Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường trong tính giá thành sản phẩm áo len tại công ty cổ phần dệt mùa đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.34 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã là thành viên thứ 150 của WTO
thì các hoạt động kinh tế đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình phát triển
của đất nước. Hiện nay tiêu chí để đánh giá một quốc gia là khả năng kinh tế của
quốc gia đó. Khi một quốc gia đó có thế mạnh về kinh tế họ cũng có tiềm lực để
bảo vệ mơi trường khơng cịn phải dùng mơi trường để đánh đổi lấy những nhu
cầu vật chất tối thiểu, và kinh tế cũng là cầu nối để cho đất nước phát triển một
xã hội lành mạnh.
Việc quan tâm tới mơi trường khơng phải là một chi phí mà đó cũng có thể
là một nguồn lợi mà các doanh nghiệp không quan tâm và hay bị bỏ qua. Hãy coi
vấn đề mơi trường khơng chỉ là một chi phí mà các doanh nghiệp phải tính đến
các lợi nhuận hữu hình và vơ hình mà nó mang lại trong hiện tại hay tương lai.
Hiện nay trên thế giới bắt đầu phát triển một hệ thống hạch tốn mới ngồi
hệ thống hạch tốn thơng thường, để kiểm sốt tất cả các chi phí được coi là tiềm
ẩn hay các chi phí hữu hình. Đó là phương pháp hạch tốn quản lý môi trường,
phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất tại Nhật Bản, cịn các quốc gia
khác thì mới chỉ bước đầu học hỏi làm quen với phương pháp này chứ chưa áp
dụng. Việt Nam chúng ta cũng đã bước đầu đào tạo cho các công ty và đã áp
dụng thử tại một số công ty và bước đầu cho kết quả tốt.
Từ khi thành lập cho đến nay CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MÙA ĐÔNG đã
đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển. Nhận thức râ những gay gắt của
thị trường thế giới và của những cạnh tranh trên một thị trường to lớn, cơng ty đã
tích cực hợp tác với các tổ chức để tranh thủ nguồn vốn thay đổi dây chuyền sản
xuất và đầu tư các dây chuyền xử lý nước thải hiện đại để giảm thiểu các tác hại
tới môi trường do việc sản xuất gây ra nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
Với thời gian và kiến thức hạn hẹp của một nhóm sinh viên, bài viết này của
chúng em xin đề cập đến: “Ứng dụng hạch tốn quản lý mơi trường trong tính
giá thành sản phẩm áo len tại cơng ty cổ phần dệt mùa đông”.
1



CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN MƠI TRƯỜNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TỐN QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG :
1. Khái niệm hạch tốn quản lý mơi trường
Theo liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) định nghĩa: “Hạch tốn quản lý mơi
trường là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và
thực hiện các hệ thơng hạch tốn và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan
đến vấn đề môi trường”.
Cơ quan phát triển bền vững của liên hợp quốc (UNDSD) định nghĩa :
“Hạch tốn quản lý mơi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng
hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ” :
- Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và
nguyên vật liệu (bao gồm chất thải )
- Thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan tới mơi
trường.
Hạch tốn quản lý mơi trường (HTQLMT) được hình thành bởi sự kết hợp
cá thể hoặc công chúng nhưng không phải là quốc gia và có thành phần tiền
cũng như thành phần vật lý.
Lĩnh vực áp dụng đối với sử dụng số liệu HTQLMT là:
- Đánh giá chi phí/khoản chi mơi trường hàng năm.
- Đánh giá sản phẩm
- Dự trù ngân sách
- Đánh giá đầu tư, tính tốn các mục tiêu đầu tư
- Tính tốn các chi phí, các khoản tiết kiệm được và lợi nhuận của các dụ án
môi trường
- Thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý môi trường
- Đánh giá cải thiện môi trường, các chỉ số và định mức
- Đặt ra các chỉ tiêu định lượng về cải thiện
2



- Sản xuất sạch hơn, ngăn ngừa ô nhiễm, quản lý chuỗi cung cấp và thiết kế đối
với các dự án mơi trường
- Trình bày với bên ngồi các khoản chi, các khoản đầu tư, các khoản phải trả
về môi trường
2. Chức năng của hạch tốn mơi trường
- Hỗ trợ việc ra quyết nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu
quả hoạt động về môi trường .
- Cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến mơi trường
(trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thơng tin thực tế về tất cả
các dũng vật chất và năng lương .
Ngồi ra EMA cịn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm
vi doanh nghiệp đến các bờn liên quan như: Các ngân hàng - tổ chức tài chính,
các cơ quan quản lý môi trường, công đồng dân cư…(như báo cáo tài chính,
báo cáo mơi trường của doanh nghiệp).
3. Các lợi ích của hạch tốn quản lý mơi trường
Các doanh nghiệp thu được lợi ích từ việc áp dụng hạch tốn mơi trường
theo nhiều cách khác nhau.Bằng việc nhận dạng và giảm thiểu các chi phí liên
quan đến mơi trường,EMA sẽ làm gia tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các
doanh nghiệp tối ưu hố hiệu quả hoạt động mơi trường, hỗ trợ quá trình ra
quyết định và tăng cường mối quan hệ với cộng đồng.
- Tăng lợi nhuận thông qua giảm thiểu chi phí.
- Hỗ trợ q trình ra quyết định .
- Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường.
- Thoả mãn các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và thông tin cho các bờn liên
quan.
4. Vì sao phải áp dụng hạch tốn quản lý môi trường

3



• Tăng sự quan tâm của các cổ đông tới vấn đề môi trường . Nhiều đối tượng
cả thuộc doanh nghiệp và khơng thuộc doanh nghiệp đều có mối quan tâm rất lớn và
ngày càng quan tâm hơn tới việc thực hiện môi trường ở trong các tổ chức đơn lẻ
(nhất là trong các doanh nghiệp tư nhân). Sức ép về môi trường của các đối tượng
quan tâm sẽ buộc các doanh nghiệp tìm kiếm cái mới và cách để quản lý hiệu quả chi
phí và giảm thiểu đến mức ít nhất các tác động tới môi trường. Một số ví dụ điển hình
của các đối tượng quan tâm phù hợp với mức quốc tế bao gồm:
- Quy định của liên minh châu âu về hạn chế việc sử dụng các vật liệu
nguy hiểm trong các thiết bị điện và điện tử được bán trên thị trường Châu Âu.
- Các yêu cầu đối với doanh nghiệp phải tuân theo các tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý môi trường (EMS) của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.
- Sức ép từ rất nhiều các đối tượng quan tâm tới các báo cáo công khai
thực hiện môi trường (như báo cáo hoạt động tồn cầu).
• Tăng tầm quan trọng của các chi phí liên quan tới mơi trường. Trước
kia, các chi phí của doanh nghiệp dnàh cho môi trường là khá nhỏ bé. Chỉ có một
vài những quy định về mơi trường và sức ép từ phía những đối tượng quan tâm
đến mơi trường buộc các doanh nghiệp phải quản lý và giảm thiểu tối đa những
ảnh hưởng của doanh nghiệp tới môi trường. Nhưng những sức ép từ các bờn
liên quan ngày càng tăng ở nhiều quốc gia dẫn tới sự tăng lên của các chi phí
mơi trường. Sự thừa nhận rằng các chi phí mơi trường ngày càng quan trọng
được đưa ra ở một vài ví dụ cụ thể sau:
- Sự phát triển của rất nhiều các hướng dẫn về hạch tốn quản lý mơi
trường trên khắp thế giới.
- Sự phát tiển của hệ thống lồng ghép hạch toán kinh tế - Môi trường bởi
Liên hợp quốc.
- Sự giới thiệu của Hội đồng Châu Âu, thừa nhận các vấn đề môi trường
một cách râ ràng trong các hạch toán thường xuyên và trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
4



Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đang tiến tới thực hiện một thoả thuận giữa
việc thực hiện các quy định về môi trường và việc sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguuyờn thiên nhiên. Chúng được coi là làm tăng hiệu quả của việc sử dụng
hiệu quả năng lượng, nước và các vật liệu khác không chỉ để cải tiến môi trường
(như việc giảm sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm chất thải và khí
thải), mà cịn tiết kiệm tiền từ việc tiết kiệm các chi phí mua nguyên vật liệu và
giảm chi phí xử lý).
• Tăng sự thừa nhận những thiếu sót của hệ thống hạch tốn hiện thời.
Hạn chế của hạch toán truyền thống đã chỉ ra rằng hệ thống hạch tốn hiện thời
gây khó khăn và cản trở việc thu thập các thông tin liên quan tới môi trường một
cách hiệu quả. Tất cả các hạn chế này sẽ dẫn đến những thiếu sót, sai sót, hoặc
hiểu sai đi những thông tin dùng để ra quyết định quản lý.
• Những liên lạc, mối quan hệ của bộ phận hạch tốn với những bộ phận
khác thường khơng phát triển tốt. Hiện nay các doanh nghiệp có hoặc khơng có
bộ phận mơi trường nhưng sự liên kết giữa các bộ phận kỹ thuật hay bộ phận
hạch toán và bộ phận môi trường hoặc các tổ chức môi trường thường khơng
phát triển. Thêm vào đó, đội ngữ kế tốn viên, đội ngữ môi trường và kỹ thuật
thường sử dụng các hệ thống thông tin khác nhau nhưng họ lại khơng hề có sự
đối chiếu lại
• Các thơng tin về chi phí mơi trường thường bị ẩn đi trong tài khoản chi
phí chung. Việc sử dụng tài khoản chi phí chung cho các chi phí mơi trường
thường dẫn đến khó hiểu khi các khoản chi phí chung này được phân bổ trở lại
vào giá thành sản phẩm tại các công đoạn sản xuất...Các chi phí chung thường
được phân bổ trở lại các công đoạn dựa trên nhiều cơ sở phân bổ như khối lượng
sản phẩm, giờ hoạt động của máy móc, giờ làm việc của cơng nhân...
• Những lợi ích của EMA. Hạch tốn quản lý mơi trường có các lợi ích cụ
thể cho các sáng kiến đặc trưng về quản lý môi trường nội bộ như sản xuất sạch
hơn, cung cấp dây chuyền quản lý môi trường, thiết kế các sản phẩm xanh, quyết

5


định mua các thiết bị máy móc thích hợp hơn với hệ thống hạch tốn và quản lý
mơi trường. Các dạng thơng tin này dùng cho mục đích báo cáo bên ngồi. Do đó
hạch tốn quản lý mơi trường khơng chỉ là một bộ các nguyên tắc và phương pháp
tiếp cận phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý môi trường của doanh nghiệp. Khi
vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn, cơng cụ hạch tốn quản
lý môi trường trở lên vô cùng quan trọng, không chỉ đối với các quyết định quản
lý môi trường mà còn với tất cả các dạng quyết định quản lý khác.
5. Các hệ thống hạch tốn mơi trường
Các đơn vị
loại hạch tốn
Nội bộ

Bên ngồi

Tiền tệ
Hạch tốn quản lý mơi

Phi tiền tệ
Hạch tốn quản lý mơi

trường tiền tệ (MEMA)
trường phi tiền tệ(PEMA)
Hạch tốn quản lý mơi trường(EMA)
Hạch tốn và báo cáo mơi
Hạch tốn và báo cáo mơi
trường bên ngồi tiền


trường bên ngồi phi tiền

tệ(MEEA)

tệ(PEEA)

Hạch tốn và báo cáo quy

Hạch tốn và báo cáo quy

định môi trường tiền tệ
định môi trường phi tiền tệ
Hạch tốn mơi trường bên ngồi(EEA)
II.ỨNG DỤNG HẠCH TỐN CHI PHÍ MƠI TRƯỜNG TRONG TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1.Chi phí mơi trường
1.1. Khái niệm
Chi phí mơi trường là một khái niệm rộng khơng có định nghĩa chính xác, có
thể xem chi phí mơi trường là các chi phí nhằm mục đích tn theo luật mơi
trường. Đó là các chi phí dành cho chữa bệnh, thiết bị kiểm sốt ơ nhiễn, tiền
phạt do không tuân theo luật môi trường cũng là chi phí mơi trường, thậm chí khi
họ khơng bị ràng buộc bởi các quy định hoặc ở bên ngoài các quy định. Ngay cả
một doanh nghiệp định nghĩa chi phí mơi trường như thế nào là tuỳ thuộc vào
việc doanh nghiệp đó sử dụng các thơng tin và phạm vi ứng dụng như thế nào .
6


Chi phí mơi trường tăng hay giảm thơng qua việc nỗ lực bảo vệ môi trường .
1.2. .Phân bổ chi phí mơi trường vào chi phí sản xuất
Một chức năng quan trọng của hạch tốn mơi trường là sự kết hợp giữa chi

phí mơi trường và sự quan tâm của các cổ đông - những người đưa ra quyết định
né tránh hay giảm thiểu các chi phí đồng thời với việc cải thiện chất lượng mơi
trường.
Điều này địi hỏi rút chi phí mơi trường ra khỏi chi phí sản xuất và phân bổ
chúng vào các tài khoản phù hợp. Thông qua việc phân bổ chi phí mơi trường
vào sản phẩm, doanh nghiệp có thể thúc đẩy những người quản lý và nhân viên
có năng lực tìm ra các biện pháp chống ơ nhiễm giảm chi phí và tăng hiệu quả.
Hầu hết các chi phí mơi trường thường được đưa vào tổng chi phí trong hệ
thống hạch tốn chi phí doanh nghiệp. Thơng thường thì các khoản chi phí
thường được hạch toán theo hai cách sau:
1.Phân bổ vào các sản phẩm cụ thể.
2.Không phân bổ vào các sản phẩm cụ thể mà phân bổ chung.
Nếu chi phí quản lý khơng được phân bổ một cách chính xác thì có thể dẫn
đến sản phẩm có giá thành cao hơn mức cho phép, trong khi một sản phẩm khác
lại có giá thành thấp hơn thực tế. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả xác định giá trị
sản phẩm, có ảnh hưởng đến việc xác định giá và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh nghiệp không
biết cần phải đầu tư hay thay đổi chỗ nào làm tăng lên khả năng cạnh tranh. Mặt
khác, một vài khoản chi phí khác khơng được phản ánh trong giá thành và giá
bán sản phẩm. Nhà quản lý khơng nắm được chi phí thực sự của q trình sản
xuất sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm và điều đó sẽ dẫn đến việc báo cáo nội bộ
sẽ khơng đầy đủ chính xác để có thể thúc đẩy việc tìm ra các phương pháp làm
giảm những chi phí đó.
2. Sự cần thiết phải hạch tốn chi phí mơi trường trong doanh nghiệp
7


Chi phí mơi trường là một trong rất nhiều loại chi phí mà doanh nghiệp phải
chi trả khi cung cấp hàng hố và dịch vụ ra thi trường. Hoạt đơng môi trường là
một trong những yếu tố để dẫn đến thành cơng trong kinh doanh (kinh doanh bền

vững). Chi phí môi trường và hoạt động môi trường xứng đáng và rất cần quan
tâm trong hệ thống quản trị kinh doanh của doanh nghiệp bởi các lý do sau:
- Khi có quyết định về sự thay đổi quy mô hoạt động trong kinh doanh hoặc đầu
tư vào công nghệ xanh, hay thiết kế lại quá trình sản xuất sản phẩm thì nhiều
khoản chi phí mơi trường sẽ được giảm đi đáng kể.
- Chi phí mơi trường có thể được đưa vào tài khoản quản lý, chi phí sản xuất, chi
phí bất thường hay bị bỏ qua.
- Nhiều công ty đã nhận thức được rằng các chi phí mơi trường có thể được bù
đắp lại từ các khoản thu được từ việc bán các sản phẩm phụ, phế thải, phần
thưởng từ việc chống ô nhiễm hoặc việc cấp giấy phép cho công nghệ sạch hay
chi phí mơi trường có thể gây nên các thiệt hại cho công ty như các khoản tiền
phạt cho việc gây ô nhiễm, không tuân thủ các luật pháp về môi trường.
- Các dây chuyền sản xuất sản phẩm dịch vụ không tác động đến môi trường sẽ
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Hạch toán chi phí và các hoạt động bảo vệ mơi trường có thể hỗ trợ cho hoạt
động phát triển của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý môi trường chung.
Những hệ thống như vậy là hết sức cần thiết cho doanh nghiệp khi tham gia vào
quá trình thương mại quốc tế theo các tiêu chuẩn ISO 14001của tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế.
3. Khái niệm hạch tốn chi phí mơi trường(ECA)
2.3.1. Khái niệm
Hạch tốn chi phí mơi trường được sử dụng để đề cập tới sự gia tăng của
thông tin chi phí mơi trường trong quy trình hạch tốn hiện hành và/hoặc nhận
diện các chi phí mơi trường đi kèm và quá trình phân bổ chúng vào các sản phẩm
hoặc dây chuyền phù hợp.
8


2.3.2. Lợi ích của việc áp dụng hạch tốn chi phí mơi trường trong các doanh
nghiệp

Đối với doanh nghiệp khi áp dụng hạch tốn chi phí mơi trường có thể nhận
được những lợi ích nhất định. Những lợi ích mà doanh nghiệp nhận được khơng
chỉ là những lợi ích trước mắt mà nó cịn là những lợi ích lâu dài, những lợi ích
hữu hình và những lợi ích vơ hình, chúng được mô tả một phần trong bảng dưới
đây:
Một số lợi ích khi áp dụng hạch tốn chi phí mơi trường:
Các quyết định
Các quyết định

Các lợi ích mà doanh ghiệp nhận được
Hiểu biết tốt hơn về cấu trúc chi phí môi trường sẽ làm cho

quản lý

các nhà quản lý đưa ra các lựa chọn có hiệu quả hơn trong
q trình điều hành công ty cũng như xử lý và bố trí thải
bỏ các chất thải một cách hồn thiện nhất hướng tới phát

Phát triển hồn

triển bền vững.
Hạch tốn mơi trường có thể đưa đến các quyết định tốt

thiện dây truyền hơn trong việc điều chỉnh dây truyền công nghệ hay thiết
công nghệ

kế các dây truyền sản xuất mới sao cho tốn ít nguyên liệu

nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Các lựa chọn về Một sự hiểu biết tôt hơn về chi phí mơi trường hiện tại

ngăn ngừa ơ

cũng như sự lựa chọn trong tương lai sẽ dẫn đến việc sử

nhiễm
Lựa chọn

dụng vốn tôt hơn trong tương lai.
Các doanh nghiệp đã cam kết về trách nhiệm môi trường

nguyên vật liệu/ trong quá trình sản xuất hiểu rằng một trạng thỏi đồng đều
nhà cung ứng

là cần thiết. Thông qua việc định nguồn tốt hơn cho các
nguyên vật liệu, các doanh nnghiệp có thể đẩy trách nhiệm
mơi trường cho phía các nhà cung cấp.

Thuận lợi về địa Các quyết định về lựa chọn địa điểm thuận lợi thu được lợi
điểm/cách bố trí ích từ hạch tốn mơi trường, đặc biệt nếu một địa điểm
9


được xác định trong một khu vực không đạt được các mục
tiêu tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh hay nếu khhu vực đó làm tăng các chi phí của q
trình phân phối và vận chuyển sản phẩm
Quyết định cho Những vấn đề này gắn liền với sản phẩm cuối cùng, sản
vấn đề quản lý

phẩm phụ, phế phẩm và chất thải, bao bì có quan hệ mật


đổ thải ngồi

thiết và rất đáng quan tâm nếu cóng buộc phải bị phá huỷ
để sử dụng sản phẩm. Chi phí tăng thêm cho thiết kế và
nguyên vật liệu, vậy có đáng để đầu tư khơng nếu trách
nhiệm mơi trường có thể giảm được. Đối với các sản phẩm
phụ, phế phẩm và chất thải, đổ thải ngoài sẽ làm tăng rủi
ro về trách nhiệm pháp lý tương lai.

Những lựa chọn Một thị trường động có sự cho phép về mức độ ô
môi trường dựa

nhiễm(mức ô nhiễm cho phép) nhưng những chất ô nhiễm

trên thị trường

này đang ngày càng phát triển vượt qua mức cho phép.
Hiểu biết về chi phí của việc giảm thiểu những chất ơ
nhiễm này là chìa khó để thiết lập các giá trị cho những sự
cho phép này.

Định giá sản

Hạch tốn chi phí mơi trường có thể được sinh lợi với các

phẩm

sản phẩm tiêu dùng, những sản phẩm có giá tuân theo quy
luật thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn để điều

chỉnh q trình đa dạng hố sản phẩm của mình nhằm tối
đa hố lợi nhuận tổng thể.

Các tiêu chuẩn

Hạch tốn chi phí mơi trường có thể được sử dụng như

môi trường

một thành phần của hệ thống quản lý mơi trường để tn

quốc tế

theo ISO1400. Có thể buộc phải có chứng nhận của khách
hàng để duy trì các căn cứ.
10


Quan hệ cộng

hiểu biết chi phí của hoạt động này và chi phí của việc

đồng/hoạt động

khơng tham gia các hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp

bên ngoài
Giáo dục đào

xác định hợp lý mức độ đầu tư cần có.

mức độ tốt nhất của các quá trình đào tạo, giáo dục trên

tạo

quan điểm chi phí - lợi ích sẽ được xác định và chấp nhận
hơn nếu có thể định lượng được các lợi ích bảo vệ mơi
trường.

11


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MÙA
ĐƠNG
I. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHÍNH CỦA CƠNG TY
Cơng ty cổ phần dệt mùa đông là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc sở
công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 15/09/1960 với tên gọi là :
“LIÊN XƯỞNG CƠNG TƯ HỢP DOANH MÙA ĐƠNG” qua q trình thay đổi
đến ngày 8/07/1993 được đổi tên thành CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐƠNG. Cho
đến hiện nay cơng ty đang tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo đúng chủ
trương của nhà nước. Q trình cổ phần hố đó diễn ra và hoàn tất vào thàng 4
năm 2006 với tên gọi mới hứa hẹn nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới đó
là: “CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MÙA ĐÔNG”.
TÊN DOANH NGHIỆP

: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MÙA ĐÔNG

TÊN GIAO DỊCH QUỐC TẾ : MUADONG KNITWEAR COMPANY
TRỤ SỞ CHÍNH TẠI : 47 NGUYỄN TUÂN -THANH XUÂN-HÀ NỘI
TÊN CƠ QUAN SÁNG LẬP :(cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trưc tiếp)
SỞ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP :
Chuyển nhà máy dệt len mùa đông thành công ty dệt len mùa đông số:
2557/QĐ-UB ngày 8/7/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH :
Dệt các mặt hàng dệt len: Quần, áo, khăn, mũ,...
Sản xuất các sợi len : Sợi Acrylic 100%,sợi Fancy, sợi sùi, sợi nhung,...
Sản xuất các loại bit tất : Nam, nữ, trẻ em,…

12


II. QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT ÁO LEN
Để sẩn xuất áo len thì chúng ta cần đến một quy trình cơng nghệ gồm 3
cơng đoạn râ ràng được mơ tả qua sơ đồ sau:
SỢI LEN CÁC LOẠI
CỘNG ĐOẠN 1

MÁY DỆT
KIỂM TRA VÀ CẮT MẢNH

MÁY MAY
MÁY LINKINH

CÔNG ĐOẠN 2

KIỂM TRA ÁO MAY

MÁY KHUY, KHUYẾT
KHÂU LÀ HƠI

CƠNG ĐOẠN 3
PHÚC TRA TỒN BỘ ÁO
BAO GÓI THÀNH PHẨM

13


Sơ đồ quy trình cơng nghệ gắn với dũng nguyờn nhiên liệu năng lượng
và các chất thải

-Sợi: 250000kg
-Điện: 270000 số

-Vải len: 242500kg
-Chỉ

-Áo len:
600000chiếc
-Áo lỗi: 6000 chiếc
-Khuy,khuyết:
4369260chiếc
-Mác: 1248360
chiếc
-Thùng: 20600
chiếc
-Túi nilon: 618000
chiếc
-Băng dính: 2472
cuộn
-Than: 12000kg

-Điện: 135000số
-Nước: 6060 m3

vào

vào

vào

Cơng đoạn 1

Cơng đoạn 2

cơng đoạn 3

14

ra

-Mảnh vải len:
242500kg
-Chất thải rắn:
7500kg

ra

-Áo len: 600000
chiếc
-Áo lỗi: 6000
chiếc


ra

-Thành phẩm:
20000 thùng
-Áo lỗi mang
thanh lý: 6000
chiếc
-Bìa hỏng: 600
chiếc
-Khuy,khuyết
hỏng: 127260
chiếc
-Mác hỏng:
36360 chiếc
-Nilon hỏng:
18000 chiếc
-Nước thải:


III. CÁC HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI DOANH NGHIỆP TRONG 3
CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO LEN
1. Các chất thải chính của cơng ty
• Nước thải: 3 cơng đoạn sản xuất sản phẩm áo len chủ yếu được tạo ra
nước thải từ cơng đoạn 3 đó là cơng đoạn là hơi và giặt. Chính trong q
trình giặt này đã tạo ra nước thải chứa các hố chất tẩy rửa.
• Khí thải: 3 cơng đoạn sản xuất áo len tạo ra khí thải chủ yếu là bụi. Do
q trình dệt, cắt bụi len bay ra gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của cơng
nhân.
• Các chất thải rắn: Bao gồm sợi hàng, vải len thừa, thùng hàng, bao bì

hàng , khuy, khuyết hàng.
2. Các nguồn gây ơ nhiễm
• Cơng đoạn 1: trong công đoạn này nguồn gây ô nhiễm là trong q trình
dệt bụi len nhỏ do đó chúng bay lên làm cho mơi trường khơng khí bị ơ
nhiễm. Ngồi ra trong quá trình dệt đú cũng tạo ra các sợi hàng và quá
trình cắt mảnh cũng tạo ra các mảnh vải hàng, vải thừa. Toàn bộ vải thừa,
sợi hàng này được đưa ra làm rác và thải bỏ ra môi trường.
• Cơng đoạn 2: Cơng đoạn may, do cơng đoạn này các mảnh vải đã được
kiểm tra và cắt thành mảnh rồi do vậy khâu này phần rác thải tạo ra cũng
rất ít mà chủ yếu là các chỉ rối chỉ hàng được toạ ra nhưng số lượng cũng
không đáng kể.
• Cơng đoạn 3: Cơng đoạn này là cơng đoạn toạ ra nước thải chính. Ngồi
ra cơng đoạn 3 này còn tạo ra một lượng chất thải rắn do việc các khuy,
khuyết, các bao bì hàng, các thựng hàng và một lượng khí thải là bụi và
CO2 do q trình này sử dụng than.
3. Ảnh hưởng của sức khoẻ tới môi trường và người lao động
15


• Tác động của chất thải rắn tới môi trường: Chất thải rắn của 3 công đoạn
chủ yếu là vải vụn, bao bì hàng, sợi hàng, các thựng hàng và khuy, khuyết
hàng. các chất thải này phần lớn có thể tái chế được do vậy các chất này
không gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức kháe người lao động.
Công ty không tái chế các chất thải này mà th cơng ty mơi trường đổ do
đó cũng một phần gây ra ơ nhiễm mơi trường. nhưng chúng có thể được
bán cho các đơn vị tài chế hay sử dụng làm vật liệu khác như vải vụn và
sợi hàng có thể tái chế hoặc bán cho các đơn vị sản xuất gia công các sản
phẩm như thú nhồi bông. Thực tế ở Việt Nam chúng ta các đơn vị khac
vẫn mua để nhồi hoặc tái chế.
• Tác động của bụi và các khí thải: Bụi của 3 cơng đoạn trên cũng ảnh

hưởng tới các sức khoẻ của người lao động. Nhưng do công ty cũng trang
bị các bảo hộ lao động cho các công nhân tiếp xúc với bụi do vậy cũng
làm giảm đi một phần nhưng cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động. Khí CO2 do sử dụng than của công đoạn 3 không ảnh hưởng mấy tới
sức khoẻ do được trang bị bảo hộ. Ngoài ra cũng có hơi nóng do cơng
đoạn 3 là cơng đoạn là hơi do đó gây ơ nhiễm nhiệt cũng một phần ảnh
hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
• Tác động của nước thải: Nước thải được tạo ra chủ yếu tại công đoạn 3.
Công đoạn này tạo nước thải hoá chất giặt tẩy. Những nước thải này được
đưa vào một hệ thống xử lý và chi phi cho hệ thống này khoảng 4000đ/m 3.
Do đó khơng gây ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ của người lao
động và các hộ dân sinh sống xung quanh nhà máy.
• Tác động từ tiếng ồn: Tiếng ồn từ 3 công đoạn sản xuất không gây ảnh
hưởng đáng kể tới người lao động và các hộ dân xung quanh.Do đây chỉ là
các tiếng ồn do máy móc phát ra.

16


CHƯƠNG III: ÁP DỤNG HẠCH TỐN MƠI TRƯỜNG VÀO PHÂN
BỔ LẠI GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO LEN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT MÙA ĐƠNG
I. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ MƠI TRƯỜNG VÀ CÁC KHOẢN LÀM GIẢM
CHI PHÍ MƠI TRƯỜNG TRONG CẢ 3 CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT
ÁO LEN
1. Các chất thải chính của 3 cơng đoạn sản xuất áo len
Mọi hoạt động sản xuất nào cũng tạo ra sản phẩm và bên cạnh sản phẩm đó
là các chất thải đi kèm và với Công ty cổ phần dệt mùa đông thì các chất thải đó
được liệt kê tại bảng dưới đây:
Bảng khối lượng các loại chất thải của công ty cổ phần dệt mùa đông

năm 2006
Loại chất thải

Đơn vị

lượng thải

Chất thải rắn
Sợi, vải len
Khuy, khuyết
Bìa
Nilon
Mác
Nước thải
Nước thải tại cơng đoạn giặt là (công đoạn 3)

kg
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
m3
m3

7500
8400
600
18000
36360
6060

6060

Qua bảng các chất thải chủ yếu trên ta thấy rằng chất thải của sợi và vải len
chiếm tỷ trọng lơn nhất và chủ yếu nằm trong công đoạn 1 - công đoạn dệt và cắt
mảnh. Nhưng các chất thải cũng lại, lại chủ yếu tạp trung vào cơng đoạn 3. Do
vậy ta có thể thấy rằng công đoạn 3 tạo ra các chất thải đa dạng nhất và do đó
cơng đoạn 3 là khó xử lý chất thải nhất.
2. Các chi phí mơi trường của 3 công đoạn sản xuất áo len

17


2.1. Chi phí mơi trường theo quan điểm doanh nghiệp
Theo quan điểm của doanh nghiệp thì chi phí mơi trường là một khoản rất
nhỏ không được quan tâm may và nó là một khoản chi phí mà cơng ty phải bỏ ra
và nó thường được tính gộp vào các chi phí khác. Do vậy vai trị của các khoản
chi phí môi trường không được thể hiện râ ràng và được hạch toán một cách
riêng biệt để thấy được tầm quan trọng của các chi phí này đối với cơng ty.
2.2. Chi phí mơi trường theo quan điểm hạch tốn mơi trường
Qua nghiên tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn và xem xét tài liệu về tình
hình sản xuất của công ty cổ phần dệt mùa đông. Các chi phí mơi trường của cơng
ty được đưa ra xem xét và đưa ra được đó là các chi phí và doanh thu như sau:
• Chi phí xử lý chất thải
• Quản lý chất thải
• Chi phí phân bổ cho đầu ra khơng phải là sản phẩm
• Doanh thu mơi trường
Ngồi ra công ty cần phải bổ sung các loại chi phí khác, đó là các chi phí
kiểm tra đối với chất lượng mơi trường của doanh nghiệp như:
• Kiểm tra đối với khơng khí tại các xưởng sản xuất
• Kiểm tra đối với nước thải

• kiểm tra đối với đất và nước ngầm
• Kiểm tra đối với hệ sinh thỏi và cảnh quan
Xử lý chất thải
Với loại chi phí xử lý chất thải này thì tại cơng ty chỉ có hệ thống xử lý nước
thải cũng các chất thải rắn cơng ty chủ yếu th ngồi xử lý như chơn lấp. Hàng
thàng công ty vệ sinh đến chở đi với khối lượng 4 xe một thàng và chi phí cho
hoạt động này vào khoảng 570000đ/xe. Cịn chi phí cho xử lý nước thải tại công
ty vào khoảng 4000đ/m3.

18


Chi phí nhân cơng liên quan tới mơi trường: Trong hệ thống nhà máy của 3
cơng đoạn trên cũng có các công nhân làm vệ sinh môi trường, thu gom các chất
thải. Trong đó gồm có 4 người làm nhiệm vụ don dẹp cơng xưởng với mức
lương là 800000đ/người.
Chi phí quản lý chất thải
Các chất thải trong công ty chủ yếu do công nhân vệ sinh tại công ty dọn
dẹp và chưa thực hiện quản lý một cách riêng rẽ. Do vậy giá trị này tạm thời
khơng được tính đến.
Chi phí phân bổ cho đầu ra khơng phải sản phẩm
Các giá trị nguyên vật liệu trở thành đầu ra không phải sản phẩm. Theo hạch
tốn mơi trường những thứ ra Khái công ty không chỉ bao gồm các sản phẩm mà
còn bao gồm cả chất thải và chất phát thải. Do vậy công ty cần phải xác định
chúng một cách chính xác để thấy được tỷ lệ của nó so với sản phẩm đầu ra để từ
đó có các giải pháp làm tiết kiệm nhiên liệu. Vậy theo tính tốn cho từng cơng
đoạn thì cơng đoạn 1 với lượng tiêu hao nguyên vật liệu tạo thành chất thải là
7500kg, trong cơng đoạn 3 thì có các thựng cacton và ngun liệu tạo chất thải là
600 cai vơi giá 5000đ/thung, nilon tạo chất thải là 18000 chiếc, cũng các nguyên
liệu khac cũng tạo ra chất thải và được đưa ra trong bảng dưới đây:

Bảng các chi phí mua nguyên liệu đi vào chất thải
TT
1
2
3
4
5
6
7

Hạng mục
Sợi
Khuy,khuyết
Mác
thùng
Túi nilon
chỉ rối


Số lượng
7500kg
8400chiêc
36360chiếc
600cái
18000chiếc
-

Đơn giá/đơn vị
3,5$.16500đ
50đ

100đ
5000đ
50đ
-

Tổng(VND)
433125000
420000
3636000
3000000
900000
441081000

Qua bảng chi phí ngun liệu đi vào chất thải thoạt nhìn chúng ta thấy được
rằng chi phí cho sợi mà đi vào chất thải là nhiều nhất. Như vậy có 7500kg
19


nguyên liệu sợi đã không được chuuyển thành áo mà đã đi vào chất thải, 7500 kg
này là nguyên liệu mà tạo ra chất thải chứ không phải sản phẩm, cũng các
nguyên liệu khác chiếm một lượng rất nhỏ. Nguyên liệu chính đi vào chất thải là
nhiều nhất. Do vậy cần phải có biện pháp làm giảm lượng thất thốt nguyên vật
liệu này như cần đầu tư các thiết bị máy móc tiết kiện nguyên vật liệu và đó cũng
là một biện pháp bảo vệ môi trường.
Doanh thu môi trường
Doanh thu môi trường của công ty cổ phần dệt mùa đơng chủ yếu tại cơng ty
chưa hạch tốn được các sản phẩm làm ra doanh thu mà chỉ coi là chi phí mà
chưa biết tận dụng đó cũng là một nguồn thu cho công ty. Doanh thu này chủ yếu
là các sản phẩm thải bỏ của 3 công đoạn các sản phẩm lỗi hàng thường thuê công
ty môi trường đá đi nhưng các rác thải đó có thể tận dụng để bán như vải len vụn

có thể tận dụng để bán làm nguyên liệu cho các ngành khác như để tái chế hoặc
nhồi vào thú nhồi bơng. Các loại bìa hay tui nilon cũng có thể được bán đi cho
các ngành tái chế khac. Doanh thu từ hoạt động này có thể được hạch tốn theo
bảng dưới đây:
Bảng doanh thu từ phế liệu và chất thải
TT
1
2
3
4

Hạng mục
sợi,vải len vụn hàng
bìa
nilon


Số lượng
7500kg
120kg
120kg

Đơn giá/đơn vị

Tổng

1000đ
1000đ
1000đ


(VNĐ)
7500000
120000
120000
7740000

Qua bảng doanh thu môi trường ta thấy rằng tổng của các khoản doanh thu này
cũng không đáng kể, trong một năm mà chỉ có khoản doanh thu 7740000đ cho
cả một công ty trong khi số chi trả cho nguyên liệu đầu vào mà chỉ để đi vào chất

20


thải là 441081000đ. Vậy biện pháp làm giảm từ đầu nguồn là đạt hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
Ngoài ra sản phẩm áo hàng còn được bán thanh lý với giá bằng 40% tới
60% giá gốc. Các áo lỗi hàng là 6000 chiếc (chiếm 1% số lượng áo thành phẩm)
và mỗi chiếc áo có giá khoảng 75000đ. Vậy doanh thu của các áo lỗi này là:
DTTL = 6000 x 75000 x 0,5 = 225000000(đồng)
II.PHÂN BỔ CHI PHÍ CHO CÁC CƠNG ĐOẠN
1.Phân bổ chi phí vệ sinh cho các cơng đoạn
Chi phí vệ sinh đó là chi phí nhân cơng vệ sinh và chi phí th ngồi xử lý:
Bảng phân bổ chi phí vệ sinh cho 3 cơng đoạn
Các cơng đoạn

Lượng rác thải

Chi phí nhân cơng

Chi phí th


của các cơng

(VNĐ)

cơng ty mơi

đoạn(%)
60
10
30

trường (VNĐ)
Cơng đoạn 1
23040000
16416000
Cơng đoạn 2
3840000
2736000
Cơng đoạn 3
11520000
8208000

38400000
27360000
Trong chi phí môi trường phân bổ cho từng công đoạn trên. tỉ lệ rác thải chỉ
có thể được ước lượng cho từng cơng đoạn vì do trong cơng đoạn 1 có vải len và
sợi hàng. Nhưng trong cơng đoạn 2 lại có lượng chỉ và các cuộn chỉ các loại rác
khác chưa định lượng được, trong công đoạn 3 công nhân vệ sinh ngoài quét các
loại rác đã nêu ở trên cũng phải dọn dẹp lượng nước thải khuy, khuyết....Do đó

chi phí phân bổ được tính theo tỷ lệ ước lượng trên.

21


2.Bảng đầu vào đầu ra phân bổ các loại chi phí cho từng cơng đoạn
2.2.1.Cơng đoạn 1 - cơng đoạn dệt và cắt mảnh
Tên công ty: Công ty cổ phần dệt mùa đông
Công đoan 1: Công đoạn dệt, cắt
Thời gian: Năm 2006
TT Hạng
mục
1
2
3

Sợi
Nhân
công
Điện

4

khẩu
trang

5

Khấu
hao


6



Đầu vào
Số lượng Đơn VNĐ/
vị
đơn
vị
250000
kg 57750
400
người 12000
000
270000 Kw/h 1000
1600

chiếc

5000

∑(VNĐ)

TT

Hạng mục

-14437500000
-4800000000


1
2

-270000000

3

-8000000

4

Vải len
sợi,vải len
hỏng
Công nhân
vệ sinh
Thuê công
ty môi
trường xử


Đầu ra
Số lượng Đơn vị
242500
7500

kg
kg


VNĐ/
đơn vị

∑(VNĐ)

1000

7500000
-23040000
-16416000

-204410323,6
-19719910323,6

5

22



-31956000


Qua bảng chi phí đầu vào và đầu ra cho công đoạn 1 ta thấy công đoạn
1 là công đoạn nhập sợi và đầu tiên và lượng thải ra của cơng đoạn 1, các chất
sợi hàng thải ra đó thường được công ty mang đổ thải nhưng nếu tận dụng bán
lại thì lượng đổ thải của cơng đoạn 1 sẽ giảm xuống ta có thể tạm tính là lấy
chi phí thuê công ty môi trường xử lý trừ đi doanh thu mà lẽ ra bán được.
Vậy chi phí th cơng ty môi trường của công đoạn 1 thực chất là :
16416000 - 7500000 = 8916000đ.

Vậy ta có thể thấy rằng chi phí mơi trường th xử lý đắt hơn rất nhiều so
với giá trị thực của rác thải bán đi và so chi phí xử lý mơi trường này so với
giá trị mua nguyên liệu đầu vào trở thành chất thải là 433125000đ thì ta thấy
giá trị mua nguyên liệu đầu vào cao hơn nhiều và như vậy cho ta thấy một
điều rằng nguyên liệu khi mua về mà tạo thành chất thải ngồi mất đi giá trị
của nó (chịu lỗ không một khoản 433125000đ) cũng mất thêm cả một khoản
để xử lý nó đó chính là 16416000đ. Vậy nếu cơng ty tận dụng được nguồn
ngun liệu này thì cơng ty sẽ tiết kiệm được một khoản tiần không nhỏ đó là:
433125000 + 16416000 = 449541000đ.
Do đó biện pháp giảm lượng thải từ đầu nguồn là đạt hiệu quả cao nhất. vậy
cơng ty cần phải có biện pháp tăng cường thu hút vồn đầu tư hợp tác, tranh
thủ sự đầu tư để nâng cao cải tiến công nghệ làm cho lượng thất thoát nhỏ
nhất.

23


2.2.2.Công đoạn 2 - công đoạn may
Tên công ty: Công ty cổ phần dệt mùa đông
Công đoạn 2- May
Giai đoạn: Năm 2006
Đầu vào
TT

Hạng
mục

Số
lượng


Đơn
vị

1

Mảnh vải
len

242500

kg

2

Nhân
công
Điên
Khẩu
trang

3
4
5

Khấu hao
thiết bị

6




134
270000
268

Đầu ra
VNĐ/
đơn vị

người 1918976
6
Kw/h
1000
chiếc
5000

∑(VNĐ)

TT

Hạng mục

số
lượng

Đơn
vị

1


Áo len

600000

chiếc

-2571428571

2

Áo lỗi

6000

chiếc

-270000000
-1340000

3
4

-33391637,1

5

-2876160208.1

6


Chỉ
Thuê
công nhân
vệ sinh
Thuê
công ty
môi
trường


24

VNĐ/
đơn vị

∑(VNĐ)

-3840000
-2736000

-6576000


Trong công đoạn 2 ta thấy bảng đầu vào ra của công đoạn này chỉ ra rằng
công đoạn 2 này sẽ kiểm tra được các loại áo lỗi nhưng áo lỗi này vẫn
được sử dụng cho công đoạn sau. trong cơng đoạn 2 cũng có một phần
vải bị hàng nhưng số lượng nhỏ và được tính ln cho cơng đoạn 1.
cũng chỉ thì do chưa định lượng được. Các áo lỗi ở đây sau khi đi vào
công đoạn 3 làm khuy, khuyết và cũng được bán với giá bằng 50 % giá
bán. Thông thường công ty bán với giá 75000đ nhưng áo lỗi thì bán với

giá 37500đ vậy khoản lỗ so với giá bán là 37500đ. Trong công đoạn này
chất thải không nhiều do vậy công ty nêu đầu tư thì đầu tư máy móc để
tăng sản lượng.

25


×