Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Khai thác phần mềm geogebra tích cực hóa hoạt động dạy học các định lí hình học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------------------

TRẦN HOÀNG

KHAI THÁC PHẦN MỀM
GEOGEBRA TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC ĐINH LÍ HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG THCS

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Toán học

Phú Thọ, 2019


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------

TRẦN HOÀNG

KHAI THÁC PHẦN MỀM
GEOGEBRA TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC ĐỊNH LÍ HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG THCS

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Toán học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Anh Tuấn



Phú Thọ, 2019


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, em cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Khoa học tự nhiên, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Anh Tuấn Giảng viên Khoa Khoa học tự nhiên, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng. Thầy đã
dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong q trình
thực hiện khóa luận, đồng thời thầy đã giúp em lĩnh hội đƣợc những kiến thức
chuyên môn và rèn luyện cho em tác phong làm việc khoa học.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô
giáo là giảng viên của Khoa Khoa học tự nhiên, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng,
các thầy giáo, cô giáo của trƣờng THCS Tuy Lộc, xã Tuy Lộc, huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ cùng gia đình, bạn bè là những ngƣời luôn sát cánh, ủng
hộ, động viên và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ
quá trình thực hiện và hồn chỉnh khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng, song khóa luận khơng tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn
để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Trần Hồng



ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HD

Hƣớng dẫn

HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thử nghiệm

TNSP

Thử nghiệm sƣ phạm

SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

PMDH

Phần mềm dạy học

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

MTĐT

Máy tính điện tử



iii
MỤC LỤC
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI...................................................................................... 3
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
3.1. Nghiên cứu về cách sử dụng phần mềm Geogebra .................................... 3
3.2. Nghiên cứu các tình huống vận dụng phần mềm toán học động Geogebra
trong hỗ trợ dạy và học các định lí trong chƣơng trình hình học bậc THCS.... 3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 3
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 3
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3
7. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ............................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
Chƣơng 1. Dạy học mơn Tốn cho học sinh THCS với sự hỗ trợ của CNTT.... 5
1.1. Sử dụng CNTT nhƣ một công cụ dạy học ................................................. 5
1.1.1. Ưu điểm kĩ thuật của CNTT .................................................................... 5
1.1.2. Ý đồ sư phạm của việc sử dụng CNTT như một công cụ dạy học .......... 5
1.1.3. Những chức năng sử dụng CNTT trong dạy học .................................... 6
1.1.4. Sự cần thiết phải sử dụng CNTT vào quá trình dạy học......................... 7
1.1.5. Xu hướng ứng dụng CNTT dạy học ........................................................ 8
1.2. Hình thức sử dụng CNTT trong dạy học Toán ........................................ 13
1.2.1. Giảng dạy bằng bài giảng điện tử ........................................................ 13
1.2.2. Sử dụng các phần mềm “toán học động” ............................................. 14
1.2.3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học .............................. 15
1.2.4. Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thơng tin trên mạng Internet ....................... 16
1.2.5. Tổ chức một số chủ đề ngoại khóa Tốn .............................................. 17
1.2.6. Lựa chọn những tình huống dạy học nên ứng dụng CNTT................... 17
1.3. Tình huống khai thác CNTT trong giờ học Toán .................................... 18

1.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học định lý hình học ở trƣờng THCS
......................................................................................................................... 21
1.5. Giới thiệu sơ lƣợc về phần Geogebra ...................................................... 25


iv
1.6. Các vấn đề cơ bản để làm việc với Geogebra .......................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
Chƣơng 2. Thiết kế tình huống vận dụng phần mềm Geogebra trong dạy học các
định lí hình học................................................................................................ 36
2.1. Quy trình dạy học định lí ......................................................................... 36
2.2. Thiết kế tình huống dạy học định lí hình học lớp 7 ................................. 39
2.3. Thiết kế tình huống dạy học định lí hình học lớp 8 ................................. 46
2.4. Thiết kế tình huống dạy học định lí hình học lớp 9 ................................. 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 56
Chƣơng 3. Thử nghiệm sƣ phạm..................................................................... 57
3.1. Mục đích của thử nghiệm ......................................................................... 57
3.2. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................. 57
3.2.1. Đối tượng thử nghiệm ........................................................................... 57
3.2.2. Nội dung thử nghiệm ............................................................................. 57
3.2.3. Tiến hành thử nghiệm............................................................................ 57
3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................... 58
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 62
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 63
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay cơng nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão.
Các nhà khoa học đã khẳng định: chƣa có một ngành khoa học và công nghệ
nào lại phát triển nhanh chóng, sâu rộng và có nhiều ứng dụng nhƣ tin học.
Một trong các sự kiện thế kỷ đƣợc nhắc đến đó là sự ra đời của Internet, nó đã
mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên thông tin. Trong khung cảnh đó, đào
tạo và giáo dục đƣợc coi là mảnh đất màu mỡ để cho các ứng dụng của tin
học phát triển. Theo các chuyên gia, trong giai đoạn tới sẽ có thay đổi sâu sắc
trong cơng nghệ đào tạo và giáo dục nhờ có tin học và Internet.
Các bài toán thực tế xuất hiện ngày càng nhiều trong DH tốn, vật lý,
hóa học và sinh học. Trong DH ở trung học cơ sở (THCS), khi cần đến một
sự hình thức hóa tốn học để hỗ trợ nghiên cứu các bài tốn thực tế, sự hình
thức hóa này đƣợc điều khiển qua các mơ hình tốn học.
Sách giáo khoa (SGK) hiện nay chƣa có các hoạt động với phần mềm
DH. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy ở nhiều trƣờng cơ sở hiện nay, các
phần mềm DH bƣớc đầu đƣợc nhiều giáo viên (GV) quan tâm sử dụng nhƣ
Cabri, Geospace,… Xong “việc sử dụng chỉ dừng ở mức độ minh hoạ tính
chất và mơ phỏng chuyển động của hình trong các bài giảng điện tử của mơn
hình học”. (Nguyễn Chí Thành, 2007).
Trong các phần mềm dạy học Geogebra lơi cuốn các tác giả đề tài nhiều
nhất bởi nó có một giao diện thân thiện với các biểu tƣợng, câu lệnh dễ nhớ.
Geogebra là một vi thế giới đã đƣợc Việt hố, có tính tƣơng tác cao, có thể
tạo ra hình vẽ trực quan, và những hình ảnh này dễ dàng thay đổi vị trí bằng
các thao tác “rê” chuột. Điều này đặt ra câu hỏi về việc làm thế nào có thể
nâng cao vai trị của phần mềm DH Geogebra trong DH Toán ở trƣờng cơ sở
tại Việt Nam.
Toán học là mơn học cực kì quan trọng trong nhà trƣờng và là một mơn
học có tính trừu tƣợng cao nhất đối với học sinh. Nếu chúng ta chỉ dạy cho



2
học sinh những con số, những phép tính, khái niệm, cơng thức, quy tắc để giải
quyết những bài tốn trong chƣơng trình, biết làm tốn đúng để làm bài kiểm
tra, để thi học kì thì quả thực mơn tốn là môn học quá khô khan và đơn điệu.
Các em sẽ khơng thấy đƣợc những lợi ích của việc học tốn cũng nhƣ thấy
đƣợc mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn cuộc sống hằng ngày, không thấy
đƣợc điều thú vị của những con số, những phép tính, những bài toán.
Để tăng hứng thú và hoạt động học tập đƣợc dễ dàng hơn thì việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào trong bài giảng là rất cần thiết nó huy động
đƣợc sự tham gia của tất cả học sinh trong lớp, trong khối, trong nhà trƣờng.
Nó cịn địi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết
bài tập đƣợc dễ dàng hơn. Ngồi ra, cịn thể hiện tính tổng hợp, đầy đủ, linh
hoạt, nhạy bén, rèn khả năng tính tốn, tƣ duy nhanh gắn liền học sinh với đời
sống một cách có hiệu quả, giúp học sinh phần nào trả lời đƣợc câu hỏi: “Học
toán để làm gì?”. Qua đó các kiến thức sẽ đƣợc thể hiện với thực tiễn sinh
động, đƣợc củng cố sâu sắc.
Khai thác phần mềm Geogebra trong tích cực hóa hoạt động dạy học
các định lý hình học ở trƣờng trung học cơ sở góp phần xây dựng kiến thức,
trang bị cho các em sự hiểu biết sâu sắc linh hoạt về tƣ duy hình học trong
thực tiễn.
Các em lứa tuổi Trung học cơ sở hiện nay, hầu hết đều đã và đang tiếp
xúc nhiều với máy tính, cơng nghệ thơng tin, Internet,… Hơn ai hết, các em
hiểu và đánh giá đƣợc tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong cuộc
sống và trong học tập. Chính bằng cách ứng dụng các công nghệ thông tin,
xây dựng các bài tập khi khai thác bằng phần mềm Geogebra sẽ tạo cho các
em sự hứng thú, kích thích khả năng sáng tạo nhƣng cũng là rất gần gũi với
các em.
Xuất phát từ thực tiễn và nguyên nhân đã nêu trên chúng em lựa chọn
đề tài của mình là: “Khai thác phần mềm Geogebra tích cực hóa hoạt

động dạy học các định lí hình học ở trƣờng THCS”


3
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Thiết kế tình huống dạy học các định lí hình học ở trƣờng THCS với sự
hỗ trợ của phần mềm Geogebra nhằm phát huy nhận thức của học sinh và góp
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tốn ở THCS.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu về cách sử dụng phần mềm Geogebra
3.2. Nghiên cứu các tình huống vận dụng phần mềm tốn học động
Geogebra trong hỗ trợ dạy và học các định lí trong chƣơng trình hình
học bậc THCS.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về đổi mới
phƣơng pháp dạy học, các cơng trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
phần mềm Geogebra trong dạy học.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp
hƣớng dẫn, các giảng viên khác để hồn thiện đề tài khóa luận.
Phương pháp điều tra phỏng vấn: Điều tra GV và HS THCS về tình
hình sử dụng phần mềm dạy học mơn tốn có liên quan.
Thử nghiệm sư phạm: Sử dụng phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm để
kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đã đề ra.
Phương pháp sử lý thống kê: Sử dụng các công cụ phần mềm để xử lý
kết quả thử nghiệm sƣ phạm.

..

5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt đông dạy học các định lí hình học ở trƣờng THCS với sự hỗ trợ
của phần mềm Geogebra.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các định lí hình học ở trƣờng THCS.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: Nếu khai thác hiệu quả các tình huống dạy học có
sử dụng phần mềm tốn học động Geogebra thì sẽ tích cực hóa hoạt động của


4
HS, giúp HS hiểu rõ bản chất một số định lý tốn học, góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học mơn Tốn ở các trƣờng THCS.
Ý nghĩa thƣc tiễn: Thiết kế một số hoạt động dạy học định lý hình học
cho HS ở THCS theo hƣớng khám phá có sự hỗ trợ của phần mềm Geogebra.
Kết quả khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong dạy học
mơn hình học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tốn ở trƣờng THCS.
7. BỐ CỤC KHĨA LUẬN
Nội dung của khóa luận gồm có 2 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1. Dạy học mơn Tốn cho học sinh THCS với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.
1.1. Sử dụng CNTT nhƣ một cơng cụ dạy học
1.2. Hình thức sử dụng CNTT trong dạy học Tốn
1.3. Tình huống khai thác CNTT trong giờ học Toán
1.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học định lý hình học ở THCS
1.5. Giới thiệu phần mềm Geogebra
Chƣơng 2. Thiết kế tình huống vận dụng phần mềm Geogebra
trong dạy học các định lý hình học
2.1. Quy trình dạy học định lý
2.2. Thiết kế tình huống dạy học định lý hình học lớp 7
2.3. Thiết kế tình huống dạy học định lý hình học lớp 8

2.4. Thiết kế tình huống dạy học định lý hình học lớp 9
Chƣơng 3: Thử nghiệm sƣ phạm


5
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. Dạy học mơn Tốn cho học sinh THCS với sự hỗ trợ của CNTT
1.1. Sử dụng CNTT nhƣ một công cụ dạy học
1.1.1. Ưu điểm kĩ thuật của CNTT
CNTT có nhiều điểm mạnh về kĩ thuật để phục vụ cho những hoạt động
trên các lĩnh vực khác nhau của con ngƣời. Những điểm mạnh này cũng đang
đƣợc khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học, ngay cả trong nhà trƣờng phổ
thông. Sử dụng CNTT dẫn đến những kiểu dạy - học mới bằng cách để cho
máy tính làm một số chức năng của ngƣời GV ở những phần khác nhau của
quá trình dạy - học. Nhờ mơ hình hố những khâu của q trình này, có thể
xây dựng những chƣơng trình PMDH làm cho máy thay thế một số phần việc
của GV. Cách dạy học này thể hiện nhiều ƣu điểm về mặt sƣ phạm nhƣ
khuyến khích sự làm việc độc lập, chủ động của HS, đảm bảo mối liên hệ
ngƣợc trong quá trình dạy học và cá biệt hố q trình này. Dạy học bằng
CNTT nói riêng cũng nhƣ sử dụng các phƣơng tiện hiện đại nói chung có ƣu
điểm nổi bật là: hàm lƣợng thông tin truyền đạt cao trong thời gian ngắn; cách
truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho ngƣời học dễ tiếp thu kiến
thức đƣợc truyền đạt, gây hứng thú trong học tập; thông tin đƣợc truyền đạt
cho HS bằng nhiều hình thức; bài giảng đƣợc chắt lọc từ các bài mẫu và từ
nhiều nguồn tƣ liệu tổng hợp. GV khi đó tiết kiệm đƣợc thời gian “chết” (thời
gian để vẽ các sơ đồ, hình vẽ, kẻ bảng, viết cơng thức,…) trên lớp. Do đó,
chất lƣợng bài giảng đƣợc cải thiện và hiệu quả sử dụng giờ giảng cũng cao
hơn.
1.1.2. Ý đồ sư phạm của việc sử dụng CNTT như một cơng cụ dạy học
CNTT có khả năng phục vụ các ý đồ sƣ phạm sau:

Một là, tạo môi trƣờng tƣơng tác để ngƣời học hoạt động và thích nghi
với mơi trƣờng. Việc dạy học diễn ra trong q trình hoạt động và thích nghi
đó. Ứng dụng CNTT vào dạy học giúp GV giải quyết công việc kịp thời,
nhanh chóng, hiệu quả cao hơn, giúp cho GV rút ngắn thời gian thuyết giảng,


6
có thời gian đầu tƣ cho q trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích
thích tƣ duy sáng tạo của HS. HS có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm
chính xác về các hình ảnh, sự vật, hiện tƣợng khi tiếp xúc với chúng bằng
những hình ảnh trực quan (hình tƣ liệu, bản đồ, những đoạn phim tƣ liệu…).
Hai là, tạo điều kiện cho ngƣời học hoạt động độc lập với mức độ cao,
tách xa thầy giáo trong những khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên
hệ ngƣợc trong quá trình dạy học. CNTT giúp GV có nhiều thời gian hơn để
dẫn dắt HS nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, kích thích sự tƣ duy
sáng tạo của HS. Mặt khác, nó cũng sẽ giúp HS chủ động hơn trong quá trình
lĩnh hội tri thức khi đƣợc tiếp xúc với nhiều nguồn tƣ liệu khác nhau. Từ đó,
hình thành cho ngƣời học kĩ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tƣ duy và
hứng thú, hăng say trong học tập.
Ba là, tạo điều kiện cho việc thực hiện những ý tƣởng vĩ đại trong giáo
dục nhƣ học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, nâng cao tính nhân văn, dân
chủ của nền giáo dục. Mỗi HS trên mọi địa điểm đều có quyền và có điều
kiện tiếp thu chƣơng trình học nhƣ nhau. CNTT có thể giúp HS dù ở những
nơi xa xôi hẻo lánh đến đâu đều có khả năng tiếp thu nội dung giáo dục hiện
đại nhất.
1.1.3. Những chức năng sử dụng CNTT trong dạy học
Sử dụng CNTT nhằm khai thác điểm mạnh của kỹ thuật hiện đại góp
phần nâng cao tính tích cực trong q trình dạy - học. “CNTT là cơng cụ đắc
lực hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập, hỗ trợ đổi mới quản lý giáo
dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục. Phát triển nguồn

nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nƣớc” (Trích Chỉ thị
số: 55/2008/CT - BGDĐT). CNTT làm những phần việc của GV, kể cả một
số việc mà GV cũng không thể làm đƣợc. Ứng dụng CNTT trong soạn
giáo án bằng máy vi tính, xây dựng bài giảng với sự hỗ trợ của máy vi
tính, ứng dụng các PM vào dạy học hiện nay đang đƣợc nhiều trƣờng, nhiều


7
GV thực hiện nhằm đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học
tập của HS.
GV có thể lợi dụng CNTT để chuẩn bị bài giảng, nội dung giảng dạy,
chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật thông tin cho bài giảng luôn mới, luôn phong
phú và sinh động, tạo ra các bảng tính với những cơng thức hoặc chƣơng trình
cài đặt sẵn do đó có thể giúp HS trong việc điều tra, nghiên cứu… CNTT cịn
có thể hỗ trợ tốt cho những ngƣời học khác nhau từ ngƣời có tài năng đến
ngƣời khuyết tật,… CNTT còn giúp HS học theo từng bƣớc riêng của mình,
do đó tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian giảng bài trên lớp, tạo nên khả năng cá
thể hố trong học tập của HS. Các chƣơng trình dạy học ứng dụng CNTT còn
tạo điều kiện cho HS tự củng cố những kiến thức mà mình chƣa nắm vững,
giúp HS tự rèn luyện kỹ năng thực hành, làm các bài thí nghiệm mà khơng
cần có trang thiết bị thực.
1.1.4. Sự cần thiết phải sử dụng CNTT vào quá trình dạy học
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin (CNTT). Công
nghệ thông tin “bùng nổ” đã đƣợc ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống
con ngƣời, trong đó có cả lĩnh vực giáo dục. Việc ứng dụng CNTT trong nhà
trƣờng nhƣ một công cụ lao động "Trí tuệ" giúp Ban giám hiệu nhà trƣờng
nâng cao chất lƣợng quản lí, giúp các thầy cơ giáo nâng cao chất lƣợng dạy
học, trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng các thiết bị kĩ
thuật số nhƣ một cơng cụ học tập, góp phần rèn luyện cho học sinh một số

phẩm chất cần thiết của ngƣời lao động trong thời kì cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Để thực hiện tốt đổi mới giáo dục trung học cơ sở, việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy và học tập có một vai trị tích cực. CNTT mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức học tập. Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ hai (khóa VIII) về
định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu
cầu nghành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện


8
đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho HS”. CNTT chính là cơng cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất
lƣợng phát triển giáo dục. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
quyết định chọn năm học 2008-2009 làm năm học ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục theo định
hƣớng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khố IX
đã có định hƣớng cho phát triển giáo dục “Tập trung chỉ đạo phát triển giáo
dục và đào tạo khoa học công nghệ thực sự ngang tầm là quốc sách hàng
đầu”. Nhà nƣớc đã có Nghị định số 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nƣớc và Chỉ thị số 55/2008 CT - BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trƣởng Bộ
giáo dục đào tạo về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Để con ngƣời Việt Nam nhanh chóng
tiếp cận nền khoa học hiện đại tiên tiến của thế giới và để mỗi học sinh nắm
bắt đƣợc kho tàng kiến thức của nhân loại thì cần phải thực hiện đổi mới giáo
dục trƣớc tiên phải đổi mới phƣơng pháp dạy và học. Phƣơng pháp dạy học

trƣớc đây nặng nề về truyền thụ kiến thức thì ngày nay phƣơng pháp dạy học
phải đƣợc thay đổi cách thức, hình thành những năng lực hoạt động, tìm tịi,
khám phá cho học sinh. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đặc biệt đến việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho học sinh
phát triển năng lực tƣ duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong q trình lĩnh hội
kiến thức. Quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh là từ trực quan sinh động
đến tƣ duy trừu tƣợng, từ “tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn”.
1.1.5. Xu hướng ứng dụng CNTT dạy học
Môi trƣờng học là toàn bộ các thành tố vật chất cũng nhƣ tinh thần có
tác động qua lại giữa GV và HS, chi phối hình thức, tính chất và kết quả hoạt
động dạy học. Đặc trƣng của môi trƣờng học là cấu trúc các thành tố tạo nên
môi trƣờng và tƣơng quan giữa các thành tố đó.


9
Khi CNTT tham gia vào quá trình dạy học sẽ làm mơi trƣờng dạy học
thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học:
Thực hiện vai trò giảng dạy nhƣ một GV; Cung cấp tài liệu học tập mới có
tính tƣơng tác, dễ mang, dễ cập nhật; Cung cấp nguồn tài nguyên học tập
phong phú, rất dễ truy cập, phân phối và có thể khai thác linh hoạt; cung cấp
công cụ học tập mới có khả năng hợp tác với ngƣời sử dụng để giúp ngƣời sử
dụng khai thác hết khả năng làm việc của họ; cung cấp kênh giao tiếp, truyền
thông mới giữa GV và HS, giữa HS với HS, giữa HS với các đối tƣợng khác;
cung cấp công cụ kiểm tra, đánh giá mới khách quan và chính xác; cung cấp
một hệ thống và công cụ quản lý dạy học mới,...
Khi sử dụng các sản phẩm CNTT nhƣ một PTDH, ta có thể khai thác
các ƣu điểm về mặt kĩ thuật và tiềm năng về mặt sƣ phạm của CNTT để tận
dụng đƣợc các tác động từ đó tới các thành tố của q trình dạy học mơn
Tốn ở trƣờng THCS.
1.1.5.1. Về mục đích và nội dung dạy học mơn Tốn

Ngày nay các PMDH trở nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất
nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS.
Chẳng hạn với phần mềm hình học Cabri, Sketchpad, Geogebra,... HS có thể
rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài tốn quỹ tích một cách rất hiệu
quả. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS đƣợc cung cấp một khối lƣợng câu
hỏi mà để trả lời đƣợc HS phải thực sự nắm vững kiến thức cơ bản và đạt
đƣợc kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Nhƣ vậy, việc luyện tập
và tự kiểm tra đánh giá của HS khơng cịn bị hạn chế về mặt thời gian và nội
dung nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra thông thƣờng. Nhiều ngƣời lo ngại máy
vi tính với các chức năng “trong suốt” đối với ngƣời sử dụng nên HS khơng
có sự gắn kết giữa hình tƣợng tính tốn trong não với thực hiện tính tốn trên
máy vi tính, một số bƣớc trung gian đƣợc máy vi tính thực hiện làm mất cảm
giác thuật toán. Nhƣng các nghiên cứu đã cho thấy máy vi tính có khả năng
làm sáng tỏ các khái niệm toán học phức tạp bằng những minh họa trực quan
hồn hảo. Nhƣ vậy dạy học tốn với sự hỗ trợ của CNTT đã cho ph p GV tạo


10
mơi trƣờng thuận lợi, những điều kiện bên ngồi tác động vào điều kiện bên
trong để phát triển khả năng suy luận toán học, tƣ duy logic, tƣ duy thuật
toán, đặc biệt là năng lực quan sát, mô tả, phân tích, so sánh cho HS. HS sử
dụng phần mềm để mơ tả các đối tƣợng tốn học, sau đó tìm tịi khám phá các
thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tƣợng đó. Thơng qua một loạt các kết quả
hoặc thơng qua sự biến thiên của đối tƣợng, bằng suy luận có lí, HS có thể có
những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Chính từ q trình mị
mẫm, dự đốn mà HS đi đến khái qt hố, tƣơng tự hoá và sử dụng lập luận
logic để làm sáng tỏ vấn đề. Điều này có tác động rất tích cực tới tổ chức hoạt
động nhận thức trong dạy học Tốn ở trƣờng THCS.
1.1.5.2. Về phương pháp và hình thức dạy học
Khi ứng dụng CNTT trong dạy học, HS đƣợc nhúng vào một môi

trƣờng học tập hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính hỗ trợ cao, mơi
trƣờng này chƣa hề có trong nhà trƣờng truyền thống trƣớc đây. Đó là các vi
thế giới, các mơi trƣờng HĐ tích cực mới mẻ nhƣ mạng internet, thƣ viện
điện tử, bài giảng điện tử, lớp học ảo, trƣờng học ảo,... CNTT mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức dạy học. Những
xu hƣớng dạy học không truyền thống nhƣ dạy học theo lý thuyết kiến tạo,
theo quan điểm HĐ, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học khám
phá,… càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi và khai thác triệt để ƣu
điểm và khắc phục các hạn chế (về mặt thời gian, không gian và sự phân hố
của HS) đối với mỗi phƣơng pháp đó. Trong mơi trƣờng CNTT, các hình thức
dạy học nhƣ dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng từ
đó mà sẽ có đổi mới nhƣ: cá nhân tự học, tự nghiên cứu và làm việc với máy
vi tính, các cá nhân nghiên cứu, thảo luận và làm việc theo các nhóm linh
hoạt, các nhóm ảo. Xuất hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán
qua mạng, dạy học từ xa, dạy học cá thể hoá, dạy học qua cầu truyền hình,...


11
1.1.5.3. Về đánh giá kết quả học tập mơn tốn của học sinh
Với sự trợ giúp của CNTT, quá trình học tập của từng HS đƣợc kiểm
soát chặt chẽ. Đồng thời, việc đánh giá sẽ xảy ra liên tục, trong mọi thời điểm
của quá trình học tập. Các đánh giá sẽ không chung chung và trừu tƣợng bằng
điểm số và điểm trung bình trong tháng, trong học kì và năm học. Khi nhìn
các điểm số đó ta khơng thể hình dung đƣợc HS có mặt nào mạnh, mặt nào
yếu. Khi có máy vi tính và phần mềm, bằng cách phân tích có thống kê, sẽ có
những nhận định chi tiết về các đặc điểm của HS trong khi học nhƣ: kĩ năng,
khả năng chú ý, khả năng suy luận logic, các lỗi hay mắc khi làm bài....
PMDH cho ta khả năng lƣu lại kết quả đánh giá trong một thời gian
dài, các kết quả đánh giá đó hồn tồn trung thực, khách quan, phụ huynh HS
có thể nắm đƣợc các đánh giá đó và bản thân HS có thể ý thức đƣợc về chất

lƣợng làm việc của mình. Để hỗ trợ cho việc tổ chức đánh giá, chúng ta có thể
xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm khách
quan, các đề kiểm tra dạng tự luận..) đƣa lên website, các GV và HS sẽ sử
dụng ngân hàng đề này để đánh giá và tự đánh giá việc dạy, việc học của
mình.
1.1.5.4. Về sử dụng phương tiện dạy học hiện đại và hình thành phẩm chất,
năng lực Toán học cho học sinh
Hiện nay, các trƣờng học đang chuyển việc thực hiện các nội dung
của chƣơng trình đào tạo sang hƣớng tích cực, chủ động về phía học sinh,
triển khai tổ chức đào tạo yêu cầu phải đổi mới phƣơng pháp dạy học; đó là
chuyển từ cách dạy truyền thống thầy đọc - trò chép sang tích cực hố q
trình dạy học, trong đó giáo viên phải truyền đạt đƣợc những kiến thức cốt lõi
của môn học và hƣớng dẫn cho học sinh phƣơng pháp tự học. Do vậy, công
nghệ thông tin sẽ mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp
và hình thức dạy học cho học sinh. Những phƣơng pháp dạy, học tích cực
thƣờng dùng nhƣ phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy
học kiến tạo, phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự học,… càng có điều kiện để
áp dụng. Các hình thức dạy học nhƣ dạy học tập thể, dạy học cá nhân cũng có


12
những đổi mới trong môi trƣờng công nghệ thông tin. Học sinh có thể tự làm
việc với máy vi tính, tự tra cứu thông tin trên mạng. Nhờ sự phát triển của
công nghệ thông tin mà giáo viên sử dụng nhiều phần mềm phục vụ cho quá
trình giảng dạy. Nhờ có máy tính mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên
máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn so với
cách dạy theo phƣơng pháp truyền thống. Việc sử dụng bài giảng điện tử với
những hình ảnh, âm thanh sinh động làm cho ngƣời học dễ dàng tiếp thu,
khắc sâu kiến thức và tăng hứng thú học tập của sinh viên. Thông qua bài
giảng điện tử, giáo viên có nhiều thời lƣợng để đặt các câu hỏi gợi mở, tạo

điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Đó là những tiền
đề thuận lợi giáo viên sẽ tiếp thu và vận dụng sáng tạo những thành tựu của
công nghệ thông tin trong quá trình dạy học của mình. Để thực hiện tốt đổi
mới giáo dục phổ thơng nói chung và đổi mới giáo dục tiểu học nói riêng đạt
kết quả, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập có một vai trị tích
cực. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp và
hình thức học tập.
Việc đổi mới PPDH ở trƣờng THCS là tích cực hóa hoạt động của HS
khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho HS tƣ duy tích
cực độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS. Hình thành cho HS những năng lực sau:
a) Rèn luyện kĩ năng thực hành, củng cố kiến thức đã học
Nhiều chƣơng trình về luyện tập thực hành trên máy tính, nhất là
chƣơng trình trắc nghiệm, đem tới cho HS một mức độ luyện tập không hạn
chế cả về nội dung lẫn thời gian. Tùy tốc độ giải quyết của HS, HS có thể tự
ơn tập, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học qua việc giải các bài
tập trắc nghiệm, bài tập điền khuyết; đến việc hình thành cách giải các bài tập
tự luận khó hơn.
Qua việc ứng dụng CNTT với các phần mềm học tập, HS đƣợc thông
báo câu trả lời sai và gợi ý để HS sửa sai, từ đó các em tìm đƣợc câu trả lời


13
đúng. Với tốc độ hỏi - đáp tức thì, nội dung vấn đề hỏi - đáp phong phú đa
dạng, tạo nên động lực học tập và nhu cầu nắm vững nhiều kiến thức, kĩ năng
để giải quyết vấn đề.
b) Rèn luyện và phát triển tƣ duy
Qua môi trƣờng ứng dụng CNTT, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng:
- Quan sát, mơ tả, phân tích, so sánh

- Mị mẫm, dự đốn, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá
- Lập luận suy diễn chứng minh
Trong các phần mềm hình học (nhƣ Geometer’s Sketchpad, Geogebra,
Cabri,...), với khả năng xử lí nhanh, khả năng liên kết động các đối tƣợng đã
gợi mở cho HS phát hiện nhanh các đối tƣợng, quá trình tìm hƣớng chứng
minh đƣợc rút ngắn lại, do đó HS có điều kiện tốt để phát triển tƣ duy, đặc
biệt là tƣ duy thuật tốn.
1.2. Hình thức sử dụng CNTT trong dạy học Toán
1.2.1. Giảng dạy bằng bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó tồn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thơng qua mơi trƣờng multimedia
do máy tính tạo ra. Multimedia đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng,
đa truyền thông. Trong môi trƣờng multimedia, thông tin đƣợc truyền dƣơi
dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh
(image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).
Đặc trƣng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức bài
học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều đƣợc multimedia hóa.
Giáo án điện tử là bảng thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của giáo viên trên giờ lên lớp, nó là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài
dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài dạy học đƣợc tiến hành. Giáo
án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng
giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau của
một hoạt động cụ thể có đƣợc nhờ bài giảng điện tử.


14
Giảng dạy bằng bài giảng điện tử có ƣu điểm là tạo hứng thú cho cả thầy
và trò trong buổi học nhờ có sự truyền đạt và tiếp nhận bài giảng thơng qua
những hình thức phong phú, đa dạng nhƣ hình ảnh, âm thanh giúp cho học
sinh tiếp nhận bài giảng dễ hiểu hơn. Giáo viên không lo “cháy” giáo án vì

thời gian đƣợc kiểm sốt bằng máy. Giáo viên đƣợc giảm nhẹ việc thuyết
giảng, có điều kiện trao đổi, thảo luận với học sinh về những vấn đề nảy sinh.
Qua đó, học sinh đƣợc kích thích khám phá tri thức qua thơng tin thu nhận
đƣợc, có thể nêu câu hỏi với giáo viên, giúp cho giờ học thêm sinh động.
Giáo viên không phải soạn bài giảng nhiều lần mà chỉ cần đầu tƣ cho lần soạn
đầu tiên và cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau.
Tuy nhiên, việc dạy và học bằng bài giảng điện tử cũng có những hạn
chế nhất định. Nếu tập trung vào thảo luận các vấn đề liên quan đến bài học,
học sinh sẽ khơng có nhiều thời gian cho việc thực hành, vì vậy địi hỏi giáo
viên phải phân bố thời gian hợp lý. Trên thực tế, việc dạy - học bằng bài
giảng điện tử không thể áp dụng với tất cả các nội dung của từng bài học, có
những tiết dạy sẽ khơng thể đạt hiệu quả tối đa nếu thiếu phƣơng pháp dạy
truyền thống, có những tiết học sẽ không giúp học sinh hiểu và nhớ lâu nếu
khơng đƣợc hỗ trợ bằng hình ảnh, âm thanh, vì vậy giáo viên cần kết hợp
nhuần nhuyễn giữa phƣơng pháp giảng dạy bằng bài giảng điện tử và cách
dạy truyền thống để có thể phát huy tối đa hiệu quả của việc dạy và học.
1.2.2. Sử dụng các phần mềm “toán học động”
Sử dụng phần mềm dạy học toán làm phƣơng tiện hỗ trợ một cách hợp
lý sẽ cho hiệu quả cao. Phần mềm mơ phỏng những chuyển động hình học,
chuyển động điểm, sự biến thiên của đồ thị hàm số,... để cho ngƣời học có thể
quan sát đƣợc “điều” mà các phƣơng tiện khác khó có thể thực hiện đƣợc.
Đối với HS chƣa khá giỏi toán, các bài toán hình học cịn trừu tƣợng,
khó hiểu. Vì vậy, học hình học với sự trợ giúp của hình ảnh trực quan đƣợc
mô phỏng trên phần mềm là cách học rất tốt.


15
Với HS giỏi tốn, phàn mềm trên máy tính tạo hứng thú học tập, giúp
sáng tạo những bài toán hay, phát huy đƣợc tính tích cực chủ động trong học
tốn, góp phần phát triển trí tuệ, bồi dƣỡng năng lực tƣ duy sáng tạo cho HS.

Mơn Tốn cần chú trọng các phần mềm mơ phỏng, minh họa các
chuyển động hình học, giúp HS tự tìm tri thức mới, tự ơn tập, tự luyện tập
theo nội dung tùy chọn, theo các mức độ tùy theo năng lực của từng HS. Các
PM: Geometer’s Sketchpad, Cabri Geometry, Maple, Mindmap (vẽ bản đồ tƣ
duy), Geogebra... hỗ trợ hiệu quả dạy học mơn Tốn.
Chúng giúp HS có thể tự học, tự nghiên cứu, tìm tịi kiến thức mới,
thiết kế những bài toán hay, bài toán vui phát huy tính sáng tạo của HS. Các
phần mềm này cho một bộ công cụ tƣơng tự nhƣ “thƣớc kẻ, compa” để ngƣời
sử dụng có thể thao tác trên chúng để tạo ra các hình hình học và các hiệu ứng
chuyển động.
Trong mơn Tốn, cần chú ý biểu diễn những tính chất “động” trong
hình học, những thao tác cắt gh p hình, tính chất của đồ thị hàm số,... Tránh
việc lạm dụng trình chiếu, bất kì bài nào, bất kì nội dụng nào cũng đƣa vào
máy tính, hoặc đƣa q nhiều chữ, khơng nên dựng máy tính thay cho bảng
đen. Với HS chƣa khá giỏi toán, bài toán quỹ tích là tƣơng đối trừu tƣợng và
khó đối với các em vì vậy sự trợ giúp của hình ảnh trực quan trên phần mềm
Geogebra là rất tốt. Khi sử dụng phần mềm Geogebra dạy phần quỹ tích cần
lƣu ý cho HS quan sát sự chuyển động phụ thuộc lẫn nhau giữa các điểm để
dự đốn quỹ tích trƣớc khi đƣa ra quỹ tích.
1.2.3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học
Quá trình dạy - học cho HS cần đẩy mạnh sử dụng các thiết bị nghe
nhìn để tăng hiệu quả tiếp thu, ghi nhớ bài giảng với học sinh, giảm bớt việc
ghi, đọc, ch p của GV và HS. Các nghiên cứu giáo dục cho thấy ngƣời học
chỉ nhớ đƣợc 10% những gì đã đọc, 20% những gì đã nghe và khoảng 50%
những gì họ nghe và thấy. Một số thiết bị nghe thƣờng dùng trong nhà trƣờng
là máy ghi âm (cassette), máy ghi âm kỹ thuật số; các thiết bị nhìn nhƣ máy
đèn chiếu (slide projector) + phim dƣơng bản, máy phóng hình (overhead


16

projector) + phim (film) A4, máy chiếu vật thể (visual projector) + phim A4
hoặc vật thể, máy chiếu phim dƣơng bản 35mm (hành động) + phim nhựa;
các phƣơng tiện nghe nhìn nhƣ máy chiếu phim video, băng từ + Ti vi
(television), đầu đĩa VCD, DVD + các loại CD room + Ti vi, máy chiếu đa
chức năng (multimedia projector),… HS đƣợc học tập thƣờng xun trong
mơi trƣờng có các thiết bị điện tử sẽ luôn tăng hứng thú học tập, phát huy khả
năng tƣ duy sáng tạo. Phƣơng pháp dạy và học có sự tham gia nhiều hơn của
HS bằng thảo luận nhóm, nêu ý kiến sẽ phát huy nhiều hơn tính chủ động
trong tiếp nhận kiến thức. Cùng một thời lƣợng nhƣ nhau, nhƣng số lƣợng
kiến thức và kỹ năng HS thu nhận lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc
hơn. Số lƣợng bài tập thực hành của HS cũng đƣợc rèn luyện nhiều hơn. Từ
đó, kỹ năng tự học sẽ phát huy có hiệu quả cao hơn.
1.2.4. Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thơng tin trên mạng Internet
Ngày nay, GV và HS phải có thói quen và khả năng tự học để bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tích luỹ kiến thức. Tuy
nhiên, ngƣời dạy và ngƣời học thƣờng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài
liệu, tra cứu thơng tin do các thƣ viên truyền thống chƣa đáp ứng đủ nhu cầu
học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu của họ. Vì vậy, Internet và máy vi tính chính
là một phƣơng tiện giúp mỗi ngƣời tự học tốt nhất. GV và HS có thể tìm
kiếm, tra cứu tri thức về mọi lĩnh vực. Hiện nay, có hai cách để tìm kiếm các
thơng tin trên mạng Internet: tìm kiếm tĩnh và tìm kiếm động. Tìm kiếm tĩnh
là sử dụng danh bạ website. Chỉ cần gõ chính xác địa chỉ website là ngƣời
dùng có thể truy cập vào trang thông tin điện tử để khai thác thơng tin. Tìm
kiếm động là tìm kiếm trực tuyến, cách này sử dụng những địa chỉ website là
cơng cụ tìm kiếm (Search Engine). Các website tìm kiếm hữu hiệu nhất hiện
nay là các trang: , ,.. Từ cửa
sổ của các trang web đó, ngƣời truy cập chỉ cần gõ trực tiếp những từ hoặc
cụm từ cần tìm và gõ phím Enter, các trang chủ sẽ kết nối (link) đến các địa
chỉ chứa những từ hoặc cụm từ ngƣời sử dụng cần tìm. Khi đó GV và HS có
thể in trực tiếp hoặc lƣu trữ bằng cách download các tài liệu liên quan.



17
1.2.5. Tổ chức một số chủ đề ngoại khóa Tốn
Từ kế hoạch dạy học của lớp, GV cần đƣa ra một số chủ đề tốn cho
HS tìm kiếm thơng tin dƣới dạng các bài tập ngoại khóa tốn hoặc cuộc thi
nhỏ trong khối lớp mình giảng dạy qua đó làm cho HS u thích học mơn
Tốn hơn.
Chẳng hạn: Tìm hiểu về nhà Tốn học Py-ta-go và định lí Py-ta-go
cho HS lớp 7; tìm hiểu về nhà Tốn học Talet và định lí Talet cho HS lớp 8;
tìm hiểu về giải Fields và các nhà Toán học đạt giải Fields cho HS trung học
cơ sở,... Các hình thức này có thể tổ chức dƣới dạng seminar câu lạc bộ tốn,
các trị chơi tìm hiểu tốn học,…
1.2.6. Lựa chọn những tình huống dạy học nên ứng dụng CNTT
Các tình huống sau đây nên sử dụng CNTT hỗ trợ việc dạy – học:
- Dạy học các khái niệm, hiện tƣợng khoa học trừu tƣợng, trong đó
HS khó hình dung khái niệm, tính chất, có thể dùng mơ phỏng để thể hiện
khái niệm trên một cách trực quan hơn.
- Khi cần giúp HS rèn luyện kỹ năng nào đó, thơng qua việc phải hồn
thành số lƣợng lớn các bài tập, tổ chức kiểm tra đánh giá tự động trên máy.
- Cần mô phỏng các chuyển động, cần tạo ra tình huống có vấn đề để
kích thích hứng thú học tập ở HS.
- Nội dung mà HS thƣờng mắc sai lầm, cần có bài làm mẫu, giải mẫu
để tham khảo, rút kinh nghiệm; nội dung cần tiểu kết trong bài, tổng kết cuối
chƣơng.
- Các bài tập trắc nghiệm, bài tập ơ chữ dƣới dạng trị chơi giúp củng
cố, kiểm tra nhanh kiến thức bài học.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều khó khăn khi GV THCS áp dụng thành tựu
CNTT vào dạy – học. Đó là:
- Hệ thống máy chiếu của mỗi trƣờng THCS cịn ít.

- Các máy chiếu (nếu có) đều lắp cố định ở các phịng học bộ mơn,
nhƣ các phịng học mơn Hóa, Lý, Sinh. Do đó, nếu GV mơn Tốn muốn sử


18
dụng thì phải mƣợn các phịng học đó, điều này khó thực hiện, vì thời khóa
biểu của các phịng học bộ mơn khá dày, thậm chí gần nhƣ kín cả tuần.
- Kĩ năng sử dụng CNTT của một số GV còn hạn chế.
- Để chuẩn bị cho một tiết dạy có sử dụng CNTT, GV mất khá nhiều
thời gian. Điều này vẫn khó thực hiện, vì ít nhiều bị ảnh hƣởng bởi áp lực hồ
sơ sổ sách, quy định về số tiết dự giờ trên 1 tuần,…
Tóm lại, việc áp dụng CNTT vào giảng dạy mơn Tốn là cần thiết.
Nhƣng vấn đề đặt ra ở đây là cần phải có cái nhìn và định hƣớng đúng đắn
trong việc sử dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn. Nên ứng dụng CNTT ở
những thời điểm nào, bài học nào, mức độ nào,… để khai thác hết khả năng
của nó mà khơng hạn chế việc phát triển tƣ duy của HS. Điều đó địi hỏi
ngƣời GV phải có tâm huyết với nghề, có trình độ chun mơn nghiệp vụ
vững vàng, nắm vững những yêu cầu, kĩ năng về CNTT, yêu cầu đổi mới
phƣơng pháp dạy học mơn Tốn,… và ngƣời GV vẫn ln phải giữ vai trị
chủ đạo trong sự thành cơng của tiết học.
1.3. Tình huống khai thác CNTT trong giờ học Toán
Với các phần mềm đồ họa 2D, 3D cho phép GV mơ tả chính xác các
đồ thị, hình vẽ và q trình chuyển động của các đối tƣợng tốn học theo một
quy luật nào đó giúp HS tiếp thu các nội dung khó, có tính trừu tƣợng cao
trong tốn học. Từ những thông tin thu nhận đƣợc từ MTĐT, HS phát hiện
đƣợc các tính chất, quan hệ tốn học phức tạp, điều này khẳng định tính ƣu
việt của CNTT với các phƣơng tiện dạy học khác. Việc sử dụng CNTT đã tạo
điều kiện cho HS đƣợc tiếp nhận thông tin dƣới rất nhiều hình thức phong
phú, sinh động, điều này sẽ giúp cho HS ghi nhớ bài học một cách nhanh
chóng và lâu dài.

* Rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ phần mềm, ngày nay các PMDH đã trở nên rất
phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn
luyện kỹ năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể
rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền


19
phẳng, xác định góc giữa tiếp tuyến với đồ thị tại một điểm nào đó trên đồ
thị... Với phần mềm hình học Euclide HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng hình,
tìm hiểu các bài tốn quỹ tích... một cách rất hiệu quả.Với phần mềm
Geospace rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện, xác định các khối
tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học khơng gian. Phần mềm
AutoGraph hỗ trợ rất mạnh trong việc dạy và học các bài tốn có chứa tham
số, các bài tốn về đồ thị, các bài tốn về thống kê, hình học phẳng, hình học
khơng gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS đƣợc cung cấp một khối
lƣợng câu hỏi phong phú, tồn diện địi hỏi HS phải thực sự nắm đƣợc kiến
thức cơ bản và đạt đƣợc kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định, hơn
nữa HS có thể luyện tập và tự kiểm tra đánh giá không hạn chế về mặt thời
gian và nội dung nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra thông thƣờng.
* Phát triển tư duy toán học cho HS: Nhiều ngƣời lo ngại rằng MTĐT
hiện đại với các chức năng “trong suốt” đối với ngƣời sử dụng nên HS khơng
có sự gắn kết giữa hình tƣợng tính tốn trong não với thực hiện tính tốn trên
máy. Một số bƣớc trung gian đƣợc máy tính thực hiện do đó làm mất cảm
giác của thuật tốn vì các bƣớc thực hiện vắn tắt và không rõ ràng. Tại Hội
nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã thảo luận xung quanh vấn
đề nghi ngại trên.Chuyên gia giáo dục học Ann Kitchen (1998) đã chứng
minh rằng trong điều kiện có sử dụng máy tính sẽ học toán tốt hơn với việc sử
dụng các phƣơng tiện khác. Các nhà khoa học đã khẳng định khi dạy học toán
với sự hỗ trợ của MTĐT đã cho ph p GV phát triển khả năng suy luận toán

học và tƣ duy lơgíc, đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả, phân tích so sánh.
HS sử dụng MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tƣợng toán học sau đó tìm
tịi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tƣợng đó. Chính từ q
trình mị mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập
luận lơgíc để làm sáng tỏ vấn đề.
* Tổ chức dạy học phân hóa: CNTT tạo điều kiện cho việc thực hiện
phân hố cao trong q trình dạy học toán. Để thực hiện đƣợc sự phân hoá
cao, GV phải nắm bắt đƣợc và xử lý kịp thời mọi diễn biến của hoạt động học


×