Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.65 KB, 46 trang )

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI
CỦA CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
1.1 VỀ VIỆC NGHIÊN CỨU CUỘC ĐỜI, SỰ NGHIỆP, TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu, học tập Hồ Chí Minh học
1.1.1.1. Mối quan hệ giữa Hồ Chí Minh học và Việt Nam học
Hồ Chí Minh học là khoa học nghiên cứu về Hồ Chí Minh.
Việt Nam học là khoa học nghiên cứu về Việt Nam - chủ yếu là giá trị
lịch sử về các lĩnh vực (khác đất nước học, giới thiệu các vấn đề đương đại về
thiên nhiên, đất nước, con người, không nhất thiết là giá trị).
Việt Nam học rộng hơn nhưng gắn bó chặt chẽ với Hồ Chí Minh học.
1.1.1.2. Kế thừa và phát triển giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Những giá trị về văn hóa.
Những giá trị về lịch sử.
Những giá trị về tinh thần đấu tranh chống ngoại xâm.
Tư tưởng sâu sắc về vấn đề dân tộc.
1.1.1.3. Động lực trong sự nghiệp cách mạng
Tạo nên sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù.
Để lại di sản cho Đảng và dân tộc về tư tưởng, đạo đức, phương pháp.
1.1.1.4. Triết lý phát triển Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh luôn hướng tới tương lai.
Lý luận hay nhất là lý luận Hồ Chí Minh.
Về chính trị.
Về kinh tế.
Về văn hóa, đạo đức, phương pháp, phong cách.
Về các vấn đề xã hội.
Hồ Chí Minh học giúp củng cố lịng tin của người học, của nhân dân,
của cán bộ, đảng viên.



Hồ Chí Minh là người thiết kế tương lai của Việt Nam, để lại cương lĩnh
xây dựng đất nước sau chiến tranh theo tinh thần đổi mới.
Tóm lại: dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.1.5. Để lại một dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân loại
Chiều sâu tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính dân tộc và quốc tế, phương
Đông và phương Tây, mang tính triết lý, nhà tư tưởng, nhà triết học.
Hồ Chí Minh với những vấn đề thời đại và cách mạng thế giới. Người
để lại một dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân loại vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Quá trình nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân kỷ niệm một năm Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, đồng chí
Trường Chinh viết cuốn Cách mạng Tháng Tám đã khẳng định “Chủ tịch Hồ
Chí Minh là vị anh hùng dân tộc”.
Cuốn Kháng chiến nhất định thắng lợi, năm 1947, của đồng chí Trường
Chinh có đề cập đến cơng lao, sự nghiệp của Hồ Chủ tịch.
Tác phẩm Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, năm 1948, có đoạn:
“Chủ tịch Hồ Chí Minh là người mácxít đầu tiên đã tiếp thu và truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam... Chính Người đã vận dụng một cách xuất sắc
chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, đề ra đường lối,
chính sách và phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác”.
Tác phẩm Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc của đồng chí Phạm Văn
Đồng, viết 8-1948, đề cập ba nội dung lớn: Bình sinh. Hình ảnh của dân tộc.
Học Hồ Chí Minh. Cuốn sách trình bày, phân tích một hệ thống quan điểm khá
tồn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
Trong Bài nói tại Hội nghị Huấn luyện toàn quốc lần thứ nhất, ngày 65-1950, với chủ đề “Học tập chủ nghĩa Mác-Lênin và đấu tranh tư tưởng để


chiến thắng”, đồng chí Trường Chinh đã khẳng định cần phải học cuốn Sửa đổi

lối làm việc và những tài liệu của Đảng.
Cuốn Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh dành một
phần lớn trình bày về “Hồ Chủ tịch, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng
ta”.
Tại lễ kỷ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Đảng, tháng 1-1950, đồng chí
Lê Duẩn có bài viết Lãnh tụ của giai cấp công nhân Việt Nam và của dân tộc
Việt Nam. Bài viết khẳng định “chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác, Lênin đã
được nhà cách mạng sáng suốt nhất, đầy nhiệt huyết nhất của dân tộc ta vận
dụng vào hoàn cảnh Việt Nam. Nhà cách mạng ấy là đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951), đồng chí
Tơn Đức Thắng đọc Diễn văn khai mạc khẳng định “Hồ Chí Minh là người
cộng sản Đơng Dương đầu tiên và là sáng lập viên của Đảng, đã đem thân thế
và tài năng của mình hồn tồn cống hiến cho Đảng và cơng cuộc giải phóng
của giai cấp cơng nhân và dân tộc”. Tôn Đức Thắng nhấn mạnh: “Đường lối
chính trị, nề nếp làm việc và đạo đức cách mạng của Đảng ta hiện nay là đường
lối, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch; sự học tập ấy là điều kiện
tiên quyết làm cho Đảng mạnh và làm cho cách mạng đi mau đến thắng lợi hoàn
toàn”.
Tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, vào dịp kỷ
niệm lần thứ 70 ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng chí Trường Chinh viết:
“Nhân dịp này, chúng ta hãy ôn lại tiểu sử và sự nghiệp của Hồ Chủ tịch, tìm
hiểu và học tập tư tưởng, đạo đức và tác phong của Người để phục vụ Đảng,
phục vụ nhân dân được tốt hơn”. Đây là lần đầu tiên việc học tập tư tưởng, đạo
đức, tác phong của Hồ Chí Minh được đặt ra.
Đại hội IV của Đảng (12-1976) khẳng định: “Thắng lợi to lớn của sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng như những trang sử chói lọi của
cách mạng Việt Nam ngót nửa thế kỷ nay mãi mãi gắn liền với tên tuổi của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, người khai sinh nền



Cộng hòa Dân chủ Việt Nam, người vun trồng khối đại đoàn kết dân tộc và xây
dựng lực lượng vũ trang cách mạng, vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân
và nhân dân ta, người anh hùng dân tộc vĩ đại, người chiến sĩ lỗi lạc của phong
trào cộng sản quốc tế... Người đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải
phóng nhân dân, thống nhất Tổ quốc, cho sự nghiệp của Đảng và của dân tộc,
làm rạng rỡ non sông đất nước ta, để lại cho chúng ta và các thế hệ mai sau
những di sản bất diệt”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3-1982), Đảng ta nhấn mạnh:
“Đảng ta phải đặc biệt coi trọng tổ chức học tập một cách có hệ thống tư tưởng,
đạo đức, tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tồn Đảng”. Có thể coi Văn
kiện Đại hội V của Đảng là tài liệu sớm nhất đề cập tới việc tổ chức học tập một
cách có hệ thống tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh.
Đại hội VI (12-1986) mở đầu sự nghiệp đổi mới đề cập nhiều nội dung
liên quan đến tư tưởng, lý luận, đạo đức Hồ Chí Minh. Cùng với những bài học
quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định rằng “muốn đổi mới tư
duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh”.
Nghị quyết của UNESCO về kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt
Nam.
Hội thảo Quốc tế về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại Hà Nội (3-1990). Phát biểu của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Văn Linh: “Sự nghiệp, tư tưởng và đạo đức
sáng ngời của Người sống mãi trong lịng kính u vơ hạn của nhân dân Việt
Nam. Ngày nay, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tồn Đảng, tồn dân
chúng tơi đang tiếp tục phát triển sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
để đổi mới tồn diện đất nước theo hướng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,



phù hợp với đặc điểm của dân tộc và yêu cầu của thời đại; tất cả vì nhân dân, tất
cả do nhân dân”.
Bài phát biểu của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Cơng khẳng
định “Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ kiên
cường suốt đời đấu tranh cho độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam,
một nhà văn hóa và một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
Bài phát biểu của Đại tướng Võ Nguyên Giáp khai mạc Hội thảo nhấn
mạnh “nhân dân Việt Nam, cả nước một lòng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đang ra sức phát triển sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhằm phấn đấu xây dựng một xã hội theo chủ nghĩa xã hội khoa học “vì
dân, do dân”, phù hợp với đặc điểm về mọi mặt của xã hội Việt Nam và xu
hướng phát triển của thời đại, làm cho dân giàu nước mạnh”.
Nguyễn Dy Niên, Chủ tịch Ủy ban quốc gia UNESCO của Việt Nam,
nhắc lại ý kiến của nhiều đại biểu quốc tế bày tỏ một quan điểm chung coi tư
tưởng Hồ Chí Minh là tài sản chung của nhân loại, của mọi thời đại.
Ý kiến của các đại biểu quốc tế về công lao, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việ Nam (61991) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam khẳng định: (1) Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng
nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh; (2) Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động; (3) Đảng
đưa ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả
của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước
ta; (4) Trong thực tế, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần
quý báu của Đảng và của dân tộc; (5) Nói tư tưởng Hồ Chí Minh là phù hợp với
thực tế cách mạng nước ta, phù hợp với tình cảm và nguyện vọng của toàn
Đảng, toàn dân ta; (6) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư


tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
1.2. VỀ SỰ RA ĐỜI MƠN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ
CHUN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
1.2.1. Sự ra đời mơn học tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương trình Khoa học - Công nghệ cấp nhà nước mã số KX.02 nghiên
cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh được triển khai từ cuối năm 1991 đến năm 1995
với 13 đề tài. Đây là cơ sở để hình thành các chuyên đề, bài giảng của mơn học
tư tưởng Hồ Chí Minh và Hồ Chí Minh học.
Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 18-2-1995, của Bộ Chính trị “Về một số
định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay” khẳng định chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ là “là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng” mà còn của cách mạng Việt Nam. Lần đầu tiên Đảng
ta nói đến “chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là học thuyết cách
mạng và khoa học, là vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và cả dân tộc ta”. Bộ Chính trị khẳng định: Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng
những vận dụng một cách sáng tạo mà cịn “góp phần phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin trên nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là về lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996): “Tăng cường
giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa
dân tộc; ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước”. Nghị
quyết nhấn mạnh việc thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên các vấn
đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; coi việc học tập
là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ, đảng viên và phải được quy định thành
chế độ. Đồng thời, coi trọng bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho thế hệ trẻ.


Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII
(12-1996) “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” có đề cập: “tăng

cường giáo dục cơng dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác - Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường
phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học. Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã
hội và nhân văn, nhất là tiếng Việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam”.
Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) khóa VIII (1-1999), nêu nhiệm vụ “đổi mới
công tác giáo dục trong Đảng và trong xã hội về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước”.
Đại hội IX nhấn mạnh “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất
nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Đại hội IX đưa ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh cho thấy nhận thức
của Đảng về nội dung, giá trị và tầm vóc của tư tưởng Hồ Chí Minh được nâng
lên.
Trong nhiệm kỳ Đại hội IX, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam ra Chỉ thị số 23-CT/TW, ngày 27-3-2003 “Về đẩy mạnh nghiên cứu,
tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới”. Đây là lần
đầu tiên Ban Bí thư có chỉ thị đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Ngày 31-7-2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề cương mơn học
Tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ đại học và cao đẳng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được giảng dạy tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh từ năm 1994.
Năm 1994, các học viện, nhà trường quân đội bắt đầu giảng dạy tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Sự ra đời mơn học tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là việc giảng dạy
trong các học viện, nhà trường thuộc hệ thống Đảng, Quân đội và hệ thống giáo


dục quốc dân là cơ sở quan trọng dẫn đến sự ra đời chuyên ngành Hồ Chí Minh
học.
1.2.2. Sự ra đời chuyên ngành Hồ Chí Minh học

Sự ra đời chuyên ngành Hồ Chí Minh học là một địi hỏi tất yếu khách
quan, xuất phát từ những cơ sở:
Từ nhu cầu của tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước.
Từ giá trị khách quan của bản thân đối tượng nghiên cứu.
Từ thành tựu nghiên cứu về Hồ Chí Minh ở trong nước và trên thế giới.
Từ địi hỏi của lực lượng trẻ làm công tác nghiên cứu và giảng dạy về
Hồ Chí Minh (yêu cầu của đối tương học tập, nghiên cứu).
Từ sự trưởng thành và phát triển của đội ngũ nghiên cứu và sự chín
muồi của các điều kiện chủ quan và khách quan cho sự ra đời của chuyên ngành
khoa học mới: Hồ Chí Minh học
Từ năm 1996, Viện Hồ Chí Minh thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh đề xuất với Học viện và Bộ Giáo dục - Đào tạo cho mở chun ngành
Hồ Chí Minh học trình độ thạc sỹ và tiến sỹ.
Ngày 25-10-2002, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết
định danh mục chuyên ngành đào tạo sau đại học số 9645/SĐH. Theo quyết
định này, mã số đào tạo của chun ngành Hồ Chí Minh học trình độ thạc sỹ là
60.31.27, trình độ tiến sỹ là 62.31.27.01.
Ngày 4-3-2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số
11/QĐBGD-ĐT-ĐH/SĐH giao Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đào
tạo thạc sỹ chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
Năm học 2004-2005, khóa đào tạo thạc sỹ Hồ Chí Minh học đầu tiên
của cả nước được khai giảng tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HỒ CHÍ MINH HỌC
2.1.

KHÁI NIỆM VÀ CẤU TẠO NỘI DUNG HỒ CHÍ MINH HỌC



2.1.1. Hồ Chí Minh là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học
Sử học: nghiên cứu cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến của Hồ Chí
Minh cho cách mạng Việt Nam là một nhiệm vụ của sử học.
Văn học: có một nhiệm vụ nghiên cứu sự nghiệp văn, thơ, báo chí của
Hồ Chí Minh.
Luật học: góp thêm việc nghiên cứu di sản Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật.
Văn hóa học: Nghiên cứu những nội dung về văn hóa tổ chức cộng
đồng (bao gồm đời sống tập thể và đời sống cá nhân); văn hóa ứng xử với mơi
trường tự nhiên và mơi trường xã hội; văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến
hiện đại góp phần làm rõ thêm tầm nhìn và tư duy của Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh, đặc biệt là sự tích hợp văn hóa Đơng - Tây, một trong những đặc
trưng điển hình của văn hóa ứng xử với mơi trường xã hội.
Giáo dục học: có một nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục và xây dựng con người.
Dân tộc học: có nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc,
bản sắc dân tộc.
Việt Nam học có nội dung nghiên cứu về Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh học.
2.1.2. Khái niệm và cấu tạo nội dung Hồ Chí Minh học
2.1.2.1. Khái niệm Hồ Chí Minh học
Hồ Chí Minh học là khoa học nghiên cứu và về Hồ Chí Minh, bao gồm
cuộc đời, sự nghiệp, tiểu sử, phương pháp, phong cách, tư tưởng, đạo đức, trong
đó bộ phận lớn nhất, quan trọng nhất là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc
của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hồ Chi Minh học cũng nghiên cứu quá trình hiện thực hóa tư tưởng Hồ
Chí Minh từ khi có sự lãnh đạo của Đảng đến khi Hồ Chí Minh qua đời. Đồng



thời phân tích, làm sáng tỏ các phương thức Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh từ sau khi Người qua đời đến nay, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, khẳng
định giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng
Việt Nam và thế giới. Trên cơ sở đó, góp phần làm cho tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trở thành những giá trị chuẩn mực trong đời sống tinh
thần của xã hội ta hôm nay và mai sau1.
2.1.2.2. Cấu tạo nội dung của Hồ Chí Minh học
Từ khái niệm nêu trên, Hồ Chí Minh học gồm các bộ phận chủ yếu sau
đây:
Tiểu sự, sự nghiệp Hồ Chí Minh.
Hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam (bao
gồm cả phương pháp, phong cách, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh).
Vận dụng, đưa tư tưởng, tấm gương, phong cách Hồ Chí Minh vào cuộc
sống; đấu tranh, phê phán các luận điệu sai trái, thù địch.
Ba bộ phận này quan hệ chặt chẽ với nhau, phản ánh mối liên hệ: Từ
lịch sử đến tư tưởng; từ nhận thức đến hành động; từ lý luận đến thực tiễn, từ
truyền thống đến hiện đại, từ dân tộc đến nhân loại.
2.2.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HỒ CHÍ MINH HỌC

Hồ Chí Minh học thuộc khoa học chính trị2, với ba bộ phận có nội dung
nghiên cứu rộng. Mỗi bộ phận (có thể coi như một bộ mơn) có đối tượng nghiên
cứu rộng hẹp khác nhau, song liên quan mật thiết với nhau, nhìn chung là thống
nhất với nhau. Có thể tiếp cận đối tượng chung của Hồ Chí Minh học và đối
tượng cụ thể của từng bộ phận.
2.2.1. Đối tượng chung của Hồ Chí Minh học3
1 Xem PGS.TS Bùi Đình Phong: Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2008, tr.64-65.

2 Khoa học chính trị có 4 chun ngành: (1) Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam; (2) Chính trị học; (3) Cơng
tác tư tưởng; (4) Hồ Chí Minh học
3 Tham khảo Đề cương bài giảng Khái niệm về Hồ Chí Minh học- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của
GS Trần Thành.


Nghiên cứu, giảng dạy Hồ Chí Minh học đều phải tìm hiểu về quê
hương, gia đình, dân tộc và thời đại trong đó Hồ Chí Minh đã sống và hoạt
động; về các nguồn tư tưởng và văn hóa đã ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh, đã
góp phần hình thành nên tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách của
Người, tức là hình thành những phẩm chất và năng lực phi thường của lãnh tụ
thiên tài của dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trong các tác phẩm, cơng trình
của Người; được hình thành và phát triển trong sự hoạt động thực tiễn phong
phú của Người trong địa bàn dân tộc và thế giới. Những tư tưởng đó được triển
khai, và thực hành trong hoạt động cách mạng và được quán triệt trong chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước mà Hồ Chí Minh là người
đứng đầu. Ngồi ra, tư tưởng đó cịn có thể được tìm hiểu thơng qua các tác
phẩm, bài viết của những đồng chí và học trị gần gũi đã trực tiếp lĩnh hội và
quán triệt tư tưởng của Người thầy vĩ đại trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Tất cả những vấn đề nêu trên, trực tiếp hay gián tiếp đều có thể xem là
đối tương nghiên cứu của chuyên ngành Hồ Chí Minh học; trong những nội
dung đó, bài giảng chủ yếu đi sâu vào những nội dung cơ bản sau đây:
Con người Hồ Chí Minh.
Cuộc đời Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đạo đức, lối sống, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nghiên cứu tiểu sử - sự nghiệp Hồ Chí Minh
Là nghiên cứu thân thế và sự nghiệp của Hồ Chí Minh qua từng giai
đoạn lịch sử từ lúc Người sinh ra đến khi qua đời, gắn liền với lịch sử vẻ vang

của dân tộc và sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.
Có nhiều cách phân kỳ lịch sử, nhưng cách nào cũng phải dựa trên cơ sở
khoa học, làm rõ được những hoạt động và cống hiến tiêu biểu của Hồ Chí
Minh.


Hiện nay, chủ yếu có 2 cách phân kỳ trong các cơng trình đã xuất bản.
Tuy tên gọi mỗi giai đoạn và sự cụ thể hóa, chi tiết hóa mỗi cách có khác nhau,
nhưng có thể nói cơ bản là thống nhất với nhau.
Cách thứ nhất: chia thành 9 giai đoạn:
Thứ nhất: Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm có chí đuổi thực dân Pháp, giải
phóng đồng bào (1890-1911).
Thứ hai: Hịa mình vào phong trào cơng nhân quốc tế, Chủ tịch Hồ Chí
Minh tìm thấy con đường cách mạng đúng đắn cho nhân dân Việt Nam (19111920).
Thứ ba: Chủ tịch Hồ Chí Minh đấu tranh để thực hiện đường lối của
Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (1921-1924).
Thứ tư: Chủ tịch Hồ Chí Minh xúc tiến việc chuẩn bị thành lập Đảng
của giai cấp công nhân Việt Nam và góp phần quan trọng vào phong trào cách
mạng thế giới (1924-1930).
Thứ năm: Từ nước ngồi, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đạo cách mạng
trong nước (1930-1940).
Thứ sáu: Chủ tịch Hồ Chí Minh về nước cùng Trung ương Đảng trực
tiếp lãnh đạo cuộc vận động giải phóng dân tộc và Cách mạng Tháng Tám
(1941-1945).
Thứ bảy: Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân
ta giữ vững chính quyền cách mạng, kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp
xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954).
Thứ tám: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng ta lãnh đạo
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam (1954-1969).

Thứ chín: Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong lòng nhân dân Việt
Nam và nhân dân thế giới .
Cách thứ hai: chia thành 13 giai đoạn:
Thời niên thiếu và những hoạt động yêu nước đầu tiên (5/1890 - 6/1911).


Từ người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản (6/1911 – 12/1920).
Lên án chủ nghĩa thực dân, thúc đẩy sự nghiệp giải phóng các dân tộc
thuộc địa (1921 – 6/1923).
Hoạt động ở trung tâm phong trào cộng sản quốc tế, bổ sung và phát
triển lý luận về cách mạng thuộc địa (7/1923 – 10/1924).
Chuẩn bị điều kiện và sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam (11/1924 –
2/1930).
Từ nước ngoài, theo dõi và chỉ đạo phong trào cách mạng trong nước
(1930 – 1941).
Lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, sáng lập Nhà nước
Dân chủ Cộng hòa (1941 – 1945).
Xây dựng và bảo vệ nền Cộng hòa Dân chủ, đối phó thù trong, giặc
ngồi, chuẩn bị kháng chiến lâu dài (9/1945 – 12/1946).
Linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(12/1946 – 7/1954).
Lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất
Tổ quốc (1954 – 1964).
Lãnh đạo cả nước quyết tâm chống Mỹ, cứu nước (1965 – 1968).
Năm cuối cùng của cuộc đời 79 mùa xuân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại, người thầy kính yêu của Đảng và
dân tộc ta, đời đời sống mãi.
2.2.3. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
2.2.3.1. Về phạm trù “tư tưởng”
Khái niệm tư tưởng

Sự suy nghĩ hoặc ý nghĩ.
Quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan
và đối với xã hội.
Phản ánh của hiện thực trong ý thức, biểu hiện quan hệ của con người
đối với thế giới xung quanh.


Khái niệm tư tưởng với ý nghĩa là một “học thuyết”
Là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây
dựng trên một nền tảng triết học nhất quán (thế giới quan và phương pháp luận).
Đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc.
Được hình thành trên cơ sở thực tiễn.
Trở lại cải tạo thực tiễn, hiện thực.
Quan niệm của Lênin về nhà tư tưởng
Biết giải quyết trước người khác những vấn đề chính trị, chiến lược,
sách lược;
Các vấn đề tổ chức;
Những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Định nghĩa của Võ Nguyên Giáp: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận về
con đường cách mạng Việt Nam: Thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, không kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nhằm xây dựng một nước Việt Nam hịa
bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần vào cách mạng thế
giới.
Đó là tư tưởng cách mạng khơng ngừng mà cốt lõi là giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội (giai cấp), giải phóng con người.
Nói gọn lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là: độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội; hay nói gọn hơn là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
Định nghĩa của Phạm Văn Đồng: “Tư tưởng Hồ Chí Minh nói gọn là,

đó là tư tưởng, tình cảm, đạo đức, phẩm chất và phong cách, tất cả trở thành con
người Hồ Chí Minh, biểu hiện trong mọi cử chỉ và hành động, lời nói và việc
làm, ứng xử trong mọi tình huống”.
Định nghĩa của Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc
gia các bộ mơn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản


của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người”.
Định nghĩa của Đảng ta ở Đại hội VII (6-1991): “Tư tưởng Hồ Chí
Minh chính là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta”.
Định nghĩa của Đảng ở Đại hội IX ( 4-2001): “Tư tưởng Hồ Chí Minh
là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư
tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về
quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì
dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát
triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; về
chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật

trung thành của nhân dân...
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
Định nghĩa của Đảng ở Đại hội XI (1-2011): “Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền


thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh
thần vơ cùng to lớn của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Nhận thức rút ra từ định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh:
Hệ thống những quan điểm, quan niệm về cách mạng Việt Nam được
hình thành từ sự kết hợp chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hóa Việt Nam,
tinh hoa văn hóa phương Đơng và phương Tây với chủ nghĩa Mác - Lênin, được
khái quát từ thực tiễn đấu tranh cách mạng Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ
XIX đến giữa thế kỷ XX.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin.
Kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin.
Làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin.
Để lại dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân loại.
Là linh hồn, ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và cách
mạng Việt Nam.
Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Mãi mãi soi đường cho cách mạng Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2.2.3.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là một khía cạnh trong bộ
phận tư tưởng. Việc xác định các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để hiểu bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh, mối

quan hệ giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin với các học
thuyết chính trị - xã hội khác. Nghiên cứu nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh cần làm rõ:
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Nguồn gốc thực tiễn.


Phẩm chất, nhân cách cá nhân Hồ Chí Minh.
Vai trị, vị trí của mỗi yếu tố.
2.2.3.3. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
Nội dung bài giảng về tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài giảng về nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiều cách trình bày
khác nhau nhưng chủ yếu đi sâu vào mấy nội dung cơ bản sau đây:
Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nội dung cơ bản của tư tưởng (có bàn đến sự vận dụng chủ nghĩa MácLênin).
Giá trị lý luận - thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh với tình hình hiện nay.
Một số nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cụ thể
Đại hội IX xác định 9 nội dung. Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu đưa
ra nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau. Cần bám sát định nghĩa tư tưởng Hồ
Chí Minh của Đảng ta, trong đó nhấn mạnh “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam”. Có thể nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh có những nội dung cơ bản
sau đây:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu, lý tưởng của cách mạng Việt Nam:
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
vững mạnh trong điều kiện đảng cầm quyền.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước cách mạng và xây dựng nhà nước
của dân, do dân, vì dân.


Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc và xây dựng Mặt
trận dân tộc thống nhất.
Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và xây dựng nền văn hóa mới Việt
Nam.
Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã hội đối với con
người.
Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo, tín ngưỡng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp cơng nhân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp nông dân và phát triển nông nghiệp,
nông thơn.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ.
Hồ Chí Minh - hiện thân cho nền văn hóa hịa bình.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời

đại.
Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh.
Phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về lý luận và vai trị của lý luận cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và công tác dân vận.
Tư tưởng và phong cách dân chủ Hồ Chí Minh.


Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cơng an nhân dân.
Hồ Chí Minh - trí tuệ, bản lĩnh, nhà mácxít sáng tạo.
Hồ Chí Minh - nhà canh tân vĩ đại.
2.2.4. Nghiên cứu phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí
Minh
2.2.4.1. Nghiên cứu phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh
Phương pháp và tầm quan trọng của phương pháp4:
Nhận thức về mối quan hệ giữa đường lối và phương pháp. Phương
pháp cách mạng Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp cách mạng của Đảng,
trở thành phương pháp cách mạng Việt Nam. Theo đồng chí Trường Chinh,
“lịch sử 50 năm đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh là cả một kho tàng kinh nghiệm phong phú về những
phương pháp và hình thức đấu tranh mn hình mn vẻ”.
Đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng “cùng với luận điểm về
đường lối cách mạng, Hồ Chí Minh rất coi trọng phương pháp cách mạng, bao
gồm phương tiện, biện pháp và hình thức đấu tranh hợp với từng hoàn cảnh.
Liên tục 60 năm, cách mạng Việt Nam ở trong những tình thế hiểm nghèo, phải
vượt qua những thử thách ghê gớm, phải giải quyết những vấn đề chưa có tiền
lệ. Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã có đóng góp
làm phong phú kho tàng lý luận Mác-Lênin về phương pháp, nhất là trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân”.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng định: “Trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, đương nhiên Người có cách tiếp cận và phân tích thực tiễn, giải quyết
những vấn đề mới nảy sinh và có phương pháp của mình. Nói đến tư tưởng Hồ
Chí Minh là phải nói đến phương pháp Hồ Chí Minh. Bây giờ chúng ta đặt tư
tưởng Hồ Chí Minh trở thành một nhân tố có tính phát triển, có tính độc lập. Và
như vậy đương nhiên phải nghiên cứu phương pháp Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
4 Xem Đặng Xuân Kỳ (chủ biên): Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997, tr.47-49.


tư tưởng Hồ Chí Minh là việc làm quan trọng nhưng để vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, thì bí quyết, linh hồn sống của tư tưởng đó chính là phương pháp.
Các thế hệ mai sau nếu nắm được phương pháp Hồ Chí Minh thì mới vận dụng
được tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Phân loại phương pháp
Phương pháp cách mạng.
Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh: (1) Vấn đề phương pháp được
Hồ Chí Minh đặt ra từ sớm; (2) Cơ sở hình thành phương pháp cách mạng Hồ
Chí Minh; (3) Hệ thống phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
2.2.4.2. Nghiên cứu phong cách Hồ Chí Minh
Khái niệm phong cách và hệ thống phong cách Hồ Chí Minh.
Phong cách tư duy.
Phong cách làm việc: tác phong quần chúng; tác phong dân chủ - tập
thể; tác phong khoa học; tác phong nêu gương.
Phong cách diễn đạt.
Phong cách ứng xử.
Phong cách sinh hoạt.
2.2.5. Nghiên cứu sự hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh có một q trình hình thành và phát triển, đến
khi Đảng ta ra đời vào đầu năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt

Nam được hình thành về cơ bản.
Từ năm 1930 trở đi, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển trên nhiều
lĩnh vực. Người cùng Đảng ta lãnh đạo toàn dân thực hiện mục tiêu cách mạng
mà Đảng đã khẳng định từ khi ra đời: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản”.
Từ năm 1945, tư tưởng Hồ Chí Minh từng bước được hiện thực hóa
trong sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt Nam, có quan hệ với cách mạng
thế giới. Một cái nhìn xuyên suốt cho thấy thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ
năm 1945 đến kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của


tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đó là
thắng lợi của các nhân tố đại đoàn kết toàn dân tộc, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, phương pháp cách mạng... theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 là minh chứng đầu tiên cho
tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và bước đầu quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
2.2.6. Nghiên cứu việc Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và
phân tích giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp đổi mới
Đây là nội dung rất quan trọng. Bởi vì, nghiên cứu lịch sử là để phục vụ
hiện tại và tương lai. Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng
của Đảng và của cách mạng Việt Nam - cũng như nghiên cứu Hồ Chí Minh học,
điều quan trọng nhất là, trên cơ sở khẳng định những giá trị to lớn trong kho
tàng tư tưởng Hồ Chí Minh, cần phải đưa được tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc
sống; phải làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, để đạt được mục tiêu
cách mạng mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn từ những ngày đầu bước chân vào con

đường cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Về phần này cần tiếp cận theo cả phương pháp lịch sử và lôgic, nhưng
cần phải làm nổi bật các giai đoạn lịch sử lớn, bởi vì có giai đoạn ta vận dụng
đúng, có lúc ta vận dụng sai. Có hai vấn đề cần làm rõ.
Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng như thế
nào (thể hiện trong các nghị quyết của Đảng? Điểm nào vận dụng đúng? Điểm
nào vận dụng sáng tạo? Điểm nào phát triển? Chỗ nào vận dụng sai? Trước nay
ta chưa nghiên cứu tốt nội dung này, thường chỉ đề cập Đảng ta vận dụng sáng
tạo. Có hai hạn chế rõ rệt. Một là, ta chỉ mới đề cập phần vận dụng đúng, cịn
vận dụng sai thì khơng đề cập. Hai là, ngay cả khi đề cập phần vận dụng đúng,


chúng ta chưa có sự phân tích thấu đáo, mà chủ yếu mới dẫn lại nghị quyết của
Đảng.
Thứ hai, cũng như khi phân tích sự hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí
Minh, ở đây cần có sự lý giải trong thực tế, cái gì ta làm đúng, cái gì làm sai Hồ
Chí Minh. Ví dụ, về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cùng với việc nghiên cứu từ năm 1969 đến nay, trong các nghị quyết của Đảng,
Đảng ta đã phân tích trong nghị quyết của mình vấn đề đạo đức theo tư tưởng
Hồ Chí Minh như thế nào, cần phải làm rõ cán bộ, đảng viên đã làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh ra sao, chỗ nào làm tốt, chỗ nào làm chưa tốt.
Trong hơn bốn mươi năm kể từ lúc Hồ Chí Minh đi xa, trong đó có hơn
hai mươi lăm năm đổi mới, đất nước ta đã giành được những thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử. Mà hơn hai mươi lăm năm đổi mới, bối cảnh đất nước và thế giới
có nhiều thay đổi so với lúc Hồ Chí Minh cịn sống. Vậy thì, Đảng ta có gì bổ
sung, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Đây là câu hỏi cần có lời giải đáp. “Hồ
Chí Minh học” cần tập trung làm rõ điều này, để từng bước đúc kết lý luận đổi
mới của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng diễn ra khi đất nước
đang ở cột mốc của hai mươi năm đổi mới. Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam có “Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận- thực tiễn qua
20 năm đổi mới (1986-2006)”. “Hồ Chí Minh học” cần có sự phân tích, đánh
giá những vấn đề lý luận - thực tiễn đó so với tư tưởng Hồ Chí Minh như thế
nào. Khơng thể đơn giản cho rằng tất cả đều là sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh, càng khơng thể tách rời sự nghiệp đổi mới với tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách nhìn nhận đúng đắn nhất là phải bắt đầu từ tư tưởng Hồ Chí Minh để xem
xét phần lý luận (nghị quyết) của Đảng và thực tiễn cách mạng vận động có gì
gắn với tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiện nay, việc đưa tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào cuộc sống là
việc làm hết sức có ý nghĩa và cần thiết. Ngồi những vấn đề chung trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, mỗi một đối tượng cần được tiếp nhận những nội dung


riêng, cách thức tiếp cận riêng. Đặc biệt là cán bộ, cơng chức, đảng viên, đồn
viên thanh niên và lớp trẻ. Họ cần được tiếp nhận tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh như một nguồn nhựa sống. Làm sao để thực hiện được điều đó? Đó là
trách nhiệm của Hồ Chí Minh học. Chỉ khi nào tồn Đảng, tồn dân, toàn quân
thật sự sống, chiến đấu, lao động, học tập theo tư tưởng và tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh thì sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh mới hồn thành.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY
HỒ CHÍ MINH HỌC
3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
3.1.1. Một số khái niệm cơ bản
3.1.1.1. Phương pháp
Các cách hiểu khác nhau về phương pháp
Phương pháp có nhiều cách hiểu: 1- “Lề lối và cách thức phải theo để
tiến hành công tác với kết quả tốt nhất” (Từ điển Hán-Việt). 2- “Cách thức nhận
thức, nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội”. 3- “Hệ thống các

cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó” (Từ điển tiếng Việt). 4“Phương pháp là toàn bộ những cách thức với tính chất là một hệ thống các
nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại và vận động của đối tượng, khách
thể đã được nhận thức, để định hướng và điều chỉnh hoạt động nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn của con người, nhằm tác động vào đối tượng, khách thể
để thực hiện mục đích đã định” (Nhóm nghiên cứu do Đặng Xuân Kỳ chủ biên).
5- Phương pháp là kết quả tìm kiếm, sáng tạo từ những nỗ lực chủ quan của con
người nhằm tác động có hiệu quả và tự giác vào thế giới đối tượng tuân theo
những quy luật vận động của thực tại khách quan và của lý luận nhận thức
(GS.TS Hồng Chí Bảo). 6. Phương pháp là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực,
cách thức điều chỉnh nhận thức và hoạt động của con người trong việc tiếp cận
lý luận và khảo sát thực tế (GS. Trần Thành).


Phương pháp hình thành từ lý luận. Lý luận để ra phương pháp. Phương
pháp tác động trở lại lý luận, làm cho lý luận phát triển, hình thành lý luận mới,
đến lượt nó, lại đề ra phương pháp mới.
Phương pháp được nhìn nhận từ nhiều lớp quan hệ gắn liền với nhau
như một chỉnh thể: Khách quan và chủ quan; đối tượng và chủ thể; thực tiễn - lý
luận - hoạt động.
Các loại phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu phương pháp
Phương pháp có 3 loại:
Phương pháp riêng: chỉ áp dụng trong phạm vi một ngành khoa học
nhất định, hoặc một lĩnh vực hoạt động nhất định của con người.
Phương pháp chung: Áp dụng cho một số ngành khoa học, hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của con người.
Phương pháp phổ biến nhất: Áp dụng không những cho tất cả các ngành
khoa học mà còn cho mọi lĩnh vực hoạt động của con người là phương pháp
biện chứng duy vật (nhóm Đặng Xuân Kỳ).
Đi vào từng lĩnh vực có thể chia: Phương pháp cách mạng, phương
pháp tư duy, phương pháp ứng xử, phương pháp nghiên cứu, phương pháp

giảng dạy, phương pháp học tập... Ngắn gọn lại: Có phương pháp nhận thức (tư
duy) và phương pháp hành động (dùng lý luận để chỉ đạo thực tiễn).
Ý nghĩa của việc nghiên cứu phương pháp: là nghiên cứu những năng
lực sáng tạo của chủ thể trong hoạt động của nó nhằm chiếm lĩnh và làm chủ đối
tượng và khách thể một cách phù hợp với quy luật khách quan.
3.1.1.2. Phương pháp luận
Phương pháp luận cũng có nhiều cách hiểu khác nhau: 1- “Học thuyết
về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế giới”. 2- “Tổng thể nói
chung những phương pháp nghiên cứu vận dụng trong một khoa học” (Từ điển
tiếng Việt ). 3- Phương pháp luận là phương thức luận giải, khái quát, lựa chọn
và vận dụng các phương pháp, bảo đảm cho sự thiết lập mối quan hệ hài hòa
giữa lý luận và phương pháp; giữa khách thể và chủ thể nghiên cứu. Phương


pháp luận là “cầu nối” giữa lý luận và phương pháp (Trần Thành). 4- Phương
pháp luận mácxít là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
3.1.1.3.

Lý luận

Là hệ thống các tri thức, khái niệm, phạm trù, có chức năng vừa phản
ánh, vừa dự báo bản chất, quy luật vận động khách thể nghiên cứu. Lý luận là sự
tổng kết kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp tri thức tự nhiên và xã hội. Lý
luận Mác-Lênin là khoa học về các quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội;
khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức; khoa học về thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội (Xtalin).
Lý luận là cơ sở, là đường dây dẫn đến phương pháp (Hêghen). Lý luận
được tóm tắt trong phương pháp. Phương pháp là sự vận dụng của lý luận. Lý
luận nào, phương pháp ấy.
3.1.1.4. Mối liên hệ giữa lý luận với phương pháp và phương pháp

luận
Đó là mối quan hệ ba chiều giữa nhận thức về đối tượng nghiên cứu (Lý
luận) với công cụ tác động vào đối tượng (Phương pháp) và những nguyên tắc lý
thuyết giữ vai trò điều chỉnh, giúp cho q trình tác động của cơng cụ vào đối
tượng đạt được kết quả tối ưu (Phương pháp luận).
3.1.1.5.

Phương pháp Hồ Chí Minh

Phương pháp Hồ Chí Minh có mấy đặc điểm sau5:
Thứ nhất: Nổi bật ở việc nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết
hợp lý sự tác động qua lại các mối quan hệ đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu
cầu phát triển của thực tiễn:
Chủ nghĩa Mác với tinh hoa tư tưởng văn hóa của lồi người.
Hồn cảnh lịch sử, trình độ phát triển của xã hội phương Đông, của
Đông Dương và Việt Nam
Kinh tế - chính tri - văn hóa - xã hội; Đảng - giai cấp - dân tộc - quần
chúng nhân dân - nhà nước; dân - dân chủ - dân vận; dân tộc - quốc tế; chủ nghĩa
5 Theo ý kiến của GS Hồng Chí Bảo


×