Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Luận án đánh giá kết quả thí điểm mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện quận thủ đức tại phường bình chiểu, thành phố hồ chí minh, giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.6 KB, 28 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

TRẦN MINH THÁI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM MƠ HÌNH PHỊNG KHÁM
ĐA KHOA VỆ TINH CỦA BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
TẠI PHƯỜNG BÌNH CHIỂUTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2016-2019

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802


2

Hà Nội - Năm 2022

Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Y tế công cộng
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đỗ Mai Hoa
2. PGS.TS. Tăng Chí Thượng
Phản biện 1:
……………………………………….
……………………………………….
Phản biện 2:
……………………………………….


……………………………………….
Phản biện 3:
……………………………………….
……………………………………….
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường đại học Y tế công cộng, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 2022
Có thể tìm hiểu luận án tại:

1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội


3


4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, công tác khám bệnh, chữa bệnh ở nước ta đã có nhiều
thay đổi và đạt được một số thành tựu trong việc đa dạng hố loại hình dịch vụ.
Tuy nhiên, hoạt động khám, chữa bệnh cịn tồn tại một số khó khăn, đặc biệt là
tình trạng q tải tại các bệnh viện có uy tín tuyến trung ương, tỉnh/thành phố
trong khi các tuyến y tế cơ sở thường xuyên vắng người bệnh. Điều này đã tạo
cho mơ hình cung cấp dịch vụ của Việt Nam có mơ hình tháp ngược, một tỷ lệ
nhỏ các bệnh viện tuyến trên chịu áp lực cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho
một tỉ lệ lớn người dân gây ra nhiều hậu quả không tốt cho cả hệ thống y tế và
người dân.
Để giảm tải tình trạng bất hợp lý trên, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh đã triển
khai mơ hình phịng khám vệ tinh của các bệnh viện đặt tại trạm y tế
xã/phường. Trong đó, năm 2016, Bệnh viện quận Thủ Đức triển khai mô hình
Phịng khám đa khoa vệ tinh tại phường Bình Chiểu, là phòng khám đa khoa vệ

tinh đầu tiên của cả nước đặt tại trạm y tế. Đến nay, chưa có đánh giá nào mang
tính hệ thống xem xét kết quả triển khai mơ hình phịng khám đa khoa vệ tinh
có đáp ứng được nhu cầu khám, điều trị bệnh của người dân Thành phố hay
khơng? Người bệnh có mức độ hài lịng như thế nào đối với mơ hình phịng
khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế? Mô hình này mang lại những điểm lợi
và bất lợi gì cho hệ thống y tế nói chung?
Để trả lời những câu hỏi trên và đánh giá toàn diện về kết quả của mơ hình
phịng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức tại phường Bình
Chiểu, đồng thời xác định những vấn đề cịn tồn tại để góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh tại phòng khám và mở rộng mơ hình, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả thí điểm mơ hình phịng khám đa khoa vệ
tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức tại phường Bình Chiểu, thành phố Hồ
Chí Minh, giai đoạn 2016-2019” với 3 mục tiêu như sau:


5
1. Đánh giá kết quả hoạt động của phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện
quận Thủ Đức tại phường Bình Chiểu từ năm 2016 đến năm 2019.
2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám và điều trị bệnh tại
phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức tại phường Bình
Chiểu, quận Thủ Đức năm 2019.
3. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì khi triển khai mơ hình phòng
khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức tại phường Bình Chiểu.
NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
1. Phân tích sâu về kết quả hoạt động và chất lượng của phòng khám đa khoa vệ
tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức tại Trạm Y tế phường Bình Chiểu. Chuẩn hố
bộ cơng cụ đánh giá hài lịng người bệnh tại phịng khám đa khoa
2. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì khi triển khai mơ hình phòng
khám đa khoa vệ tinh tại Trạm Y tế.
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN: Luận án gồm 133 trang với 23 bảng, 4 sơ đồ, 1

hình, 7 biểu đồ. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu 15 trang, kết quả nghiên cứu 51 trang, bàn luận 27
trang, kết luận 2 trang, khuyến nghị 2 trang. Tài liệu tham khảo gồm 125 tài
liệu, trong đó 75 tiếng Việt, 50 tiếng Anh.


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu một số loại phòng khám trên thế giới
Trong những năm gần đây, một loại mơ hình mới xuất hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu giảm tải ở các bệnh viện lớn, tiết kiệm thời gian đi lại của người bệnh, đáp
ứng theo tiêu chí về mơ hình phịng khám gần dân, đó chính là mơ hình phịng
khám vệ tinh. Theo đó, phịng khám vệ tinh là một cơ sở có vị trí địa lý khác
với cơ sở chính nhưng chịu sự quản lý hành chính (ví dụ: quyền sở hữu).
1.2. Giới thiệu một số loại phòng khám tại Việt Nam
Tại Việt Nam, căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật khám bệnh, chữa bệnh
2009 và Điều 22 Nghị định 109/2016, bao gồm nhiều loại hình thức tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam. Tại TPHCM, có thêm những loại mơ hình
phịng khám đa khoa như phịng khám Bác sỹ gia đình, phòng khám đa khoa vệ
tinh đặt tại Bệnh viện, phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế và các mơ
hình phịng khám chun khoa.
1.3. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại thành phố Hồ Chí Minh
Với sự gia tăng dân số cơ học và nhu cầu được chăm sóc về y tế ngày càng
nhiều, nhưng việc đầu tư cơ sở vật chất của các bệnh viện vẫn không đáp ứng
kịp, chưa xứng tầm của hệ thống y tế TP.HCM, gây nên tình trạng quá tải trầm
trọng, nhất là các bệnh viện chuyên khoa.
1.4. Đánh giá hài lòng người bệnh tại các phịng khám
Theo số liệu phân tích tình hình khơng hài lịng của người bệnh 2 tháng đầu
năm 2019 của Sở Y tế cho thấy có tổng cộng 5.385 lượt ý kiến khơng hài lịng,
giảm 41% so với tháng cùng kỳ (tháng 01 và 02 năm 2018: 9.071 lượt). Trong

đó, có 02 nội dung có số lượt phản ánh giảm nhiều nhất là “Khâu làm thủ tục
đăng ký khám” (363 lượt, giảm 36%) và “Thái độ ứng xử, giao tiếp của nhân
viên bệnh viện” (306 lượt, giảm 38%)


7
1.5. Các khía cạnh của tính phù hợp và duy trì của các mơ hình phịng
khám
Qua tổng hợp các tài liệu liên quan, đề cập đến 6 khía cạnh cần phân tích về
tính phù hợp và duy trì của mơ hình phịng khám gồm: Quản lý, Các bên liên
quan, Mơi trường triển khai, Nguồn lực, Chính sách thực hiện, Hiệu quả thực
hiện.
1.6. Giới thiệu về Bệnh viện quận Thủ Đức và phòng khám đa khoa vệ tinh
của bệnh viện đặt tại phường Bình Chiểu
1.6.1. Giới thiệu về bệnh viện quận Thủ Đức
Thủ Đức là cửa ngõ phía đơng bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn
2014-2016, số lượng bệnh nhân điều trị nội trú tăng 5000 lượt/năm tương
đương mỗi ngày có thêm khoảng 13-14 lượt điều trị nội trú. Bệnh viện nhận
được quyết định 5563/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND TP. Hồ Chí
Minh xếp hạng I, ngày 01/01/2016 thực hiện thơng tuyến khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế.
1.6.2. Phịng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện quận Thủ Đức đặt tại trạm
y tế phường Bình Chiểu
Năm 2016, Bệnh viện quận Thủ Đức triển khai thí điểm phịng khám đa khoa vệ
tinh đặt tại Trạm y tế phường Bình Chiểu với 11 phòng khám chuyên khoa, với
đội ngũ nhân sự gồm 41 bác sĩ và nhiều điều dưỡng, kỹ thuật viên, thực hiện
xoay vòng cơ hữu 11 người theo từng tháng.


8

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhóm chỉ đạo: Lãnh đạo Sở Y tế, Phịng Nghiệp vụ Y TPHCM.
- Nhóm phối hợp: Lãnh đạo UBND Quận, lãnh đạo Phòng y tế lãnh đạo UBND
phường, cán bộ phụ trách triển khai PKĐKVT.
- Nhóm thực hiện: Lãnh đạo Bệnh viện Quận Thủ Đức, lãnh đạo các phòng
chức năng, nhân viên PKĐKVT, Lãnh đạo Trạm Y tế, nhân viên y tế trạm y tế.
- Nhóm hưởng lợi: Người bệnh ngoại trú khám và điều trị từ tháng 01/2019 đến
tháng 3/2019
Tiêu chí loại người bệnh tham gia nghiên cứu định lượng: đối tượng từ chối
tham gia nghiên cứu, người bệnh dưới 18 tuổi, bệnh nặng đang cấp cứu chuyển
viện, người bệnh có rối loạn tâm thần.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện tại quận Thủ Đức, TPHCM từ tháng 6/2018 đến tháng
12/2019
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu triển khai sử dụng thiết kế cắt ngang, kết hợp các phương pháp định
lượng, định tính, và hồi cứu các dữ liệu thứ cấp.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu định lượng: Đánh giá sự hài lòng người bệnh
n = Z² (1-α/2)

p x (1 - p)


Z(1-α/2) = 1,96; p: 0,384; d = 0,05
Dự trù trường hợp mất mẫu 10%. Tính cỡ mẫu tối thiểu là n = 422 người. Vậy,
nghiên cứu thực hiện trên 450 người bệnh.
Cỡ mẫu định tính: 18 phỏng vấn sâu (PVS) theo 4 nhóm gồm nhóm hưởng lợi,
nhóm thực hiện, nhóm chỉ đạo và nhóm phối hợp.



9
TT

Nhóm/đối tượng

1

Nhóm hưởng lợi:

2

3

Phỏng vấn sâu

- Người bệnh

- 05 người bệnh

Nhóm thực hiện:

- 01 lãnh đạo BV

- Bệnh viện Thủ

- 01 cán bộ điều phối của BV

Đức (BV)


- 01 cán bộ cơ hữu cuả BV làm tại PK

Nhóm chỉ đạo:

- 01 lãnh đạo Sở Y tế TP Hồ Chí Minh

- SYT

- 04 lãnh đạo các phòng chức năng SYT: Phòng
Nghiệp vụ Y, Phịng Kế hoạch tài chính, Phịng Tổ
chức cán bộ , Tổ BHYT

4

Nhóm phối hợp:

- 01 lãnh đạo UBND Quận Thủ Đức,

- UBND Quận

- 01 lãnh đạo Phòng y tế Quận Thủ Đức,

- UBND phường

- 01 lãnh đạo UBND phường Bình Chiểu,

- TYT phường

- 01 cán bộ phụ trách triển khai PKĐKVT


Bình Chiểu

- 01 trưởng TYT

Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng: lấy mẫu 450 người bệnh được chọn mẫu thuận tiện từ
tháng 9/2018 đến tháng 12/2018 tại phòng khám đa khoa vệ tinh phường Bình
Chiểu, chọn ngẫu nhiên 10 người bệnh mỗi ngày, người bệnh được khám bệnh
và được xếp số thứ tự, sau đó chọn đúng tiêu chí sẽ đưa vào mẫu nghiên cứu.
Chọn tất cả người bệnh đến khám trong ngày thứ thứ hai đến ngày thứ sáu mỗi
tuần
Nghiên cứu định tính: thực hiện 18 cuộc phỏng vấn sâu với các bên liên quan
tìm hiểu về nhu cầu, q trình triển khai mơ hình phịng khám đa khoa vệ tinh,
thuận lợi, khó khăn, ưu, nhược điểm, hiệu quả và khả năng duy trì.


10
2.5. Nội dung thu thập
2.5.1. MT1-Kết quả hoạt động của PKĐKVT: Sử dụng các nguồn thơng tin sẵn
có tại bệnh viện, TYT kết hợp với phỏng vấn sâu các bên liên quan. Chiết xuất
kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá chất lượng phòng khám của Sở y tế
TPHCM, kết hợp sử dụng các nguồn thơng tin sẵn có tại bệnh viện, TYT (Báo
cáo Y tế xã - phường, các báo cáo chương trình mục tiêu, sổ sách của TYT) kết
hợp với phỏng vấn sâu các cán bộ y tế của Sở y tế, bệnh viện, phòng khám đa
khoa vệ tinh và TYT phường Bình Chiểu
2.5.2. MT2- Đánh giá sự hài lòng người bệnh của PKĐKVT: dựa trên Bộ câu
hỏi của Bộ Y tế năm 2018, nghiên cứu chuẩn hố bộ cơng cụ thang đo. Qua đó
nghiên cứu cắt ngang, nhằm đánh giá về mức độ hài lòng của người bệnh khi
đến khám và điều trị tại phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế phường

Bình Chiểu.
2.5.3. MT 3-Tính phù hợp và duy trì khi triển khai PKĐKVT: Tổng hợp thông
tin từ 2 mục tiêu và kết hợp thêm nghiên cứu định tính nhằm phân tích tính phù
hợp và duy trì khi triển khai PKĐKVT.
2.6. Biến số, chỉ số và chủ đề nghiên cứu
2.6.1. MT 1: Mơ tả mơ hình và kết quả hoạt động trong 2 năm
(1) Tổ chức, quản lý và điều hành phòng khám, (2) Nhân lực: số lượng và trình
độ khám và điều trị của bác sĩ, y sỹ, (3)Thuốc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,
(4)Tài chính, (5)Hệ thống thơng tin, (6) Kết quả hoạt động khám và điều trị của
PKĐKVT
Đánh giá chất lượng PKĐKVT: Mỗi tiêu chí có 5 mức điểm đánh giá và có quy
định cụ thể trong từng tiêu chí, với thang điểm tối đa là 5 điểm.
2.6.2. MT 2: Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh: Mức độ hài lòng của
người bệnh dựa vào các tiêu chí được nghiên cứu xây dựng thơng qua bộ cơng
cụ được kiểm định độ tin cậy và tính giá trị.
2.6.3. MT 3: Tính phù hợp và duy trì khi triển khai PKĐKVT


11
Dựa theo tài liệu thực hiện đổi mới phức hợp và nghiên cứu triển khai, nghiên
cứu phân tích các kết quả đầu ra như sau:
Hỗ trợ quản lý là cam kết của các nhà quản lý để tiến hành xây dựng mơ hình
tổ chức PKĐKVT, đầu tư vào các chính sách và thủ tục thực hiện chất lượng để
thực hiện đổi
Lợi ích các bên liên quan là mức độ thúc đẩy (hoặc ngăn cản) hoạt động triển
khai liên quan đến giá trị của tổ chức/cá nhân.
Môi trường thực hiện là nhận thức chung về tầm quan trọng của việc thực hiện
đổi mới trong tổ chức, yếu tố thúc đẩy mô hình PKĐKVT được triển khai torng
bối cảnh hiện tại.
Nguồn lực sẵn có là nguồn lực thực tế đáp ứng với sự thay đổi trong chiến lược

đối với môi trường bên ngồi khi triển khai PKĐKVT
Chính sách thực hiện là các chiến lược chính thức (tức là các chính sách) mà
tổ chức sử dụng để đưa đổi mới vào sử dụng và các hành động tiếp theo từ các
chiến lược đó
Hiệu quả thực hiện là sự nhất quán và chất lượng tổng hợp ứng với mục tiêu
một cách nhất quán và chất lượng
Ý kiến của các bên liên quan về mô hình phịng khám đa khoa vệ tinh được
phân tích và tổng hợp da trên các khía cạnh trên..
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được nhóm nghiên cứu lưu giữ một cách an tồn và bảo
mật, làm sạch, nhập và xử lý bằng phần mềm EpiData 3.1 và STATA 14.0. Giá
trị p < 0,05 được xem xét có ý nghĩa thống kê.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong Nghiên cứu y sinh học– Trường Đại
học Y tế công cộng chấp thuận thông qua theo số 407/2018/YTCC-HD3 ngày
17 tháng 8 năm 2018. Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo Sở Y tế, UBND
quận.


12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả hoạt động của Mơ hình PKĐKVT
3.1.1. Mơ hình tổ chức và hoạt động phòng khám đa khoa vệ tinh

Sơ đồ 3.1. Tổ chức phòng khám đa khoa vệ tinh
Bệnh viện quận Thủ Đức là đơn vị phụ trách triển khai mơ hình PKĐKVT đặt
tại trạm y tế phường Bình Chiểu, dưới sự quản lý dọc trực tiếp từ Sở Y tế thành
phố Hồ Chí Minh phối hợp với UBND Quận Thủ Đức. Từ năm 2018 đến nay,
PKĐKVT cấu trúc lại thành 7 phịng khám gồm: Cấp cứu, Bác sỹ gia đình, Nhi,
Nội tổng quát, Răng hàm mặt, Sản phụ khoa và Tai mũi họng. Để đảm bảo phục

vụ cho công tác khám và điều trị tại đây, bệnh viện đã lên kế hoạch nhân sự với
đội ngũ gồm 41 bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên, hoạt động theo phương
pháp xoay vòng theo từng tháng với mỗi tháng là 11 nhân sự làm việc toàn thời
gian tại PKĐKVT.


13
Cách thức tổ chức thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng: PKĐKVT phường
Bình Chiểu có bố trí phịng ốc và nhân viên để thực hiện các kỹ thuật cân lâm
sàng cơ bản. Đối với người bệnh cần thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm chuyên
sâu, PKĐKVT thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm và gửi về bệnh viện, sau đó Bệnh
viện quận Thủ Đức sẽ trả kết quả xét nghiệm qua hệ thống phần mềm. Đối với
các kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh chun sâu thì Bệnh viện sẽ cho xe vận chuyển
người bệnh tại PKĐKVT về bệnh viện thực hiện.
Hệ thống chuyển tuyến giữa PKĐKVT và bệnh viện: Luân chuyển điều trị
cho các bệnh không lây sau khi đã điều trị ổn định và cần theo dõi dài hạn. Từ
khi thành lập năm 2016 đến năm 2020, phòng khám chưa có con dấu riêng nên
chuyển người bệnh lên Bệnh viện tuyến trên, Bệnh viện quận Thủ Đức cịn gặp
khó khăn.
Nhân lực: trong quá trình làm hồ sơ xin cấp phép, Bệnh viện quận Thủ Đức gửi
danh sách nhân sự về cho SYT và BHXH thành phố.
Bảng 3.1: Phòng khám đa khoa vệ tinh phường Bình Chiểu gồm 41 nhân viên
thực hiện luân chuyển công tác giữa bệnh viện và phịng khám trong mỗi tháng.
Trong đó, tỷ lệ cao nhất là bác sỹ với 24 người chiếm 58,5%, tiếp theo là điều
dưỡng trung cấp là 6 người chiếm 14,6% và cử nhân điều dưỡng là 3 người
(7,3%). Hiện nay nhân sự của Bệnh viện Quận Thủ Đức luân phiên thay đổi
hoạt động tại PKĐKVT trong vịng 1 tháng.
Tài chính: Theo Quyết định số: 5858/QĐ-UBND về việc thành lập Phòng
khám đa khoa vệ tinh thuộc Bệnh viện quận tại Trạm y tế phường Bình Chiểu,
quận Thủ Đức, PKĐKVT thực hiện giá thu như Phòng khám của bệnh viện

quận. Nguồn thu và chi phí của Phịng khám do Bệnh viện quận quản lý và hạch
toán chung vào nguồn thu của Bệnh viện. Bệnh viện Quận Thủ Đức và trạm y tế
phường Bình Chiểu thống nhất cơ chế chi trả trong hoạt động và phát triển
phòng khám đa khoa vệ tinh, hiện Bệnh viện chi trả các hoạt động bao gồm hỗ
trợ thu nhập tăng thêm cho nhân viên y tế của trạm, công tác vệ sinh và xử lý


14
chất thải, ngồi ra Bệnh viện cịn chi trả 50% tổng hoá đơn điện nước hàng
tháng tại trạm y tế.
Thuốc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng: Theo thống kê năm 2018, trong số các
loại trang thiết bị hiện có tại phòng khám đa khoa vệ tinh, số lượng nhiều nhất
là huyết áp kế (7 cái), ống nghe (7 cái), dụng bộ khám răng (6 bộ). Bên cạnh đó,
sau thời gian triển khai từ năm 2016-2018, Bệnh viện Quận Thủ Đức đã tiến
hành đầu tư thêm để thay thế các loại trang thiết bị y tế hư, cũng như đầu tư các
máy xét nghiệm cơng thức máu, nâng cấp phịng X.quang, đầu tư thêm máy
siêu âm.
3.1.2. Mô tả đặc điểm chung của người bệnh điều trị tại PKĐKVT từ 20162018

Biểu đồ 3.6. Phân bố người bệnh trong 3 năm 2016 đến 2018
Số lượng bệnh nhân tăng từ khi triển khai. Xu hướng tăng từ năm 2017, trong
mỗi năm số lượng người bệnh có sự biến đổi theo mùa và tương đồng, tăng cao
ở các tháng cuối năm gồm tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12. Đề
xuất bệnh viện phân bố nhân lực phù hợp.


15
Bảng 3.6. Đặc điểm về chuyên khoa của người bệnh điều trị tại PKĐKVT
từ 2016-2018


T
T

Tên phòng

1

Cấp cứu

0(0,0)

2

BSGĐ

44(1,6)

3

Nhi

4
5
6
7

Năm
2016
(n=6133)


2.001(19,
8)
Nội tổng 4.002(20,
hợp
9)
Răng Hàm 85(9,3)
Mặt
Sản
phụ 1(0,0001)
khoa
Tai
Mũi 0(0,0)
Họng

Năm
2017
(n=24072
)
303(100,0
)
741(27,4)

Năm 2018
(n=27545)

Tổng
(n=57750)

0(0,0)


303(100,0)

4.016(39,
7)
7.022(36,
6)
348(37,9)

1.921(71,0
)
4.110(40,6
)
8.137(42,5
)
484(52,8)

2706(100,0
)
10127(100,
0)
19161(100,
0)
917(100,0)

2.543(41,
1)
9.099(49,
6)

3.650(58,9

)
9.243(50,4
)

6194(100,0
)
18342(100,
0)

Số lượng người bệnh ở từng chuyên khoa tăng từ năm 2016 đến 2018. Nghiên
cứu cho thấy đa số người bệnh đến khám và điều trị tại Phịng khám đa khoa vệ
tinh phường Bình Chiểu thuộc Chương 10 Bệnh hệ hô hấp, tiếp theo là Chương
11 Bệnh hệ tiêu hố.
3.1.5. Đánh giá chất lượng của phịng
Năm 2019 PKĐKVT được đánh giá 21/23 tiêu chí theo bộ 23 chuẩn thiết yếu
của phòng khám đa khoa, tỷ lệ 91,3%. Tiêu chí 13 và tiêu chí 14 khơng được
đánh giá do PKĐKVT chưa triển khai hoạt động khám sức khoẻ và tiêm chủng.
Ưu điểm


16
Kết quả đánh giá của nghiên cứu vào tháng 5 năm 2019 cho điểm trung bình là
3,38 điểm, tương đương nhóm “Đạt đa số chuẩn chất lượng thiết yếu, cần phát
huy và khơng ngừng cải tiến”. Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá có 5 tiêu chí
đạt mức 5 cao nhất bao gồm: Tiêu chí 6 “Áp dụng và tuân thủ hướng dẫn chẩn
đốn và điều trị”, tiêu chí 7 “Tuân thủ các quy định về hồ sơ bệnh án”, tiêu chí
12 “Phịng ngừa nguy cơ người bệnh bị trượt ngã”, tiêu chí 17 “Tn thủ các
quy định về cơng khai, minh bạch trong áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh” và tiêu chí 18 “Tuân thủ quy định về phịng ngừa và kiểm sốt nhiễm
khuẩn”.

Hạn chế, tồn tại: PKĐKVT còn gặp những tồn tại như chưa được cấp giấy
phép sử dụng X quang cũng như chưa có hợp đồng vận chuyển cấp cứu với
Trung tâm cấp cứu 115. Về chun mơn, PKĐKVT cịn hạn chế về số lượng
chun khoa cịn ít, chưa triển khai thêm chun khoa mới.
3.2. Đánh giá hài lòng của người bệnh về phòng khám vệ tinh phường Bình
Chiểu
3.2.1. Xây dựng bộ câu hỏi
Sử dụng kỹ thuật phân tích Delphi hồn thiện bộ câu hỏi: Nhóm nghiên cứu
thực hiện 4 cuộc thảo luận nhóm, bộ công cụ được thống nhất gồm 39 câu hỏi,
chia làm 7 nhóm yếu tố.
3.2.2. Đặc điểm thơng tin hành chính
Bảng 3.8. Đặc điểm người bệnh (n=450)
TT
1

2
3

Nhóm tuổi

Giới tính
Nghề nghiệp

Đặc điểm

Tần số

Tỷ lệ %

-


18-29

172

38,22

30-49

248

55,11

≥ 50 tuổi

30

6,67

- Nam

151

33,56

- Nữ

299

66,44


- Làm thuê, công nhân

419

93,11


17

4

5

- Khác

31

6,89

Trình độ học

- Tiểu học

55

12,22

vấn


- THCS

159

35,33

- THPT

215

47,78

- CĐ/ĐH

21

4,67

- Có

442

99,33

- Khơng

3

0,67


BHYT

Hơn một nữa người tham gia nghiên cứu có độ tuổi 30-49 chiếm 55,11%. Có
66,44% người tham gia là nữ. Tỷ lệ công nhân là 93,11%. Học vấn của người
tham gia nghiên cứu chủ yếu là THPT 47,78%. Có 98,89% người tham gia là có
bảo hiểm y tế.
Bảng 3.12. Mơ tả thời gian chờ đợi của người bệnh (n=450)
TT

Nội dung

1

Thời gian chờ đợi làm thủ tục

Thời

gian trung Trung vị

bình (phút)

(phút)

4,47±4,63

2

Thời gian chờ đợi tới lượt bác 7,30±7,60

5


đăng ký khám
2

sỹ khám
3

Thời gian chờ đợi được bác sỹ 8,51±4,64

7,5

khám và tư vấn
Thời gian chờ đợi trung bình

6,76±3,98

5,7

Thời gian chờ đợi trung bình của người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh
phường Bình Chiểu là 6,76±3,98phút.
3.2.2. Mức độ hài lịng người bệnh
Bảng 3.21. Điểm số hài lòng người bệnh theo 7 yếu tố (n=450)
1

Đặc điểm

TB±ĐLC

TV(TPV)


Khả năng tiếp cận

3,67±0,56

3,6(3,2-4)


18
2

Sự minh bạch thơng tin

3,82±0,59

4,0(3,3-4,0)

3

Thủ tục hành chính

4,08±0,62

4,0(3,9-4,6)

4

Thời gian sử dụng dịch vụ

3,80±0,72


4,0(3,0-4,0)

5

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

3,62±0,57

3,5(3,0-4,0)

6

Thái độ và năng lực chuyên môn

4,04±0,56

4,0(3,7-4,2)

7

Kết quả dịch vụ

4,04±0,55

4,0(3,7-4,4)

Sự hài lòng chung

3,88±0,40


3,8(3,6-4,1)

Điểm số hài lòng mà người bệnh đánh giá thấp nhất là yếu tố về cơ sở vật chất
và phương tiện phục vụ với 3,62±0,57 điểm.
3.2.3. Yếu tố liên quan đến mức độ người bệnh
Yếu tố

Trung bình±Độ lệch
chuẩn

p

Học vấn
- Tiểu học

4,07±0,44

- THCS

3,82±0,41

- THPT

3,87±0,36

- CĐ/ĐH

3,98±0,46

<0,001


Trong một năm, số lần đến PKĐKVT
khám bệnh, chữa bệnh
- 1 lần

- 3,89±0,40

- 2 lần

- 3,85±0,43

- 3 lần

- 3,85±0,44

- 4 lần

- 3,80±0,35

- 5 lần

- 3,98±0,36

0,031

Trung bình điểm số hài lịng cao nhất ở nhóm tiểu học 4,07 điểm, tiếp đến là
nhóm Cao đẳng/Đại học là 3,98 điểm (p=0,001). Trung bình điểm số hài lịng


19

cao nhất ở nhóm đến từ 5 lần trở lên 3,98 điểm, thấp nhất là nhóm 4 lần là 3,80
điểm (p=0,031)
Bảng 3.24. Tương quan giữa điểm số hài lòng chung với thời gian chờ đợi
(n=450 )
r

p

Thời gian làm thủ tục

0,170

<0,001

Thời gian chờ BS khám

-0,004

0,94

Thời gian BS khám và tư vấn

0,187

<0,001

Có mối tương quan thuận yếu có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) giữa điểm số hài
lòng người bệnh với thời gian làm thủ thuật và thời gian.
3.3. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì
Bảng 3.25. Tóm tắt ưu điểm và hạn chế của mơ hình

Đối tượng

Ưu điểm

Điểm bất lợi/hạn chế

Người bệnh và

KBCB gần nhà, thủ tục đơn

Cơ sở vật chất của trạm cũ

cộng đồng

giản, tiết kiệm thời gian,

Chưa có khám sức khoẻ

dịch vụ y tế chuyên nghiệp,

tổng quát. Chưa nhiều kỹ

chi trả BHYT

thuật cận lâm sàng

Tăng thu nhập, cơ sở vật

Cơ chế phối hợp giữa BV


chất và trang thiết bị y tế

và TYT chưa rõ ràng, chưa

của trạm chưa sử dụng hết

đồng bộ. Nhân lực ít.

cơng suất

Xa bệnh viện chính nên khó

Trạm y tế

khăn khi ln chuyển bệnh
Bệnh viện

Giảm tải, mở rộng quy mô,

Cơ chế phối hợp giữa BV

tăng doanh thu, tạo chuỗi

và TYT chưa rõ ràng, chưa

phòng khám liên kết

đồng bộ. Chưa ban hành
con dấu riêng cho
PKĐKVT.



20
Đối tượng

Ưu điểm

Điểm bất lợi/hạn chế
Chưa đáp ứng đủ xe cứu
thương cho từng PKĐKVT

UBND Quận

Tăng cường sức khoẻ người

Không

dân. Hạn chế các vấn đề
giao thông
Sở Y Tế

Giảm tải cho bệnh viện,

Chưa ban hành cơ chế riêng

tăng cường CSSK ban đầu,

cho mơ hình PKĐKVT đặt

tận dụng CSVC và TTB y


tại trạm y tế tại TPHCM

tế của trạm hiện đang trống,
tăng thu nhập cho NVYT
cơ sở
Hệ thống y tế

Giảm tải, tăng cường CSSK

Chưa ban hành cơ chế hoạt

ban đầu, tận dụng CSVC và

động riêng cho mơ hình

TTB y tế của trạm, tăng thu

PKĐKVT đặt tại trạm y tế

nhập cho NVYT cơ sở. Mơ
hình mới, ứng dụng cao tại
TPHCM và có thể triển
khai trên quy mô cả nước


21
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động của phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh
viện quận Thủ Đức tại Trạm Y tế phường Bình Chiểu

4.1.1. Tổ chức và hoạt động của phòng khám đa khoa vệ tinh
Tại PKĐKVT tỷ lệ nhân viên nữ là 56,1% cao hơn nam 43,9%, tuổi trung bình
là 34,2±6,05 tuổi. Điều này cho thấy NVYT tại PKĐKVT còn nằm trong độ
tuổi trẻ, dễ tiếp cận kiến thức y khoa mới. Tất cả trang thiết bị sử dụng tốt. Như
vậy mơ hình PKĐKVT đã góp phần tận dụng tốt nguồn trang thiết bị hiện có tại
trạm y tế, Bệnh viện Quận Thủ Đức còn đầu tư thêm nhiều trang thiết bị hiện
đại và nhà thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh tại PKĐKVT.
4.1.2. Đặc điểm chung của người bệnh tại PKĐKVT từ 2016-2018
Đa số người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT thuộc Chương 10 bệnh về
hệ hô hấp, tiếp theo là Chương 11 bệnh hệ tiêu hoá. Điều này cho thấy sự phối
hợp tốt trong việc luân chuyển bệnh nhân điều trị. Những trường hợp bệnh về
tuần hoàn thường được điều trị tại Bệnh viện Quận Thủ Đức hoặc các phịng
khám lân cận. Lượng người bệnh mang tính chu kỳ mang tính mùa và xu hướng
năm. trong mỗi năm hoạt động, số lượng người bệnh thường cao nhất vào
những tháng cuối năm, thường dao động từ khoảng tháng 6, tăng cao thấy rõ
vào khoảng tháng 8 cho đến tháng 12.
4.2. Đánh giá hài lòng của người bệnh về phòng khám vệ tinh phường Bình
Chiểu
Điểm số hài lịng người bệnh trung bình là 3,88±0,40 điểm. Kết quả cung cấp
dịch vụ ở PKĐKVT đã đáp ứng được 4/7 yếu tố. Bệnh viện Quận Thủ Đức cần
tiếp tục đầu tư phát triển thêm cho PKĐKVT như đăng ký thêm mảng tiêm
chủng, phát triển các loại hình phục hồi chức năng, chạy thận nhân tạo, khám
sức khoẻ định kỳ,… Phòng khám cần xây dựng hệ thống liên kết tốt nhằm hỗ
trợ giảm tải cho Bệnh viện.


22
Ngồi ra, cần đầu tư thêm mảng truyền thơng cho PKĐKVT, vì vị trí hiện nay
của phịng khám khơng nằm trên trục đường lớn, ít dân cư nên việc tuyên tuyền
là cần thiết cho định hướng phát triển.

4.3. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì khi triển khai mơ hình
PKĐKVT
4.3.1. Chính sách triển khai mơ hình phịng khám đa khoa vệ tinh
Phòng khám được thẩm định cho phép hoạt động bởi Sở Y tế quy định tại Điều
24 Thông tư 41/2011/TT-BYT đảm bảo thoả mãn các điều kiện, được Sở y tế
TPHCM cấp giấy phép hoạt động số: 04415/SYT-GPHĐ ngày 19/10/2016 do
bác sỹ Lương Hoàng Liêm chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Bệnh viện
Quận Thủ Đức gửi danh sách nhân sự về cho SYT và BHXH thành phố.
4.4.1.3. Hệ thống phối hợp giữa Bệnh viện, phòng khám và trạm y tế
mơ hình đề ra ban đầu là việc luân chuyển nhân viên y tế từ bệnh viện xuống
phịng khám trong vịng 1 tháng thì khơng đảm bảo theo quy định. Trong q
trình KBCB, có thể thực hiện hội chẩn từ xa với BV Quận Thủ Đức. PKĐKVT
thường xuyên phối hợp với Bệnh viện Quận Thủ Đức thực hiện luân chuyển
điều trị cho các bệnh không lây sau khi đã điều trị ổn định và cần theo dõi dài
hạn. Tuy nhiên, mơ hình PKĐKVT đặt tại trạm y tế cịn gặp một số hạn chế về
quy trình chuyển tuyến do chưa có con dấu riêng.
Thực tế triển khai thí điểm ở trạm y tế phương Bình Chiểu cho thấy cần có đầu
tư ban đầu cho mua sắm trang thiết bị y tế cũng như phương tiện vận chuyển.
Về mặt tổ chức quản lý, PKĐKVT không làm xáo trộn tổ chức hiện nay của các
TYT xã cũng như TTYT huyện.
Hướng phát triển. Phía Bệnh viện cũng sẽ xin phép SYT cho mở rộng phạm vi
chuyên môn và xin duyệt thêm các danh mục kỹ thuật cho các chuyên khoa. Vì
vậy, dự kiến bệnh viện sẽ xây dựng thêm phòng ốc và đầu tư thêm một số trang
thiết bị.


23
Mơ hình này được chứng minh là hiệu quả tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy,
cần được duy trì, triển khai thêm các phòng khám đa khoa vệ tinh ở các trạm
khác của Quận Thủ Đức, đặc biệt triển khai nhân rộng các địa phương khác.

Với lợi ích và kết quả đạt được, mơ hình cần được duy trì và mở rộng sang các
quận/huyện khác. Hiện tại đã có quận 2, quận Tân Phú ,… là những quận huyện
đã áp dụng triển khai thành cơng mơ hình này.
4.3.2. Cơ chế tổ chức mơ hình phịng khám đa khoa vệ tinh
Nhân lực: Trong cơ chế phối kết hợp thì bác sĩ tại trạm y tế có thể đăng ký
tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại PKĐKVT vào các ngày trong tuần nếu sắp
xếp được công việc, tuy nhiên bệnh nhân khơng được thanh tốn BHYT như khi
được khám và điều trị do bác sỹ của PKĐKVT thực hiện, do chưa cập nhật kịp
thời danh sách nhân sự hành nghề cho Sở Y tế. Đây cũng là hạn chế trong cơ
chế phối kết hợp. Căn cứ trên hoạt động thực tế của PKĐKVT nghiên cứu đề
xuất Bệnh viện quận Thủ Đức cần thay đổi lại về việc luân chuyển NVYT theo
tháng, thay vào đó Bệnh viện sẽ thực hiện cơ chế cho NVYT xuống làm việc tại
PKĐKVT đặt tại trạm y tế trong vòng 1-2 năm
Trang thiết bị y tế: Thực tế triển khai thí điểm ở trạm y tế phương Bình Chiểu
cho thấy cần có đầu tư ban đầu cho mua sắm trang thiết bị y tế cũng như phương
tiện vận chuyển.
Chi phí triển khai: Nguồn thu viện phí sẽ giảm do giá cơng khám bệnh được
tính theo phịng khám đa khoa nhưng nếu khám tại bệnh viện công khám được
tính là bệnh viện hạng 1.
4.3.3. Lợi ích giữa bệnh viện, trạm y tế và các bên liên quan
Đối với Bệnh viện: hỗ trợ giảm tải, tăng nguồn thu, mở rộng thêm quy mô
Đối với người bệnh: đưa dịch vụ y tế chất lượng cao đến gần người dân như
khám và hội chẩn từ xa, chuyển tuyến, áp dụng BHYT. Tuy nhiên, mơ hình
PKĐKVT đặt tại trạm y tế cịn gặp một số hạn chế về quy trình chuyển tuyến do
chưa có con dấu riêng.


24
4.4. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Điểm mạnh. Mơ hình PKĐKVT đầu tiên của cả nước nên có ý nghĩa trong việc

định hình thí điểm mơ hình phịng khám gần dân, hướng đến phục vụ và chăm
sóc sức khỏe người dân, đồng thời giải quyết tình trạng quá tải tại TPHCM. Đây
cũng là nghiên cứu đầu tiên và duy nhất về mơ hình PKĐKVT nên góp phần
lớn trong việc cung cấp thông tin giúp các nhà lãnh đạo, hoạch định chính sách,
chun gia y tế có hướng phát triển cho mơ hình này. Nghiên cứu này đã chú
trọng vào cơng tác quản lý, phân tích nhiệm vụ của các bên liên quan, từ đó kết
quả nghiên cứu là nền tảng nhằm đề xuất những biện pháp xây dựng, củng cố,
duy trì và phát triển mơ hình phịng khám đa khoa vệ tinh trong tương lai.
Hạn chế. khó khăn trong tìm các tài liệu tham khảo để đưa ra bàn luận và so
sánh. Để đánh giá kết quả và hiệu quả của một mơ hình can thiệp, các nghiên
cứu trước đây thường sử dụng phương pháp nghiên cứu giả thực nghiên so sánh
trước sau, nhưng do đây là một mơ hình mới, nên việc đánh giá trước là khơng
thể thực hiện được, do vậy nghiên cứu đã dùng phương pháp nghiên cứu triển
khai để thay thế phương pháp trên.


25
KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết quả hoạt động của phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh
viện quận Thủ Đức tại Trạm Y tế phường Bình Chiểu
Phịng khám đã xây dựng được mơ hình tổ chức gồm 41 nhân viên hoạt động
luân phiên hàng tháng.
Trang thiết bị do bệnh viện đầu tư hiện đều được đưa vào sử dụng, đa số sử
dụng tốt, đáp ứng với yêu cầu của một phịng khám đa khoa.
Tài chính: Nguồn thu và chi phí của Phòng khám do Bệnh viện quận quản lý và
hạch toán chung vào nguồn thu của Bệnh viện.
Số lượng người bệnh đến khám và điều trị từ năm 2016-2018 là 57.750 người
tăng dần từ 2016 đến 2018. Số lượng người bệnh có xu hướng biến đổi theo
mùa, tăng cao vào các tháng cuối năm. Tỷ lệ cao nhất ở phòng khám Nội tổng
hợp và phòng khám Tai Mũi Họng.

chất lượng của phịng khám: Điểm trung bình đạt 3,14 điểm trên thang điểm 5
2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh
Điểm số hài lịng người bệnh trung bình là 3,88±0,40 điểm, cao nhất ở
yếu tố về thủ tục hành chính, thấp nhất là yếu tố về cơ sở vật chất và phương
tiện phục vụ .
3. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì mơ hình PKĐKVT
Khám và điều trị: thủ tục đơn giản, hội chẩn từ xa, luân chuyển
Thực hiện cận lâm sàng: triển khai các kỹ thuật CLS cơ bản, bố trí PKĐKVT
thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm và gửi về bệnh viện, sau đó Bệnh viện Quận Thủ
Đức trả kết quả xét nghiệm qua phần mềm.


×