Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông đoan hùng, tỉnh phú thọ trong bối cảnh mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT

QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT

QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo,
các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện để học viên hoàn thành chương
trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – GS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
người đã tận tình và dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, nhân viên, các
tổ chức đoàn thể, các em học sinh trong trường Trung học phổ thông Đoan Hùng –
tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ để tác giả có những thông tin, số liệu thực tế về vấn đề
nghiên cứu, giúp đánh giá một cách khách quan và rút ra được những kinh nghiệm
thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho luận văn.
Đồng thời, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Với sự nỗ lực hết sức của bản thân tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn với
nội dung đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức và thời
gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ánh Tuyết


i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

ĐHGD

: Đại học giáo dục

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

NV

: Nhân viên

QLGD

: Quản lý giáo dục

STT

: Số thứ tự

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

VHNT

: Văn hóa nhà trường


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA
NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường....................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường ..................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................................... 7
1.2.2. Văn hóa, văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường ............................................ 10
1.2.3. Quản lý văn hóa nhà trường ......................................................................... 13
1.3. Những vấn đề lý luận về văn hóa nhà trƣờng ................................................13
1.3.1. Vai trò của văn hóa nhà trường .................................................................... 13
1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường .................................................... 18
1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện của văn hóa nhà trường ............................................ 23
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý văn hóa nhà trƣờng ...................................26
1.4.1. Mục đích quản lý văn hóa nhà trường ........................................................... 26
1.4.2. Nội dung quản lý văn hóa nhà trường ........................................................... 28
1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý văn hóa nhà trường ................. 34
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng
Trung học phổ thông ...............................................................................................35

1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................... 36
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 37
1.6. Các đặc trƣng và yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ...............39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÖ THỌ ............. 43
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình trƣờng THPT Đoan Hùng .............................43

iii


2.1.1. Sự ra đời và phát triển của nhà trường ........................................................ 43
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường ............................................................ 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ...................................................................... 44
2.1.4 . Thực trạng cơ sở vật chất .............................................................................. 45
2.1.5.Quy mô và chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây ................................... 46
2.2. Giới thiệu khảo sát ............................................................................................48
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 48
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 48
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 48
2.2.4. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 48
2.3. Kết quả khảo sát ...............................................................................................49
2.3.1. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 68
2.4. Đánh giá thực trạng ..........................................................................................77
2.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 77
2.4.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 78
2.4.3. Thuận lợi ......................................................................................................... 78
2.3.4. Khó khăn ......................................................................................................... 79

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÖ
THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................... 81
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa nhà trƣờng ở
trƣờng THPT Đoan Hùng .......................................................................................81
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của văn hóa nhà trường ........................................... 81
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................... 81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi ................................................... 82
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa, chọn lọc, bảo tồn và phát triển hệ thống các
giá trị văn hóa........................................................................................................... 82
3.1.5. Đảm bảo tính khoa học, phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và
học sinh ..................................................................................................................... 83
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ,
ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường ................................................ 83

iv


3.2. Biện pháp quản lý văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng THPT Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay ........................................................83
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học
sinh về vai trò của văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay ..................................................................................................................... 83
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm về
quản lý văn hóa nhà trường và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả ..................................................................................................................... 89
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động
xây dựng văn hóa nhà trường cho đội ngũ giáo viên .............................................. 92
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh
trong tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng nếp sống văn minh trong

nhà trường ................................................................................................................. 94
3.2.5.Biện pháp 5: Tăng cường quản lý việc thực hiện kỷ cương, nề nếp
dạy và học, thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức và các hành vi văn hóa ............ 97
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng môi trường học tập, cảnh quan sư phạm,
khuôn viên nhà trường xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật
chất nhà trường ......................................................................................................... 99
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường,
chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội trong việc giáo
dục văn hóa nhà trường cho học sinh. ................................................................... 102
3.2.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá trong quản lý
văn hóa nhà trường ................................................................................................. 104
3.3 . Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................105
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý văn hóa nhà trƣờng ..................................................................................106
3.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi ........................................................................ 106
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp ......................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 117
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 119

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng, cơ cấu học sinh trường THPT Đoan Hùng .............................. 46

Bảng 2.2.


Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.......................... 47

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh ................................... 47

Bảng 2.4.

Nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của VHNT ............... 49

Bảng 2.5.

Nhận thức của GV về ảnh hưởng của VHNT đến GV ............................ 50

Bảng 2.6.

Nhận thức của HS về ảnh hưởng của VHNT đến HS .............................. 51

Bảng 2.7.

Nhận thức của CBQL, GV về mối quan hệ giữa các thành viên
trong công tác xây dựng VHNT ............................................................... 53

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL, GV, HS về mức độ biểu hiện của các mối
quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường ......................................... 55

Bảng 2.9.


Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực, nội quy của
HS nhà trường ........................................................................................... 61

Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các nội dung giáo dục VHNT ................. 65
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục VHNT ................. 67
Bảng 2.12. Thực trạng các con đường hình thành VHNT ........................................... 69
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ tự hào và niềm tin của các thành viên vào tổ chức
nhà trường ................................................................................................. 76
Bảng 3.1.

Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý VHNT ............ 107

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1.

Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp quản
lý VHNT ........................................................................................... 108

Biểu đồ 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý VHNT .......................................................................................... 109

Sơ đồ 1.1.

Các yếu tố cấu thành VHNT .............................................................. 18


Sơ đồ 1.2.

Các tầng bậc của văn hóa nhà trường ................................................ 24

Sơ đồ 1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường .................... 35

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức trường THPT Đoan Hùng ......................................... 44

Hình 1.1.

Mô hình tảng băng của Frank Gonzales ............................................ 24

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế sâu
rộng, sự bùng nổ của công nghệ thông tin - truyền thông đang làm thay đổi mọi thứ.
Điều đó mở ra không ít những triển vọng phát triển giáo dục cho các quốc gia và cho
các nhà trường, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc giữ gìn,
phát triển văn hóa nói chung và VHNT nói riêng.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ một trong
những hạn chế trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người ở nước ta trong 5 năm
2011 – 2015 là: “Môi trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh,
ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục”, “đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo

ngại”, văn kiện cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, trong đó có
nguyên nhân “nhiều cấp ủy, chính quyền nhận thức chưa đúng tầm quan trọng và
chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt”. Đồng
thời, văn kiện cũng nêu ra phương hướng, nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xây dựng
con người Việt Nam trong những năm tới là: “xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống”, “chú
trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn
thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh”.[3]
Các nhà giáo dục trên thế giới cho rằng, để một trường học phát triển bền
vững thì nhà trường đó cần có một môi trường văn hóa khuyến khích tất cả mọi
người làm việc và học tập, cống hiến sức lực và trí tuệ của bản thân cho nhà trường.
Khi có được một nền văn hóa như vậy thì nhà trường sẽ rất dễ dàng đạt được viễn
cảnh, sứ mạng và các mục tiêu đã đặt ra.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, VHNT đã chịu những tác động rất lớn từ
môi trường văn hoá - xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị trường và toàn cầu
hoá. Trong bối cảnh phát triển nhà trường nước ta hiện nay, văn hóa tổ chức của nhà
trường cần được định hướng để thực sự phát huy ảnh hưởng tích cực của nó đến mọi
thành viên trong tổ chức nhà trường - đặc biệt là thế hệ trẻ đang trưởng thành. Bởi lẽ,
nhà trường là một tổ chức nên VHNT trước hết là văn hóa của một tổ chức hành

1


chính - sư phạm. Và hơn bất cứ tổ chức nào hết trong xã hội, nhà trường phải là tổ
chức có “hàm lượng” văn hoá cao nhất; là nơi hội tụ, kết tinh văn hoá để đào tạo ra
những chuẩn mực văn hoá cho xã hội.
Trong mỗi nhà trường, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên, khách quan. Do vậy,
nhà trường nào cũng có văn hóa của riêng mình. Để tạo lập và phát triển bản sắc văn
hóa riêng ấy, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất văn hóa của trường mình;

đồng thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm
lâu dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với
sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm.
Ở Trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trong nhiều năm qua nhà trường
luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục,
từng bước hướng tới sự phát triển bền vững. VHNT luôn song hành và có tác động
mạnh mẽ đến sứ mạng và mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đặt ra. Bên cạnh
những tác động tích cực, thì những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá nhà trường
tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo dục trong
nhà trường, đến các thầy cô giáo và các em HS - thế hệ tương lai của đất nước. Thế
nhưng, vấn đề nhận diện VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành và
phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, công tác quản lý
VHNT chưa được xem xét một cách hệ thống, bài bản.
Với tư cách là CBQL, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý
VHNT trong bối cảnh hiện nay và sự cần thiết phải xây dựng và phát triển một môi
trường VHNT lành mạnh, tích cực, nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà trường, tạo
động lực cho sự phát triển bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Quản lý văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT mang tính khả thi, phù hợp với thực tế
quản lý giáo dục ở Trường THPT Đoan Hùng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách người học trong điều
kiện hiện nay.

2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu

Văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn thời gian khảo sát
Khảo sát và sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến nay
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát bao gồm 04 CBQL, 62 GV và 285 HS của Trường THPT
Đoan Hùng.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng VHNT và công tác quản lý VHNT ở trường THPT Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Những biện pháp nào để quản lý VHNT hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu có các biện pháp quản lý VHNT phù hợp với lý luận của khoa học quản
lý giáo dục, quản lý văn hóa và điều kiện thực tế của Trường THPT Đoan Hùng, khi
được áp dụng sẽ tạo nên một môi trường giáo dục tích cực cho cán bộ, GV và HS,
góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Trường THPT Đoan Hùng trong bối
cảnh hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý VHNT bậc THPT.
7.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng văn hoá nhà trường và thực trạng quản lý
VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu về lý

luận có liên quan đến công tác quản lý VHNT để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

3


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tác giả sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; phương
pháp đàm thoại; nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác quản lý VHNT ở
tường THPT Đoan Hùng; trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu và thực tiễn công tác
quản lý VHNT tại trường THPT Đoan Hùng, phân tích, hệ thống, đánh giá những
ưu điểm và tồn tại, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Vận dụng công thức toán học, thống kê để xử lý, phân tích số liệu thu được về
mặt định tính và định lượng các kết quả khảo sát.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ lý luận về quản lý VHNT trong các trường THPT.
9.2.Ý nghĩa thực tiễn
Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý giáo dục đặc biệt là Hiệu trưởng trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ và các trường THPT có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý văn hoá nhà trường ở trường
Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý văn hoá nhà trường ở trường Trung
học phổ thông Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý văn hoá nhà trường ở trường Trung học phổ
thông Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên
trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công
ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức
phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy
được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị và quy tắc
được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy
tắc này quy định cách thức ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người
trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ chức [8].
VHNT là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ
chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy
tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người cụ
thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại
dù ít hay nhiều một nền văn hóa nhất định.
Ở Việt Nam, VHNT là một khái niệm xuất hiện trong nhiều chục năm gần
đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập từ lâu, trong nhiều tình huống của giáo
dục và đào tạo, nhất là ở thời kỳ đổi mới. VHNT đã được các nhà nghiên cứu giáo
dục coi là một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng
như của toàn hệ thống các trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho
sự phát triển và tiến bộ của nhà trường, và là một động lực quan trọng để thực hiện
đổi mới QLGD ở từng nhà trường.
VHNT từ lâu cũng đã được nghiên cứu ở nước ta nhưng là nghiên cứu ở một

số khía cạnh, biểu hiện cụ thể đơn lẻ như văn hóa học đường, văn hóa ứng xử, văn
hóa giao tiếp… trong nhà trường. Có thể kể đến các tác giả: Phạm Minh Hạc
với “Giáo dục giá trị - xây dựng văn hóa học đường”; Phạm Quang Huân: “Văn
hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của VHNT”; Đỗ Huy với “Xây dựng môi trường văn
hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học”; Nguyễn Thị Kim Ngân: “Văn hóa

5


giao tiếp trong nhà trường”; Phạm Đoan Hùng “Môi trường giáo dục”; Văn Đức
Thanh: “Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở”; Trường ĐHSPHN - Viện Nghiên
cứu sư phạm: “Xây dựng văn hóa học đường - Biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường”...
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu chuyên
sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác quản lý VHNT ở các trường THPT.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường
Quản lý VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý và lãnh đạo nhà
trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước nghiên cứu vấn
đề này. VHNT với tính trọn vẹn như văn hóa của một tổ chức đã được đề cập đến
trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Chẳng hạn:
- Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
Nhà xuất bản ĐHSP. Trong đó, tác giả nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề cơ
bản của văn hóa tổ chức vào giáo dục và quản lý giáo dục. Tác giả chỉ ra bộ ba cấu
thành nên văn hóa tổ chức đó là nhận thức – hành vi – thái độ và được xem xét trong
mối quan hệ với các yếu tổ bên trong và với môi trường bên ngoài của tổ chức.[10]
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Quản lí VHNT, Tài liệu bài giảng chương trình
đào tạo thạc sĩ QLGD, trường ĐHGD, ĐHQG Hà Nội. Trong tài liệu này, tác giả đã
hệ thống lại các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức cũng như VHNT, từ đó đưa ra
những gợi ý và những hướng vận dụng trong xây dựng VHNT đối với các nhà trường

ở Việt Nam.[14]
- Phạm Quang Huân (2007), “Văn hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của VHNT”,
Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường, Viện nghiên cứu sư phạm, Trường ĐHSP Hà
Nội. Trong đó tác giả cũng tiếp tục khẳng định, VHNT là văn hóa của một tổ chức.
Tác giả phân tích 7 biểu hiện trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT đồng
thời đưa ra 5 lí do để khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo
dục: Văn hóa là tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm việc,
VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn hóa
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường... [9]
Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên tập trung vào hai hướng cơ bản: thứ nhất,

6


các vấn đề lí thuyết của VHNT (sự hình thành và phát triển của VHNT, cấu trúc, các
cấp độ và biểu hiện của VHNT, vai trò của VHNT, vai trò của Hiệu trưởng trong xây
dựng VHNT...); thứ hai, nghiên cứu và xây dựng các công cụ, đưa ra các hướng dẫn
để vận dụng vào thực tiễn nhằm đánh giá VHNT, định hình VHNT theo hướng tích
cực; thực hiện những nghiên cứu cụ thể về đánh giá VHNT hay xây dựng các giá trị
của trường học văn hóa như những gợi ý hay hướng dẫn để các nhà trường có thể áp
dụng vào điều kiện thực tế của trường mình.
Tuy nhiên, do đặc thù của trường THPT và điều kiện của từng địa phương
cũng như sự quan tâm của các nhà quản lý với công tác xây dựng và phát triển
VHNT, trong những năm qua, quản lý văn hóa ở trường THPT Đoan Hùng chưa
được quan tâm đúng mức. Do đó, hoạt động quản lý này cần phải nghiên cứu để đề ra
những biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi cao, góp phần xây dựng một môi trường
giáo dục tích cực nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào giáo dục của nhà trường, đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1.Quản lý
Quản lý là một trong vô số các hoạt động của con người, nhưng đó là một loại
hình đặc biệt, là lao động siêu lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình cụ thể làm đối
tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành một hợp lực, từ đó tạo nên
sức mạnh chung của một tổ chức. Vì vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có
quan hệ hữu cơ với các hoạt động cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối và mang
những đặc trưng riêng của nó.
James Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”
[Dẫn theo 26]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ

7


trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra” [1],[2].
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng
quản lý – trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [5].
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau: “Quản lý là
quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác

động của môi trường” [26].
Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể
quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ, phương tiện quản lý; cách thức
quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình) và môi trường quản lý. Những
nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy
luật quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của
hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa
văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không
ngừng phát triển.
Khái niệm “Quản lý giáo dục” được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa
ra dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [7, tr.61]
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ

8


mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [17, tr 31].
Trong thực tế, QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.[13, tr16].
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song
mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD; khách thể
QLGD; mục tiêu QLGD; ngoài ra còn phải kể tới cách thức và công cụ QLGD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, là một thiết chế đặc
biệt của xã hội thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục
cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là
tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương.
Quản lý nhà trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý
giáo dục vi mô.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành
theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”. Ông cho rằng: “Việc quản lý nhà
trường phổ thông là quản lý đội ngũ GV, quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ GV,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến
tới mục đích giáo dục”. [7].
Có thể thấy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế

9


hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các

cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho quá trình giáo dục nói
chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các mục tiêu
phát triển nhà trường. Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà
trường theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà
trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà
trường THPT còn có các phòng, tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các
hội đồng làm việc theo chế độ tư vấn... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem
xét, quyết định và thực thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường.
1.2.2. Văn hóa, văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường
1.2.2.1. Văn hóa
Đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về văn hóa.
Theo định nghĩa của UNESCO, “Văn hóa là một bộ phận không thể tách rời của
cuộc sống và nhận thức – một cách hữu thức cũng như vô thức – của các cá nhân và
các cộng đồng. Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ
và trong hiện tại. Qua các thế kỉ, các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ
thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính
riêng của mỗi dân tộc…”.
Ở Việt Nam, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm về văn hóa được coi là khá đầy
đủ và toàn diện: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [20].
Có thể nói, văn hóa là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, nhiều đặc
trưng song cơ bản vẫn nổi lên bốn đặc trưng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ
thống và tính lịch sử. Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và
phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn
hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn
hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con
người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện


10


trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1.2.2.2. Văn hóa tổ chức
Nhà trường là một tổ chức với những đặc trưng riêng gắn với chức năng,
nhiệm vụ của mình. VHNT vì vậy có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa tổ chức. Định
nghĩa văn hóa tổ chức được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu.
Theo Shwartz và Davis, “văn hóa tổ chức là lối tư duy và lối làm việc đã
thành thói quen và truyền thống, nó được chia sẻ ở mức độ nhiều hay ít giữa tất cả
các thành viên; những điều đó các thành viên mới phải học và ít nhất phải chấp nhận
một phần để hòa đồng với các thành viên và tổ chức” văn hóa tổ chức được hình
thành khi các thành viên trong nhóm “học được cách thức giải quyết những vấn đề
của thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong – những giả định cơ
bản đã vận hành tốt và được xem là có giá trị và vì vậy được dạy cho những thành
viên mới như những cách thức đúng để nhận thức, suy nghĩ và cảm giác trong khi
xem xét các vấn đề” [12].
Khái niệm văn hoá của một tổ chức được Greert Hofstede định nghĩa: “đó là
một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức
tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ
chức khác” [6].
Văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối
ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau
trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; phẩm chất riêng biệt của tổ
chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực. [15]
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức
một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian. [14]

Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những cách
khác nhau về văn hóa tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh những
chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc sống, những
nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong tổ chức. Trong thực
tế, những giá trị và chuẩn mực này thường không được truyền đạt chính thức cho

11


những người mới tới với tư cách là một thành viên mới của tổ chức, tuy nhiên những
người này cũng cố gắng và muốn học về văn hóa của tổ chức mà họ mới gia nhập.
Nói cách khác, văn hóa tổ chức gắn liền với những giá trị tư duy của con người, thể
hiện trình độ ứng xử của con người trong các hoạt động quản lý. Văn hóa tổ chức tạo
nên nét riêng biệt của tổ chức đó so với các tổ chức khác.
1.2.2.3. Văn hóa nhà trường
Văn hoá nhà trường có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song nó có những
đặc trưng riêng. Theo Christopher R. Wagner, “VHNT là sự chia sẻ những kinh
nghiệm cả trong và ngoài nhà trường (truyền thống và lễ kỉ niệm), tạo nên những
cảm xúc về cộng đồng, gia đình và thành viên của một nhóm”.
Kent D. Peterson và Terrence E. Deal định nghĩa “VHNT là một dòng chảy
ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình
thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối
mặt với các thách thức… định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người
trong nhà trường… tạo cho nhà trường sự khác biệt. Hai tác giả này nhấn mạnh:
“trường học cũng là một nền văn hóa có cá tính độc đáo của riêng mình”. [11]
Định nghĩa của Joan Richardson nhấn mạnh vào sự hình thành của VHNT:
“VHNT là sự tích lũy các giá trị và chuẩn mực của nhiều người. Đó là sự đồng thuận
về những gì quan trọng. Đó là những kì vọng của tập thể chứ không phải những kì
vọng của một cá nhân”.
Các tác giả Urben G.C., Hugies L.W., Noris C.J. đưa ra định nghĩa về VHNT

gắn liền với chất lượng giáo dục: “Một nhà trường tốt có chuẩn chất lượng cao, có kì
vọng cao đối với HS, có môi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách khác là có
VHNT tốt”. [ Dẫn theo 16]
Có thể hiểu, VHNT là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung
quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự nguyện,
được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực
thi các hoạt động dạy và học, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của
mình. Các giá trị và chuẩn mực này phải tương đối bền vững, nghĩa là phải qua trải
nghiệm và thử thách của thời gian, phải biến thành niềm tin trong hành động của mọi
thành viên, và trở thành biểu tượng trong từng mặt hoạt động của nhà trường. Do đó,

12


VHNT là sự thể hiện bản sắc tập thể, thông qua đó mà các thành viên của nhà trường
được kết nối với nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung, trách nhiệm chung.
1.2.3. Quản lý văn hóa nhà trường
Quản lý VHNT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục) đến toàn bộ các giá trị, niềm tin và các chuẩn mực xử sự được
hình thành và duy trì trong quá trình dạy và học, xuyên suốt quá trình hình thành và
phát triển của nhà trường... nhằm đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở HS.
1.3. Những vấn đề lý luận về văn hóa nhà trƣờng
1.3.1. Vai trò của văn hóa nhà trường
1.3.1.1. Tầm quan trọng của văn hóa nhà trường
VHNT có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường đó.
Theo Deal và Peterson, văn hóa ảnh hưởng và định hình đến cách mà GV, HS, cán bộ
quản lý suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Văn hóa là một mạng lưới mạnh mẽ của
nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực và giá trị có ảnh hưởng đến tất cả mọi góc cạnh

của đời sống nhà trường. VHNT quyết định đến việc các thành viên trong nhà trường
tập trung chú ý vào cái gì, họ cam kết như thế nào với nhà trường, họ nỗ lực làm việc
đến đâu và mức độ họ đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, VHNT định hướng sự tập
trung của các thành viên nhà trường vào hành vi hàng ngày và tăng cường sự chú ý
vào những gì quan trọng và có giá trị. Nếu các giá trị và chuẩn mực cơ bản củng cố
cho việc học tập, nhà trường sẽ tập trung vào hoạt động học tập trong nhà trường.
VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi.
Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỉ niệm tạo ra tình cảm cộng đồng, GV, NV, HS
và cộng đồng đó sẽ xác định với nhà trường và cam kết với những giá trị cốt lõi và
các mối quan hệ ở đây. Đồng thời, VHNT tích cực làm tăng động lực làm việc. Khi
nhà trường công nhận những thành quả, giá trị của những nỗ lực và cổ vũ cho những
cam kết, NV cảm thấy có thêm động lực để làm việc chăm chỉ, cải tiến và ủng hộ sự
thay đổi. Nếu một nhà trường có bối cảnh không rõ ràng về mục đích, thiếu một tầm
nhìn có khả năng truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ mừng thành quả, NV
sẽ biểu hiện thiếu năng lượng trong suốt quá trình làm việc. Ngoài ra, VHNT tích cực

13


góp phần quan trọng cải thiện hiệu quả và năng suất làm việc trong nhà trường. GV
và HS thành công hơn trong một môi trường văn hóa mà ở đó nuôi dưỡng sự nỗ lực
làm việc, cam kết với những giá trị đến cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập
trung vào việc học tập của tất cả HS.
Craig Jerald cũng cho rằng, một VHNT tích cực có thể nhận ra ngay lập tức
khi ta bước chân vào ngôi trường đó. Biểu hiện của nó là một bầu không khí yên ổn,
trật tự, kỉ luật, thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường bằng một cảm giác thú vị,
sống động về những mục đích mà nhà trường hướng tới. Trong môi trường đó, HS
cảm thấy tự tin và đĩnh đạc, GV nói về công việc của họ với cường độ và tính chuyên
nghiệp. GV, HS đều cảm thấy hạnh phúc, tự tin hơn là áp lực và căng thẳng. Tất cả
mọi người đều biết rõ họ là ai và tại sao họ ở đây. GV – HS đối xử với nhau bằng sự

tôn trọng như những đối tác. Theo Craig Jerald, để VHNT phục vụ hiệu quả cho kết
quả giáo dục, cần phải làm cho nó trở nên tích cực thông qua tầm nhìn và giá trị của
nhà trường, đồng thời phải làm cho nó trở nên mạnh mẽ thông qua tất cả các mối liên
kết trong nhà trường.
Văn hóa có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục trong nhà trường thông
qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến người dạy và người học. Mặt khác,
văn hóa nhà trưởng có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục còn bởi bản thân VHNT
cũng là một phần của chương trình đào tạo trong nhà trường. Khái niệm chương trình
đào tạo được sử dụng ở đây là chương trình đào tạo ẩn (Craig Jerald). Chương trình
đào tạo ẩn được giảng dạy thông qua nhà trường, chứ không phải thông qua bất cứ
một GV nào. Nó là những gì thâm nhập vào người học, nhưng có thể là những gì
không bao giờ được giảng dạy trên lớp. Theo đó, chương trình đào tạo ẩn được tạo
nên bởi sự kết hợp, phối hợp của tất cả các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Nó
bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới các phong trào, hoạt động của người dạy,
người học trong nhà trường. Trên thực tế, chương trình đào tạo ẩn được thể hiện qua
các dấu hiệu như: cảnh quan nhà trường, mối quan hệ thầy trò, bè bạn, các tổ chức
đoàn thể, các phong trào, hoạt động... và cả những băng rôn, khẩu hiệu trong nhà
trường. Giữa chương trình đào tạo ẩn và VHNT có sự liên quan chặt chẽ. Như vậy
một nền VHNT tốt cũng chính là một phần của chương trình đào tạo tốt, có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong nhà trường [16].

14


Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa nhận sự ảnh hưởng của VHNT đến chất
lượng giáo dục khi so sánh hai môi trường VHNT: môi trường VHNT tích cực và
môi trường VHNT độc hại. Một môi trường văn hóa tích cực sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Ngược lại, môi trường VHNT có những yếu tố
độc hại sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Theo Kent D. Peterson và Terrence E. Deal [11], VHNT tích cực được biểu

hiện qua các tiêu chí cơ bản đó là: sứ mệnh của nhà trường tập trung vào việc học tập
của GV và HS; nhà trường tạo nên cảm giác về sự giàu có của lịch sử; các giá trị
nòng cốt thể hiện sự chia sẻ quyền lực, quyền hạn; nhà trường có hiệu quả công việc
cao và cải tiến thường xuyên tạo nên chất lượng, thành tích; tin tưởng vào tiềm năng
của HS và GV để khuyến khích họ học hỏi và phát triển; đội ngũ GV mạnh về
chuyên môn để sử dụng hiểu biết, kinh nghiệm và các nghiên cứu để cải thiện việc
thực hành thông qua sự chia sẻ và tin tưởng lẫn nhau; cán bộ GV cùng chia sẻ trách
nhiệm về kết quả của HS; nhà trường có mạng lưới văn hóa giúp nuôi dưỡng dòng
chảy của những thông tin tích cực; vai trò lãnh đạo của cán bộ, GV được phát huy và
liên tục cải thiện. Ngoài ra, nhà trường thường xuyên có các nghi thức, nghi lễ giúp
củng cố thêm cho các giá trị văn hóa cốt lõi; có những câu chuyện kỉ niệm sự thành
công và ghi nhận các “anh hùng” có đóng góp to lớn cho nhà trường, có môi trường
vật lí thể hiện cho niềm vui, sự tự hào. Các thành viên trong một nền VHNT tích cực
luôn có ý thức chung về sự kết nỗi giữa các cá nhân, ý thức được chia sẻ rộng rãi về
sự tôn trọng và chăm sóc cho mọi người.
Môi trường văn hóa ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục khi chứa đựng
các yếu tố tiêu cực. Đó có thể là sự thiếu chia sẻ mục đích và tầm nhìn không thống
nhất do dựa trên lợi ích cá nhân; cán bộ GV không tìm thấy ý nghĩa trong công việc,
có suy nghĩ tiêu cực hoặc không có tình cảm với HS; quan niệm về quá khứ của nhà
trường như một câu chuyện của sự thất bại và thua cuộc; chủ nghĩa cá nhân cực đoan
ảnh hưởng lớn; nhà trường chấp nhận những hạn chế tồn tại và tránh sự đổi mới.
VHNT tiêu cực còn biểu hiện ở sự hạn chế của ý thức cộng đồng, tồn tại nhiều suy
nghĩ không tốt về đồng nghiệp và sinh viên; nhà trường có ít truyền thống hoặc các
nghi lễ tích cực giúp phát triển ý thức cộng đồng; mạng lưới văn hóa tạo điều kiện
cho sự lan truyền của những thông tin tiêu cực, sai lệch; vai trò lãnh đạo của Hiệu

15


trưởng trong nhà trường không được phát huy cũng như những hình mẫu có ảnh

hưởng xấu phát triển mạnh trong nhà trường. Ngoài ra, sự phân tán và mâu thuẫn
trong các mối quan hệ của cán bộ, GV nhà trường; sự xuất hiện thường xuyên của
những nghi ngờ và thù hằn cá nhân; cảm xúc thất vọng, chán nản xuất hiện trong cán
bộ GV cũng là những biểu hiện của VHNT tiêu cực.
VHNT ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bởi nó ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên, để nghiên cứu những ảnh hưởng của VHNT
đến chất lượng giáo dục có thể chỉ thông qua một số tác động cụ thể của VHNT đến
HS, đến GV và đến các mối quan hệ của CBQL, GV, HS trong nhà trường. Theo tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc [14], tác động của VHNT thể hiện cụ thể qua những ảnh
hưởng đến GV, đến HS và đến mối quan hệ giữa GV – HS trong nhà trường.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
VHNT có ảnh hưởng trực tiếp đến HS theo học trong nhà trường đó. Ảnh hưởng ở
đây có thể theo cả hai hướng: tích cực và tiêu cực tùy theo thực trạng VHNT.
VHNT tích cực ảnh hưởng đến HS ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho HS.
Môi trường này kích thích được sự chủ động, tạo động lực cho người học, khiến
người học thực sự hứng thú và nỗ lực để đạt được kết quả học tập tốt nhất. Trong môi
trường VHNT tích cực HS cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học; HS được tôn trọng,
được thừa nhận, và cảm thấy mình có giá trị; HS thấy rõ trách nhiệm của mình; tích
cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với GV, nhóm bạn và nỗ lực
đạt thành tích học tập tốt nhất.
Thứ hai, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập thân thiện với HS. Trong
môi trường nhà trường thân thiện, HS cảm thấy gắn bó với trường, lớp, thích thú với
việc đến trường. Môi trường thân thiện đảm bảo được các yêu cầu cơ bản đó như an
toàn với tất cả HS; cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của HS;
khuyến khích HS phát biểu/bày tỏ quan điểm cá nhân và xây dựng mối quan hệ ứng
xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.
Thứ ba, VHNT góp phần hình thành nên những nét phẩm chất, tính cách
riêng, được đánh giá là phù hợp và có giá trị cho HS của nhà trường. Theo đó, HS ở
các trường khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau được hình thành do quá trình

tiếp nhận các ảnh hưởng từ môi trường nhà trường các em theo học.
Mặt khác, các yếu tố độc hại còn tồn tại trong VHNT nếu không được cải thiện

16


×