trong
đó có các khái niệm sinh học [11].
1.2.1.2. Khái niệm Sinh học


8

Khái niệm Sinh học là những khái niệm phản ánh dấu hiệu và thuộc tính

chung, bản chất nhất của các cấu trúc sống, các hiện tƣợng, quá trình sống. Khái
niệm Sinh học còn phản ánh những mối liên hệ, những mối tƣơng quan qua lại
giữa khái niệm với nhau [7].
Khái niệm chuyên khoa là khái niệm phản ánh sự vật, hiện tƣợng, quá
trình, quan hệ của một đối tƣợng sinh vật, hoặc phản ánh mối quan hệ riêng biệt
giữa các đối tƣợng đó [7].
Khái niệm đại cƣơng là khái niệm phản ánh những sự vật hiện tƣợng, quá
trình, mối quan hệ cơ bản của sự sống, chung cho toàn bộ sinh giới [7].
1.2.1.3. Bản đồ khái niệm
Theo TS. Phan Đức Duy (2008), bản đồ khái niệm là một dạng hình vẽ, có
cấu trúc khơng gian hai chiều, gồm các khái niệm và các đƣờng nối. Khái niệm
đƣợc đóng khung trong các hình tr n, elip hoặc hình chữ nhật, đƣờng nối đại diện
cho mối quan hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn để miêu tả r ràng hơn mối
quan hệ đó. Nhãn thƣờng là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa
hai khái niệm. Phần lớn nhãn của các khái niệm là một danh từ, mặc dù đôi khi
chúng ta sử dụng các ký hiệu nhƣ “+” hay “%”… [9].
1.2.2. Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm
1.2.2.1. Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của việc thiết kế và sử dụng BĐKN là phƣơng pháp tiếp cận
cấu trúc - hệ thống.
Trong DH, khi tiếp cận với một nguồn thơng tin nào đó ngƣời ta thƣờng phân
tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một tổ hợp hệ
thống logic nhờ đó cho ta một kiến thức gọi là hệ thống hoá kiến thức.
Nhƣ vậy hệ thống hoá kiến thức là đặt mỗi kiến thức vào đúng tọa độ trong
mối quan hệ nhất định. Hệ thống hố kiến thức là một q trình thực hiện các
thao tác logic để sắp xếp kiến thức vào một hệ thống nhất định để cho một hiểu
biết mới sâu sắc về bản chất đối tƣợng nghiên cứu. Trong DH việc hệ thống hóa
kiến thức đƣợc sử dụng để GV gia công nội dung tài liệu, SGK một cách cô đọng



9

nhƣng vẫn tải đƣợc nhiều thơng tin, từ đó tổ chức HS lĩnh hội kiến thức một cách
sâu sắc. Hệ thống hoá kiến thức giúp HS chuyển các kiến thức từ tái hiện giáo
khoa thành tri thức mang tính hệ thống, chế biến theo một quy trình cá nhân phù
hợp với năng lực của ngƣời học [3].
Đối với bộ môn SH, đặc biệt là chƣơng II. Cảm ứng, kiến thức cơ bản nhất là
hệ thống các KN, các nhân tố ảnh hƣởng đến cảm ứng ở thực vật và động vật
đƣợc liên hệ chặt chẽ với nhau, đƣợc hình thành và phát triển theo một trật tự
logic. Việc giảng dạy các KN không chỉ để HS nắm vững nội hàm của KN mà
còn phải làm cho HS biết cách sắp xếp các KN vào hệ thống các KN đã có. Nhờ
đó giúp HS có đƣợc tƣ duy hệ thống, dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu kiến thức. Do
vậy việc giúp cho ngƣời học có khả năng cũng nhƣ thói quen hệ thống hóa lại
càng có vai trị quan trọng.
Việc hệ thống hoá kiến thức trong DH Sinh học giúp HS củng cố những điều
đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến
thức dƣới một góc độ mới, biết cách diễn đạt ý tƣởng của mình bằng ngơn ngữ
của chính mình. Hệ thống hóa chỉ thực hiện đƣợc trên cơ sở thơng tin đƣợc xử lí
qua phân tích, tổng hợp. Việc rèn luyện cho HS kĩ năng hệ thống hóa trong DH
SH là rất quan trọng. Có nhiều cách hệ thống hóa trong đó thiết kế và sử dụng
BĐKN là một hƣớng ứng dụng đem lại hiệu quả cao [3].
1.2.2.2. Cơ sở tâm lý học
Trong nhận thức của mỗi ngƣời, quá trình nhận thức lặp lại sự nhận thức
của nhân loại, điều này thể hiện rõ ở những đứa trẻ dƣới 3 tuổi, lúc đầu chỉ nhận
thức các khái niệm sau đó mới hình thành các mệnh đề (mối liên hệ giữa các khái
niệm). Sau 3 tuổi việc nhận thức khái niệm và mệnh đề mới bằng ngơn ngữ trở
nên khó khăn hơn và sự cố quan trọng bậc nhất bên cạnh quá trình tiếp nhận tri
thức là cách đặt câu hỏi và hiểu một cách rõ ràng mối quan hệ giữa những khái
niệm mới và mệnh đề cũ. Sự lĩnh hội này đƣợc thực hiện với một cách thức rất
quan trọng khi mà những kinh nghiệm cụ thể đã có sẵn. Do đó, tính tích cực có



10

vai trò quan trọng đối với hoạt động học của trẻ, điều này cũng đúng đối với
ngƣời học ở bất kì độ tuổi nào và trong bất cứ bài học nào [10].
Khi nghiên cứu quá trình học tập, Asubel đã tìm ra hai kiểu học tập là học
thụ động - học vẹt (rote learning) và học tích cực - học hiểu (meaningful
learning). Trong đó, học hiểu có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân vì những nội dung
học đƣợc cần phải là những khái niệm r ràng và đƣợc trình bày với ngơn ngữ và
những ví dụ có quan hệ với kiến thức đã có của ngƣời học. Bản đồ khái niệm có
thể đáp ứng điều kiện này. Bằng cách vừa liên kết những khái niệm chung đƣợc
ngƣời học tìm ra trƣớc đó dẫn dắt đến những khái niệm cụ thể hơn, vừa giúp hệ
thống các nhiệm vụ học trọng tâm có hệ thống và trở nên r ràng hơn, đƣợc giữ
vững trong sự phát triển hệ thống khái niệm.
Trong sự hiểu biết của chúng ta, trí nhớ lồi ngƣời khơng phải là một chiếc
bình đơn giản để lấp đầy, mà là một tập hợp phức tạp của hệ thống bộ nhớ đƣợc
liên hệ với nhau.
1.2.2.3. Cơ sở nhận thức
Hiện nay, quá trình học hiểu là quá trình đƣợc các nhà khoa học hay các
chuyên gia trong bất kì lĩnh vực nào sử dụng, nhằm xây dựng kiến thức mới.
Trong thực tế, Novak đã khẳng định rằng tạo thành kiến thức mới khơng chỉ là sự
học hiểu ở trình độ cao mà còn phụ thuộc vào cách tổ chức cấu trúc kiến thức của
mỗi cá nhân trong những vùng nhận thức riêng biệt, và thậm chí cịn phụ thuộc
vào cảm hứng trong việc tìm ra kiến thức mới (Novak 1977, 1993, 1998) [15].
Nhƣ định nghĩa ở trên, các khái niệm và mệnh đề là những khối kiến thức
cơ bản của mọi lĩnh vực. Bản đồ khái niệm giữ vai trò quan trọng trong việc thiết
lập các mối quan hệ của các khái niệm (đơn vị cơ bản của nhận thức). Bản đồ
khái niệm có giá trị trong học tập và trong quá trình hình thành kiến thức mới của
con ngƣời [10].

1.2.3. Các dạng bản đồ khái niệm
1.2.3.1. Dựa theo thành phần có các dạng BĐKN sau


11

- Bản đồ chỉ có KN: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, chỉ có những KN chìa khóa
nhƣng thiếu từ nối.
- Bản đồ chỉ có các đƣờng nối: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, có các đƣờng nối
nhƣng thiếu KN.
- Bản đồ câm: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhƣng chƣa có KN và từ nối.
- Bản đồ hỗn hợp: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhƣng thiếu một số KN hoặc từ
nối. Có thể dựa vào các dạng bản đồ này để tổ chức DH.
1.2.3.1. Dựa theo hình dạng bản đồ có các dạng bản đồ sau
- BĐKN hình nhện: Có một KN trung tâm, xung quanh là những KN bổ sung.
- BĐKN phân cấp: Trình bày thơng tin theo thứ tự quan trọng giảm dần. Thông
tin quan trọng nhất, tổng quát nhất đƣợc đặt lên đỉnh, dƣới nó là các KN cụ
thể hơn.
- BĐKN tiến trình: Tổ chức thơng tin theo dạng tuyến tính. Dạng bản đồ này
thích hợp cho thể hiện những KN phản ánh các hiện tƣợng, quá trình.
- BĐKN hệ thống: Tổ chức thông tin theo dạng tƣơng tự bản đồ tiến trình nhƣng
thêm vào “đầu vào” và “đầu ra”.

Hình 1.1. BĐKN hình nhện

Hình 1.3. BĐKN tiến trình

Hình 1.2. BĐKN phân cấp

Hình 1.4. BĐKN hệ thống



12

Ngồi ra cịn có những dạng BĐKN nhƣ: BĐKN phong cảnh, BĐKN đa chiều,
BĐKN hình tr n...
1.2.4. Vai trị của bản đồ khái niệm trong dạy học
1.2.4.1. Trong dạy một chủ đề dạy kiến thức mới
BĐKN giúp GV và HS trong việc trình bày các ý tƣởng một cách rõ ràng, tóm
tắt thơng tin của một bài học, một chƣơng, một phần của SGK... Sử dụng BĐKN
trong giảng dạy giúp GV xác định rõ vai trò quan trọng của những KN then chốt
và mối quan hệ giữa chúng. Khi sử dụng BĐKN, GV ít bỏ sót và giải thích sai bất
kỳ KN quan trọng nào. Điều này giúp GV tổ chức cho HS nắm một cách rõ ràng
và tổng quát về chủ đề nào đó cũng nhƣ những mối quan hệ của chúng.
Trong dạy kiến thức mới, BĐKN có thể đƣợc sử dụng để tổ chức các hoạt
động học tập theo hƣớng phát huy tính tích cực của HS trong việc ơn tập lại các
KN có liên quan cũng nhƣ nghiên cứu tài liệu tìm ra kiến thức mới. HS dễ dàng
nhận thấy sự phát triển các KN theo hƣớng đồng tâm, nâng cao và mở rộng thông
qua việc so sánh giữa BĐKN về kiến thức cũ với BĐKN vừa đƣợc thiết lập và
hồn chỉnh; HS có thể đƣợc tham gia thiết kế một phần BĐKN nên rất hứng thú.
Qua những bài tập, những câu hỏi mang tính khái quát, GV sẽ hình thành cho HS
một phong cách tƣ duy khoa học. Nhờ thiết kế đƣợc những BĐKN thể hiện mối
quan hệ của các lĩnh vực kiến thức, HS sẽ có một phƣơng pháp ghi nhớ vừa ngắn
gọn, lâu bền và dễ tái hiện, dễ vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể.
Nhƣ vậy, BĐKN là cơng cụ hữu ích để cấu trúc hoá nội dung của tài liệu giáo
khoa, việc tổ chức tài liệu học tập bằng BĐKN cho phép HS có đƣợc kiến thức
một cách hệ thống. HS có cái nhìn tổng qt về các KN và mối quan hệ của
chúng trong một tổng thể, do đó lƣu trữ kiến thức lâu hơn và sâu sắc hơn. Đồng
thời, qua sự lĩnh hội hệ thống kiến thức ấy mà HS tự bồi dƣỡng đƣợc phƣơng
pháp tự học, tự nghiên cứu [3] [7] [9].



13

1.2.4.2. Trong củng cố bài học và ôn tập chương
Hoạt động củng cố bài học nói chung và bài học SH nói riêng là một bộ phận
khơng thể thiếu nhằm hồn chỉnh tiến trình dạy học trên lớp. Sử dụng BĐKN trong
hoạt động củng cố bài học rất thuận lợi trong việc giúp HS hệ thống hoá các KN,
các quá trình cơ bản qua đó rèn luyện kĩ năng tƣ duy logic và giúp HS ghi nhớ,
nắm vững kiến thức tốt hơn. Đặc biệt thông qua tổ chức củng cố bằng BĐKN, GV
có thể rèn luyện cho HS các kĩ năng tự thiết kế BĐKN trong tự học - điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc tự học suốt đời của mỗi HS. Trong hoạt động củng cố
bài học SH, BĐKN đƣợc dùng để củng cố cho một mục hoặc cả bài. Tùy vào trình
độ của HS mà GV có cách sử dụng BĐKN một cách hiệu quả, sao cho khi kết thúc
bài học thì HS đã có một khung tóm tắt kiến thức cơ bản cho bài vừa học. Từ đó
HS có thể sử dụng BĐKN cho việc tự học của bản thân [3] [7] [9].
1.2.4.3. Trong kiểm tra, đánh giá
Sử dụng BĐKN trong kiểm tra đánh giá có ƣu điểm là tạo sự thay đổi trong hình
thức kiểm tra làm cho HS có hứng thú học hơn, giúp HS không phải học thuộc kiến
thức một cách máy móc, kiến thức vừa kiểm tra xong khơng bị qn ngay.
Sử dụng BĐKN trong kiểm tra đánh giá có thể đƣợc thực hiện do GV kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS hoặc do HS tự đánh giá. HS tự đánh giá bằng cách
so sánh các BĐKN của các HS tự thiết kế hoặc so sánh giữa BĐKN của HS với
BĐKN của GV, qua đó giúp HS tự đánh giá đƣợc kiến thức của mình [3] [7] [9].
1.2.4.4. Trong lập kế hoạch giảng dạy
BĐKN có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế hoạch giảng dạy. GV có thể thiết kế
bản đồ trình bày những KN chủ yếu quan trọng trong tồn bộ mơn học, chƣơng
trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần của môn học nhƣ một
chƣơng, một bài cụ thể nào đó [3] [7] [9].



14

1.2.5. So sánh BĐKN với một số tổ chức sơ đồ tƣơng tự khác:
 So sánh BĐKN với bản đồ tƣ duy (BĐTD)
- Khái quát về BĐTD: BĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng . Trong đó, tƣ duy của con ngƣời đƣợc
thể hiện dƣới dạng sơ đồ, bản đồ.
- Giống nhau giữa BĐKN với BĐTD:
BĐKN và BĐTD đều là những công cụ tƣ duy, trong đó những khái niệm
tri thức đƣợc trình bày dƣới dạng sơ đồ với mối quan hệ chặt chẽ, logic và hệ
thống. Thực chất chúng đều là những sơ đồ mô tả mối liên hệ giữa những thông
tin chứa đựng trong bộ não con ngƣời theo đúng quy luật tƣ duy, giúp con ngƣời
nhìn thấy đƣợc “bức tranh tồn thể” của kiến thức về một lĩnh vực hoặc một chủ
đề nào đó. BĐKN và BĐTD đều có các đối tƣợng và các đƣờng nối giữa các đối
tƣợng thể hiện mối quan hệ giữa các đối tƣợng đó với nhau.
- Sự khác biệt giữa các BĐKN và BĐTD đó là:
+ BĐTD phản ánh những gì mà chủ thể nghĩ về một chủ đề duy nhất nên BĐTD
mang tính cá thể. C n BĐKN là một bản đồ, một cái nhìn hệ thống của hệ thống
khái niệm, BĐKN là logic 34 của bản thân chủ đề mang tính khách quan.
+ BĐTD thƣờng chỉ có một khái niệm chính nằm ở vị trí trung tâm của bản đồ,
từ đó tỏa ra các liên kết tới các từ khóa bậc 1, 2, 3…, do vậy BĐTD thƣờng có
dạng biểu đồ hình cây thể hiện cho vấn đề trung tâm duy nhất. C n BĐKN
thƣờng thể hiện dƣới dạng tầng bậc từ lớn đến nhỏ của hệ thống khái niệm có
quan hệ mật thiết với nhau, chính vì vậy nó thƣờng có dạng mạng lƣới và số
lƣợng khái niệm có thể rất lớn.
+ Trong BĐTD, giữa các khái niệm có thể có hoặc khơng có các từ nối để giải
thích rõ mối quan hệ giữa các khái niệm hay nói cách khác giữa các khái niệm
không tạo ra các mệnh đề một cách chặt chẽ nhƣ ở BĐKN. Ngoài ra BĐKN
thƣờng là một hệ thống các khái niệm có mối liên quan dƣới nhiều hình thức

khác nhau với chủ đề của bản đồ đó, do vậy trên BĐKN có thể có nhiều cụm
trung tâm nhỏ đƣợc tạo ra.


15

 So sánh BĐKN với Graph.
- Giống nhau giữa Graph và BĐKN:
BĐKN bao gồm các ô tƣợng trƣng cho các khái niệm và các đƣờng liên kết
tƣợng trƣng cho mối quan hệ giữa các khái niệm – tƣơng ứng với các "đỉnh" và
các "cung" trong lý thuyết Graph. Nói cách khác BĐKN và Graph đều tạo nên
một sơ đồ kiến thức gồm các "đỉnh" và các "cung" có mối quan hệ với nhau chặt
chẽ, mối quan hệ giữa các "đỉnh" và các "cung" đƣợc thể hiện bằng mũi tên có
hƣớng. Về ứng dụng, BĐKN và Graph đều là công cụ hữu ích để hệ thống hố
các KN qua đó phát triển tƣ duy hệ thống cho HS.
- Sự khác biệt cơ bản giữa BĐKN và Graph đƣợc thể hiện ở chỗ:
+ Graph khơng giải thích rõ mối quan hệ giữa các đỉnh hay nói cách khác là
khơng tạo ra các mệnh đề, c n trong BĐKN, giữa 2 hay nhiều khái niệm của một
bản đồ ln có đƣờng nối và cụm từ giải thích mối liên hệ giữa chúng, giúp tạo
nên các mệnh đề độc lập và rõ ràng. Nhờ việc tạo các mệnh đề mà BĐKN thuận
lợi cho ngƣời học trong việc chuyển từ “ngôn ngữ bản đồ” sang “ngôn ngữ ngữ
nghĩa” hơn so với các dạng sơ đồ khác.
+ Mặt khác khi thiết lập trên phần mềm Cmap Tools, BĐKN sẽ liên kết đƣợc với
các dữ liệu (tranh ảnh, video...) thuận lợi cho việc khai thác kiến thức, tạo hứng
thú trong học tập, chia sẻ 36 thông tin trên mạng tồn cầu và nhiều ứng dụng hữu
ích khác - đây cũng là một bƣớc tiến trong việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
nhằm nâng cao hiệu quả DH.
Tóm lại: BĐKN, BĐTD và Graph đều là những công cụ để hệ thống hóa
kiến thức, là cơng cụ ghi tóm tắt và ghi nhớ tối ƣu. Về bản chất cả ba loại đều là
những công cụ tƣ duy hiệu quả, kích thích bộ não hoạt động và liên kết các ý

tƣởng với nhau. Cả ba loại đều biểu thị cho cách tƣ duy của bộ não, dựa trên các
quy luật tƣ duy là mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con ngƣời đều cần có
các mối liên kết để có thể đƣợc tìm thấy và sử dụng; khi có một thơng tin mới
đƣợc đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và sử dụng chúng cần kết nối với các thơng tin cũ
đã tồn tại trƣớc đó.


16

Tuy nhiên so với BĐTD và Graph thì cấu trúc BĐKN thể hiện rõ ràng và
mạch lạc sự phân cấp cũng nhƣ giải thích rõ mối quan hệ giữa các khái niệm (khả
năng tạo các mệnh đề), cho phép mô tả kiến thức thành hệ thống logic với cấu
trúc rộng lớn, phức tạp hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bản đồ khái niệm (BĐKN)
1.3.1.1. Đối tượng điều tra
Từ tháng 2 đến hết tháng 3 năm 2017 tiến hành điều tra GV và HS trong môn
Sinh học ở trƣờng THPT Đoan Hùng và THPT Quế Lâm - Huyện Đoan Hùng –
Tỉnh Phú Thọ.
1.3.1.2. Nội dung khảo sát
 Khảo sát hoạt động dạy của GV
Khảo sát tình hình dạy học KN Sinh học ở trƣờng THPT nhằm xác định
đƣợc những tiếp cận DH hiện đang đƣợc GV sử dụng rộng rãi, trên cơ sở đó so
sánh với việc dạy học KN Sinh học bằng BĐKN có sử dụng phần mềm Cmap
Tools mà đề tài đề xuất. Khảo sát các cách thức GV hƣớng dẫn HS hệ thống hóa
KN. Khảo sát tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình DH Sinh học
và mức độ tích cực trong việc sử dụng sơ đồ, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp
mà đề tài đề xuất. Khảo sát những khó khăn GV thƣờng gặp khi dạy các bài học
phần Cảm ứng cũng nhƣ cách thức GV dạy các KN Cảm ứng, trên cơ sở đó có
những biện pháp đề xuất hợp lý.

 Khảo sát hoạt động học của HS
Khảo sát về tình hình học tập các KN Sinh học để xác định: thái độ học
tập, những khó khăn trong việc học các KN, phƣơng pháp học tập (cách thức mà
HS chuẩn bị trƣớc cho một bài học môn SH hoặc cách thức các em học các KN
Cảm ứng), mức độ nắm vững KN Sinh học của HS… Qua đó có những biện pháp
giúp đỡ HS tăng hứng thú, tăng tính tích cực chủ động và có những biện pháp tốt
hơn trong q trình học tập nói chung và q trình học tập chƣơng II. Cảm ứng
nói riêng.


×