Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN các HOẠT ĐỘNG điều HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG tại DOANH NGHIỆP VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.36 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI
CUNG ỨNG TẠI DOANH NGHIỆP VINAMILK

HÀ NỘI – 2022



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng
Là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức
năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành
phẩm và phân phối chúng cho khách hàng
Chuỗi cung ứng (Supply chain) được định nghĩa là một hệ thống các tổ chức,
con người, thông tin, hoạt động và các nguồn lực liên quan tới công tác chuyển sản
phẩm/dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng.
− Như vậy, chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, cung cấp mà còn
bao gồm cả các công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của họ.
− Bên trong mỗi DN, chuỗi cung ứng bao gồm nhưng không bị hạn chế bởi các
bộ phận chức năng liên quan đến việc tiếp nhận và đáp ứng như cầu của khách hàng
− Các chuỗi cung ứng rất khác nhau, tùy thuộc và đặc điểm sản phẩm, quy mô
DN và mức độ liên kết giữa các bên
− Bản chất của chuỗi cung ứng:


• Liên kết các thành viên trực tiếp và gián tiếp
• Phối hợp các dịng thơng tin, vật chất và tiền tài chính
− Cấu hình: bao gồm chuỗi cung ứng đơn giản và chuỗi cung ứng mở rộng
1.2. Vai trò, mục tiêu, yêu cầu của chuỗi cung ứng:
1.2.1. Vai trò:
− Nắm bắt, quản lý các hoạt động cần thiết cho việc điều phối lưu lượng sản
phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng cuối cùng được tốt nhất
− Cải tiến hiệu quả hoạt động của tổ chức
− Gia tăng thị phần
− Đáp ứng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
− Đáp ứng nhu cầu và cách thức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2. Mục tiêu:
Là tối đa tổng giá trị (value) của chuỗi tạo ra. Giá trị của chuỗi được tạo ra từ sự
chêch lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua (giá trị của khách hàng –
customer value) với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Giá trị của chuỗi cung ứng = Giá trị của khách hàng - Tổng chi phí của CCU

4


Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị của chuỗi tạo ra (value) có
liên quan mật thiết đến lợi nhuận chuỗi cung ứng (Supply chain surplus). Lợi nhuận
này là hiệu số giữa doanh thu từ khách hàng và chi phí sản xuất sản phẩm.
1.2.3. Yêu cầu:
− Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao thì chuỗi cung ứng càng hiệu quả.
− Sự thành công của chuỗi cung ứng nên được đo lường bằng lợi nhuận của cả
chuỗi, không phải bằng lợi nhuận của các thành phần.
− Khách hàng của nguồn thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
− Mọi dịng thơng tin, dịng sản phẩm và dịng vốn đều tạo ra chi phí trong
chuỗi. Vì vậy, việc quản lý hiệu quả các dịng này đóng vai trị quan trọng cho sự

thành công của chuỗi.
1.3. Các hoạt động điều hành của chuỗi cung ứng
1.3.1. Tìm nguồn cung ứng và sản xuất
1.3.1.1.

Thiết kế sản phẩm tong sản xuất

− Thiết kế những sản phẩm đơn giản hơn, có ít bộ phận cấu thành hơn, và có
tính chất module hóa từ tổ hợp nhiều đơn vị cấu thành riêng lẻ
Việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm dựa trên
tính năng yêu cầu và cơng nghệ sẵn có. Gần đây, có nhiều ý kiến cho rằng việc thiết kế
và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản xuất ra
sản phẩm đó. Và chi phí này có thể chiếm trên 50% chi phí sản xuất sản phẩm.
Chuỗi cung ứng cũng được yêu cầu hỗ trợ sản phẩm module hóa thơng qua việc
thiết kế sản phẩm. Tính linh hoạt, phản ứng nhanh và chi phí hiệu quả sẽ giúp cơng ty
có nhiều thành cơng hơn trên thị trường.
Bản chất của hoạt động thiết kế, cung ứng và sản xuất có khuynh hướng khác
nhau do mọi người từ những phòng ban khác nhau nên trừ phi họ hợp tác với nhau.
Nhân viên bộ phận thiết kế liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhân viên
cung ứng quan tâm đến mức giá tốt nhất từ nhóm nhà cung cấp được ưu tiên. Nhân
viên sản xuất quan tâm đến các phương pháp sản xuất lắp ráp và hoạt động sản xuất
dài hạn
− Nhóm thiết kế sản phẩm nên là nhóm chức năng chéo lấy từ đại diện của 3
nhóm trên. Điều này là cơ hội tốt để kết nối những ý tưởng từ các nhóm.
Một thiết kế sản phẩm tốt khi có sự kết hợp của nhóm chức năng chéo lấy từ đại
diện 3 nhóm: thiết kế, cung ứng, sản xuất. Điều này mang lại hiệu quả cao trong hỗ trợ
sản xuất sản phẩm và hoạt động chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra thị trường
nhanh chóng hơn và cạnh tranh hiệu quả về mặt chi phí.
5



Các tiêu chí để đánh giá một bản thiết kế:
Chất lượng: Sản phẩm cần có chất lượng tốt, hoạt động ổn định, có khả năng
chiếm lĩnh thị phần cao, thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng.
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất phải được tính tốn để đạt mức thấp nhất nhằm
đảm bảo lợi nhuận và hạ giá thành.
Chi phí thiết kế: Chi phí thiết kế cần giữ ở mức hợp lý và thấp nhất có thể để
khơng làm đội giá thành
Tốc độ thực hiện: Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường phải đủ ngắn để nhanh
hơn đối thủ cạnh tranh
Tính kế thừa: dự án thiết kế phải có tính kế thừa, tức là có thể sử dụng các yếu tố
của các dự án trước hoặc, kết quả của nó có thể phục vụ cho các dự án tiếp sau trong
tương lai để tiết kiệm chi phí.
Ngồi ra, việc lựa chọn các thiết kế và tốc độ thay đổi thiết kế cũng phụ thuộc
vào quy mô các lô hàng:

Hình 1.3.1.1. Kiểu thiết kế quy trình phụ thuộc vào kích thước lơ hàng
− Tồn kho cũng có thể giữ ở dạng kết hợp nhiều đơn vị riêng lẻ ở những vị trí
thích hợp trong chuỗi cung ứng
1.3.1.2.

Điều độ sản xuất

Điều độ sản xuất là phân bổ cơng suất có sẵn (thiết bị, lao động, nhà máy) cho
việc sản xuất sản phẩm cần thiết. Mục tiêu là sử dụng công suất sẵn có hiệu quả và
mang lại lợi ích cao nhất. Thực hiện một kế hoạch điều độ sản xuất là một quá trình
tìm sự cân bằng giữa nhiều mục tiêu đối kháng nhau:
6



Mức sử dụng cao
Điều này có nghĩa là vận hành sản xuất trong dài hạn, sản xuất tập trung và có
nhiều trung tâm phân phối. Ý tuởng này xuất phát từ học thuyết kinh tế vì qui mơ và
thu được nhiều ích lợi từ học thuyết này.
Mức tồn kho thấp
Điều này nghĩa là vận hành sản xuất trong ngắn hạn, giao các nguyên vật liệu thô
đúng lúc -JIT (Just In Time). Ý tưởng này cực tiểu hóa tài sản và dòng tiền mặt bị ứ
đọng trong hàng tồn kho.
Mức phục vụ khách hàng cao
Thông thường yêu cầu mức tồn kho cao hay vận hành sản xuất trong ngắn hạn.
Mục tiêu nhằm cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh chóng và không để hết hàng
tồn kho cho bất cứ sản phẩm nào.
Khi xác định số lượng sản xuất sản phẩm, bước tiếp theo là xác định số lần sản
xuất cho mỗi sản phẩm. Một nguyên tắc cơ bản là, nếu tồn kho sản phẩm ít liên quan
đến nhu cầu thì nên điều độ sản xuất những sản phẩm khác có mức tồn kho lớn liên
quan đến nhu cầu đáp ứng. Một kỹ thuật chung là điều độ sản xuất nên dựa vào khái
niệm “thời gian sử dụng hàng tồn kho tối đa”. Thời gian sử dụng hàng tồn kho tối đa
(hay thời gian hết hàng cho một sản phẩm) là số ngày hay tuần công ty sẽ dùng hết sản
phẩm tồn kho để đáp ứng nhu cầu phát sinh. Công thức tính thời gian hết hàng cho
một sản phẩm như sau:
R= P/ D
Trong đó:
+ R: thời gian hết hàng tồn kho.
+ P: Số lượng sản phẩm trong kho hiện tại.
+ D: Nhu cầu sản phẩm.
Quy trình điều độ sản xuất là một qui trình lập lại. Quy trình này bắt đầu bằng
việc tính tốn thời gian hết hàng R cho tất cả các sản phẩm. Sau đó điều độ cho sản
phẩm nào có giá trị R nhỏ nhất. Giả sử qui mô đơn hàng các sản phẩm đã được sản
xuất, sau đó tính tốn lại giá trị R cho tất cả các sản phẩm. Một lần nữa chọn những
sản phẩm có giá trị R thấp nhất và kế hoạch điều độ sản phẩm lại tiếp tục cho đến hết.


7


Hình 1.3.1.2. Điều độ sản xuất
1.3.1.3.

Quản lý nhà máy trong sản xuất

Địa điểm như đã đề cập chương I, là một trong 5 yếu tố chính hình thành nên
chuỗi cung ứng. Tất cả các quyết định liên quan đến nhà máy đều thực hiện trong sự
ràng buộc về địa điểm đặt nhà máy. Thông thường công ty phải mất khoản chi phí rất
lớn để ngừng sản xuất tại một nhà máy hay xây dựng nhà máy mới khác khi xác định
địa điểm bố trí nhà máy. Quản lý nhà máy là xem xét các địa điểm bố trí nhà máy và
tập trung sử dụng cơng suất sẵn có hiệu quả nhất. Điều này liên quan đến quyết định ở
3 lĩnh vực:
Vai trò của nhà máy sẽ vận hành
Quyết định về vai trò của mỗi nhà máy bao gồm việc xác định những hoạt động
nào sẽ thực hiện trong mỗi nhà máy. Những quyết định này có tác động rất lớn đến
tính linh hoạt của chuỗi cung ứng, có thể đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu. Nếu một
nhà máy được thiết kế để phục vụ cho một thị trường riêng thì khơng dễ dàng để
chuyển đổi chức năng phục vụ sang một thị trường khác nếu như chuỗi cung ứng đó
thay đổi.
Phân bổ cơng suất cho mỗi nhà máy
Phân bổ công suất trong mỗi nhà máy thực hiện thông qua vai trò của mỗi nhà
máy này. Quyết định về phân bổ công suất liên quan đến thiết bị và nguồn nhân công
sử dụng trong các nhà máy này. Những quyết định phân bổ thay đổi công suất thực
hiện dễ dàng hơn là quyết định về thay đổi vị trí nhà máy nhưng điều này không mang
lại hiệu quả về mặt chi phí khi thực hiện thay đổi phân bổ thường xuyên. Vì vậy, sự
8



phân bổ công suất ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động chuỗi cung ứng và khả năng
sinh lợi nhuận. Phân bổ cơng suất q ít có thể gia tăng mức độ không đáp ứng nhu
cầu và mất doanh số. Phân bổ quá nhiều có thể dẫn đến mức sử dụng ít và chi phí cung
ứng sẽ cao hơn.
Phân bổ các nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà máy
Sự phân bổ nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà máy bị ảnh hưởng bởi hai
quyết định trước đó. Sự tham gia của các nhà cung cấp, khối lượng sản phẩm sản xuất
tùy thuộc vào vai trị và cơng suất được phân bổ của mỗi nhà máy. Những quyết định
này ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển từ nhà cung cấp đến nhà máy và từ nhà máy
đến khách hàng. Những quyết định này cũng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu
cầu thị trường của toàn bộ chuỗi cung ứng.
1.3.1.4.

Quản lý đơn hàng trong phân phối

Trong chuỗi cung ứng, quản lý đơn hàng là q trình duyệt thơng tin của khách
hàng từ nhà bán lẻ đến nhà phân phối nhằm mục đích phục vụ cho nhà cung cấp và
nhà sản xuất. Quá trình này cũng đồng thời duyệt thông tin về ngày giao hàng, sản
phẩm thay thế và những đơn hàng thực hiện trước đó của khách hàng. Quá trình này
dựa vào điện thọai và các chứng từ có liên quan như đơn hàng, đơn hàng thay đổi,
bảng báo giá, hóa đơn bán hàng. . .
Trong q trình quản lý đơn hàng cũng cần xử lý một số trường hợp ngoại lệ, từ
đó đưa ra cách nhận diện vấn đề nhanh chóng và quyết định đúng đắn hơn. Điều này
có nghĩa là q trình quản lý đơn hàng hàng ngày nên tự động hóa và có những đơn
hàng địi hỏi q trình xử lý đặc biệt do nhầm lẫn ngày giao hàng, yêu cầu của khách
hàng thay đổi. Với những yêu cầu như vậy, quản lý đơn hàng thường bắt đầu bằng sự
kết hợp chồng chéo chức năng của bộ phận tiếp thị và bán hàng, được gọi là quản lý
mối quan hệ khách hàng - CRM (Customer Relationship Management). Có một số

nguyên tắc cơ bản được liệt kê dưới đây có thể giúp q trình quản lý đơn hàng hiệu
quả:
Nhập dữ liệu cho một đơn hàng: nhập một và chỉ một lần.
Sao chép dữ liệu bằng các thiết bị điện tử có liên quan đến nguồn dữ liệu nếu có
thể, và tránh nhập lại dữ liệu bằng tay dù dữ liệu này lưu thông suốt chuỗi cung ứng.
Thơng thường, cách hữu ích nhất là để khách hàng tự nhập các đơn hàng vào hệ thống
đơn hàng của cơng ty. Sau đó hệ thống này sẽ truyền dữ liệu đến các hệ thống khác có
liên quan là các cá nhân tham gia vào chuỗi cung ứng.
Tự động hóa trong xử lý đơn hàng.

9


Quá trình xử lý bằng tay nên tối thiểu và hệ thống nên gửi dữ liệu cần thiết vào
những vị trí thích hợp. Xử lý trường hợp ngoại lệ là xác định những đơn hàng có vấn
đề và mọi người cùng tham gia để giải quyết.
Đơn hàng luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Hãy để khách hàng theo dõi đơn hàng trong suốt giai đoạn từ đặt đơn hàng cho
đến khi chuyển sản phẩm đến cho họ. Nên để khách hàng thấy trạng thái sẵn sàng phục
vụ của đơn hàng mà không phải nhờ sự hỗ trợ nào khác. Khi một đơn hàng gặp vấn đề
thì lấy đơn hàng đó thu hút sự chú ý của các nhà cung ứng liên quan để giải quyết.
Tích hợp hệ thống đặt hàng với các hệ thống liên quan khác để duy trì tính
tồn vẹn dữ liệu.
Hệ thống tiếp nhận đơn đặt hàng cần thiết phải có dữ liệu mơ tả về sản phẩm và
giá cả để hỗ trợ khách hàng ra các quyết định lựa chọn phù hợp. Hệ thống đảm bảo dữ
liệu sản phẩm tích hợp với các hệ thống đặt hàng. Dữ liệu đặt hàng trong hệ thống phải
cập nhật thông tin trạng thái tồn kho, kế hoạch phân phối. . . Dữ liệu này nên tự động
hóa cập nhật thơng tin vào hệ thống đúng lúc và chính xác.
1.3.1.5.


Kế hoạch phân phối

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phân phối bao
gồm: Nhu cầu của khách hàng, Địa điểm xuất hiện nhu cầu, Mức độ dịch vụ cam kết,
Chi phí vận chuyển và chi phí tồn kho.
Ngồi ra, kế hoạch phân phối chịu ảnh hưởng mạnh từ quyết định liên quan đến
cách thức vận tải sử dụng. Quá trình thực hiện kế hoạch phân phối bị rang buộc từ các
quyết định vận tải. Có hai cách thức vận tải phổ biến nhất trong kế hoạch phân phối là
Phân phối trực tiếp và phân phối theo lộ trình đã định
− Phân phối trực tiếp:
Phân phối trực tiếp là quá trình phân phối từ một địa điểm gốc đến một địa điểm
nhận hàng. Với phương thức này, đơn giản nhất là lựa chọn lộ trình vận tải ngắn nhất
giữa hai địa điểm. Kế hoạch phân phối gồm những quyết định về số lượng và số lần
giao hàng cho mỗi địa điểm. Thuận lợi trong mơ hình này là hoạt động đơn giản và có
sự kết hợp phân phối. Phương pháp này vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ một địa
điểm sản phẩm được sản xuất/tồn kho đến một địa điểm sản phẩm được sử dụng. Nó
cắt giảm hoạt động trung gian thơng qua vận chuyển những đơn hàng nhỏ đến một
điểm tập trung, sau đó kết hợp thành một đơn hàng lớn hơn để phân phối đồng thời.
Phân phối trực tiếp đạt hiệu quả nếu điểm nhận hàng đặt hàng theo mô hình EOQ
phù hợp với khối lượng phương tiện vận chuyển đang sử dụng. Ví dụ nếu điểm nhận
hàng phân phối bằng xe tải và áp dụng mơ hình EOQ có nguyên xe (tải) -TL (Truck
Load) thì phương pháp này thật sự hiệu quả. Nếu như EOQ tại nơi nhận hàng không
10


bằng với TL thì phương pháp này kém hiệu quả. Điều này cũng phát sinh chi phí do sử
dụng sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Phân phối trực tiếp cũng thường dùng trong hệ thống phân phối mà sản phẩm có
tuổi thọ ngắn như rau quả, các sản phẩm dễ hư hỏng do vận chuyển như đồ mỹ nghệ.
− Phân phối theo lộ trình đã định (Hay phân phối các kho trung gian) :

Phân phối theo lộ trình đã định là phân phối sản phẩm từ một địa điểm gốc đến
nhiều địa điểm nhận hàng, hay phân phối sản phẩm từ nhiều địa điểm gốc đến một địa
điểm nhận hàng. Kế hoạch phân phối theo theo lộ trình đã định phức tạp hơn so với
phân phối trực tiếp. Kế hoạch này cần quyết định về số lượng phân phối các sản phẩm
khác nhau; số lần phân phối. . . Và điều quan trọng nhất là lộ trình phân phối và hoạt
động bốc dỡ khi giao hàng.
Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng hiệu quả các phương tiện vận chuyển
và chi phí nhận hàng thấp do địa điểm nhận hàng ít, khối lượng giao hàng nhiều. Nếu
EOQ các sản phẩm khác nhau tại điểm nhận hàng là không đầy xe (Less than Truck
Load), phương pháp này cho phép tất cả các đơn hàng của những sản phẩm khác nhau
được kết hợp lại cho đến khi khối lượng bốc hàng bằng với EOQ. Nếu nhiều địa điểm
nhận hàng mà mỗi địa điểm cần một khối lượng sản phẩm ít hơn, thì địa điểm này có
thể được phục vụ bằng một xe tải nhỏ hơn có khối lượng phân phối bằng với trọng
lượng của xe tải.
Có hai kỹ thuật để phân phối theo theo lộ trình đã định là Kỹ thuật ma trận tiết
kiệm và Kỹ thuật đánh giá suy rộng. Mỗi kỹ thuật đều có ưu, nhược điểm riêng và hiệu
quả tùy thuộc vào tình huống sử dụng, độ chính xác của dữ liệu sẵn có.
Nguồn phân phối:
− Địa điểm lẻ dùng cho sản phẩm: Nhà máy, nhà kho,… có sản phẩm đơn hay
danh mục sản phẩm liên quan sẵn sàng phân phối.
− Trung tâm phân phối: Là nơi tồn trữ, xuất - nhập khối lượng lớn đến từ nhiều
địa điểm khác nhau.
1.3.1.6.

Thuê ngoài trong hoạt động cung ứng

− Là một cách các tổ chức có thể làm giảm chi phí, tập trung vào những năng
lực chính, và cải tiến hiệu quả
− Hoạt động: tín dụng và các khoản phải thu, thiết kế sản phẩm, quản lý đơn
hàng có thể khơng phải là năng lực cốt lõi của các tổ chức truyền thống tham gia vào

chuỗi cung ứng.
− Tất cả hoạt động trong chuỗi cung ứng như là một thể thống nhất, nhưng
không cần thiết phải thực hiện tất cả.
11


1.3.2. Phân phối
1.3.2.1.

Tổng quan về kênh phân phối

Là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các DN và cá nhân bên ngoài để quản lý các
hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường
Chức năng của kênh phân phối
− Nghiên cứu thị trường: thiết lập chiến lược phân phối
− Xúc tiến, khuếch trương cho sản phẩm
− Thương lượng
− Phân phối vật chất
− Thiết lập các mối quan hệ
− Hoàn thiện hàng hóa
− Tài trợ: trợ giúp cho các thành viên kênh trong thanh toán
− San sẻ rủi ro trong quá trình phân phối.
Sự hoạt động của các kênh phân phối:
Kênh phân phối được hoạt động thơng qua các dịng vận động, các dòng chảy này
kết nối các thành viên kênh với nhau
Các thành viên kênh tham gia vào dòng chảy với mức độ khác nhau
Chìa khóa để làm các dịng chảy trong kênh thông suốt là chia sẻ thông tin và
thiết lập cơ chế vận hành của các dòng chảy hợp lý
Các hình thức tổ chức kênh phân phối
Mức độ liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên kênh sẽ dẫn tới các

hình thức tổ chức kênh phân phối khác nhau trong DN
Các hình thức tổ chức kênh phân phối phổ biến:
• Kênh đơn
• Kênh truyền thống
• Kênh ngang
• hệ thống đa kênh
• Kênh phân phối liên kết dọc
1.3.2.2.

Các quan hệ và hành vi trong kênh phân phối

Thành viên của kênh là những người tham gia đàm phán phân chia công việc
phân phối của kênh, được nối với nhau bằng các dòng chảy đàm phán vầ sở hữu.
Thành viên kênh bao gồm:
12


• Người sản xuất
• Người trung gian
• Người tiêu dùng cuối cùng
Tham gia vào kênh cịn có các tổ chức bổ trợ - họ giúp quá trình phân phối dễ
dàng và hiệu quả hơn
1.3.2.3.

Quản trị kênh phân phối

a. Thiết kế kênh phân phối
Thiết kế kênh phân phối là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển
những kênh phân phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến
những kênh hiện tại

Nhận diện nhu cầu ->Xác định mục tiêu phân phối-> Lựa chọn giải pháp cho kênh
Nhận diện nhu cầu thiết kế kênh
Khi cần cải tiến kênh hiện có, DN cần nhận thức đầy đủ các trường hợp phải đưa
ra quyết định thiết kế kênh:
− Phát triển sản phẩm/dòng sản phẩm mới
− Gia nhập thị trường mới
− Phát sinh các xung đột trong kênh
− Có sự thay đổi ở các biến số marketing-mix…
=> Cần nhận thức được sự bức thiết trong nhu cầu thiết kế và những lợi ích mà nó
mang lại
Xác định các mục tiêu phân phối và các biến số ảnh hưởng đến kênh
− Mục tiêu phân phối cần được xác lập trong mối quan hệ với các mục tiêu của
các biến số marketing-mix và mục tiêu kinh doanh của DN
− Mục tiêu phân phối cần rõ ràng và định lượng và cần thay đổi theo yêu cầu
của thị trường mục tiêu và môi trường marketing
Xác định các mục tiêu phân phối và các biến số ảnh hưởng đến kênh
Các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh:
• Đặc điểm của thị trường : địa lý, quy mô, mật độ và hành vi
• Đặc điểm của sản phẩm: tính dễ hư hỏng, giá trị, tính mới lạ…
• Đặc điểm của các nhà TG: sự sẵn có, mức độ chấp nhận sản phẩm..
• Đặc điểm của cơng ty: tài chính, chính sách marketing hiện tại…
• Đặc điểm của mơi trường: kinh tế, văn hóa, luật pháp…
13


Lựa chọn giải pháp cho kênh
Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu: chọn loại trung gian và số lượng các trung gian
phân phối
Lựa chọn các thành viên của kênh:
− Tìm kiếm các thành viên có khả năng

− Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn
− Thuyết phục các thành viên của kênh
b. Quản lý kênh và thúc đẩy các thành viên kênh hoạt động
Là tồn bộ các cơng việc quản lý điều hành hoạt động của hệ thống kênh nhằm
đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên kênh đã được lựa chọn qua đó thực hiện các
mục tiêu phân phối 
Quản lý kênh là quản lý các kênh đã có đã hoạt động 
Quản lý nhằm đảm bảo sự hợp tác của các thành viên kênh 
Quản lý phải đảm bảo mục tiêu phân phối
Đặc điểm quản lý kênh
− Phạm vi quản lý là bao trùm toàn bộ hoạt động của kênh
− Quản lý kênh là quản lý các hoạt động, quan hệ bên ngồi DN thơng qua đàm
phán, thương lượng và sử dụng sức mạnh hợp lý.
− Mọi thành viên đều có trách nhiệm và khả năng quản lý kênh ở những mức độ
khác nhau với mục tiêu và định hướng quản lý khác nhau
− Mức độ và khả năng quản lý phụ thuộc vào kiểu kênh đã được thiết lập của
DN
c. Phân phối sản phẩm vật chất
Là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
Trọng tâm của các quyết định phân phối vật chất là tìm kiếm nhân tố giảm chi phí
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cung ứng và đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Bản chất phân phối vật chất là những hoạt động nhằm cung cấp cho trị trường
mục tiêu những lợi ích về thời gian, khơng gian, cơ cấu và chủng loại sản phẩm và
chuyển quyền sở hữu

14



d. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá
• Mức độ kiểm soát: càng chặt chẽ càng tạo điều kiện cho việc đánh giá
hoạt động của các thành viên
• Tầm quan trọng của các thành viên kênh
• Bản chất sản phẩm: sản phẩm càng phức tạp thì phạm vi đánh giá càng
rộng
Các khả năng của lực lượng bán hàng
• Số lượng người bán hàng của các thành viên kênh
• Năng lực và kỹ năng bán hàng của các nhân viên bán hàng
Thái độ của các thành viên kênh:
Thường được xem xét khi doanh số của thành viên đó thấp hơn nhiều so với
mong đợi của nhà sản xuất
Khả năng cạnh tranh
1.3.3. Logistic
1.3.3.1.

Khái quát về quản trị logistic

Logistics là quá trình tối ưu hố về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ
nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Phân loại:
Theo hình thức
• 1 PL
• 2 PL
• 3 PL
• 4 PL
• 5 PL
Theo quá trình

• Logistics đầu vào
• Logistics đầu ra
• Logistics ngược

15


Theo đối tượng hàng hóa
• FMCG logistics
• automotive logistics
• electronic logistics…
Theo đối tượng phục vụ
• Logistics quân đội
• Logistics sự kiện
• Logistics dịch vụ
• Logistics sản xuất kinh doanh
Quản trị Logistics
Bao gồm:
− Quản trị hoạt động kho bãi
− Quản trị hoạt động vận chuyển
− Hoạt động đóng gói và xếp dỡ hàng
1.3.3.2.

Quản trị hoạt động kho bãi

Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng,
điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hố được lưu kho
=> Mục đích: nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi họ

có yêu cầu.
Chức năng
− Hỗ trợ sản xuất
− Gom hàng & Tách hàng thành nhiều lô nhỏ
− Phân loại hàng hóa
− Đảm bảo chất lượng hàng hóa được lưu trữ. Nhiệm vụ
− Duy trì sự sẵn có, đảm bảo cung cấp hàng hoá thường xuyên liên tục, ổn định
− Điều hồ lưu lượng hàng hố trong kinh doanh phân phối
− Đưa hàng hoá đến gần nơi tiêu thụ
− Bảo vệ hàng hoá
16


 Cross-docking
Là kho đa năng phân loại, tổng hợp, hoàn thiện hàng hố để phục vụ cho người
tiêu dùng.
Có những chức năng cơ bản giống như một “Trung tâm phân phối tổng hợp” Trong mơ hình Cross Docking, khách hàng được biết trước về sản phẩm đến kho và
sản phẩm này khơng có nhu cầu để lưu trữ.
 Kho tư nhân
 Kho công cộng
 Kho hợp đồng
 Kho bảo thuế
 Kho ngoại quan
1.3.3.3.

Quản trị hoạt động vận chuyển

Vận chuyển là cách gọi việc chuyển người/hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm
khác với nhiều hình thức, nhiều phương tiện chun chở khác nhau trên các loại hình
giao thơng khác nhau - Vận chuyển hàng hóa là một trong những phần nhỏ của vận

chuyển. Là hình thức di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng ở một địa điểm nào đó đến
nơi nhận hàng ở địa điểm khác.
Chức năng
Chức năng di chuyển
• Thực hiện chức năng này, vận chuyển tiêu tốn các nguồn lực: Thời gian,
tài chính và mơi trường.
Chức năng dự trữ
• Dự trữ hàng hố trong vận chuyển phụ thuộc vào tốc độ và cường độ vận
chuyển. Phương tiện vận tải có tốc độ càng cao thì dự trữ trên đường
càng nhỏ.
• Đồng thời có thể lợi dụng chức năng này để sử dụng phương tiện vận tải
dự trữ hàng hoá thay cho kho trong những trường hợp nếu sử dụng
phương tiện vận tải để dự trữ tốt hơn kho: do thiếu kho, thay kho dự trữ
ngắn ngày để tiết kiệm chi phí bốc dỡ…
• Ngun tắc dự trữ trên phương tiện là đảm bảo chất lượng hàng hoá,
giảm thời gian vận động của hàng hoá với chi phí thấp.
Đặc điểm
− Tính vơ hình
17


− Tính khơng ổn định
− Tính khơng thể lưu kho
Nhiệm vụ: Khai thác hiệu quả các nguồn lực khi di chuyển hàng hóa từ điểm khởi
đến đến điểm tiêu dùng cuối cùng
Nội dung quản trị vận chuyển 
− Xác định mục tiêu vận chuyển 
− Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển 
− Lựa chọn đơn vị và phương tiện vận tải 
− Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa

Mục tiêu vận chuyển
− Mục tiêu chi phí: giảm đến mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống logistics
− Mục tiêu chất lượng dịch vụ: thể hiện năng lực đáp ứng nhu cầu khách hàng
về thời gian và độ tin cậy
− Mục tiêu cân đối
Lựa chọn đơn vị và phương tiện vận tải
Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải
Đơn vị vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến tiêu chuẩn dịch vụ và chi phí đối với DN
Quy trình lựa chọn:
• Xác định các tiêu thức và tầm quan trọng của các tiêu thức
• Lựa chọn đơn vị vận tải
• Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
1.3.3.4.

Hoạt động đóng gói và xếp dỡ hàng

Bao bì hàng hóa (Package): Chức năng: Chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hóa
trong q trình lưu thơng Hợp lí hóa, tạo điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển và
bốc dỡ hàng hóa. Thơng tin, quảng cáo sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
Phân loại bao bì 
Theo cơng dụng của bao bì:
− Bao bì trong:
− . Bao bì ngồi (hay bao bì vận chuyển):
 Theo số lượng sử dụng của bao bì:
 Phân loại theo độ cứng (độ chịu nén)
18


− Bao bì cứng:

− Bao bì nửa cứng:
− Bao bì mềm:
Phân loại theo mức độ chun mơn hoá bao bì
− Bao bì thơng dụng
− Bao bì chun dùng
Theo vật liệu chế tạo
Container là một loại bao bì đặc biệt:
Có kết cấu chất lượng bền vững, chắc chắn, vận chuyển hàng hóa tới tay người
tiêu dùng. một cách nhanh chóng thuận tiện.
Container có những ưu điểm nổi bật:
• Với chủ hàng: nó giúp bảo vệ tốt hàng hóa,…
• Với shipper: giúp tàu quay vịng nhanh hơn, tận dụng được dung tích tàu
do giảm được những khoảng trống.
• Forwarder: Có điều kiện sử dụng container để làm công việc thu gom,
chia lẻ hàng hóa và thực hiện vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa
đến cửa.
• Với xã hội: giảm được chi phí vận tải trong xã hội, hiện đại hóa cơ sở vật
chất của hệ thống vận tải, tăng năng suất lao động.
u cầu đối với bao bì khi đóng gói hàng hóa
− Phù hợp với loại hình vận chuyển
− Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi
Đóng gói đơn vị: cách đóng gói này tương ứng với các đơn vị mua của người tiêu
dùng cuối cùng. Bao bì đóng gói được sử dụng trong 1 thời gian dài và có mã vạch đi
kèm phục vụ cho việc thanh tốn.
Đóng gói theo nhóm:
• Bulking packaging): Hàng hóa mua bởi 1 nhà phân phối thường được
đóng gói vào thùng giấy, carton rồi tập hợp trên pallet.
• Group packaging: toàn bộ kiện hàng trên pallet sẽ được gắn thẻ SSCC
(Serial Shipping Container Code – số seri hàng hóa vận chuyển bằng
container)

Xếp dỡ hàng hóa
Nguyên tắc
19


− Các thiết bị công cụ dùng trong hoạt động xếp dỡ, cất trữ hàng phải đạt chuẩn
− Khi tính tốn để di chuyển hàng hóa, hệ thống cần được thiết lập để đảm bảo
sự di chuyển liên tục của dòng hàng
− Nên khai tối đa các thiết bị chuyên dụng
− Cần tính đến yếu tố của trọng lực khi thiết kế hệ thống xếp dỡ
1.3.3.5.

Dịch vụ Logistic

Là hoạt động thương mại, theo đó doanh nghiệp tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
thu lợi nhuận.” – Điều 223 Luật thương mại 2005
Đặc điểm
− Đối tượng của quan hệ dịch vụ logistics gồm nhà cung cấp và khách hàng.
− Dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hồn chỉnh hơn các dịch vụ
liên quan đến hàng hóa như vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hóa, lưu kho, lưu
bãi.
− Dịch vụ logistics có thể hỗ trợ toàn bộ các khâu trong trong hoạt động doanh
nghiệp,
− Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng song vụ có tính đền bù.
Vai trị
Là cơng cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value
Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt

động kinh tế
− Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào
nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
− Hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
− Logistics đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa
điểm (just in time)
Tác dụng
− Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
− Tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối
20


− Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế
− Góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ kinh doanh
quốc tế
− Góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận

1.3.4.

21


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA VINAMILK
2.1. Giới thiệu công tyVinamilk
Là thương hiệu thuộc Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam, được biết đến với các
sản phẩm như: Sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua, nước dinh dưỡng…
Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa

trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại.
Cơng ty Vinamilk có tên đầy đủ là Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi
khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê
của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là cơng ty lớn thứ 15 tại Việt Nam
vào năm 2007.
Từ đó tới nay, khi lần lượt được nhà nước phong tặng các Huân chương Lao
Động, Danh hiệu Ah hùng lao động trong thời kỳ đổi mới... Vinamilk đã cho xây
dựng các trang trại bị sữa ở khắp mọi miền đất nước.
Khơng chỉ phát triển ở thị trườg trong nước, Vinamilk còn mở rộng thương hiệu
đến New Zealand và hơn 20 nước khác, trongđó có Mỹ.
Ngồi ra, Vinamilk cịn là thương hiệu tiên phong mở lối cho thị trường thực
phẩm Organic cao cấp tại Vệt Nam,với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn USDA Hoa
Kỳ.
19/01/2006 lên sàn chứng khoán, mã chứng khoán là VNM
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các
sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần
lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước,
40,6% thị phần sữa bột,
33,9% thị phần sữa chua uống;
84,5% thị phần sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh
thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam
còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, Nhật Bản, Trung Đơng,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã

22



xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng
bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thi Lan.
Cơng ty đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 40 năm với những sự biến
đổi khơng ngừng. Dù có mặt trên thị trường Việt Nam từ rất lâu, nhưng cho đến hiện
tại, vị thế của Vinamilk tron ngành Công nghiệp sữa tại nước ta vẫn chưa hề bị đánh
bại.
2.2. Thực trạng chuỗi cung ứng của Vinamilk

− Phần mũi tên màu đỏ thể hiện: Luồng dịch chuyển của dòng sản phẩm
− Phần mũi tên màu xanh nhạt thể hiện Luồng trao đổi thông tin
− Phần mũi tên màu xanh đậm: Thể hiện sự ra vào của dịng tài chính
Nhà cung ứng -> Nhà sản xuất -> Nhà phân phối -> Nhà bán lẻ -> Khách hàng
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm nguồn nguyên liệu nhập
khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bỏ , nng trại nuôi bỏ
trong nước . Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng . Các hộ nông dân nuôi
bỏ , nơngtrại ni bỏ có vai trị cung cp ngun liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông
qua rạm thu gom sữa Sữa được thu mua từ các nông trại phải luô đạt được các tiêu
chuẩn về chất lượng được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa .
Sữa tươi nguyên liệu hải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao khi tiếp nhận các chỉ tiêu
cho trước
Nhà sản xuất: Là nơi trực tiếp làm ra những sản phẩm hồn chỉn từ ngun vật
liệu thơ. Vinamilk sử dụngcơng nghệ sản xuất à đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà
23


máy. Côngty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý
và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại
Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan
Mạch, hãng dẫn đầu thê giới về công nghệ sấy cơng nghiệp, sản xuất. Ngồi ra,

Vinamilk ịn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung
cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm khác có liên quan.
Nhà phân phối: phân phối ở cả thị trường trong và ngoài nước
− Tại thị trường nước ngoài: Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới hơn
40 quốc gia và vùng lãn thổ trên Thế giới như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc, ... Các mặt hàng xuất khẩu gồm:
sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, nước giải khát, sữa đậu nành, sữa
chua.
− Thị trường trong nước: Vinamilk có mạng lưới phân phối mạnh và rộng khắp
trên cả nước. Các sản phẩm được bày bán tại hầu hết tất cả các siu thị, cửa hàng bán lẻ
tại Việt Nam
2.3. Đánh giá hoạt động điều hành chuỗi cung ứng
Yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu
được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung
ứng khơng cịn là một chức năng mang tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà
trở thành một bộ phận chiến lược của công ty. Trong trường hợp của Vinamilk, công
ty đã xác định, xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng của mình thành một lợi thế
cạnh tranh.
Với việc đầu tư vào xây dựng chuỗi cung ứng thành một lợi thế, Vinamilk
mong muốn giảm được thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản
phẩm cuối cùng đến nhà bán lẻ. Hơn thế nữa, việc đầu tư này sẽ giúp chuỗi cung
ứng trở nên gọn nhẹ và có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.
Công ty Vianamilk phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế
giới với doanh số 03 tỉ đôla mỹ vào năm 2017. Tiếp tục tập trung vào sản suất mở
rộng phát triển ngành giải khát có lợi cho người tiêu dùng. Tiếp tục củng cố và mở
rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ, tăng độ bao phu điểm phân phối.
Thị phần: giữ vững vị trí dẫn đầu của Viamilk, nâng cao thị phần sữa, mở rộng
thị phần nước giải khát có lợi cho sức khỏe.
Mở rộng nhà máy nhằm tăng năng suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của
thị trường, tối đa hóa và tối ưu hóa cơng suất của nhà máy hiện hữu, đầu tư xây

dựng nhà máy mới với công nghệ hiện đại nhất thế iới nhằm duy trì chất lượng sản
24


phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thiết bị sản suất tại Vinamilk là luôn luôn là
hiện đại và tiên tiến bậc nhất thế giới.
Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bòsữa: tăng số lượng bò tại các trang trại bị
sữa hiện có, tìm kiếm và phát triển them các trang trại bị sữa trong và ngồi nước.

25


×