Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tiểu luận triết học TRÌNH BÀY QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO VỊ TRÍ CÔNG VIỆC HIỆN TẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.74 KB, 22 trang )

1
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------

BÀI TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀ VẬN
DỤNG QUY LUẬT VÀO VỊ TRÍ CƠNG VIỆC HIỆN TẠI

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

PGS.TS PHƯƠNG KỲ SƠN

NGƯỜI THỰC HIỆN:

TÔ HẢI LONG

MÃ HỌC VIÊN:

21BM0404010

LỚP HÀNH CHÍNH:

CH27BQTNL.N1

Hà Nội: 12/2021
1


1


Ý ĐẸP LỜI HAY
Ph. Ăng-ghen đã từng nói:
“Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển
hoá thành những sự khác nhau về chất”
Quy luật này có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong các hoạt động của đời sống. Đây
là quy luật tất yếu, khách quan, phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực
của tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ xa xưa các thế hệ đi trước đã ứng dụng quy luật
này và đúc rút thành những ca dao, tục ngữ mộc mạc, dễ hiểu và gần gũi với mỗi
người dân Việt Nam như:
"Yêu nhau ba bốn núi cũng trèo
Bốn sông cũng lội, năm đèo cũng qua."
"Ở chi hai dạ ba bịng
Dạ cam thì ngọt cạ bịng thì chua."
“Tay ôm núi bạc kè kè
Nói quấy nói quá người nghe rầm rầm
Trong tay chả có một đồng
Dẫu nói như rồng cũng chẳng ai nghe.”
"Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc."

2

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS
Phương Kỳ Sơn, giảng viên cao cấp trường Đại học Thương mại. Trong quá trình

học tập và tìm hiểu bộ mơn Triết học, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp em rèn luyện tinh thần học
tập hiệu quả, nghiêm túc, tích lũy thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng, để vận dụng
vào bài thảo luận này, cũng như có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc
sống. Từ những kiến thức được thầy truyền tải giúp em trả lời được những câu hỏi
thực tiễn trong đời sống thông qua những Tư tưởng Triết học. Qua bài tiểu luận
này, em xin được trình bày lại những gì bản thân đã tìm hiểu về quy luật lượng chất
và ứng dụng quy luật lượng chất vào trong thực tiễn gửi đến thầy.
Do kiến thức, trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều mặt
hạn chế nên bài tiểu luận của em khó có thể tránh được những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét, phê bình của thầy để bài tiểu
luận của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe, thành công và hạnh
phúc.

3

3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do chính bản thân thực hiện cùng sự hỗ
trợ, tham khảo tài liệu từ các tư liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu và
khơng có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Các nội dung, tài liệu tôi đã sử dụng
trong bài tiểu luận là hồn tồn trung thực, đảm bảo tính khách quan. Nếu phát hiện
có gian lận nào, em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về bài làm của mình.

4

4



MỤC LỤC

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hằng ngày, đằng sau các hiện tượng mn hình mn vẻ, con
người dần dần nhận thức được tính trật tự và mơi liên hệ có tính lặp lại của các hiện
tượng, từ đó hình thành nên khái niệm "quy luật". Với tư cách là phạm trù của lý
luận nhận thức, khái niệm "quy luật" là sản phẩm của tư duy khoa học, phản ánh sự
liên hệ của các sự vật và tính chỉnh thể của chúng.
Các quy luật của tự nhiên, của xã hội cũng như của tư duy con người đều
mang tính khách quan. Con người khơng thể tạo ra hoặc tự ý xóa bỏ được quy luật
mà chỉ nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan,
phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
Trong các quy luật trên, quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại là một vấn đề cơ bản của phép biện chứng
duy vật triết học Mác. Quy luật này chỉ ra phương thức vận động, thay đổi, phát
triển của các sự vật trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo quan điểm của Triết học Mác - Lenin, bất cứ một sự vật, hiện tượng nào
cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong
mọi sự vật, hiện tượng. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt:
Lượng và Chất. Quy luật chuyển đổi giữa lượng và chất và chất là quy luật cơ bản,
phổ biến của phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự

nhiên, xã hội và tư duy. Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của sự
vật, hiện tượng và ngược lại, khi chất thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi mới về
lượng của sự vật, hiện tượng. Đây là quy luật tất yếu, khách quan, phổ biến của sự
vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy. Do đó khi nhận
thức, chúng ta cần nhận thức về cả hai mặt lượng và chất, cũng như sự tác động qua
lại biện chứng với nhau để có cái nhìn phong phú hơn về những sự vật, hiện tượng
tồn tại xung quanh chúng ta.

6

6


Với ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn khách quan đó, trong bài tiểu
luận dưới đây, tơi đã tiếp cận, nghiên cứu nội dung quy luật lượng - chất và vận
dụng quy luật lượng - chất vào công việc cụ thể của mình tạo kết quả tốt và phấn
đấu trở thành phiên bản tốt hơn của mình.
Bài tiểu luận bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về quy luật Lượng - Chất
Chương 2. Vận dụng quy luật Lượng - Chất vào vị trí cơng việc hiện tại.
Kết luận

7

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT
LƯỢNG - CHẤT

1.1 Khái niệm

1.1.1. Khái niệm “Chất”

Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự
vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn
có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.
Chất có tính khách quan, là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, do những thuộc
tính, những yếu tố cấu thành quy định. Thuộc tính của sự vật là những tính chất,
những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là những cái vốn có của sự vật
từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của
nó. Tuy nhiên những thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng chỉ được bộc lộ ra
thông qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác.
Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính trong đó mỗi thuộc tính lại biểu hiện một
chất của sự vật. Do vậy, mỗi sự vật có rất nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ
chặt chẽ, khơng tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật
khơng có chất và khơng thể có chất nằm ngồi sự vật. Chất của sự vật được biểu
hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng khơng phải bất kỳ thuộc tính nào cũng
biểu hiện chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính
khơng cơ bản.
Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chính
chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và sự phát triển của sự vật, chỉ khi nào
chúng thay đổi hay mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Những thuộc tính của
sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. Sự phân chia thuộc
tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản cũng chỉ mang tính chất
tương đối, tùy theo từng mối quan hệ. Chất của sự vật không những quy định bởi
chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố
8


8


tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo
thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác nhau.
Mỗi sự vật có vơ vàn chất: vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có ý
nghĩa tương đối, song sự vật có vơ vàn thuộc tính nên có vơ vàn chất. Chất và sự
vật khơng tách rời nhau: chất là chất của sự vật, còn sự vật tồn tại với tính quy định
về chất của nó. Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định của sự vật, là sự kết hợp
tương đối trọn vẹn, hoàn chỉnh, bền vững các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật
này khơng hịa lẫn với sự vật khác mà tách biệt cái này với cái khác. Chất luôn gắn
liền với lượng của sự vật.
1.1.2. Khái niệm “Lượng”
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật, biểu hiện bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu
thành nó. Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó.
Lượng của sự vật khơng phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người. Lượng của sự
vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mơ lớn hay nhỏ,
trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…
“Những lượng khơng tồn tại mà những sự vật có lượng hơn nữa những sự vật
có vơ vàn lượng mới tồn tại” – Engels.
Trong thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo
lượng cụ thể như vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây hay một phân
tử nước bao gồm hai nguyên tử hydrô liên kết với một nguyên tử oxy,… bên cạnh
đó có những lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình
độ nhận thức tri của một người ý thức trách nhiệm cao hay thấp của một cơng
dân,... trong những trường hợp đó chúng ta chỉ có thể nhận thức được lượng của sự
vật bằng con đường trừu tượng và khái qt hố.

Có những lượng biểu thị yếu tố kết cấu bên trong của sự vật (số lượng nguyên
tử hợp thành nguyên tố hoá học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội) có
những lượng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài của sự vật (chiều dài, chiều rộng,
chiều cao của sự vật). Bản thân lượng khơng nói lên sự vật đó là gì, các thơng số về
9

9


lượng không ổn định mà thường xuyên biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của
sự vật, đó là mặt không ổn định của sự vật.
1.2. Nội dung quy luật lượng chất
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm chất và lượng nhất
định, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Sự biến
đổi này tạo ra mâu thuẫn giữa lượng và chất. Lượng biến đổi đến một mức độ nhất
định và trong những điều kiện nhất định thì lượng phá vỡ chất cũ, mâu thuẫn giữa
lượng và chất được giải quyết, chất mới được hình thành với lượng mới, nhưng
lượng mới lại biến đổi và phá vỡ chất đang kìm hãm nó. Q trình tác động lẫn
nhau giữa hai mặt: chất và lượng tạo nên sự vận động liên tục, từ biến đổi dần dần
đến nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần để chuẩn bị cho bước nhảy vọt tiếp theo. Cứ căn
cứ thế, quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận động,
phát triển của sự vật.
Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự
vật, sự vật chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn của độ, lượng và chất tác động
biện chứng với nhau, làm cho sự vật vận động.
Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Trong mối quan hệ
giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổ định, còn lượng là mặt biến đổi hơn.
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
Song không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất

ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng
thái tồn tại của sự vật. So với lượng thì chất thay đổi chậm hơn. Chỉ khi nào lượng
biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật
không cịn là nó nữa, một sự vật mới ra đời thay thế nó.
Tại thời điểm lượng đạt đến một giới hạn nhất định để vật thay đổi về chất gọi
là điểm nút. Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Ví dụ: 0c, 100c là điểm nút, tại
những điểm nút đó nước từ thể lỏng chuyển sang thể rắn và thể hơi (thay đổi về
chất).
10

10


Khi có sự thay đổi về chất diễn ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc
một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn trong liên tục, nó khơng chấm dứt
sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận động cụ thể, tạo ra một bước
ngoặt mới cho sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng trong một độ mới.
Các hình thức cơ bản của bước nhảy. Bước nhảy để chuyển hoá về chất của sự
vật hết sức đa dạng và phong phú với những hình thức rất khác nhau. Những hình
thức bước nhảy khác nhau được quyết định bởi bản thân của sự vật, bởi những điều
kiện cụ thể trong đó sự vật thực hiện bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật, có thể phân chia
thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần. Bước nhảy đột biến là bước nhảy
được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu
cơ bản của sự vật. Chẳng hạn, khối lượng Uranium 235(Ur 235) được tăng đến
khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát. Bước nhảy dần dần
là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ dần dần những
nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Bước nhảy dần
dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự

chuyển hố dần dần từ chất này sang chất khác cịn sự thay đổi dần dần về lượng là
sự tích luỹ liên tục về lượng để đến một giới hạn nhất định sẽ chuyển hố về chất.
Căn cứ vào quy mơ thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy tồn bộ, có
bước nhảy cục bộ. Bước nhảy tồn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ
các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi
chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
Khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay
thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng
mới này tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy,
quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo cách thức từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là q trình thống
nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận
động, phát triển.

11

11


Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng. Lượng thay
đổi luôn luôn trong mối quan hệ với chất, chịu sự tác động của chất. Song sự tác
động của chất đối với lượng rõ nét nhất khi xảy ra bước nhảy về chất, chất mới thay
thế chất cũ, nó quy định quy mơ và tốc độ phát triển của lượng mới trong một độ
mới. Khi chất mới ra đời, nó khơng tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động
trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù
hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này có thể
được biểu hiện ở quy mơ, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
1.3. Quy luật chủn hố từ sự thay đởi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại
Mọi sự vật hiện tượng đều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về

lượng, lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm
nút thì diễn ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ,
chất cũ mất đi và sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng
mới, lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn tại của sự
vật tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác
động qua lại giữa hai mặt chất và lượng tạo ra con đường vận động, phát triển
không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
Khi chất mới ra đời thì phải biết xác định quy mô tốc độ phát triển mới về
lượng cho phù hợp, không được thoả mãn dừng lại. Phải chống lại quan điểm tả
khuynh và hữu khuynh. Tả khuynh là quan điểm coi thường tích luỹ về lượng. Cịn
hữu khuynh là khi lượng thay đổi đã chín muồi cần phải có sự thay đổi về chất lại
khơng dám thực hiện bước thay đổi về chất. Cả hai quan điểm đó đều là quan điểm
sai lầm.
Quy luật này chỉ được thể hiện trong mối quan hệ giữa chất và lượng hồn
tồn xác định, mối quan hệ này hình thành một cách khách quan chứ không thể gán
ghép một cách tuỳ tiện, đồng thời sự chuyển hoá lượng và chất bao giờ cũng phụ
thuộc vào những điều kiện nhất định.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận

12

12


Với bất kì sự vật, hiện tượng nào đều có 2 phần chất và lượng. Chúng quy
định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn phải coi
trọng cả 2 loại lượng và chất.
Vì lượng và chất có khả năng tác động lẫn nhau nên trên thực tế, ta phải dựa
vào mối quan hệ của sự vật, hiện tượng đó với bên ngồi để thực hiện sự thay đổi
dần về lượng hoặc phát huy tác dụng của chất mới làm thay đổi lượng của sự vật,

hiện tượng.
Chất chỉ được biến đổi khi lượng đạt tới một mức độ nhất định, tức phải vượt
qua khoảng độ của nó, khoảng độ này tùy vào sự vật, hiện tượng mà dài hay ngắn
do vậy trong thực tiễn cần tránh tư tưởng nơn nóng tả khuynh. Khi vượt qua điểm
nút thì ta có thể tác động được đến chất của sự vật, hiện tượng nên cũng cần khắc
phục tư tưởng bảo thủ hữu huynh
Cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với tình
hồn cảnh cụ thể. Đặc biệt trong xã hội quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc
vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người.
Do đó cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình
chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.

13

13


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG, CHẤT VÀO
VỊ TRÍ, CƠNG VIỆC HIỆN TẠI
2.1. Giới thiệu về cơng việc hiện tại
Vị trí cơng việc hiện tại: Nhân viên phịng hành chính nhân sự tại Cơng Ty Cổ
Phần Đầu Tư Và Phát Triển Sao Bắc Việt.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Sao Bắc Việt được thành lập năm
2014 và có địa chỉ tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Cơng ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực khai thác và chế biến sản xuất gỗ với quy mô trên 60.000 m2, trong đó, nhà
máy chế biến gỗ cơng nghệ cao được xây dựng với quy mô 14.500 m2. Sản phẩm
của công ty gồm: gỗ lạng, gỗ dán, ván ép, ván ép cốt pha phủ phim, ván ép đóng
gói bao bì, ván ép nội thất…
Sau 7 năm hình thành và phát triển, cơng ty hiện nay đã có khoảng 300 nhân
sự. Ngồi ra, cơng ty đã có bước đột phá về kỹ thuật chế biến, sản xuất. Đặc biệt, từ

năm 2017 đến nay, cơng ty Sao Bắc Việt đã có 10 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được
ứng dụng. Cụ thể, hầu hết các thiết bị tại phân xưởng sản xuất ván ép đều được cải
tiến. Bên cạnh cải tiến hệ thống băng tải xếp chuyền ván, công nhân công ty cịn có
sáng kiến cải tiến hệ thống máy lăn keo, hệ thống lọc bụi, máy cắt cạnh ván, hệ
thống nâng và hạ ván…Các sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu đa
dạng của khách hàng trong nước và quốc tế. Hiện sản phẩm của công ty đã có mặt
tại nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Singapore,
Malaysia, Philippines… Tại thị trường nội địa, sản phẩm của cơng ty có mặt tại hầu
hết làng nghề mộc ở phía Bắc.
Phịng hành chính nhân sự của công ty được thành lập dưới sự lãnh đạo của
Ban giám đốc và trưởng phịng có trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý
nghiệp vụ hành chính cũng như các vấn đề pháp chế của cơng ty, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng nhân lực, đào tạo nhân lực và các chế độ đãi ngộ cho
nhân viên.
2.2. Vận dụng quy luật lượng – chất vào công việc hiện tại
Tri thức là hành trang không thể thiếu của mỗi người. Từ khi sinh ra, chúng ta
đã tích lũy tri thức theo từng giai đoạn phát triển: từ những điều cơ bản nhất như
14

14


ngôn ngữ, đồ vật, màu sắc…đến những hiểu biết về các lĩnh vực trong cuộc sống
như văn học, toán học, lịch sử và sau này là những kiến thức chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ để vận dụng vào công việc của bản thân. Bên cạnh đó, mỗi người cũng
cần tích lũy cho mình những kiến thức thực tiễn, những kỹ năng mềm cần thiết cho
cuộc sống hiện tại và sau này. Là một nhân viên phịng hành chính nhân sự, tôi luôn
cố gắng trau dồi, học hỏi, tiếp thu những kiến thức mới, đồng thời xác định mục
tiêu, định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Đây là nền tảng quan trọng giúp tơi
ngày càng phát triển, hình thành thái độ và tư duy làm việc của bản thân.

Dưới sự lãnh đạo của trưởng phịng, tơi cùng các thành viên trong nhóm đã và
đang hồn thành tốt cơng việc do cấp trên giao phó. Căn cứ vào mục tiêu kinh
doanh và định hướng phát triển của cơng ty, nhân viên phịng hành chính nhân sự
sẽ đưa ra những đề xuất chính sách cho người lao động, lập kế hoạch tuyển dụng
định kỳ, xây dựng các chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ.…đồng thời bảo quản,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu của cơng ty. Ngồi ra, phịng hành chính nhân sự cịn có
nhiệm vụ phối hợp với những phịng ban khác tham gia vào công tác quản lý người
lao động theo thẩm quyển và tổ chức thực hiện theo quy định. Với những cơng việc
trên địi hỏi nhân viên phịng hành chính nhân sự cần phải hiểu rõ về cơ cấu tổ chức
của cơng ty, quy trình tuyển dụng, đào tạo, những kiến thức về luật lao động, đồng
thời phải có khả năng tư duy sáng tạo, lập kế hoạch, phân tích và tổng hợp báo cáo.
2.2.1. Vận dụng quy luật lương – chất vào tuyển dụng nhân lực của công ty
Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, sàng lọc và lựa chọn những ứng
viên phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng nhân lực của công ty để thực hiện
những mục tiêu đã được xác định
Đối với công tác tuyển dụng nhân lực, tôi luôn cố gắng tìm kiếm, cập nhật
thơng tin về thị trường lao động, đồng thời nghiên cứu những tác nhân, yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng, kết hợp với những căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, định biên lao động và biến động lao động của công ty để
đề xuất kế hoạch tuyển dụng nhân lực lên trưởng phịng và Ban giám đốc. Từ
những kiến thức tích lũy được và kinh nghiệm làm việc thực tiễn giúp tơi có
phương pháp tuyển mộ nhân lực và tuyển chọn nhân lực phù hợp. Cụ thể, đối
15

15


với mỗi một vị trí tuyển dụng khác nhau, tơi sẽ có những nguồn tuyển mộ khác
nhau. Ví dụ khi tuyển dụng vị trí kỹ sư cơ điện, tơi sẽ sử dụng nguồn tuyển mộ
nội bộ (từ những nhân viên đang làm việc trong cơng ty) và nguồn bên ngồi (từ

những người quen, mạng xã hội Facebook và một số trang web tuyển dụng như:
vieclam24h.vn, mywork.com.vn,…) hoặc khi tuyển dụng cơng nhân, ngồi
những nguồn trên, tơi cịn sử dụng thơng báo tuyển dụng ở một số tuyến đường
tại địa phương, những vùng lân cận để dễ dàng tiếp cận nguồn nhân lực phổ
thông. Việc tuyển mộ nhân lực được thực hiện hiệu quả sẽ giúp thông báo tuyển
dụng của công ty được nhiều người biết đến, từ đó sẽ có nhiều hồ sơ ứng tuyển
phù hợp, là cơ sở cho công tác tuyển chọn nhân lực.
Sau khi kết thúc công tác tuyển mộ nhân lực là tuyển chọn nhân lực. Đây là
công tác đánh giá và sàng lọc hồ sơ ứng viên sao cho phù hợp nhất với vị trí cần
tuyển. Từ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được giúp tơi có những
phương pháp tuyển chọn đúng đắn, đảm bảo những cá nhân được lựa chọn có
những kỹ năng, phẩm chất phù hợp với tính chất cơng việc cũng như yêu cầu
công ty đưa ra.
Tiếp theo là công tác phỏng vấn ứng viên. Đây là công tác quan trọng, địi
hỏi người phỏng vấn phải có phương pháp đánh giá ứng viên chính xác, cơng
tâm, tránh tuyển nhầm người hay lãng phí những người giỏi, người tài. Ngồi ra,
để buổi phỏng vấn được diễn ra thành công, người phỏng vấn cần phải khéo léo
trong ứng xử hay cách đặt câu hỏi cho ứng viên vì người phỏng vấn là người đại
diện cho cơng ty, là hình ảnh của cơng ty. Chính vì vậy, mà tơi ln cố gắng học
hỏi, từ phong thái, giọng điệu khi phỏng vấn, đồng thời phải tìm hiểu kỹ vị trí,
cơng việc mà mình tuyển để trao đổi với ứng viên. Từ đó tơi sẽ có cái nhìn rõ
nét nhất về ứng viên ứng tuyển, là cơ sở để tôi đánh giá họ và quyết định họ
trúng tuyển hay không.
Sau cùng là công tác đánh giá quy trình tuyển dụng nhân lực. Việc đánh giá
kết quả tuyển dụng sẽ dựa trên các yếu tố như số lượng nhân viên không nhân
việc sau khi trúng tuyển hay bỏ việc sau khi đi làm một thời gian ngắn, chi phí
đào tạo lại nhân viên, kết quả thực hiện công việc của nhân viên,…Kết quả đánh
16

16



giá tuyển dung thường sẽ được sử dụng cho công tác đào tạo nhân lực. Thông
thường tại công ty, chúng tôi sẽ xây dựng bản đánh giá dựa trên những yếu tố đã
nêu ở trên. Việc đánh giá được thực hiện chuẩn xác nhằm đánh giá mức độ thành
công của quy trình tuyển dụng.
Có thể thấy, việc ứng dụng quy luật lượng – chất vào quy trình tuyển dụng
giúp tơi hồn thiện hơn những kỹ năng của mình. Cơng tác tuyển dụng nhân lực
được thực hiện hiệu quả sẽ giúp cơng ty duy trì ổn định lực lượng lao động, đảm
bảo đủ số lượng và chất lượng để hoàn thành những kế hoạch đã đề ra.
2.2.2. Vận dụng quy luật lượng – chất vào đào tạo nhân lực tại công ty
Hoạt động đào tạo nhân lực được thực hiện nhằm giúp cho người lao động
hoàn thiện và phát triển những kiến thức, kỹ năng của bản thân. Ứng dụng quy luật
lượng – chất vào hoạt động đào tạo, tôi nhận thấy rằng để có sự thay đổi về chất thì
cơng tác đào tạo cần phải thực hiện một cách hiệu quả, đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu của công ty và mong muốn của người lao động.
Để thực hiện tốt cơng tác đào tạo nhân lực thì trước hết cần phải xác định nhu
cầu đào tạo của nhân viên trong công ty. Đây là hoạt động nhằm xác định những
thiếu sót của nhân viên trong kỹ năng, kiến thức, thái độ để thực hiện những mục
tiêu chung của công ty. Đối với hoạt động này, phịng hành chính nhân sự sẽ làm
phiếu khảo sát gửi đến nhân viên trong công ty. Với cá nhân tơi, tơi ln tìm tịi,
nghiên cứu để đưa ra những đề xuất câu hỏi khảo sát hợp lý, đảm bảo tính logic,
khoa học, phù hợp với thực tiễn.
Từ việc khảo sát nhu cầu của nhân viên, tơi cũng những đồng nghiệp phịng
hành chính nhân sự sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo cho nhân viên trong công ty. Việc
xây dựng kế hoạch đào tạo yêu cầu người làm cần có nhiều kỹ năng tổng hợp để
xây dựng khóa đào tạo chất lượng, lựa chọn phương pháp, hình thức đào tạo phù
hợp, đảm bảo việc đào tạo đi đúng hướng, mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, kế
hoạch đào tạo cũng cần giữ đúng nguyên tắc, văn hóa, nội quy của cơng ty phải phù
hợp với kinh phí và có những phương án dự bị khi có sự cố bất ngờ xảy ra. Trong

quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, tơi ln tìm tịi, tiếp thu và ứng dụng kiến
thức từ việc tìm kiếm những lý thuyết và tham khảo trên mạng để ứng dụng vào
17

17


thực tiễn cơng ty mình làm việc. Điều đó giúp tôi xây dựng được những kế hoạch
đào tạo hiệu quả, nâng cao năng suất làm việc cho nhân viên, đồng thời phù hợp
với thực tiễn của công ty.
Tiếp đến là quá trình triển khai kế hoạch đào tạo. Đây là bước quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của cả khóa đào tạo. Để thực hiện tốt,
tơi cùng các đồng nghiệp ln có sự chuẩn bị chu đáo trước mỗi khóa đào tạo. Từ
việc thơng bào đến nhân viên, lựa chọn địa điểm, chuẩn bị cơ sơ vật chất, tài liệu
học tập,…luôn được chuẩn bị và thực hiện một cách bài bản, hợp lý.
Sau khi triển khai kế hoạch đào tọa là đánh giá kết quả đào tạo. Việc đánh giá
kết quả đào tạo sẽ dựa trên kết quả khóa đào tạo, cũng như những kiến thức và kỹ
năng mà nhân viên mới tiếp thu được hoặc qua phản ứng của nhân viên sau khóa
đào tạo. Điều này địi hỏi tơi cần có sự quan sát tỉ mỉ để đánh giá thái độ của nhân
viên, đồng thời phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá năng lực, hiệu quả cơng việc
của nhân viên sau khóa đào tạo để có những đánh giá chính xác nhất nhằm xác định
khóa đào tạo đó có đem lại lợi ích hay không.
Từ việc ứng dụng quy luật lượng – chất giúp tơi chủ động học hỏi, tích lũy
những kiến thức, kỹ năng mới cũng như rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong công
tác đào tạo nhân lực. Công tác đào tạo nhân lực được thực hiện hiệu quả sẽ giúp
nhân viên trong cơng ty trau dồi, tích lũy thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, kinh nghiệm làm việc nhằm đáp ứng công việc của họ hiện tại, hướng
đến sự phát triển bền vững, lâu dài của công ty.
2.2.3. Vận dụng quy luật lượng – chất vào xây dựng chế độ đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ hay chế độ đãi ngộ nhân viên là các chế độ của công ty chăm

lo cho người lao động về đời sống vật chất lẫn tinh thần, cam kết cho người lao
động có tinh thần làm việc tốt, giúp họ hồn thiện được vai trị mà cơng ty giao
phó, từ đấy mà người lao động cùng với doanh nghiệp có thể hồn thiện được mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Tại công ty Sao Bắc Việt, các chế độ đãi ngộ nhân viên do phịng hành chính
nhân sực xây dựng và đề xuất. Về cơng tác đãi ngộ, tơi ln cố gắng tìm hiểu và
cập nhật thông tin mới nhất về bộ luật lao động, những chính sách của Đảng và
18

18


Nhà nước, những văn bản pháp lý đang hiện hành, từ đó ứng dụng vào thực tiễn
cơng ty để xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp. Các chế độ đãi ngộ của cơng ty ngồi
phần lương, thưởng, phụ cấp còn bao gồm bảo hiểm (BHYT, BHXH,…); cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc; chế độ nghỉ phép; cơ hội thăng tiến trong công việc;…
Thu nhập của một nhân viên làm việc tại công ty Sao Bắc Việt được tính theo
cơng thức sau:
Thu nhập = Lương thời gian + Thưởng + Lương (lễ, phép, tết) + Phụ cấp
Trong đó:
Lương thời gian: 80% lương vị trí (theo ngày cơng thực tế).
Thưởng: 20% lương vị trí phụ thuộc vào đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Lương (lễ, phép, tết): Hưởng nguyên ngày lương theo quy định của pháp luật.
Phụ cấp gồm các loại: phụ cấp ca, trách nhiệm, độc hại theo quy định của từng
vị trí...Các vị trí cơng việc của cơng ty Sao Bắc Việt đều có bản mơ tả công việc,
tiêu chuẩn công việc rõ ràng.
Lương làm thêm giờ (ngoại trừ nhân viên làm việc tại dự án và theo khốn):
Trong đó: Hệ số tính lương làm thêm: chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày và được xác định theo
quy định của pháp luật.

Phịng hành chính nhân sự chức năng sẽ phụ trách chính việc phân tích cơng
việc, song bên cạnh đó, tơi và các đồng nghiệp trong phòng cũng nhận được sự hỗ
trợ của các bộ phận/ phịng ban trong cơng ty để từ đó có thể xây dựng được bản
mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc phù hợp với từng bộ phận/ phịng ban.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng có chế đơ khen thưởng cho những cá nhân có những
đóng góp ý kiến sáng tạo, đổi mới trong công việc. Thời gian tới, cơng ty tiếp tục
động viên khuyến khích cơng nhân, người lao động nghiên cứu, đề xuất sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đa dạng về chủng loại, mẫu mã nguyên
liệu ván ép của khách hàng trong và ngồi nước.
Về cơ sở vật chất. cơng ty luôn chú trọng cải tiến và nâng cấp các thiết bị, máy
móc sản xuất hiện đại. Ngồi ra, chúng tơi ln lắng nghe những ý kiến từ phía
người lao động về những phản hồi của họ về trang thiết bị của cơng ty. Từ đó, chúng
19

19


tôi sẽ đi thực nghiệm và đưa ra những đánh giá khách quan để đề xuất ý kiến với Ban
giám đốc.
Có thể thấy, đối với các chính sách, chế độ đãi ngộ, việc ứng dụng quy luật
lượng – chất giúp tơi ln chủ động tìm kiếm, nghiên cứu, cập nhật những chính
sách, chế độ mới do Nhà nước ban hành, trau dồi những kiến thức về luật lao động
cũng như tìm hiểu về nội quy cơng ty. Từ đó tơi cùng các cộng sự sẽ xây dựng những
chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp với người lao động để đề xuất lên Ban giám đốc
công ty.
2.3.4. Vận dụng quy luật lượng – chất vào phát triển và rèn luyện bản thân
Ai ai cũng có thể lên được một kế hoạch hồn hảo, nhưng có mấy ai thực hiện
được kế hoạch đó. Người có ý chí kiên định thực hiện nó hằng hằng, hằng tháng,
hằng năm là người chiến thắng. Hãy chính chắn và bước đi vững vàng theo con
đường mình đã vạch ra dù có bất cứ chơng gai gì. Bước nhảy trên con đường tiến

tới khám phá tri thức tồn nhân loại có thực hiện được hay khơng là do ta có
nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập được hay khơng.
Trong cơng việc, tơi ln có gắng tiếp thu tri thức, tìm hiểu tài liệu và ứng
dụng sáng tạo vào thực tiễn. Từ đó giúp tơi hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Tức là chất trong tôi đã thay đổi, mà chất thay đổi dẫn đến lượng mới cũng hình
thành, và lại theo chiều hướng ngày càng tích cực…Chủ động rèn luyện bản thân sẽ
giữ vững đức tính tốt đẹp của bản thân và ngày một hoàn thiện hơn.
Việc vận dụng quy luật lượng – chất vào cơng việc giúp tơi ngày càng hồn
thiện và phát triển bản thân hơn. Ngoài ra quy luật lượng – chất cịn giúp tơi nhận
ra rằng, để thực hiện tốt cơng việc thì những kiến thức, kỹ năng chun mơn thơi là
chưa đủ. Sự thay đổi về chất cịn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu
tố tạo thành sự vật, hiện tượng. Do đó, trong hoạt động của mình, phải biết tác động
vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản
chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật đó. Cụ thể, để thành cơng trong cơng việc
thì cịn phải phụ thuộc vào những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng giải quyết tình huống…Vì vậy, tơi ln cố gắng trau dồi và
20

20


hồn thiện những kỹ năng mềm để có thể phát triển toàn diện, mở rộng các mối
quan hệ, là tiền đề giúp tôi thực hiện tốt công việc được giao.
Từ thực tiễn của bản thân, tôi nhận thấy rằng, quy luật lượng chất luôn tồn tại
và ảnh hưởng, tác động đến mọi hoạt động trong cuộc sống. Muốn có sự biến đổi
về “chất” địi hỏi chúng ta phải có sự nỗ lực, cố gắng tích lũy về “lượng”. Việc ứng
dụng quy luật lượng – chất giúp tôi nhận thức được rằng bản thân phải ln ln
tìm tịi, học hỏi, tích lũy những kiến thức, kỹ năng mới để hợp thời, không bị tụt
hậu. Hoạt động này diễn ra liên tục và khơng ngừng nghỉ. Điều đó giúp tơi ngày
càng hồn thiện và phát triển hơn, là tiền đề để tôi có những bước tiến vững chắc

trong cơng việc cũng như có cơ hội thăng tiến trong tương lai.

21

21


KẾT LUẬN
Có thể thấy việc áp dụng đúng đắn quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại vào các hoạt động trong đời
sống và trong công việc hằng ngày là vơ cùng quan trọng, góp phần tạo ra những
con người có đủ cả chất và lượng để đưa đất nước ngày càng phát triển. Chỉ khi nào
lượng được tích luỹ tới một độ nhất định mới làm thay đổi về chất, nên trong hoạt
động thực tiễn cũng như trong nhận thực khoa học phải chú ý tích luỹ dần dần.
Những thay đổi về lượng, đồng thời phải biết thực hiện và thực hiện kịp thời những
bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.
Việc vận dụng quy luật lượng – chất vào đời sống và công việc cá nhân giúp
tơi đổi mới nhận thức, chủ động học hỏi, tích lũy tri thức, góp phần nâng cao hiệu
quả cơng việc và ngày càng hoàn thiện, phát triển bản thân đến một trình độ mới
cao hơn.

22

22



×