Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động tt giáo dục cho giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------TRẦN THỊ TÂM MINH

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 9140102

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2022


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
GVHD1 - PGS.TS. Nguyễn Tuyết Nga
GVHD2 - GS.TS. Huỳnh Văn Sơn

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học


Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2022

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thị Tâm Minh (2018), Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
tại một số trường mầm non ở Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số đặc
biệt kỳ 2, tháng 06/2018, tr. 324-327.
2. Trần Thị Tâm Minh (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ mầm non, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 12, tháng
12/2018, tr. 83-87.
3. Trần Thị Tâm Minh (2020), Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt
Nam, số 30, tháng 6/2020, tr. 37-42.
4. Trần Thị Tâm Minh (2020), Tiêu chí và thang đánh giá bài dạy điện tử cho trẻ mầm
non, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, số 17, tháng
5/2020, tr. 913-919 (số tiếng Anh).
5. Trần Thị Tâm Minh (2021), Bồi dưỡng kĩ năng thiết kế và triển khai hoạt động giáo
dục có ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho giáo viên mầm non, Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt tháng 09/2021, tr. 16-21.
6. Trần Thị Tâm Minh (2021), Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi
học tập nhằm giáo dục cảm xúc cho trẻ mẫu giáo, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 129
(190), tháng 12/2021, tr. 65 – 70.
7. Trần Thị Tâm Minh (2022), Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng công nghệ
thông tin của giáo viên mầm non trong thiết kế và triển khai hoạt động giáo dục cho trẻ

mẫu giáo, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 49 tháng 01/2022, tr. 50-54.
8. Trần Thị Tâm Minh (2022), Một số định hướng thiết kế bài dạy điện tử trong giáo
dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, Tạp chí khoa học Đại học Sài Gòn, số 83 tháng 05, tr. 100 –
107.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ứng dụng cơng nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động giáo dục (HĐGD) tại
trường mầm non mang đến cho trẻ sự hứng khởi, thích thú khi được tiếp cận những điều
mới lạ một cách trực quan sinh động. Đồng thời, CNTT còn hỗ trợ tích cực cho giáo viên
mầm non (GVMN) trong q trình tổ chức HĐGD. Do đó, ứng dụng CNTT trong tổ chức
HĐGD là cần thiết. Ngoài ra trong thời đại kỹ thuật số, kỹ năng ứng dụng CNTT cũng trở
thành một trong các yêu cầu nghề nghiệp nói chung và nghề GVMN nói riêng. Tuy nhiên,
dù đáp ứng chuẩn nghề nghiệp về chứng chỉ tin học nhưng kỹ năng CNTT của GVMN
cịn nhiều hạn chế. Song song đó, các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho
GVMN chưa thực sự phong phú, đa dạng và đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Từ những lí do
trên cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mầm non là phù hợp;
đồng thời nghiên cứu về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho GVMN trong việc tổ
chức HĐGD cho trẻ là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì thế, đề tài “Bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng cơng nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non”
được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung và đề xuất quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong
tổ chức HĐGD cho GVMN nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT để khai thác thông
tin số, thiết kế và triển khai các HĐGD có ứng dụng CNTT cho trẻ mẫu giáo.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức

HĐGD cho GVMN.
- Đối tượng nghiên cứu: Mối tương quan giữa hoạt động bồi dưỡng với mức độ cải thiện
kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu việc bồi dưỡng được tiến hành với nội dung tập trung vào các kỹ năng khai
thác thông tin số, thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT theo hướng tác động
từng bước ứng với cơ chế hình thành kỹ năng (luyện tập nhiều lần với các bài tập có độ
khó tăng dần về mặt kỹ thuật lẫn nội dung sản phẩm được thiết kế); đồng thời trong mỗi
bước tác động đều tạo được mối liên kết giữa kỹ thuật thiết kế với ý tưởng thiết kế và
cách thức triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT thì kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ
chức HĐGD của GVMN sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho
GVMN.
- Xác định mức độ kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN, nguyên
nhân khiến kỹ năng này còn hạn chế; xác định thực trạng bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng
kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN.
- Đề xuất và tổ chức thực nghiệm sư phạm nội dung, quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN.


2

6. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về nội dung nghiên cứu: - Luận án chỉ xem xét CNTT như phương tiện giáo
dục trẻ mầm non trong quá trình tổ chức HĐGD. - Nội dung bồi dưỡng chỉ tập trung vào
kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của trẻ mẫu giáo 3 - 6 tuổi. - Khảo sát thực
trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo dưới hình thức sử dụng máy
tính, các thiết bị điện tử đơn giản và các phần mềm máy tính thơng dụng.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: - Khảo sát thực trạng với GVMN đang làm việc ở các

trường mầm non tại 24 quận, huyện thuộc địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và GV đang làm việc
ở các trường mầm non tại các tỉnh thành khác. - Thực nghiệm sư phạm trên GVMN đang
làm việc ở trường mầm non tại 24 quận, huyện thuộc địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm thực tiễn, quan điểm tiếp
cận hoạt động, tiếp cận năng lực.
- Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, so sánh và
tổng hợp các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực
tiễn: phương pháp điều tra (phiếu hỏi, phỏng vấn, bài tập đo nghiệm); phương pháp phân
tích sản phẩm; phương pháp quan sát; phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp
thống kê toán học để xử lý số liệu.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN bao gồm kỹ năng ứng dụng
CNTT khai thác thông tin số phục vụ công tác chuyên môn, kỹ năng ứng dụng CNTT
trong lập kế hoạch giáo dục và soạn giáo án, kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế
HĐGD, kỹ năng triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT. Các kỹ năng này liên quan mật
thiết với nhau, đảm bảo cho GVMN có thể tổ chức các HĐGD có hiệu quả.
- Q trình hình thành kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD diễn ra qua việc
luyện tập sử dụng kĩ thuật thiết kế phù hợp với ý tưởng tổ chức HĐGD cùng độ khó tăng
dần về kĩ thuật và nội dung giáo dục.
- Việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN sẽ có hiệu
quả nếu xây dựng được nội dung và qui trình dựa trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kĩ thuật
thiết kế và ý tưởng tổ chức HĐGD, đảm bảo GVMN được tham gia bồi dưỡng theo qui
trình linh hoạt, phù hợp khả năng và điều kiện làm việc của họ hiện nay.
9. Những đóng góp mới của luận án
* Đóng góp về lý luận: Làm phong phú thêm cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong tổ
chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo cũng như cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN. Xác định thành phần của kỹ năng ứng dụng
CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN. Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá kỹ năng
ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN.



3

* Đóng góp về thực tiễn: Phân tích thực trạng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong
tổ chức HĐGD cho GVMN. Đề xuất cách thức thiết kế và tổ chức HĐGD có ứng dụng
CNTT cho trẻ mẫu giáo theo lĩnh vực phát triển. Xây dựng được nội dung và quy trình bồi
dưỡng khắc phục hạn chế về ý tưởng cũng như khả năng liên kết giữa kỹ thuật thiết kế với
ý tưởng triển khai hoạt động, có tính linh hoạt. Từ đó, giúp GVMN có thể chủ động lựa
chọn nội dung – hình thức bồi dưỡng theo nhu cầu và nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT
trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận án có cấu trúc gồm 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ
chức hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non
Chương 2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức
hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non
Chương 3. Xây dựng nội dung và quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
* Nghiên cứu về vai trò của CNTT đối với sự phát triển của trẻ mầm non
* Nghiên cứu về kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của giáo viên nói chung
và GVMN nói riêng
* Nghiên cứu về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho giáo viên
mầm non
Từ những nghiên cứu trong và ngoài nước về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT

trong tổ chức HĐGD cho GVMN, có thể khái quát như sau:
- Trên thế giới, có nhiều hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này, nổi bật là các hướng sau:
tác động của việc ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của trẻ mầm non, các hình thức
ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mầm non, kỹ năng ứng dụng CNTT trong
tổ chức HĐGD của GVMN và các yếu tố tác động, xây dựng các chỉ số đánh giá kỹ năng
ứng dụng CNTT của GVMN, các nội dung - quy trình - biện pháp bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN. Kết quả của các nghiên cứu này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ đồng thời giúp giáo
viên định hướng rèn luyện kỹ năng liên quan cho bản thân, giúp cho các cơ sở giáo dục có
những chương trình bồi dưỡng, đào tạo về CNTT cho giáo viên (GV) nói chung và
GVMN nói riêng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa, vùng miền, sự khác biệt
trong tốc độ phát triển khoa học kĩ thuật… nên một số nội dung trên cần được nghiên cứu,
điều chỉnh phù hợp với địa phương trước khi áp dụng.
- So với các nước trên thế giới, các nghiên cứu tại Việt Nam vẫn cịn ít về số lượng và
nghiên cứu chỉ tập trung chính vào 2 hướng: triển khai CNTT và thực trạng ứng dụng
CNTT trong các trường mầm non, các hướng nghiên cứu còn lại vẫn đang bỏ ngỏ. Trong
đó, đánh giá thực trạng tập trung vào khảo sát các phần mềm hoặc mục đích sử dụng


4

CNTT trong trường mầm non, chưa nghiên cứu sâu về kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ
chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo cũng như các vấn đề liên quan khác. Các nghiên cứu ở Việt
Nam chỉ đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong GDMN một
cách khái quát về phương diện quản lý hoặc hướng dẫn giáo viên cách sử dụng phần mềm
đơn thuần, chưa chú trọng đến việc giúp GVMN hiểu rõ về ứng dụng CNTT trong
GDMN và kỹ năng thực hiện cụ thể, sát với nhu cầu thực tế.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Tổ chức hoạt động giáo dục tại trường mầm non: là việc GVMN thực hiện các hoạt
động tác động đến các mặt phát triển của trẻ nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ, nội

dung giáo dục trẻ mầm non sự tham gia của GV và trẻ, qua đó phát triển các chức năng
tâm lý chung và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách cho trẻ. Trong q trình tổ
chức HĐGD, GVMN giữ vai trị chủ đạo và trẻ mầm non giữ vai trò chủ động.
1.2.2. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức HĐGD: là năng lực thực hiện
có kết quả các thao tác, hành động sử dụng các thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính và
các sản phẩm ứng dụng của máy tính như: cơ sở dữ liệu điện tử, phần mềm máy tính, các
thiết bị ngoại vi… trên cơ sở vận dụng tri thức có liên quan vào q trình thực hiện cơng
việc.
1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức HĐGD cho giáo
viên mầm non: là quá trình tác động đến GVMN nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ
năng cần thiết để nâng cao năng lực thực hiện có kết quả các thao tác, hành động sử
dụng các thiết bị điện tử vào quá trình tổ chức các hoạt động tác động đến các mặt phát
triển của trẻ nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung chương trình GDMN trên
nền tảng của trình độ đã được đào tạo trước đó.
1.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tổ chức hoạt động giáo dục cho
trẻ mẫu giáo
1.3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo
Theo Chương trình GDMN, HĐGD trong trường mầm non bao gồm: hoạt động
chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ăn ngủ - vệ sinh cá nhân. Các hoạt
động trên có thể được tổ chức trong lớp hoặc ngồi trời; theo nhóm, theo cá nhân hoặc cả
lớp; theo hoạt động chủ đích của giáo viên và ý thích của trẻ hoặc lễ hội. Để tổ chức
HĐGD, GV cần thực hiện những công việc sau: tìm kiếm thơng tin hoặc trao đổi chun
mơn, lập kế hoạch giáo dục (năm – tháng – tuần – ngày), soạn giáo án, xây dựng môi
trường giáo dục, tiến hành các hoạt động đã xây dựng trong kế hoạch giáo dục, quan sát
và đánh giá trẻ.
1.3.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo
Ứng dụng CNTT trong HĐGD góp phần nâng cao tính nhân văn, dân chủ vì tạo
điều kiện học tập cho mọi đối tượng trên khắp mọi miền đất nước, nhất là đối với những
trẻ em khuyết tật hay trẻ chậm phát triển, tự kỷ... Việc ứng dụng CNTT vào HĐGD đem

lại điều kiện giáo dục chuyên biệt tốt hơn và hiệu quả hơn. Đối với HĐGD trẻ nói chung,
việc ứng dụng CNTT khắc phục hạn chế của những phương tiện giáo dục truyền thống ở
nhiều góc độ: kinh tế, an tồn, giới hạn mơi trường thơng tin… Từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục, phát huy tính tích cực ham học hỏi của trẻ.


5

1.3.3. Hình thức ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo
Xét về các HĐGD, ứng dụng CNTT phù hợp để tiến hành cho hoạt động chơi và
hoạt động học. * Ứng dụng CNTT trong hoạt động chơi: có thể tiến hành qua việc
GVMN tổ chức các hoạt động chơi thông qua các trị chơi có ứng dụng CNTT hoặc với
phương tiện cơng nghệ hiện đại. Ngồi ra, trị chơi học tập rất phù hợp để thiết kế bằng
phương tiện cơng nghệ vì có thể thiết kế nhiều hoạt động tác động đến nhiều chức năng
tâm lý của trẻ bằng âm thanh – hình ảnh phong phú, hấp dẫn, an tồn. Với các trị chơi
cịn lại, vẫn có thể ứng dụng CNTT nhưng hạn chế hơn, chủ yếu thiên về việc tạo bối
cảnh, tình huống hoặc mơ phỏng động tác, cung cấp cho trẻ ý tưởng chơi. * Ứng dụng
CNTT trong hoạt động học: có thể tiến hành thơng qua bài trình chiếu đa phương tiện
bao gồm chuyện kể có hình ảnh minh họa (động hoặc tĩnh), phim khoa học, chuỗi hình
ảnh nhằm cung cấp thơng tin, bài hát có hình ảnh minh họa, trị chơi tương tác trên máy
tính hoặc sản phẩm được thiết kế bằng cách phối kết hợp các loại vừa nêu theo cấu trúc
của giờ học thông thường. GV có thể linh hoạt sắp xếp và sử dụng trong các giờ phù hợp:
giờ học, giờ chơi, giờ sinh hoạt... tùy theo mục đích yêu cầu của các hoạt động.
Xét về các khâu trong tổ chức HĐGD thì việc ứng dụng CNTT phù hợp trong các
cơng việc: tìm kiếm thơng tin hoặc trao đổi chuyên môn, lập kế hoạch giáo dục, soạn giáo
án, triển khai HĐGD cho trẻ mẫu giáo. Riêng hoạt động đánh giá trẻ chưa thực sự cần
thiết ứng dụng CNTT vì các phương pháp đánh giá truyền thống như quan sát, đàm thoại,
trị chuyện, phân tích sản phẩm sẽ phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ hơn. Mặt khác, để
thiết kế công cụ đánh giá trẻ bằng CNTT hiệu quả, địi hỏi GV phải có trình độ tin học

cao, đồng thời cần phải hướng dẫn trẻ các thao tác thực hiện, nhất là khi đánh giá từng trẻ,
điều này tăng thêm áp lực cho GV. Do đó, trong phạm vi của luận án, tạm thời chưa đề
cập đến ứng dụng CNTT trong đánh giá trẻ.
1.4. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ mẫu giáo
1.4.1. Các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động
giáo dục trẻ mẫu giáo
- Kỹ năng ứng dụng CNTT trong khai thác thông tin số phục vụ công tác chuyên môn,
biểu hiện qua việc sử dụng Internet để thực hiện tìm kiếm, lưu trữ, trao đổi, triển khai...
- Kỹ năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch giáo dục và soạn giáo án, biểu hiện qua
việc sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản như Word, Mindjet Manager, Edubot hoặc
các ứng dụng tương tự.
- Kỹ năng chuyển các nội dung trong HĐGD (hoạt động học, hoạt động chơi theo các lĩnh
vực phát triển ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm - kỹ năng xã hội, thể chất) sang bản thiết kế
điện tử bằng phần mềm máy tính - gọi tắt là ứng dụng CNTT trong thiết kế HĐGD, biểu
hiện qua việc sử dụng phần mềm xử lý hình ảnh, âm thanh, tạo bài trình chiếu đa phương
tiện cho các hoạt động đã xây dựng trong kế hoạch giáo dục hoặc giáo án. Các bài trình
chiếu đa phương tiện có thể là chuyện kể có hình ảnh minh họa (động hoặc tĩnh), phim


6

khoa học, chuỗi hình ảnh nhằm cung cấp thơng tin, bài hát có hình ảnh minh họa hoặc sản
phẩm phối kết hợp các loại vừa nêu theo cấu trúc của giờ học thơng thường.
- Triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT, biểu hiện qua việc sử dụng máy chiếu hoặc bảng
tương tác và các thiết bị điện tử như tivi, máy nghe nhạc để thực hiện các HĐGD đã được
chuyển sang bản thiết kế điện tử.
1.4.2. Đánh giá kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo
Đánh giá độ thuần thục của kỹ năng trên căn cứ theo thang đánh giá tâm vận động

của Bloom, phiên bản của Dave, R.H (1970).
1.5. Những vấn đề chung về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
1.5.1. Đặc điểm nghề nghiệp và đặc điểm học tập của GVMN
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong HĐGD cho GVMN
* Mục tiêu bồi dưỡng: giúp cung cấp các cơ hội, điều kiện để GV phát triển năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng CNTT trong chuyên môn.
* Nội dung bồi dưỡng: chú trọng cập nhật, bổ sung nâng cao các kiến thức và kỹ năng nền
tảng về CNTT lẫn GDMN; tập trung vào mục tiêu nâng cao kỹ năng tổ chức HĐGD bằng
CNTT, không dạy về CNTT.
* Quy trình bồi dưỡng: Vì mang đặc điểm của kỹ năng nên cơ chế hình thành kỹ năng ứng
dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cũng trải qua ba giai đoạn của một kỹ năng, gồm: tiếp
nhận thông tin thông qua quan sát, bắt chước; luyện tập nhiều lần để hình thành thao tác
và thực hành trong nhiều tình huống, hồn cảnh tương tự để thuần thục hơn. Do đó, quy
trình bồi dưỡng cần triển khai theo các giai đoạn này.
* Hình thức bồi dưỡng: Truyền thống: - Bồi dưỡng tập trung theo khóa dài ngày hoặc
từng đợt ngắn ngày tại một cơ sở đào tạo hoặc cơ sở bồi dưỡng. - Bồi dưỡng từ xa. - Bồi
dưỡng tại chỗ. Hiện đại: - B-Learning (Blended Learning hay Hybric Learning). - MLearning (Mobile Learning). - P-Learning (Pervasive Learning). - U-Learning
(Ubiquitous Learning).
* Tài liệu bồi dưỡng: Mỗi dạng tài liệu trên đều có các ưu điểm – hạn chế khác nhau, tùy
mục đích và đối tượng bồi dưỡng để lựa chọn hình thức biên soạn tài liệu phù hợp.
* Đánh giá người học sau bồi dưỡng: Một số hình thức đánh giá bồi dưỡng phổ biến như:
đánh giá thông qua bài tập, đánh giá hồ sơ của người học, đánh giá quá trình hoạt động
của người học (thảo luận, tương tác, thuyết trình, hoạt động nhóm...), đánh giá qua sản
phẩm cuối khóa, đánh giá qua câu hỏi trắc nghiệm.
1.5.3. Yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD
cho GVMN: - Yếu tố chủ quan của người được bồi dưỡng - Yếu tố khách quan từ hoạt
động bồi dưỡng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
- Ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ mẫu giáo góp phần giúp trẻ phát triển nhận thức, cảm

giác, nuôi dưỡng cảm xúc nếu thực hiện đúng phương pháp.
- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN là quá trình tác
động đến GVMN nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết để nâng cao năng
lực thực hiện có kết quả các thao tác, hành động sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình


7

tổ chức các hoạt động tác động đến các mặt phát triển của trẻ nhằm thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung chương trình GDMN trên nền tảng của trình độ đã được đào tạo
trước đó. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN
nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng sử dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong công
tác chuyên mơn của giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ tại cơ sở
GDMN. Nội dung và mục tiêu bồi dưỡng cụ thể căn cứ trên đặc điểm HĐGD của trẻ, nhu
cầu và kỹ năng ứng dụng CNTT trong thực tế của GVMN.
- Có nhiều hình thức bồi dưỡng truyền thống như bồi dưỡng tập trung, từ xa và tại chỗ; BLearning, M-Learning, P-Learning, U-Learning. Có thể linh hoạt phối hợp các hình thức
tùy nhu cầu, điều kiện hiện có của học viên và địa phương.
- Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN bị chi
phối bởi các yếu tố chủ quan; yếu tố khách quan. Do đó, để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu
quả cao, cần xem xét đầy đủ các khía cạnh này, đặt chúng trong mối liên hệ để có sự tác
động phù hợp.
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO
GIÁO VIÊN MẦM NON
2.1. Tổ chức khảo sát
- Mục đích khảo sát: Đánh giá mức độ kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của
GVMN, nguyên nhân khiến kỹ năng này còn hạn chế, xác định thực trạng bồi dưỡng và
nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN.
- Khách thể khảo sát: Khảo sát thực trạng trên cỡ mẫu 727 GVMN đang làm việc ở các
trường tại 24 quận, huyện, thành phố thuộc địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 205 GVMN đang

làm việc ở các trường tại 9 tỉnh thành gồm Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình
Dương, Tiền Giang, Khánh Hịa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Hà Nội - từ tháng 8 năm 2019 đến
tháng 10 năm 2019. Trong đó: - Khảo sát bằng phiếu thăm dò được tiến hành trên 932
GVMN. - Bài tập đo nghiệm và phân tích sản phẩm được tiến hành trên 335 GVMN. Phỏng vấn 95 GVMN và 30 cán bộ quản lý trường mầm non.
- Nội dung khảo sát: - Hiểu biết của GVMN về các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT
trong tổ chức HĐGD. - Kỹ năng ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, khai thác thông tin phục
vụ công tác chuyên môn; ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, lập kế hoạch giáo dục; ứng
dụng CNTT trong thiết kế các HĐGD; ứng dụng CNTT trong triển khai các HĐGD. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN.
- Các hoạt động bồi dưỡng liên quan đến kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD
mà GVMN từng tham gia và hiệu quả của các chương trình này. - Nhu cầu của GVMN về
bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN
Điểm trung bình kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN đạt
mức độ 3 - Làm chính xác. Nhiều GVMN chưa hiểu biết nhiều về các trang mạng cũng
như kỹ thuật truy cập và tìm kiếm; việc truy cập Internet chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu
cá nhân hơn nhu cầu về chuyên mơn; chưa nắm các quy tắc trình bày cũng như thao tác
dàn trang trong văn bản, mẫu kế hoạch; chưa nắm rõ kĩ thuật thiết kế đặc thù, chưa khai
thác được thế mạnh của CNTT. Nguyên nhân lớn nhất của thực trạng liên quan đến ý


8

tưởng thiết kế: thiếu ý tưởng và khó khăn trong việc liên kết ý tưởng với kĩ thuật thiết kế.
Các nguyên nhân khác bao gồm: áp lực công việc, thiếu thông tin – kiến thức về ứng dụng
CNTT trong GDMN và kỹ năng sử dụng phần mềm hạn chế, thiếu cơ sở dữ liệu điện tử.
2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN
Qua khảo sát GVMN cho thấy các chương trình bồi dưỡng liên quan đến kỹ năng
ứng dụng CNTT trong GDMN hiện nay bao gồm tập huấn chuyên môn (theo nhu cầu của
trường hoặc theo chương trình của phịng Giáo dục), tự bồi dưỡng tại cơ sở, tham gia các

lớp tin học ở trung tâm CNTT. Tuy nhiên, về tổng thể, GVMN cho rằng các hoạt động
này chưa đáp ứng được nhu cầu trong thực tiễn. Bên cạnh đó, các hoạt động bồi dưỡng
hiện có khơng triển khai nội dung bồi dưỡng theo quy trình hình thành kỹ năng, thường là
hướng dẫn cách thực hiện để tạo ra một sản phẩm cụ thể. Sản phẩm này ít mang tính khái
quát hoặc ít khả năng mở rộng để có thể vận dụng vào các chủ đề, lĩnh vực, mục đích giáo
dục khác. Hơn nữa, do khơng có tính hệ thống nên giáo viên sẽ gặp khó khăn, áp lực hơn
vì phải ghi nhớ nhiều kỹ thuật. Điều này cịn góp phần làm giảm mức độ thành thạo về
mặt kỹ thuật cũng như khả năng vận dụng vào thực tiễn của GVMN. Chính vì vậy, nội
dung bồi dưỡng cần xây dựng theo một quy trình phù hợp với cơ chế hình thành kỹ năng
cũng như đặc thù của kỹ năng này.
2.2.3. Nhu cầu của GVMN về bồi dưỡng kỹ năng CNTT trong tổ chức HĐGD
Qua khảo sát cho thấy nhu cầu của GVMN về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
trong tổ chức HĐGD cho trẻ là tập trung giải quyết các vấn đề về thiếu ý tưởng và liên kết
ý tưởng với kĩ thuật thiết kế và triển khai HĐGD, cụ thể chương trình bồi dưỡng cần
“Cung cấp ý tưởng thiết kế bằng cách cho nhiều ví dụ minh họa mang tính khái quát cao”
và “Tập trung vào hướng dẫn cách thiết kế các HĐGD cho trẻ bằng phần mềm máy tính
giúp GV biết cách liên kết giữa ý tưởng thiết kế với kỹ thuật thiết kế cũng như cách thức
triển khai các hoạt động này”. Ngoài ra, bên cạnh định hướng chung cho hoạt động bồi
dưỡng, GVMN và một số cán bộ quản lý cũng bày tỏ nhu cầu cụ thể như: có thêm các
chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu và điều kiện của nhà trường; cung cấp nguồn dữ liệu
điện tử để GVMN sử dụng, các phương tiện hỗ trợ tự học; nội dung bồi dưỡng giúp giáo
viên dùng phần mềm thiết kế các hoạt động cho trẻ mẫu giáo hoặc xử lý phim ảnh làm tư
liệu thiết kế hoạt động... Đa số GVMN lựa chọn hình thức đào tạo tập trung tại cơ sở để
bồi dưỡng các kỹ năng ứng dụng CNTT (ngoại trừ nội dung về các phần mềm lập kế
hoạch giáo dục, quản lý nhóm lớp). Cũng có thể thấy rằng trong số ba hình thức, giáo viên
lựa chọn phát triển nội dung này phổ biến nhất ở hình thức tự bồi dưỡng tại nhà với tỷ lệ
80,20%.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
- Kết quả khảo sát cho thấy GVMN có hiểu biết, nhận thức cơ bản về ứng dụng CNTT
trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD

của GVMN đang ở mức độ 3 – Làm chính xác. Trong đó, kỹ năng ứng dụng CNTT trong
lập kế hoạch giáo dục và soạn giáo án có điểm số vượt trội so với các kỹ năng thành phần
khác. Một số hạn chế trong kỹ năng của GV: chưa khai thác hết các ưu thế của CNTT
trong HĐGD trẻ mẫu giáo; ít khai thác các hoạt động kết hợp nghe – nhìn – vận động,
tương tác nhóm và rèn luyện các mặt phát triển khác cho trẻ. Ý tưởng thiết kế hoạt động
cũng như cách thức tiến hành giờ học có ứng dụng CNTT trên lớp còn đơn điệu, chưa tận
dụng được phương tiện để nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ. Nguyên nhân lớn là thiếu ý


9

tưởng và khó khăn trong việc liên kết ý tưởng với kĩ thuật thiết kế. Các nguyên nhân khác
bao gồm: áp lực công việc, thiếu thông tin – kiến thức về ứng dụng CNTT trong GDMN
và kỹ năng sử dụng phần mềm hạn chế, thiếu cơ sở dữ liệu điện tử.
- Các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT tuy đã có nhưng chưa thực sự đáp
ứng nhu cầu của GVMN, GVMN cần có thêm các chương trình bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong tổ chức HĐGD. Nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào chuyên môn
thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT cho trẻ mẫu giáo. Cách thức bồi dưỡng
cần tác động vào những hạn chế trong kỹ năng ứng dụng CNTT của GVMN về hiểu biết,
kỹ năng thực hành; khắc phục những hạn chế của các hoạt động bồi dưỡng mà giáo viên
đã tham gia; đồng thời đảm bảo đáp ứng những mong muốn cụ thể từ phía GVMN: gợi
mở ý tưởng, giúp giáo viên biết liên kết ý tưởng với kĩ thuật thiết kế, cung cấp thông tin
về cơ sở lý luận của ứng dụng CNTT trong GDMN, giảng viên am hiểu về CNTT và
GDMN để có thể giải đáp thắc mắc kịp thời, thời gian hợp lý, kết hợp tự học và học tập
trung có người hướng dẫn, có tài liệu và cơ sở dữ liệu tham khảo…
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
3.1. Nguyên tắc bồi dưỡng
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học

3.1.2. Đảm bảo tính linh hoạt và tính mở
3.1.3. Đảm bảo tính vừa sức
3.1.4. Đảm bảo tính kết nối giữa tri thức tổ chức HĐGD với tri thức ứng dụng CNTT vào
việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN
3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ
chức hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non
Để đáp ứng các yêu cầu này nội dung bồi dưỡng được đề xuất như sau: a. Kỹ năng
khai thác thông tin phục vụ chuyên môn: giới thiệu các trang tài nguyên chuyên ngành và
kỹ thuật tìm kiếm nâng cao. b. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế HĐGD: - Cơ sở lý
luận ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo: vai trò của việc ứng dụng
CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo; nội dung – hình thức – cách thức ứng dụng
CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo, nguyên tắc khi ứng dụng CNTT trong tổ
chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo. - Cách thiết kế một số HĐGD cho trẻ bằng phần mềm máy
tính theo mục đích giáo dục, theo chủ đề hoặc theo lĩnh vực phát triển. c. Kỹ năng triển
khai các HĐGD có ứng dụng CNTT: cách thức triển khai các HĐGD có ứng dụng CNTT
trên lớp và cách xử lý tình huống thường xảy ra.
Các nội dung trên được phân bố theo hình thức mơ đun với trình tự có tính cuốn
chiếu, liên đới giúp kiến thức của GVMN về ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD có hệ
thống, dễ ghi nhớ và liên hệ giữa kỹ thuật - ý tưởng thiết kế và cách triển khai hoạt động:
mô đun 1 bồi dưỡng nội dung (a) (khai thác thông tin số phục vụ chuyên môn); mô đun 2mô đun 5 bồi dưỡng nội dung (b) và (c) đồng thời gián tiếp củng cố nội dung (a) trong các
bài tập, các mô đun này đều hướng dẫn thiết kế và triển khai HĐGD nhưng tiếp cận theo
các hướng khác nhau: theo phần mềm, theo lĩnh vực phát triển, theo mục đích hoặc chủ đề
giáo dục, GVMN linh hoạt lựa chọn theo nhu cầu của mình; mơ đun 6 tập trung bồi
dưỡng nội dung (c) đồng thời gián tiếp củng cố nội dung (a), (b) thông qua các hoạt động


10

góp ý và điều chỉnh sản phẩm cũng như giờ học. Cụ thể của các mô đun như sau: Mô đun
1 - Tìm kiếm và khai thác thơng tin số phục vụ chuyên môn cho GVMN. Mô đun 2 Hướng dẫn ứng dụng phần mềm Powerpoint thiết kế HĐGD theo các lĩnh vực phát triển.

Mô đun 3 - Hướng dẫn ứng dụng phần mềm Activ Inspire dùng cho bảng tương tác để
thiết kế HĐGD theo mục đích giáo dục hoặc theo chủ đề giáo dục. Mô đun 4 - Hướng dẫn
thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT theo mục đích giáo dục hoặc theo chủ đề
giáo dục. Mô đun 5 - Hướng dẫn ứng dụng một số phần mềm khác hoặc các trang web lập
trình - trị chơi để thiết kế HĐGD cho trẻ mẫu giáo. Mô đun 6 – Triển khai HĐGD có ứng
dụng CNTT cho trẻ mẫu giáo. Việc lựa chọn mô đun bồi dưỡng CNTT tùy thuộc vào mức
độ kỹ năng cũng như nhu cầu của người được bồi dưỡng.
3.3. Quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt
động giáo dục của giáo viên mầm non
Quy trình thực hiện các nội dung bồi dưỡng được đề xuất bao gồm 3 giai đoạn,
trong đó, giai đoạn 1 – Hướng dẫn tự bồi dưỡng, giai đoạn 2 - Bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong thiết kế HĐGD cho GVMN, giai đoạn 3 - Bồi dưỡng kỹ năng triển khai
HĐGD có ứng dụng CNTT.
- Giai đoạn 1 – Hướng dẫn tự bồi dưỡng (kỹ năng Tìm kiếm và khai thác thông tin phục
vụ công tác chuyên môn; kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế HĐGD - phần lý
thuyết).
- Giai đoạn 2 – Bồi dưỡng với sự hướng dẫn của chuyên gia/ giảng viên (kỹ năng ứng
dụng CNTT trong thiết kế HĐGD): Được xây dựng trên cơ chế hình thành kỹ năng: tiếp
thu thông tin - tập luyện - thực hành, được chia thành 3 bước nhằm đảm bảo duy trì và
củng cố liên tục kỹ năng đã có, làm nền tảng để GVMN có thể tự học nâng cao trong
những giai đoạn tiếp theo. Ở bước tiếp thu thông tin ban đầu và mức độ bắt chước sẽ
hướng dẫn học viên cách thực hiện một hiệu ứng hoặc một thao tác kỹ thuật cụ thể, sau đó
hướng dẫn vận dụng vào thiết kế các HĐGD đặc thù trong GDMN. Các bài tập củng cố
tiếp theo được xây dựng theo hướng mở rộng dần ý tưởng ban đầu như tăng độ khó cho
hoạt động, thiết kế hoạt động tương tự nhưng chủ đề khác, thiết kế hoạt động tương tự
nhưng trong lĩnh vực phát triển khác... Kỹ thuật thiết kế theo hướng này tạo ra một khung
chung về các bước thực hiện cho từng loại HĐGD, từ đó giúp GV có nhiều ý tưởng cũng
như dễ vận dụng sáng tạo để thiết kế các hoạt động tương tự nhưng khác chủ đề, lứa tuổi
của trẻ hoặc khác lĩnh vực phát triển.


Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế HĐGD cho
GVMN


11

Quy trình lặp đi, lặp lại các bước thao tác kỹ thuật để học viên làm quen, nhớ lâu
nhưng không rập khuôn về ý tưởng thiết kế. Mỗi bước thao tác được nâng cấp trên nền
thao tác cũ nên khả năng ghi nhớ và liên kết giữa các thao tác sẽ chặt chẽ hơn. Sau một
thời gian dài, học viên có thể quên hoặc lúng túng khi thực hiện nhưng sau khi ôn lại sẽ
nhanh nhớ hơn việc học theo cách thông thường. Việc lặp đi, lặp lại các thao tác cũ để
thiết kế các hoạt động khác nhau hoặc cùng một loại hoạt động nhưng với chủ đề khác
nhau sẽ giúp học viên hiểu rõ hơn chức năng của thao tác này, trên cơ sở đó việc thiết kế
các hoạt động tương tự sẽ hiệu quả hơn. Ví dụ: Sơ đồ cho một bài dạy một kỹ thuật vẽ
đường viền bao quanh đối tượng và thiết kế các HĐGD từ kỹ thuật này trong lĩnh vực
phát triển Nhận thức.

Sơ đồ 3.2. Ví dụ quy trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế HĐGD cho
GVMN – dạy kỹ thuật vẽ đường viền bao quanh đối tượng.
Quy trình này được áp dụng cho mọi kỹ thuật có trong nội dung bồi dưỡng (b) và
(c). Việc dùng thao tác đã học (thao tác cũ) để thiết kế một nội dung hoặc chủ đề tương tự
giúp học viên liên kết thao tác với loại hoạt động phù hợp, đồng thời có thêm nhiều ý
tưởng liên quan. Ví dụ: học viên đang thiết kế hoạt động “Hoa nào quả đó” có thể sẽ nghĩ
tới “Áo nào quần đó”, “Giày nào vớ đó”, “Nồi nào vung đó”... phù hợp với nhiều chủ đề
mà họ thường triển khai. Từ đó giúp học viên làm phong phú ý tưởng, tăng hứng thú vì tự
nghĩ ra nhiều điều mới. Điều này rất quan trọng, nó gián tiếp nuôi dưỡng sự quan tâm và
động cơ ứng dụng CNTT của học viên, đồng thời giúp học viên định hướng được những
hoạt động cần ứng dụng CNTT để tránh tình trạng lạm dụng hoặc dùng khơng đúng cách
làm lãng phí thiết bị. Ví dụ: Bài 3 – Mơ đun 2 – Giai đoạn 1 và 2.
Hoạt động của

Hoạt động của học viên
GVHD
Giai
Cung cấp tài liệu Tự nghiên cứu và tự thực hành
đoạn 1
bằng văn bản và theo hướng dẫn.
các liên kết trên
tự bồi Internet.
dưỡng
TT

Nội dung bồi dưỡng
- Kỹ thuật trigger + hiệu ứng di
chuyển.
- Thiết kế bài đưa về đúng cặp:
nguyên vật liệu và sản phẩm
tương ứng (đồ vật theo các dạng
nguyên vật liệu như gỗ, cát, đá,


12

đất, sợi...).

Hình minh họa: Trẻ chọn
nguyên vật liệu làm ra những
đồ vật bên tay phải.

Hướng dẫn học Thực hành lại nội dung đã tự học.
viên cách thiết kế

Giai
đoạn 2 –
Bước 1

Thiết kế bài có nhiều slide, tăng
độ khó của hoạt động: tăng số
lượng hình, đối tượng có chi tiết
phức tạp hơn.

Hình minh họa: Trẻ chọn
nguyên vật liệu làm ra những
đồ vật bên trên.

Giai
đoạn 2 –
Bước 2

- Phân tích và Ghi nhận góp ý và thực hành bài Thiết kế hoạt động tìm đúng cặp
hướng dẫn cách tập mở rộng.
với chủ đề hoa nào cây đó, hoa
khắc phục lỗi đa
nào quả đó, cây nào quả đó. Có
số học viên mắc
âm thanh báo khi chọn đúng
phải.
(dùng âm thanh có sẵn).
- Gợi mở thêm ý
tưởng.

Hình minh họa: Đưa hoa về

đúng cây, trẻ chọn đúng, hoa
sẽ di chuyển về cây. Có âm
thanh báo đúng.


13

Hình minh họa: Đưa quả về
đúng cây, trẻ chọn đúng, quả
sẽ di chuyển về cây. Có âm
thanh báo đúng.

Giai
đoạn 2 –
Bước 3

Giải đáp thắc mắc - Thực hành bài tập mở rộng tiếp Thiết kế hoạt động tìm đúng cặp
(gián tiếp) trong theo.
mẹ nào con đó, nhà của tơi đâu
q trình học viên - Xem bài minh họa.
(con vật, đồ vật)... Có âm thanh
tự thực hành. Trao
báo khi chọn đúng (dùng âm
đổi về ý tưởng
thanh tự tạo).
triển khai sản
phẩm trên lớp.

Hình minh họa: Đưa con vật
lúc bé về chỗ con vật trưởng

thành tương ứng. Có âm
thanh báo đúng.

Hình minh họa: Đưa đối
tượng về đúng nơi. Có âm
thanh báo đúng.


14

Hình minh họa: Bóng bạn ở
đâu/Đâu là bóng bạn: trả lời
đúng thì hình sẽ di chuyển tới
bóng.

- Giai đoạn 3 – Tự bồi dưỡng theo nhóm (có hoặc khơng có sự hỗ trợ của chuyên gia)
(kỹ năng triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT): Vì liên quan đến triển khai giờ hoạt động
có sự tham gia thực hiện của trẻ nên được xây dựng theo mơ hình “Nghiên cứu bài học”
trong sinh hoạt chuyên môn. Giai đoạn này chủ yếu để GVMN tự làm việc với nhau trong
suốt quá trình công tác. Thông qua việc cùng nhau thiết kế sản phẩm, triển khai, nhận xét
và điều chỉnh, GV sẽ tự hoàn thiện kỹ năng thiết kế cũng như triển khai HĐGD có ứng
dụng CNTT. Cụ thể từng giai đoạn như sau:

Sơ đồ 3.3. Quy trình bồi dưỡng kỹ năng triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT
- Bước 1: Người học hợp tác với nhau theo nhóm để cùng thiết kế các sản phẩm hồn
chỉnh (trị chơi học tập theo chủ đề hoặc theo mục đích giáo dục; câu chuyện/bài thơ có
hình minh họa; trị chơi hoặc sản phẩm được thiết kế bằng cách phối kết hợp các loại vừa
nêu theo cấu trúc của giờ học thông thường theo chủ đề hoặc loại hình hoạt động của trẻ
mẫu giáo hoặc lĩnh vực phát triển). Thành viên trong nhóm xung phong hoặc bốc thăm để
trình bày sản phẩm trên lớp theo hình thức tập dạy (tổ chức giờ hoạt động trên lớp, khơng

có trẻ) để cùng trải nghiệm và đánh giá sản phẩm tạo ra về mặt kỹ thuật thiết kế, tính khả
thi và tính hấp dẫn thu hút trẻ của các hoạt động. Vì có một số ý tưởng thiết kế hay nhưng
khó triển khai trong điều kiện lớp học đơng trẻ hoặc khi thiết kế chưa hình dung rõ cách
triển khai nên khi triển khai không được thuận lợi hoặc bầu khí trầm lắng, thiếu sinh động.


15

Do đó, việc trải nghiệm và tự đánh giá này giúp người học có thêm kinh nghiệm trong
thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT. Vì khi các thiết kế chưa hoàn thiện áp
dụng trực tiếp trên trẻ có thể gây cho trẻ nhiều cảm nhận và cảm xúc khơng tích cực, mất
hứng thú, ác cảm với CNTT. Có thể có sự hỗ trợ của giảng viên hoặc khơng, nếu có,
giảng viên sẽ phân tích, đánh giá sản phẩm và cách thức triển khai giờ hoạt động có ứng
dụng CNTT của người học về mặt kỹ thuật lẫn phương pháp sư phạm, về cách thức thực
hiện, mở rộng thêm ý tưởng cho GVMN. Giảng viên chủ yếu hỗ trợ ở bước cuối (phân
tích, đánh giá), trực tiếp hoặc gián tiếp qua trang trực tuyến (nếu người học quay phim giờ
hoạt động gửi qua Internet, tùy điều kiện tổ chức chương trình bồi dưỡng). Đồng thời,
giảng viên hướng dẫn chủ động cung cấp thêm tài liệu hỗ trợ tự học hoặc các trang web
có liên quan (trong và ngồi nước) giúp duy trì sự quan tâm, chú ý của người học về việc
bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và tích cực vận dụng trong cơng tác chun mơn.
- Bước 2: Học viên tiếp tục hợp tác để hoàn thiện sản phẩm theo các góp ý ở bước 1. Tiếp
theo, thành viên trong nhóm xung phong hoặc bốc thăm để trình bày sản phẩm trên lớp
theo hình thức tập dạy (tổ chức giờ hoạt động trên lớp), các thành viên cịn lại đóng vai trẻ
để cùng trải nghiệm và đánh giá sản phẩm lần nữa. Có thể có sự hỗ trợ của giảng viên
hoặc khơng, nếu có, giảng viên hướng dẫn chủ yếu hỗ trợ ở bước cuối (phân tích, đánh
giá), trực tiếp hoặc gián tiếp qua trang trực tuyến.
- Bước 3: Học viên tiếp tục hợp tác để hồn thiện sản phẩm theo các góp ý ở bước 2.
Chọn một thành viên sẽ triển khai giờ hoạt động với sản phẩm được thiết kế trên trẻ thật.
Các thành viên cịn lại trong nhóm cùng nhau dự giờ (xem trực tuyến, xem phim giờ học
được ghi lại nếu không có điều kiện dự trực tiếp, cách này cũng giúp trẻ hoạt động tự

nhiên vì ít bị chi phối bởi người dự giờ). Sau đó cùng nhau phân tích, đánh giá hiệu quả
của giờ hoạt động theo tinh thần của hình thức “Nghiên cứu bài học”, nghĩa là học viên
chỉ phân tích hay bàn luận xung quanh ba câu hỏi sau: trẻ đang làm gì? vì sao trẻ làm như
vậy? muốn duy trì hoặc thay đổi hoạt động hay sự chú ý của trẻ thì làm thế nào? Giảng
viên hướng dẫn chủ yếu hỗ trợ ở bước cuối (phân tích, đánh giá), trực tiếp hoặc gián tiếp
qua trang trực tuyến, đồng thời duy trì kết nối để có thể hỗ trợ khi cần thiết hoặc giới thiệu
các sản phẩm, ứng dụng hay tài nguyên liên quan giúp người học duy trì hứng thú cũng
như có điều kiện tự học theo nhu cầu.
Quy trình này lặp đi, lặp lại cho tới khi học viên đã hoàn tất việc thiết kế và triển
khai HĐGD theo các lĩnh vực và cảm thấy tự tin khi thực hiện khơng có sự hỗ trợ của
đồng nghiệp hay giảng viên. Việc lặp lại quy trình theo 03 bước này ở cả giai đoạn 2 và 3
với nhiều nội dung bồi dưỡng giúp học viên nắm được và thiết kế sản phẩm có cấu trúc
chặt chẽ hơn, chú ý hơn đến việc đảm bảo cơ hội tham gia cho mọi trẻ (thiết kế nhiều lượt
chơi hơn hoặc có hoạt động tương tác nhóm, tập thể), quan tâm đến việc thiết kế hoạt
động đi từ mức độ dễ đến khó vừa thu hút trẻ, vừa đưa trẻ vào vùng phát triển gần. Trong
thực tế, học viên biết yêu cầu này trong thiết kế giáo án thông thường nhưng khi thiết kế
hoạt động với máy tính thì chưa hình dung rõ cách thức triển khai như thế nào cho phù
hợp, nên lúng túng hoặc thiết kế sản phẩm qua loa, chiếu lệ. Ví dụ trị chơi chỉ có một lượt
chơi duy nhất trên một trang trình chiếu, do đó chỉ có 3 - 4 trẻ tham gia trả lời câu hỏi và
sau đó đã chuyển qua hoạt động khác khiến cho các trẻ khác khơng có cơ hội tham gia.
3.4. Điều kiện thực hiện
Ngoài việc đảm bảo những nội dung ở mục 1.5, cần tuân thủ một số yêu cầu sau:


16

* Về hình thức: Nội dung bồi dưỡng của giai đoạn 2 có thể được triển khai theo
hình thức tập trung, từ xa, bán tập trung (truyền thống hoặc B-Learning) nếu đảm bảo
được các yêu cầu về hệ thống - thiết bị - đường truyền và hệ thống học liệu điện tử.
* Về nhân sự: - GVMN tham gia bồi dưỡng phải có kỹ năng sử dụng phần mềm

theo chứng chỉ tin học cơ bản thì việc bồi dưỡng, nhất là bồi dưỡng theo hình thức từ xa
hay bán tập trung sẽ thuận lợi hơn. - Đối tượng thực hiện việc bồi dưỡng: giảng viên, các
chuyên gia về ứng dụng CNTT trong GDMN (có hiểu biết về GDMN và CNTT) để đảm
bảo việc khơi gợi ý tưởng, liên kết giữa kỹ thuật thiết kế với ý tưởng thiết kế, khắc phục
hạn chế đã nêu ở chương 2.
* Về phương tiện hổ trợ:
- Tài liệu hướng dẫn.
- Hệ thống dữ liệu điện tử tham khảo: hệ thống dữ liệu điện tử tham khảo cần đảm bảo
tính hệ thống, tính phong phú, đa dạng, tạo cơ hội tự học. Nội dung của hệ thống dữ liệu
điện tử tham khảo như sau: hình ảnh theo các chủ đề phù hợp để ứng dụng CNTT (thế
giới động vật, phong cảnh, khí hậu, thời tiết, vòng đời của động - thực vật, sự biến đổi của
sự vật...); hình ảnh theo các chủ đề phù hợp để ứng dụng CNTT (thế giới động vật, phong
cảnh, khí hậu, thời tiết, vòng đời của động - thực vật, sự biến đổi của sự vật, các thí
nghiệm hoặc các đoạn phim giải thích về những khái niệm trừu tượng, tình huống giáo
dục giá trị sống và kỹ năng sống...); trò chơi học tập (theo chủ đề, theo các lĩnh vực phát
triển, nhất là các trò chơi phát triển chức năng tâm lý như tập trung chú ý, ghi nhớ, phân
nhóm phân loại, khái quát hóa, hiểu nghĩa của từ, mở rộng vốn từ và sáng tạo); sản phẩm
được thiết kế bằng cách phối kết hợp các loại vừa nêu theo cấu trúc của giờ học thông
thường (theo chủ đề, theo lĩnh vực phát triển).
3.5. Thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Mục đích thực nghiệm: Đánh giá hiệu quả nội dung và quy trình bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho GVMN.
3.5.2. Khách thể thực nghiệm: - Thực nghiệm vòng 1 tiến hành trên 100 GVMN được lựa
chọn từ trong số 727 khách thể tham gia khảo sát thực trạng tại Tp.HCM. Bao gồm 2
nhóm – nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC), mỗi nhóm có sĩ số là 50 với 16
GVMN có trình độ trung cấp, 16 GVMN có trình độ cao đẳng và 18 GVMN có trình độ
đại học. Cơ sở lựa chọn và phân chia nhóm dựa trên cơ sở so sánh kết quả đo đầu vào
tương đương nhau, GV đáp ứng các điều kiện tham gia thực nghiệm và tự nguyện tham
gia, nghĩa là đều có nhu cầu như nhau về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ
chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo. - Thực nghiệm vòng 2 tiến hành trên 237 GVMN được lựa

chọn từ trong số 727 khách thể tham gia khảo sát thực trạng tại Tp.HCM. Cơ sở lựa chọn
là kết quả khảo sát đầu vào dưới mức 3 – Làm chính xác; tự nguyện tham gia, nghĩa là
đều có nhu cầu như nhau về bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD
cho trẻ mẫu giáo.
3.5.3. Giới hạn thực nghiệm: - Nội dung thực nghiệm: mô đun 1 và 2. Đề tài chọn mô đun
2 (trong nhóm mơ đun về kỹ năng thiết kế) vì phần mền Powerpoint là phần mềm thơng
dụng, thường được cài đặt sẵn trong máy tính, ai cũng dễ dàng tiếp cận. Phần mềm này
cũng dễ sử dụng và hầu hết GVMN đều đã được học về nó trong chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo GVMN hoặc thi tuyển viên chức. - Quy trình bồi dưỡng: giai đoạn 1 và 2 vì
giai đoạn 3 thuộc về hoạt động GV tự bồi dưỡng sau khi đã hồn thành ít nhất 1 trong 4


17

mô đun về thiết kế và triển khai HĐGD. - Phương tiện hỗ trợ: + Hệ thống bài minh họa
chỉ được thiết lập ở quy mô nhỏ với: 5 đoạn phim hướng dẫn kỹ thuật thiết kế cơ bản,
kèm ví dụ minh họa; 6 tập tin bài minh họa về các ý tưởng thiết kế, các lỗi sai thường gặp
và hướng khắc phục; 25 bài trình chiếu đa phương tiện minh họa, 66 trò chơi điện tử theo
các lĩnh vực phát triển, các dạng hoạt động của trẻ mẫu giáo và theo chủ đề (có ghi chú
nhận xét và hướng điều chỉnh). Hệ thống minh họa do tác giả thực hiện, không sao chép
hoặc sử dụng từ nguồn dữ liệu sẵn có. + Tài liệu biên soạn theo định hướng của mô đun 1
và 2.
3.5.4. Tổ chức thực nghiệm
3.5.4.1. Thời gian thực nghiệm: - Khảo sát đầu vào từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. Thực nghiệm vòng 1 (từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2020): bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng
phần mềm Powerpoint thiết kế các HĐGD, cách thức triển khai HĐGD có ứng dụng
CNTT trên lớp. - Khảo sát đầu ra từ tháng 4/2020 đến tháng 5/2020. - Khảo sát đầu vào
vòng 2 từ tháng 6/2020 đến tháng 7/2020. - Thực nghiệm vòng 2 (từ tháng 7/2020 đến
tháng 10/2020): thực nghiệm mở rộng với các nội dung như thực nghiệm vòng 1. - Khảo
sát đầu ra từ tháng 11/2020 đến tháng 12/2020.
3.5.4.2. Nội dung thực nghiệm: - Nhóm thực nghiệm (TN): Thực nghiệm quy trình bồi

dưỡng giai đoạn 1 và 2; nội dung bồi dưỡng gồm mô đun 1 và mơ đun 2. Trong q trình
giảng dạy, giảng viên dùng hệ thống bài minh họa và cho học viên sử dụng tài liệu học tập
tương ứng. - Nhóm đối chứng (ĐC): bồi dưỡng theo cách thức thông thường không sử
dụng quy trình ở mục 3.2, nội dung bồi dưỡng bao gồm học sử dụng phần mềm, thiết kế
một số HĐGD bằng phần mềm đó, khơng sử dụng hệ thống bài tham khảo, tài liệu học tập
chỉ có nội dung hướng dẫn sử dụng phần mềm và một số quy trình, minh họa thiết kế
HĐGD khái quát.
3.5.5. Kết quả thực nghiệm
Thực nghiệm vịng 1, ở cả hai nhóm đều có sự thay đổi về điểm số, tuy nhiên,
nhóm thực nghiệm đạt mức 4 - Phối hợp nhưng nhóm đối chứng vẫn ở mức 3 - Làm chính
xác. Điểm số cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Điểm đầu ra của nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm
Nhóm

Nhóm
TN

Nhóm
ĐC

Kỹ năng ứng dụng CNTT
Trong khai thác thông tin phục vụ
công tác chuyên môn
Trong thiết kế HĐGD
Trong triển khai HĐGD
Tổng thể
Trong khai thác thông tin phục vụ
công tác chuyên môn
Trong thiết kế HĐGD
Trong triển khai HĐGD

Tổng thể

Điểm
trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Sai số
chuẩn

3.10

0.08013

3.35
3.36
3.23

Thấp
nhất

Cao
nhất

0.56658

1.55


4.10

0.04791
0.04878
0.04048

0.33875
0.34494
0.28622

2.65
2.65
2.68

4.05
4.05
3.93

1.45

0.03817

0.27528

0.98

2.32

1.89
1.69

1.66

0.2607
0.05397
0.08991

1.87995
0.38917
0.64833

1.1
0.4
1.16

3.5
2.67
3.1

Số liệu ở bảng trên cho thấy, điểm số sau thực nghiệm đã có nhiều cách biệt, điều
này cho biết, việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD theo đề xuất


18

của luận án có hiệu quả cao hơn so với cách thức bồi dưỡng thông thường. Ở cách thức
thông thường: nội dung không bám sát đặc thù GDMN, không tập trung liên kết ý tưởng
với kỹ thuật máy tính, khơng song hành với thực tế mà vẫn gắn liền với học về phần mềm
là chính nên điểm kỹ năng thiết kế HĐGD tăng cao hơn nhưng không vượt qua mức độ
cao hơn, đồng thời nó cũng khơng kéo theo sự thay đổi của hai kỹ năng thành phần còn
lại. Ngược lại, ở nhóm thực nghiệm, kỹ năng thiết kế hoạt động tăng đều với kỹ năng triển

khai HĐGD có ứng dụng CNTT, kỹ năng khai thác thông tin cũng tăng. Qua quan sát
trong giờ học cho thấy, so với thao tác khai thác thông tin phục vụ chuyên môn trước đây,
người học có sự thay đổi như lên trang tìm kiếm, gõ nhanh từ khóa muốn tìm và gõ thêm
dấu và để từ khóa vào ngoặc kép, thay vì gõ chữ không dấu, không ngoặc kép như trước
đây. Tuy nhiên, tính có chủ định trong tìm kiếm thơng tin của nhóm thực nghiệm vẫn
chưa cao, học viên chỉ tìm kiếm tư liệu khi có ý tưởng mới, họ thường có biểu hiện thực
hiện thao tác tìm kiếm hình ảnh trước. Trong q trình tìm kiếm có thể gặp khó khăn vì
gặp nhiều từ khóa khơng tìm ra hình hoặc phim như ý muốn nên có ý kiến thắc mắc, sau
khi được hướng dẫn kỹ thuật chọn từ khóa, học viên đã biết thêm cách tìm kiếm và tìm
được các nguồn cơ sở dữ liệu thú vị. Bên cạnh đó, khi có kỹ thuật tốt, học viên trở nên
thích thú với việc tìm kiếm tư liệu, say mê tìm và tải về nhiều dữ liệu điện tử để sau này
không mất nhiều thời gian tìm kiếm. Do đó, các dữ liệu lưu trữ nhiều nhưng vì khơng thực
hiện thao tác đặt tên và cũng không chú ý tới đường dẫn tập tin nên lúng túng khi cần sử
dụng và hỏi giảng viên hướng dẫn, nhờ đó người học lại biết thêm cách thức lưu trữ và
quản lý dữ liệu. Như vậy, có thể nhờ nhiều chuỗi hoạt động trên đã góp phần tác động
giúp kỹ năng tìm kiếm, khai thác thơng tin phục vụ công tác chuyên môn tăng lên cao hơn
nhóm đối chứng. Riêng với nhóm đối chứng, sự thay đổi chưa thực sự cao và tạo ra
khoảng cách với khởi điểm ban đầu. Điều này đồng nghĩa rằng, hoạt động bồi dưỡng
thơng thường ít chú trọng trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác thơng tin cho người học.
Ngay cả với chương trình học tin học cơ bản cũng ít đề cập tới nội dung này, dù nó là chìa
khóa của ý tưởng và động lực. Ngồi ra, vì khơng có nhiều bài tập mang tính hệ thống,
nâng cao dần độ khó, đồng thời khơng có nhiều cơ hội mở rộng ý tưởng nên học viên gần
như không phát sinh nhu cầu khai thác thông tin trên mạng một cách hiệu quả hay có u
cầu cụ thể khi tìm kiếm...
Kết quả cũng cho thấy định hướng quy trình bồi dưỡng cũng như nội dung tài liệu
bám sát quy trình bước đầu đạt hiệu quả vì tác động đúng vào nguyên nhân chủ yếu làm
hạn chế kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD nói chung và với kỹ năng thiết kế
HĐGD có ứng dụng CNTT nói riêng. Việc bồi dưỡng theo hướng mới giúp GV hiểu rõ
hơn các yêu cầu trong thiết kế cũng như nắm được các hướng triển khai HĐGD cụ thể nên
chủ động và tự tin hơn khi thiết kế. Đồng thời, việc hệ thống hóa các kỹ thuật thiết kế

giúp GV nắm chắc hơn vì được rèn luyện nhiều lần, mỗi lần chỉ cần thêm hoặc bớt một
vài thao tác là có thể tạo ra một hiệu ứng mới nên giảm áp lực ghi nhớ như khi phải học
thật nhiều loại hiệu ứng hoặc các thao tác kỹ thuật khác nhau. Tiếp theo, với các bài minh
họa có hướng dẫn sửa sai càng giúp người học hiểu sâu và nhớ kĩ hơn nguyên tắc khi thiết
kế là những điều mà các chương trình bồi dưỡng trước đây chưa nhắc đến. Từ đó giúp
người học tham gia một chuỗi các hoạt động rèn luyện, củng cố nối tiếp nhau từ ý tưởng
cho đến kỹ thuật. Và khi các kỹ năng thành phần có sự thay đổi sẽ góp phần thay đổi kỹ
năng triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT. Vì tổ chức giờ HĐGD thơng thường thuộc về


19

kỹ năng sư phạm của GV, bởi GV càng lâu năm thì kinh nghiệm triển khai càng tốt. GV
chỉ gặp lúng túng vì chưa biết cách thiết kế như thế nào cho phù hợp và hấp dẫn nên sản
phẩm làm ra khó vận hành hoặc vận hành được nhưng khơng tạo được bầu khơng khí.
Chưa kể đến việc khơng thành thạo kỹ thuật nên thiết kế có nhiều lỗi, khó tránh khỏi bối
rối trong quá trình triển khai. Ngược lại, khi thiết kế tốt, những lần tổ chức đầu tiên tất
nhiên khó tránh khỏi sai sót do thiếu kinh nghiệm nhưng làm nhiều sẽ thực hiện tốt hơn,
đồng thời tác động ngược lại đến kỹ năng thiết kế, cứ như thế tạo vòng tròn tác động giúp
nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD cho trẻ mẫu giáo nói chung. Tất
nhiên, điều này cịn phụ thuộc vào hoạt động trải nghiệm giờ học có ứng dụng CNTT
trong q trình bồi dưỡng, nếu khơng có các ví dụ minh họa sống động này, kỹ năng triển
khai giờ học có ứng dụng CNTT của học viên cũng sẽ bị hạn chế.
Không những vậy, sau một thời gian tạm ngưng đến lớp, khi được yêu cầu thực
hiện một bài dạy trên trẻ, nhiều GV trong nhóm này chủ động lựa chọn sử dụng bài trình
chiếu đa phương tiện và dứt khốt soạn mới, khơng dùng lại bài cũ do xem lại thấy bài cũ
chưa hoàn thiện. Tuy tạm ngưng trong một thời gian nhưng về cơ bản, các sản phẩm vẫn
giữ được chất lượng tốt, chỉ mất nhiều thời gian hơn ở giai đoạn bắt tay vào thiết kế
nhưng khi thiết kế được vài bài thì tốc độ của GV nhanh chóng trở lại như cũ, quan trọng
nhất là GV có thể tự tin chia sẻ với đồng nghiệp khi cần, nhất là trong việc soạn các bài

trình chiếu trực tuyến trong giai đoạn dịch bệnh khơng cịn thiếu tự tin như trước đây.
Khi xem xét về mặt ý tưởng, sản phẩm của nhóm thực nghiệm phong phú về ý
tưởng và hình thức hơn trước thực nghiệm cũng như so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên,
những lỗi như chưa điều chỉnh thứ tự lớp phù hợp để hình ảnh khơng bị che khuất khi đối
tượng di chuyển hoặc sự bất hợp lý về kích thước hay một số chi tiết không đúng với thực
tế như cảnh vùng Nam Cực lại dùng hình ảnh của rừng cây mùa đơng bị phủ tuyết, không
đúng với đặc điểm về sinh vật ở Nam Cực… vẫn cịn nhiều. Tình trạng lạm dụng hiệu ứng
giảm nhưng lựa chọn hiệu ứng chưa hợp lí, gây mất thời gian mà khơng đạt hiệu quả vẫn
cịn. Bên cạnh đó tính tương tác trong các trị chơi, bài dạy chưa nhiều, chưa đảm bảo cơ
hội hoạt động cho cả lớp, GV vẫn còn quan tâm nhiều đến yếu tố thiết kế mà chưa tập
trung tới các yếu tố hợp lý trong tổ chức, hợp lý về mặt sư phạm… Do đó, cần tiến hành
việc triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT nhiều hơn để gia tăng kinh nghiệm, giúp sản
phẩm thiết kế hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, để duy trì và phát huy kết quả đạt được cần tiếp
tục tiến hành giai đoạn 3. Bên cạnh đó, cần có những hoạt động kết nối, giao lưu hoặc hỗ
trợ GV tự bồi dưỡng thêm khi có nhu cầu, kịp thời cập nhật xu hướng chung của xã hội.
Các hoạt động này cần có sự tham gia phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đào tạo có chuyên
ngành GDMN để đảm bảo về chuyên môn, phương pháp sư phạm nhưng quan trọng nhất,
quyết định sự thành công, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chính là tâm thế sẵn sàng,
chủ động, tích cực của người tham gia là các GVMN. Do đó, việc lựa chọn thời điểm,
hình thức tổ chức, nội dung và các phương tiện hỗ trợ nên linh hoạt để tạo điều kiện thuận
lợi cho GV.
3.5.5.2. Thực nghiệm vịng 2
Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm vịng 2
Nhóm

Kỹ năng ứng dụng CNTT

Trước

Trong khai thác thơng tin phục vụ


Điểm
trung
bình
2.07454

Độ lệch
chuẩn

Sai số
chuẩn

Thấp
nhất

Cao
nhất

0.0585

0.9010

1.00

4.30


20

thực

công tác chuyên môn
nghiệm Trong thiết kế HĐGD
Trong triển khai HĐGD
Tổng thể
Trong khai thác thông tin phục vụ
công tác chuyên mơn
Sau
Trong thiết kế HĐGD
thực
nghiệm Trong triển khai HĐGD
Tổng thể

1.87544
2.15397
2.09241
3.40612
3.20042
2.93217
3.17957

0.0337
0.0525
0.0311

0.5181
0.8078
0.4784

0.0302
0.0268

0.0491
0.0273

0.4649
0.4131
0.7559
0.4209

1.00
1.00
1.07

3.10
4.20
2.99

1.80

4.75

1.80
1.00
1.50

4.50
4.20
4.10

Nhìn kết quả thực nghiệm vịng 2 ta thấy có sự thay đổi đáng kể trong điểm số
trước và sau thực nghiệm. Kết quả kiểm nghiệm T – test các cặp điểm trung bình cho thấy

có sự khác biệt có ý nghĩa. Tuy số điểm trung bình khơng tạo được sự cách biệt lớn trên
bình diện chung nhưng biểu hiện trong các sản phẩm thiết kế cho thấy sự tiến bộ rõ nét.
Đầu tiên là tình trạng lạm dụng hiệu ứng, dùng hiệu ứng mà khơng có mục đích cụ thể đã
giảm đáng kể. Từ những ý tưởng cơ bản ban đầu, trên cơ sở kinh nghiệm cá nhân, GV đã
phát triển lên nhiều ý tưởng mới.
Một điểm khác biệt lớn nhất đó là GV bắt đầu chú ý liên kết giữa ý tưởng triển
khai trên lớp với các thao tác chơi của bài trình chiếu đa phương tiện. GV nghĩ được
nhiều cách tổ chức lớp học có phương tiện CNTT, phối hợp với các học cụ khác hoặc trò
chơi vận động để đảm bảo sự phấn khích, nhu cầu vận động của trẻ. Đồng thời qua đó,
GV mới thật sự bị thuyết phục về những giá trị mà CNTT đem lại trong cơng tác của
mình.
Q trình học với sản phẩm thiết kế có lỗi, GV nhận ra đó cũng là lỗi mà mình hay
mắc phải và lập tức cập nhật, điều này giúp cho các sản phẩm thiết kế sau đó giảm thiểu
nhiều hạn chế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những điều chưa phù hợp khác. Tuy nhiên,
việc được trao đổi với giảng viên hướng dẫn sẽ giúp học viên nhanh chóng nhận ra vấn đề
hơn khi tự học, sai khơng biết hỏi ai vì đồng nghiệp cũng khơng biết hơn mình nhiều.
Việc đọc tài liệu và thực hành trước cũng giúp người học nhanh chóng đưa ra các
thắc mắc hơn. Kết quả thực nghiệm còn cho thấy kỹ năng triển khai HĐGD có ứng dụng
CNTT khơng hồn tồn phụ thuộc vào trình độ thiết kế mà nó bị chi phối bởi kinh nghiệm
tổ chức lớp học, các HĐGD truyền thống và hiểu biết về thiết kế HĐGD bằng phần mềm.
Nghĩa là, GVMN chỉ cần nắm được các nguyên tắc, quy định khi thiết kế và tổ chức giờ
học sẽ nhanh chóng thích ứng và vận hành tốt nếu có kinh nghiệm đứng lớp tốt.
Một thay đổi khác không đánh giá được bằng điểm số đó chính là sự tích cực và
hào hứng với hoạt động ứng dụng CNTT của GVMN. Trong quá trình bồi dưỡng và sau
chương trình bồi dưỡng, nhiều GV chủ động tranh thủ thời gian giãn cách xã hội để thiết
kế HĐGD và sẽ sử dụng khi hết giãn cách xã hội.
Song song đó, một số GV tự tin và chủ động khi được phân công nhiệm vụ tạo các
phim tương tác với trẻ trong thời gian giãn cách, nhiều GV đã tạo ra những đoạn phim đạt
yêu cầu về kỹ thuật cũng như các yếu tố chun mơn khác. Kết quả đó cũng tác động đến
một số cán bộ quản lý tại các trường mầm non. Một số cán bộ trước đây không chủ trương

ứng dụng CNTT vì thấy nó khơng phù hợp, sau khi xem các sản phẩm của GVMN thực
hiện lại chủ động liên hệ chuyên gia để được tìm hiểu thêm, thậm chí đề nghị tập huấn
theo nhu cầu cho GV tồn trường. Điều này cũng cho thấy mục tiêu và nội dung của hoạt


21

động bồi dưỡng đã đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm ứng dụng CNTT trong thực tiễn
giáo dục trẻ, giúp GV nhận thức đúng đắn hơn về giá trị cũng như tác động tích cực của
CNTT trong tổ chức HĐGD trẻ mẫu giáo.
Không thấy sự khác biệt trong kết quả đánh giá theo từng khu vực quận huyện, nói
cách khác, điều này có nét tương đồng với kết quả khảo sát thực trạng: khơng có sự khác
biệt trong mức độ kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD của GVMN giữa khu
vực trung tâm và vùng ven. Nghĩa là có một số khu vực vùng ven nhưng do được quan
tâm tiến hành nhiều hoạt động bồi dưỡng nên kỹ năng ứng dụng CNTT của học viên cao
hơn một số khu vực trung tâm nhưng ít quan tâm tới nội dung này, ngược lại cũng có một
số quận trung tâm làm rất tốt kỹ năng này hơn các khu vực khác. Nói cách khác, sự khác
biệt khơng do khu vực mà do sự quan tâm của lãnh đạo và ý thức tự học của bản thân GV.
Cuối cùng, việc chuyên gia đánh giá và đánh giá qua bài trắc nghiệm trên hệ thống
tạo được sự hài lòng cho học viên vì cơng bằng. Đồng thời thơng qua các câu hỏi trắc
nghiệm, học viên cũng học thêm được nhiều thông tin liên quan (Do không giới hạn số
lần làm lại bài, nên một số GVMN đã làm đi làm lại cho tới khi đạt được được điểm mong
muốn nên nhớ câu hỏi và loại trừ dẫn được câu trả lời sai). Từ đó cho thấy việc biên soạn
câu hỏi khơng chỉ nhằm đánh giá học viên mà còn là một kênh củng cố kiến thức cho
người học nếu được đầu tư kỹ càng, chú trọng yếu tố chuyên môn.
Nếu tiếp tục duy trì hoạt động tự bồi dưỡng và triển khai bồi dưỡng giai đoạn 2 sẽ
có khả năng nâng kỹ năng lên mức cao hơn. Ở giai đoạn sau của hoạt động bồi dưỡng, cần
có sự hỗ trợ từ các đơn vị chuyên môn trong việc tạo kênh cung cấp ý tưởng, cập nhật
cách sử dụng phần mềm mới phù hợp với GDMN, cập nhật cơ sở dữ liệu (phim, ảnh, ca
nhạc... phù hợp với các nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo) và các hoạt động giao lưu, trao

đổi chuyên môn giữa các khu vực khác nhau tại TP.HCM cũng như trên toàn quốc, giữa
chuyên gia và người học để kịp thời cập nhật thông tin cũng như phong phú hóa ý tưởng,
kinh nghiệm thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT cho trẻ mẫu giáo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
- Nội dung bồi dưỡng bao gồm: kỹ năng khai thác thông tin số phục vụ chuyên môn; kỹ
năng thiết kế và triển khai các HĐGD có ứng dụng CNTT. Các nội dung này được xây
dựng theo hệ thống từ kỹ năng thiết kế cơ bản đến thiết kế hoạt động theo lĩnh vực phát
triển (hoặc theo chủ đề, mục đích giáo dục). Các nội dung được phân bổ theo hình thức
mơ đun để có thể linh hoạt lựa chọn theo nhu cầu, mức độ kỹ năng và điều kiện hiện có.
- Các nội dung bồi dưỡng tiến hành theo quy trình 3 bước 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 Hướng dẫn tự bồi dưỡng; Giai đoạn 2 - Bồi dưỡng với sự hướng dẫn của chuyên gia/giảng
viên; Giai đoạn 3 - Tự bồi dưỡng theo nhóm. Quy trình này giúp thao tác của GV thuần
thục hơn, ghi nhớ lâu hơn, vẫn đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo. Điều này quyết định phần
lớn hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
- Việc thực hiện bồi dưỡng cần đảm bảo các yêu cầu đặc thù về tài liệu, hệ thống dữ liệu
điện tử tham khảo, giảng viên, cách thức và hình thức tổ chức: tài liệu biên soạn theo hình
thức mơ đun, hệ thống dữ liệu mang tính định hướng gợi ý cho người học, người dạy cần
am hiểu cả về CNTT lẫn chuyên ngành GDMN, đảm bảo sự tương tác trực tiếp giữa
người dạy và người học. Có thể triển khai bồi dưỡng dưới nhiều hình thức như trực tiếp,
trực tuyến, phối hợp trực tuyến và trực tiếp tùy điều kiện cơ sở vật chất, khả năng của
GVMN. Cần lựa chọn phương án đánh giá hợp lý để tạo động lực tự học cho người học.


22

- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy về cơ bản, nội dung và quy trình bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng CNTT của GVMN trong tổ chức HĐGD có tính khả thi, có thể triển khai
trên diện rộng. Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tài liệu và hệ thống bài minh họa
có tác động đáng kể, mở ra hướng nghiên cứu cho nội dung này để góp phần hỗ trợ hoạt
động tự học, tự bồi dưỡng của GVMN về sau.
- Để duy trì và phát huy kết quả bồi dưỡng cần đảm bảo triển khai hoạt động tự bồi dưỡng

theo nhóm theo mơ hình “Nghiên cứu bài học” (như đề xuất ở giai đoạn 3), hoặc tổ chức
các hoạt động giao lưu học hỏi thông qua các hình thức hội thi, hội thảo, chuyên đề nhưng
phải đảm bảo chỉ tập trung vào mục tiêu nâng cao chuyên môn, không tạo thêm áp lực về
mặt thi đua hay thành tích cho GVMN.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra những kết luận sau:
1.1. Ứng dụng CNTT trong HĐGD trong GDMN có nhiều tác động tích cực đến sự
phát triển của trẻ mẫu giáo nếu thực hiện đúng cách. Ngược lại, nếu khơng am hiểu và
ứng dụng sai, CNTT có thể ngăn chặn sự phát triển bền vững và toàn diện của trẻ. Do đó,
GVMN cần được bồi dưỡng về kỹ năng này để ứng dụng trong thực tiễn công tác nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình GDMN.
1.2. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD bao gồm bốn kỹ năng thành
phần: Kỹ năng ứng dụng CNTT khai thác thông tin số phục vụ công tác chuyên môn, kỹ
năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch giáo dục và soạn giáo án, kỹ năng ứng dụng
CNTT trong thiết kế HĐGD, kỹ năng triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT. Kết quả khảo
sát thực trạng cho thấy: GVMN có hiểu biết, nhận thức cơ bản về ứng dụng CNTT trong
tổ chức HĐGD nhưng vẫn còn một số hạn chế như chưa thành thạo, ý tưởng thiết kế hoạt
động cũng như cách thức tiến hành giờ học có ứng dụng CNTT trên lớp còn đơn điệu,
chưa khai thác hết các ưu thế của CNTT trong HĐGD trẻ mẫu giáo. Có nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan tác động đến kỹ năng ứng dụng CNTT của GVMN như
thiếu ý tưởng và khó khăn trong việc liên kết ý tưởng với kỹ thuật thiết kế - triển khai hoạt
động, áp lực công việc, thiếu thông tin - kiến thức về ứng dụng CNTT trong GDMN và kỹ
năng sử dụng phần mềm hạn chế, thiếu cơ sở dữ liệu điện tử.
1.3. Các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT tuy đã có nhưng GVMN
đánh giá hiệu quả chung cho các chương trình này ở mức trung bình. Một số đơn vị chưa
từng có hoạt động bồi dưỡng liên quan vì nhiều lí do. GVMN vẫn cần có thêm các
chương trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức HĐGD. Nội dung bồi
dưỡng cần tập trung vào chuyên môn thiết kế và triển khai HĐGD có ứng dụng CNTT
cho trẻ mẫu giáo. Cách thức bồi dưỡng cần tác động vào những hạn chế của các hoạt động

bồi dưỡng GV đã tham gia, đồng thời đảm bảo đáp ứng những mong muốn cụ thể từ phía
GVMN.
1.4. Nội dung bồi dưỡng cần tác động từng bước ứng với cơ chế hình thành kỹ
năng; nội dung bồi dưỡng đi từ kỹ năng thiết kế cơ bản đến vận dụng vào thiết kế hoạt
động theo lĩnh vực phát triển (hoặc theo chủ đề, mục đích giáo dục), sau đó phát triển
thành hoạt động hoặc chuỗi hoạt động để tổ chức trên lớp. Tiến hành theo quy trình 3
bước 3 giai đoạn: Hướng dẫn tự bồi dưỡng - Bồi dưỡng với sự hướng dẫn của chuyên
gia/giảng viên - Tự bồi dưỡng theo nhóm.


×