Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP QUẢN lí NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG cơ sở vật CHẤT ở TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 119 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DIỄN CHÂU 5
-------------o0o------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Lĩnh vực: Quản lí

Những người thực hiện
Tạ Hữu Hà & Hồng Thị Tuyên

1


TT
A.
1
2
3
4
5
6
B
1
2
3
4
5


5.1
5.2
5.3

1
2

1
1.1
1.2
2
3
4
5

MỤC LỤC
Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
4
Lí do chọn đề tài
4
Mục đích nghiên cứu
4
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Phương pháp nghiên cứu

4
Những điểm mới của đề tài
5
Nội dung nghiên cứu
5
Chương I. Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của đề tài
5
Cơ sở lí luận
5
Cơ sở pháp lí của đề tài
7
Vị trí của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
8
Va trò của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
8
Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT
9
Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị
9
dạy học
Nội dung cơ bản của quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
10
Nội dung cụ thể của việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
11
Chương II. Cơng tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở
14
trường THPT Diễn Châu 5
Tình hình nhà trường
14
Thực trạng cơng tác quản lí cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ở

15
trường THPT Diễn Châu 5
Chương III. Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử
19
dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Diễn Châu 5
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
19
Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo nhà trường
19
Lập kế hoạch sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất nhà trường
20
Tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, nhân viên thiết bị
21
nhằm nâng cao năng lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế
21
quản lí và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nâng cao nhận thức lí luận và thực tiễn về cơ sở vật chất và thiết
22
bị dạy học
Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất
25
2


6
7

1
1.1

1.2
1.3
2
3
4
C
1
2
3
4
4.1
4.2
4.3

cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
Tăng cường công tác thi đua khen thưởng
Đẩy mạnh cong tác thanh tra, kiểm tra cơng tác quản lí cơ sở vật
chất trường học
Chương IV. Kết quả đạt được từ biện pháp quản lí cơ sở vật chất
– thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 5
Kết quả đạt được
Về cơ sở vật chất
Kết quả xếp loại giáo viên, nhân viên
Kết quả xếp loại học sinh
Nguyên nhân thành công
Tồn tại
Nguyên nhân tồn tại
Kết luận
Đánh giá chung
Ý nghĩa của đề tài

Đề xuất phạm vi và nội dung ứng dụng
Kiến nghị
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An
Đối với các trường THPT
Đối với giáo viên THPT

26
26
27
27
27
28
29
30
30
31
31
31
32
32
32
32
32
33

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Chương trình giáo dục phổ thơng mới (hay cịn gọi là chương trình giáo dục
phổ thơng 2018) là bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông. Trước tiên là thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang hình thành và phát
triển phẩm chất năng lực người học; được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu
giáo dục phổ thơng là giáo dục con người tồn diện, phát triển hài hồ về đức, trí,
thể, mỹ, kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên chương trình giáo dục Đại học, giáo
dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thơng mới, ngồi vai trị
của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên thì điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
có vai trị vơ cùng quan trọng. Thực tế đã chứng minh rằng hiệu quả của việc dạy
học phụ thuộc một phần vào điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhà trường.
Bởi vì cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là yếu tố tác động trực tiếp đến q trình dạy
học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Là cán bộ quản lí, chúng tơi nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, chúng tơi ln trăn trở, suy nghĩ để tìm ra giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Từ thực tiễn công tác,
chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp quản lí
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường trung học phổ thơng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề ra một số giải pháp quản lí cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Công tác quản lí cơ sở vật chất tại trường THPT.
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lí cơ sở vật chất tại trường THPT Diễn
Châu 5 từ năm học 2019 - 2020 đến nay.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Hệ thống hóa cơ sở lí luận của cơng tác quản lí cơ sở vật chất trường học
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lí cơ sở vật chất của trường THPT Diễn
Châu 5 từ năm học 2019 - 2020 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp trong cơng tác quản lí cơ sở vật chất tại trường phổ
thông hiện nay và trong thời gian tới.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4


5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tư liệu có liên quan như:
Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục- đào tạo và
quản lí giáo dục; luật giáo dục năm 2005 được bổ sung sửa đổi năm 2009; chiến
lược phát triển giáo dục năm 2009 - 2020, chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018, các quy chế về hoạt động của trường THPT Diễn Châu 5 trong những năm
học gần đây.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp quan sát các vấn đề liên quan, các
hoạt động quản lí cơ sở vật chất tại trường THPT Diễn Châu 5 để tìm hiểu thực
trạng, phát hiện những việc đã làm được và tồn tại cần khắc phục.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu những kết quả và kinh
nghiệm thực tiễn trong quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để làm rõ thực trạng
vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
tổng hợp kết quả điều tra và xử lí số liệu trong q trình nghiên cứu.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI


Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi nhận thấy đề tài về biện pháp quản
lí cơ sở vật chất đã có một số tác giả viết nhưng đều ở dạng khái quát, chung chung
chứ chưa đi vào các biện pháp thật cụ thể trong cơng tác quản lí cơ sở vật chất và
thiếu các minh chứng kèm theo.
Đề tài có khả năng vận dụng vào thực tiễn quản lí cơ sở vật chất tại các
trường phổ thơng, góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lí luận.
1.1. Khái niệm về cơ sở vật chất trường phổ thông.
Cơ sở vật chất trường phổ thông là tất cả các phương tiện được sử dụng cho
mục đích giảng dạy, học tập và các hoạt động khác liên quan đến bồi dưỡng, đào
tạo tại trường nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và học sinh nâng
cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức, đồng thời rèn luyện và hồn
thiện các kỹ năng cần thiết trong q trình học tập tại trường. Cơ sở vật chất – kĩ
thuật của nhà trường là các khối cơng trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị
dạy học và các trang thiết bị được trang bị riêng cho nhà trường và chia ra làm 3 bộ
5


phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận này nhà trường trực
tiếp quản lí và sử dụng.
1.2. Quan điểm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam về quản lí cơ sở vật chất trường học.
Vấn đề quản lí cơ sở vật chất các trường học đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm, điều này thể hiện qua các văn bản sau:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII
đã xác định mục tiêu đến năm 2020 là “Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều

kiện dạy và học” và đề ra các yêu cầu quy định như: “chấm dứt tình trạng lớp học
ca ba, bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi cho các trường theo quy định của Nhà
nước, tất cả các trường phải có cơng trình vệ sinh hợp quy cách. Ban hành chuẩn
Quốc gia về trường học. Tất cả các trường phổ thơng đều có tủ sách, thư viện và
các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định “… Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa… Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Đảng, tiếp tục khẳng định nhiệm vụ và
giải pháp phát triển giáo dục đào tạo là “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định: "Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
là khâu then chốt".
Các văn kiện quan trọng khác của Đảng, Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội
XI, XII tiếp tục cụ thể hóa chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo. Hội nghị Trung
ương 6 khóa XI khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
một yêu cầu khách quan và cấp bách", đòi hỏi phải: đổi mới tư duy, đổi mới mục
tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm ... trong toàn hệ thống giáo dục
quốc dân, tiếp tục cần được cụ thể hóa trong từng giai đoạn.
Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XIII, ngày 27/08/2021 Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành công văn
3699/BGDĐT- GDTrH về nhiệm vụ của giáo dục trung học năm học 2021 - 2022,

trong đó có nội dung:
6


a. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu để thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà
trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt
thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch Covid-19 có diễn
biến phức tạp.
b. Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học
theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật
để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tuyến; khai thác và
sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, khơng để thiết bị dạy học được
trang bị đến trường nhưng không được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường kiểm tra,
giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
c. Phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài
liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học trực tuyến
bảo đảm chất lượng; phân công các trường dạy học và ghi hình bài học theo mơn
học để tổ chức dạy học trên truyền hình, sử dụng trong dạy học trực tuyến. Lựa
chọn giáo viên giỏi các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các
video bài giảng hỗ trợ dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo hướng dẫn
của Bộ GDĐT; đồng thời sử dụng để hỗ trợ trực tiếp học sinh học tập trong trường
hợp học sinh khơng có điều kiện tiếp cận học trực tuyến, học trên truyền hình.
d. Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu giáo dục của địa phương của các
khối lớp tiếp theo bảo đảm chất lượng và tiến độ. Tổ chức hiệu quả việc góp ý sách
giáo khoa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tổ chức lựa chọn, cung ứng, tập huấn sử
dụng sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018 chuẩn bị cho các năm học tiếp
theo, bảo đảm kịp thời, chất lượng, đúng quy định…”
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng chỉ rõ: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo

khoa, phương pháp dạy và học phải được đồng bộ với việc cung cấp và đổi mới
trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên và cơng tác quản lí giáo dục”.
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục nhấn mạnh: “… Về cơ sở vật chất- kĩ thuật và đồ
dùng dạy học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng
dạy học để thực hiện chương trình và phương pháp dạy- học mới…Đồng thời, cần
tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong xã hội, tham gia đóng góp xây dựng nâng
cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nhà trường.
2. Cơ sở pháp lí của đề tài
Cơ sở pháp lí về cơ sở vật chất trường học và quản lí cơ sở vật chất trường
học được ban hành rất nhiều, trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin
đề cập đến một số cơ sở pháp lí chủ yếu như sau:
7


- Luật giáo dục, tại điều 100 quy định “UBND các cấp thực hiện quản lí Nhà
nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, TBDH của các trường cơng lập
thuộc phạm vi quản lí, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục tại địa phương”.
- Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/08/2000 của Chính phủ có các điều
khoản liên quan đến cơ sở vật chất và quản lí cơ sở vật chất của nhà trường như:
Điều 18 nói về điều kiện thành lập trường; Điều 25 quy định cơ sở vật chất - kĩ
thuật nhà trường; Điều 26 nói về quản lí đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở
giáo dục khác.
Trong các tiêu chuẩn công nhận quy định công nhận trường đạt chuẩn Quốc
gia thì có quy định về cơ sở vật chất.
3.Vị trí của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều yếu tố có liên quan chặt chẽ

và tương tác với nhau. Các yếu tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học là:
Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh - Thiết bị giáo dục
Mục tiêu
Giáo viên

Nội dung

Học sinh

Phương pháp
Phương tiện

Theo sơ đồ, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc điều khiển
tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể coi là một nghệ thuật về mặt sư
phạm. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có mặt trong q trình nêu trên có vai trị
như các thành tố khác và khơng thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một bộ phận không thể thiếu
của q trình giáo dục, dạy học.
3.Vai trị của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một bộ phận của nội dung và phương
pháp dạy học. Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một q trình
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động khăng khít giữa
các đối tượng xác định và có mục đích nhất định.
Để q trình dạy học có chất lượng và hiệu quả, từ xa xưa con người đã tìm
ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó, cơ sở
8


vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát
triển. Và dĩ nhiên, các yếu tố quản lí giáo dục cũng xuất hiện.

Mục tiêu và nội dung học tập của nhà trường phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế
xã hội vĩ mơ. Cịn sách giáo khoa và thiết bị dạy học một mặt phụ thuộc vào mục
tiêu kinh tế - xã hội, mặt khác còn chịu ảnh hưởng của khoa học công nghệ đương
thời. Ngày nay, khi khoa học và công nghệ trong xã hội tiến bộ vượt bậc, sự tiến
bộ đó cũng được phản ánh vào hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường.
Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học đóng vai trị hỗ trợ tích cực. Vì có thiết bị dạy học tốt thì ta mới có thể tổ
chức được q trình dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá
trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Thiết bị dạy học phải đủ và phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học
một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, nhìn về một góc độ khác thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
cịn là một bộ phận khơng thể thiếu được của nội dung và phương pháp dạy học.
5. Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT
5.1. Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a. Khái niệm
Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là tác động có mục đích của người
quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục đào tạo.
Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học dù mở rộng đến đâu thì tầm quản
lí cũng phải mở rộng và sâu tương ứng. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng: cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục,
đào tạo khi được quản lí tốt. Do đó, đi đơi với việc đầu tư trang bị, điều quan trọng
hơn là phải chú trọng đến việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà
trường. Do cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một lĩnh vực mang đặc tính kinh tế
- giáo dục vừa mang đặc tính khoa học - giáo dục nên việc quản lí một mặt phải
tuân thủ các yêu cầu chung về quản lí kinh tế, khoa học. Mặt khác, cần tuân thủ
theo các yêu cầu quản lí chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, có thể nói quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một trong
những công việc của người cán bộ quản lí, là đối tượng quản lí trong nhà trường.

Do vai trị quan trọng của cơng tác quản lí nên trong những năm gần đây
trong việc chỉ đạo hoạt động của Ngành giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo đã coi
việc đổi mới quản lí trường học là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo.
b. Yêu cầu của việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
9


Để thực hiện tốt cơng tác quản lí cơ sở vật chất, trước hết người quản lí cần
nắm vững:
- Cơ sở lí luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lí
- Các chức năng và nội dung quản lí, biết phân lập và phân phối các nội
dung quản lí, các mặt quản lí (trường học, sách-thư viện, thiết bị dạy học).
- Hiểu rõ địi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học để thực hiện chương trình.
- Có ý tưởng đổi mới và thực hiện bằng một kế hoạch khả thi.
- Biết huy động mọi tiềm năng có thể có của tập thể sư phạm và cộng đồng
cho công việc.
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất
và đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
c. Nguyên tắc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (đồng bộ
giữa trường sở - phương thức tổ chức dạy học; chương trình, sách giáo khoa và
thiết bị dạy học; trang thiết bị và điều kiện sử dụng; trang bị và bảo quản; giữa các
thiết bị với nhau…)
- Bố trí hợp lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong khu trường, trong lớp
học, trong phòng thực hành, thí nghiệm, phịng bộ mơn …
- Tạo mơi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục
- Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kĩ thuật của nhà
trường.

5.2. Nội dung cơ bản của quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a. Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hồn
chỉnh cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (trường sở, sách, thư viện và thiết bị dạy
học).
- Xây dựng trường sở với các khối cơng trình đặc biệt là hệ thống lớp học,
phịng thí nghiệm, phịng thực hành, phịng bộ mơn.
- Mua sắm thiết bị dạy học theo yêu cầu của chương trình và kế hoạch trang
bị của trường. Tổ chức tự làm, sưu tầm thiết bị dạy học.
Nếu kinh phí có hạn nên lựa chọn những thứ cần thiết, cơ bản trang bị trước.
Cần trang bị một số phương tiện nghe - nhìn, đưa máy vi tính vào mục đích dạy
học, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tiếp cận các phương tiện dạy học hiện
đại chất lượng cao.

10


Phải có kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất trước mắt và lâu dài cho
trường bằng các nguồn lực khác nhau như ngân sách nhà nước, nhân dân đóng
góp, giáo viên và học sinh tự làm…
b. Duy trì, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Để bảo quản cần:
- Bảo quản theo chế độ quản lí tài sản của Nhà nước: thực hiện chế độ trách
nhiệm, theo quy chế quản lí tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê…
- Bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học kĩ thuật: cần quan
tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, mơi trường cất giữ… đến các loại dụng
cụ tinh vi, đắt tiền (như dụng cụ quang học, điện tử, máy tính…). Cần có kinh phí
để mua vật tư, vật liệu cho việc bảo quản.
- Thực hiện theo đúng quy trình và phương pháp bảo quản theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và tuân thủ những quy định chung về bảo quản.
c. Sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

- Sẽ khó thực hiện được quá trình dạy học khi thiếu cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học nhưng khơng cứ có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là tự nó phát huy
hiệu quả sư phạm. Thực tiễn cho thấy rằng mọi thiết bị đều thông qua việc sử dụng
vào mục tiêu giáo dục, dạy học mới phát huy hiệu quả. Để sử dụng tốt cần có một
số điều kiện kèm theo:
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, được bảo quản tốt và đặc biệt được tổ chức quản lí sử dụng hợp lí.
- Đảm bảo các điều kiện về kĩ thuật, môi trường (điện, nước, vật dụng trang
bị nội thất …)
Việc sử dụng thiết bị dạy học có liên quan đến nhận thức, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ và thói quen của người sử dụng. Đã khơng ít các trường hợp giáo
viên không chịu sử dụng hay cán bộ quản lí khơng quan tâm chỉ đạo trong khi
trường được trang bị thiết bị dạy học đầy đủ.
Do vậy, để sử dụng tốt cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần phải giải quyết
một số vấn đề về mặt quản lí như đầu tư trang bị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sử dụng, khai thác, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ thuật và kĩ năng cho giáo viên,
thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên mơn…
5.3. Nội dung cụ thể của việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a. Quản lí cơ sở vật chất trường học
- Trường học có thể làm hành lang mái che giữa các cơng trình để đi lại
thuận tiện nhằm tận dụng toàn bộ cơ sở vật chất trường sở vào mục tiêu đào tạo với
khoảng thời gian tối đa cho phép.
11


- Quy mô trường lớp tuỳ thộc vào nhiều dữ kiện của tính tốn ban đầu và
nhu cầu thực tế, Do vậy, đối với trường học có thể có những quy mô lớn nhỏ riêng.
Điều cần chú ý là quy mơ đó phải phù hợp với khả năng tổ chức, quản lí nhà
trường. Quy mơ một lớp khơng nên vượt quá 45 học sinh.
- Diện tích mặt bằng được xác định trên cơ sở lớp, số học sinh và đặc điểm

vùng bình quân tối thiểu: khu học tập là 1.2 m2 đến 1.4m2/ học sinh, khu ở cần đảm
bảo 12m2/ học sinh.
- Những nơi có điều kiện có thể nâng lên so với mức trên để đảm bảo cả mặt
bằng vui chơi, luyện tập thể thao, văn nghệ....Mẫu thiết kế trường học được thực
hiện theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo cho từng vùng.
- Khuôn viên trường phải có hàng rào bảo vệ (tường, hàng rào cây xanh) cao
tối thiểu 1.5m. Cổng trường và hàng rào phải đảm bảo an toàn, các yêu cầu về kiến
trúc - thẩm mỹ.
- Các khối cơng trình bao gồm khối phịng học, khối nhà ở cho giáo viên
(nếu có điều kiện về cơ sở vật chất), khối phòng phục vụ (phòng thí nghiệm, kho
thí nghiệm, thư viện…), khối hành chính quản trị (phịng Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, phịng đồn thể, tổ chun mơn, văn phịng, phịng y tế, thư viện, thiết bị,
phòng kho, thiết bị…). Khu sân bãi cho hoạt động giáo dục thể chất, khu nhà
xưởng, vườn… cho việc hướng nghiệp, dạy nghề, khu đất xây dựng cần được ngăn
cách bởi hàng rào.
- Phịng học: Đảm bảo diện tích cần thiết là 1.27 m2 -1.4 m2 /học sinh, hướng
ánh sáng tự nhiên từ trái sang phải (đối với học sinh); đảm bảo đủ ánh sáng tự
nhiên, tổng diện tích các cửa sổ tối thiểu bằng khoảng 1/5 diện tích nền phịng, có
hệ thống cửa hai lớp (kính chớp hoặc pano) phù hợp cho từng mùa. Phịng học có
đầy đủ bàn, ghế giáo viên và học sinh có kích thước theo thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT -BGDĐT -BKHCN - BYT quy định, có hệ thống đèn chiếu sáng,
quạt…
- Phịng thí nghiệm và phịng bộ mơn: Trên cơ sở một phịng thí nghiệm
hoàn chỉnh tăng cường thêm các yếu tố sau:
- Hệ thống cung cấp điện an toàn (< 42V) đến bàn học sinh
+ Hệ thống cấp nước cho từng dãy bàn
+ Hệ thống cấp khí đốt (nếu có điều kiện) chung cho cả phòng
+ Hệ thống màn che tối (để làm thí nghiệm quang học)
+ Phịng kho chứa thiết bị dạy học có cửa thơng sang phịng thí nghiệm,
phịng bộ mơn

+ Hệ thống đảm bảo an toàn (chống hoả hoạn, chống mất cắp…)

12


+ Hệ thống trang bị kĩ thuật đặt tại chỗ (máy chiếu, màn ảnh, máy tính, bàn
có bánh xe và các thiết bị hỗ trợ khác…)
- Thư viện: Thư viện cần được xây dựng và tổ chức như một điểm văn hoá
cao nhất của trường. Thiết bị thư viện bao gồm tủ, giá (kệ) sách, tủ thư mục, bàn
ghế đọc sách, báo, tra cứu tài liệu, có hệ thống ánh sáng tốt, có các loại sổ sách
quản lí thư viện. Cần phân loại sách, báo, tạp chí sao cho dễ sử dụng, dễ tìm. Cần
có khoảng trống trong mỗi bộ phận sách để tiếp nhận sách mới và thiết lập quy
trình bổ sung sách thường xun.
b. Quản lí thiết bị dạy học
Đạt được một hệ thống trang bị hoàn chỉnh cho dạy và học là một việc lâu
dài và tốn kém. Phải xây dựng từ ít đến nhiều, từ đơn giản đến hiện đại, bám sát
vào nội dung chương trình, sách giáo khoa, vào việc thực hiện cải tiến và đổi mới
phương pháp giáo dục… mới có thể thực hiện được. Mặt khác phải dựa vào nhiều
nguồn lực khác nhau: nhà nước và nhân dân, thầy cô và học sinh, mua sắm và tự
làm, sưu tầm, tận dụng những máy móc vật liệu phế thải trong đời sống nhưng cịn
có ích cho nhà trường.
Nâng dần tính trực quan của bài học và tỉ lệ bài học có thực nghiệm theo quy
định của chương trình, tăng cường việc thực hành của học sinh là nhằm tạo ra một
nền tảng thực nghiệm của tri thức, làm ngắn lại con đường đạt được sự hiểu biết.
Bằng thực nghiệm và trực quan, thực hành tạo ra hoạt động toàn diện (vận
dụng, tư duy) và tích cực của người học, giúp họ tự tìm ra những vấn đề cho chính
mình một cách chủ động theo triết lí “tơi làm, tơi hiểu” và phương pháp “tập phát
minh”.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, nhất thiết các trường
phải có càng nhiều càng tốt các điều kiện sau đây:

- Phòng thiết bị dạy học, phịng thực hành
- Phịng thí nghiệm hoặc hệ thống phịng bộ môn đủ chuẩn
- Thiết bị dạy học các môn học
- Các tài liệu trực quan (tranh, ảnh, bản đồ, biểu bảng, hình trên phim trong
suốt…).
- Các mơ hình tự nhiên và nhân tạo
- Các dụng cụ thực nghiệm (tái tạo quy luật, các sự vật, hiện tượng tự nhiên
cũng như sự vận động của chúng).
- Các phương tiện kĩ thuật
- Những điều kiện hỗ trợ khác như: hệ thống cấp điện, nước, phòng chuẩn
bị…``
13


CHƯƠNG II. CƠNG TÁC QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG
THPT DIỄN CHÂU 5 - DIỄN CHÂU - NGHỆ AN

1. Tình hình nhà trường
Trường THPT Diễn Châu 5 được thành lập năm 1999 theo Quyết định của
Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An, toạ lạc trên vùng đất Nho Lâm – một làng quê cổ
giàu truyền thống hiếu học. Khi mới thành lập, trường mang tên Trường THPT
Bán Công Diễn Châu. Năm học đầu tiên trường có 9 lớp học sinh khối 10 (5 lớp
công lập, 4 lớp bán công) với gần 500 học sinh thuộc các xã vùng nam Diễn Châu.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chỉ có 15 người, 10 phịng học
cấp 4, khu hiệu bộ chỉ 3 phòng cấp 4 gồm phòng làm việc của Ban giám hiệu,
phòng tài vụ và phòng hội đồng. Khuôn viên nhà trường chỉ rộng 1 hecta không có
tường bao quanh, khơng có sân chơi, bãi tập. Trước các phịng học là những
khoảng sân nhỏ chỉ có đất cát, xung quanh các phòng học là ruộng lúa, ruộng lạc
bao quanh. Ngơi trường khơng hề có cây che bóng mát, những hôm trời mưa, thầy
cô và học sinh lội bùn vào lớp.

Sau 23 năm thành lập, trường đã có nhiều đổi thay, đã mở rộng thêm diện
tích 0,8 hecta, xây dựng thêm 4 dãy nhà cao tầng với 36 phòng học, 1 dãy nhà
Hiệu bộ gồm các phòng làm việc của Ban Giám hiệu và các bộ phận trong nhà
trường. Các phịng học đã nối mạng internet, có 27 phịng học có trang bị máy
chiếu, có 9 phịng học trực tuyến, các phịng thực hành vật lí, hố học, sinh học,
công nghệ và tin học đều đạt chuẩn Quốc gia với nhiều trang thiết bị hiện đại.
Khuôn viên nhà trường ln sạch sẽ, thống mát, các đồn kiểm tra của cấp trên
khi về công tác tại trường đều đánh giá cao về cơ sở vật chất, vệ sinh và cảnh quan
nhà trường.
1.1. Đội ngũ CBQL hiện nay

TT

1
2

CBQL
Hiệu
trưởng
P. Hiệu
trưởng

Số
lượng

Trình độ CM

Trình độ chính
trị


Hạng chức danh
nghề nghiệp

Thạc sĩ

Đại
học

CC

TC

Hạng 1

Hạng 3

1

1

0

1

0

1

0


3

3

0

1

2

1

2

1.2. Đội ngũ GV năm học 2021-2022

14


Tình hình đội ngũ giáo viên
Số
lượng

Trình độ CM
Đảng
viên

Số
lượng


49

Danh hiệu thi đua

Thạc sĩ

Đại
học

CS TĐ
cấp CS

GV
giỏi
tỉnh

25

55

12

22

Hạng chức danh
nghề nghiêp

GV
giỏi
Hạng 2 Hạng 3

trường
35

0

80

1.3. Đội ngũ nhân viên năm học 2021-2022
Trình độ CM
Đại học
Cao đảng
5
1
5
0
1.4. Số lượng học sinh năm học 2021-2022

Số lượng

Đảng viên

Danh hiệu thi đua
TT XS
TT
1
4

Khối

Số lớp


Sĩ số

10
11
12
Tổng

12
12
12
36

511
496
486
1493

2. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục ở trường
THPT Diễn Châu 5
Cơ sở vật chất của trường học tác động rất lớn đến việc xây dựng nề nếp,
nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, tác động đến tâm lí,
sức khoẻ của giáo viên và học sinh.
Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản quyết định sự
hình thành và phát triển nhà trường. Xây dựng cơ sở vật chất trường học chính là
tạo ra mơi trường sư phạm có đầy đủ phịng học, phịng chức năng, phòng làm
việc, trang thiết bị, sân chơi, bãi tập… cho học sinh hoạt động, có cảnh quan đẹp,
hấp dẫn mang tính giáo dục cao đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng 2018.
Cơ sở vật chất là phương tiện tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh.

Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể
dục thể thao, phịng đọc sách có nhiều tài liệu tham khảo phong phú làm cho học
sinh yêu trường hơn, thúc đẩy động cơ học tập của các em tốt hơn. Thực tế cho
15


thấy nơi nào có cơ sở vật chất đầy đủ, trường lớp khang trang, sạch đẹp, mơ phạm
thì nơi ấy chất lượng giảng dạy, kết quả giáo dục trong nhà trường tăng lên rõ rệt.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa của CSVC TBGD đối với quá trình đào tạo, nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về vấn
đề này. Bằng sự năng động của đội ngũ cán bộ quản lí, hội đồng nhà trường, sự
quan tâm của Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ an, UBND Huyện Diễn Châu và Ban
đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường đã xây dựng được các dãy phòng học cơ bản
đạt chuẩn với nhiều trang thiết bị khá hiện đại. Tuy nhiên cơ sở vật chất nhà trường
chưa đáp ứng được yêu cầu khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch xây dựng, sửa chữa và mua sắm bổ
sung thường xuyên cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. Bên cạnh việc việc mua sắm
bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất, thay thế thiết bị dạy học thì cơng tác bảo quản
CSVC-TBDH cũng được đặc biệt quan tâm. Nhà trường đã triển khai cho cán bộ
chuyên trách thiết lập đầy đủ hệ thống hồ sơ quản lí như sổ tài sản gốc, sổ nhập
xuất và theo dõi sổ sách mượn trả thiết bị, sổ theo dõi việc bảo dưỡng thiết bị. Đối
với các phòng làm việc của các bộ phận trong nhà trường, phòng học các lớp ngay
từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành bàn giao cho các bộ phận, cuối kì, cuối
năm đều có kiểm kê CSVC, đánh giá thi đua xếp loại cho các lớp. Do vậy việc làm
hư hỏng CSVC-TBDH ngày càng hạn chế, giáo viên, học sinh hầu hết đều có ý
thức bảo quản tài sản cơng, giữ gìn bảo vệ CSVC nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã và đang làm tốt thì cơng tác quản lí
CSVC - TBGD ở trường vào đầu năm học vẫn còn một số hạn chế như sau:
Nhà trường chưa có đủ phịng học bộ mơn, thư viện nhà trường chưa có
phịng đọc cho học sinh, nhà trường còn 10 phòng học cấp 4 chưa đạt chuẩn, còn 9
phòng học chưa lắp máy chiếu, 27 phòng học chưa lắp đặt thiết bị dạy học trực

tuyến, chưa có nhà tập đa năng, nhiều thiết bị không sử dụng được do chất lượng
kém, hoặc kết quả khơng chính xác, sân vận động nhà trường còn bị ngập lụt trong
những ngày mưa bão…
Về phía giáo viên, việc chuẩn bị thiết bị đồ dùng cho các giờ dạy đôi khi
chưa thật chu đáo. Trình độ và kĩ năng của một số giáo viên, đặc biệt giáo viên cao
tuổi chưa đáp ứng được với những thiết bị hiện đại như: soạn bài bằng máy tính,
soạn giáo án trên powerpoin, E-leanning, kĩ năng trình chiếu, truy cập internet, sử
dụng máy chiếu đa vật thể, … Nhân viên quản lí thư viện, nhân viên thiết bị nghiệp
vụ còn hạn chế.
Một bộ phận học sinh thiếu ý thức bảo vệ CSVC -TBDH của nhà trường nên
tại một số lớp học, một số phòng học thực hành tài sản nhà trường còn bị hư hỏng.
BẢNG THỐNG KÊ CSVC - TBDH NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2021 - 2022.

1. Cơ sở vật chất.

16


TT
1

Cơ sở vật chất

Đơn vị
Số lượng

Tổng diện tích tồn
trường
27


2

5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19

m
17.621

Cần bổ
sung

Ghi chú

10
phòng


10 phòng
học hiện
nay đang
là phòng
học cấp 4

64 m2 /phòng

Phòng học
10

3
4

2

50 m2/phịng

Phịng tin học
Phịng thực hành vật

Phịng thực hành
hố học
Phịng thực hành
sinh học
Thư viện
Phịng đọc
Phịng thiết bị
Phịng TH mơn

cơng nghệ
Phịng học tiếng
Anh
Phòng dạy học trực
tuyến

3
1

90 m2 /phòng
90 m2 /phòng

1

90 m2 /phòng

1

90 m2 /phòng

1
0
3
0

75 m2

1

90 m2 /phòng


9

64 m2 /phòng

Phòng y tế
Phòng họp hội đồng
Phòng chờ giáo viên
Phòng truyền thống
Phòng họp giao ban
Phòng Hiệu trưởng
Phịng Phó Hiệu
trưởng

1
1
1
1
1
1
3

15 m2
90 m2 /phịng
70 m2 /phịng
64 m2 /phịng
40 m2 /phịng
40 m2 /phịng
20 m2 /phịng


1
1

27

Bố trí thiết
bị dạy học
trực tuyến
tại các
phòng học

17


20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

36

Phịng bộ mơn
Phịng Cơng đồn
Phịng đồn
Phịng kho
Văn phịng
Phịng kế tốn
Phịng bảo vệ
Nhà vệ sinh GV
Phòng vệ sinh học
sinh
Nhà để xe giáo viên
Nhà để xe học sinh
Sân bóng chuyền
Sân cầu lơng
Sân bóng đá
Bãi tập
Bàn ghế học sinh
Đồ dùng, thiết bị tại
các phòng chức
năng, bộ phận

8
1
1
2
1
1
2

2
11

20 m2 /phòng
20 m2 /phòng
20 m2 /phòng
35m2/ phòng
20 m2 /phòng
20 m2 /phòng
20 m2 /phòng
20 m2 /phòng
12m2/phòng

2
4
3
3
1
1
432

160 m2/phòng
200m2/phòng
400 m2/sân
300m2/sân
2400 m2
3000 m2
Bộ
Đã có ở
phần phụ

lục theo
biên bản
kiểm kê

2. Đồ dùng, thiết bị dạy học.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Danh mục thiết bị
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sách tham khảo
Tạp chí các loại
Máy tính để bàn
Máy tính xách tay
Máy chiếu
Ti vi
Âm li
Loa
Đầu DVD


Đơn vị tính
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Số lượng
857
240
7500
230
92
4
27
4
4
3
7

Ghi chú

18



12
13

Máy poto
Thiết bị, đồ dùng
DH

Cái
Bộ
Cái

1
35
225

CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
Lập quy hoạch, kế hoạch là việc làm đầu tiên của người quản lí. Việc lập
quy hoạch, kế hoạch quản lí cơ sở vật chất nhằm bổ sung, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, đồng thời tối ưu hoá cơ sở vật chất hiện có để nâng cao hiệu quả giáo dục
nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập.
Xây dựng hồn chỉnh kế hoạch quản lí cơ sở vật chất sẽ giúp Hiệu trưởng
có tầm nhìn bao qt về hiện trạng CSVC của nhà trường. Từ đó có sự phân phối
nguồn lực, phân công các bộ phận và các cá nhân hợp lí để họ chủ động cơng việc
ngay từ đầu năm học. Việc xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quản lí về CSVC sẽ đảm
bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính mục đích. Nó sẽ loại trừ

những sự tuỳ tiện trong mọi hoạt động liên quan đến CSVC của nhà trường. Đây là
việc làm bắt buộc trong q trình quản lí nói chung và quản lí CSVC nói riêng đối
với các cán bộ quản lí. Các kế hoạch, quy hoạch cần được điều chỉnh hàng năm, kế
hoạch năm sau phải cụ thể hơn năm trước về mọi mặt. Các cán bộ quản lí cần
chuẩn bị kế hoạch chu đáo thì cơng tác quản lí trở nên thuận lợi hơn.
Để đạt được mục tiêu trên, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của
nhà trường, Hiệu trưởng có thể lập các loại kế hoạch sau:
1. 1. Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo nhà trường.
Mục đích là nhằm phản ánh được tình hình nhà trường hiện có, chỉ ra được
ưu điểm và nhược điểm của tồn bộ hệ thống, vị trí các khối cơng trình hiện hữu,
lập ra được bản vẽ các cơng trình hiện có của nhà trường, đồng thời có bản thuyết
minh một cách cụ thể nêu rõ các khía cạnh sau:
- Diện tích đất đai nhà trường đang quản lí và sử dụng
- Diện tích đất nhà trường đã xây dựng
- Địa giới của nhà trường
- Số lượng các công trình nhà trường, các khối phịng trong nhà trường
- Thời gian đã sử dụng
- Cấp cơng trình (I, II, III, IV)
- Hệ thống tường rào và cổng trường
- Những vấn đề có liên quan khác…
19


Cuối cùng là so sánh với các yêu cầu chuẩn và đánh giá chung về chất lượng
các cơng trình, khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện nay của nhả trường.
1.2.Lập kế hoạch sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất nhà trường
Mục tiêu là sử dụng và bảo quản an tồn cơ sở vật chất nhà trường 24/24h;
khơng để tình trạng thất thốt, khơng có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, khi có sự cố
phải có biện pháp khắc phục sửa chữa ngay. Nghiêm túc tuân thủ nguyên tắc sử
dụng 3 Đ: đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ. Khi lập kế hoạch sử dụng và bảo

quản cần lưu ý một số điểm sau:
- Từng học kì, tháng, tuần có kế hoạch cụ thể, thích hợp, xây dựng hồ sơ
quản lí CSVC đối với từng bộ phận, từng đơn vị trong nhà trường.
- Có hồ sơ sổ sách ghi chép rõ tình trạng CSVC để bàn giao, kiểm kê, giao
trách nhiệm giữ gìn bảo quản cho cán bộ phụ trách.
- Giao cho tập thể, tổ hay bộ phận có liên quan đến sử dụng CSVC nhưng
phải xác định rõ người chịu trách nhiệm chính.
- Có nội quy và chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng và bảo quản CSVC.
- Thực hiện chế độ kiểm kê, sửa chữa định kì hoặc đột xuất khi cần thiết
Tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện thực tế của nhà trường, Hiệu trưởng có thể
lập các loại kế hoạch: kế hoạch mua sắm; kế hoạch nâng cấp, sửa chữa; kế hoạch
sử dụng và bảo dưỡng bảo trì…
Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất nhà trường khơng để tình trạng thất
thốt, khơng có hiện tượng cố ý làm hư hỏng tài sản, khi có sự cố phải có biện
pháp khắc phục sửa chữa ngay.
Tóm lại, khi xây dựng hồn chỉnh kế hoạch quản lí cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học sẽ giúp Hiệu trưởng có tầm nhìn bao quát hơn về kế hoạch phát triển cơ sở
vật chất nhà trường, có sự phối hợp các nguồn lực và phân cơng các bộ phận, cá
nhân hợp lí để họ có tâm thế chuẩn bị chủ động cơng tác ngay từ đầu năm học. Có
xây dựng hồn chỉnh kế hoạch quản lí về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học sẽ đảm
bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng tới mục tiêu, sẽ loại trừ
những hiện tượng lộn xộn và tùy tiện trong mọi hoạt động liên quan đến cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
2. Tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, nhân viên thiết bị nhằm
nâng cao năng lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một hoạt động cần thiết
hữu ích của mọi chủ thể trực tiếp là các giáo viên, các cán bộ phụ trách các phòng
chức năng và khách thể là các yếu tố vật chất: trường lớp, phòng thí nghiệm thực
hành, thiết bị giáo dục, thư viện với sách và các tài liệu phục vụ cho công tác giảng
dạy và học tập. Để nâng cao năng lực và tạo động lực trong việc sử dụng cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học, ngoài các biện pháp tăng cường cải tạo cơ sở vật chất, thiết
20


bị dạy học cần đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người, đó là: kiến thức, phẩm chất
tâm lí, nhân cách, kĩ năng, kĩ xảo, sự nhiệt tình, tận tâm, trách nhiệm đối với việc
sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Do vậy công tác đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần chú ý một số nội dung sau:
- Chọn lựa, cử giáo viên và nhân viên đi học tập, tham quan, dự các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ và kĩ năng sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Mời chuyên gia từ nơi khác đến trường bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên về kiến thức kĩ năng sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Đặc biệt là về phía giáo viên, đối với các thiết bị mới lạ, cấu tạo phức tạp, quy
trình sử dụng nghiêm ngặt cần được huấn luyện, tập dượt thật thành thạo.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, báo cáo chuyên đề tại chỗ về các kĩ năng sử
dụng cơ sở vật chất- kĩ thuật và trang thiết bị. Người báo cáo, người hướng dẫn
chọn trong số cán bộ, giáo viên đã được đi bồi dưỡng hoặc đã am hiểu, tinh thông
về kiến thức và kĩ năng sử dụng các trang thiết bị, máy móc. Thơng qua đợt tập
huấn nhằm phổ biến các kiến thức thông tin mới về công nghệ, kĩ thuật tiên tiến.
Thực tế đã cho thấy rằng nếu lượng tri thức, kĩ năng và kĩ xảo sử dụng cơ sở
vật chất - kĩ thuật nói chung, các thiết bị nói riêng của giáo viên càng phong phú
thì hiệu quả sử dụng thiệt bị dạy học càng lớn, trái lại kiến thức kĩ năng và kĩ xảo
sử dụng thiết bị dạy học càng nghèo nàn thì hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học càng
thấp.
3. Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lí
và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là
một cơng việc cần phải được thể chế hóa bằng các văn bản. Chính vì vậy, người

Hiệu trưởng phải biết dựa vào các văn bản pháp quy: quyết định, quy chế, quy
định… để bắt buộc mọi thành viên trong nhà trường phải tuân thủ theo yêu cầu đặt
ra.
- Trong phạm vi trường phổ thơng, để cơng tác quản lí cơ sở vật chất, thiết
bị đạt hiệu quả ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như luật, văn
bản dưới luật … và các văn bản quy định của ngành kể cả các văn bản pháp quy
của các ngành liên quan. Hiệu trưởng cần phải xây dựng và ban hành các quy định,
quy chế, nội quy về sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mang tính đặc thù
riêng của nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng và hoàn chỉnh những
văn bản sau đây có liên quan đến cơng tác quản lí cơ sở vật chất và sử dụng thiết bị
dạy học:

21


- Quyết định phân công bổ nhiệm các thành viên thuộc bộ máy quản lí cơ sở
vật chất của nhà trường; tổ trưởng tổ chun mơn, nhóm trưởng hành chính; các
cán bộ phụ trách phịng bộ mơn, phịng thí nghiệm…
+ Quy định về quy trình mua sắm thiết bị giáo dục và các trang thiết bị
khác.
+ Quy định về việc phân cơng trách nhiệm trong cơng tác quản lí cơ sở vật
chất.
+ Nội quy sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các loại phòng chức
năng nhà trường.
+ Quyết định về chế độ trách nhiệm cán bộ, giáo viên, nhân viên trực tiếp
quản lí tại các phịng chức năng.
4. Nâng cao nhận thức lí luận và thực tiễn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học.
Hàng trăm năm trước với phương pháp dạy học từ chương, truyền thụ một
chiều là phổ biến thì các nhà giáo dục tiến bộ lúc bấy giờ đã đề cao vai trị của thiết

bị dạy học “Trăm nghe khơng bằng một thấy” nhằm tơn vinh vai trị minh họa của
thiết bị dạy học trong quá trình truyền thụ kiến thức của mình. Nhưng khi xã hội
phát triển, trường lớp nhiều hơn, học sinh trong lớp ít, cơ sở vật chất kỹ thuật được
đầu tư gấp bội, phương pháp dạy học chuyển sang thực hành, trải nghiệm, các nhà
giáo dục cấp tiến lại xác định giá trị cao hơn cho hoạt động thực hành “Trăm thấy
không bằng một làm”!
Ở nước ta, khi hịa bình lập lại “vali vật lý” Cộng hịa dân chủ Đức (bộ thiết
bị thực hành môn vật lý do CHDC Đức sản xuất) đến với nhà trường như một món
quà ưu ái của cấp quản lý đến với một số cơ sở trường học trọng điểm. Một số
trường được địa phương đầu tư trang bị phịng thí nghiệm lý, hóa, sinh là những
đơn vị được biểu dương rộng rãi trên cơng luận, những thầy cơ giáo “khơng dạy
chay” (có sử dụng thiết bị dạy học) được nêu gương điển hình một cách trân trọng
trong tồn ngành!
Cuối thập niên 90, chuẩn bị thực hiện Chương trình phổ thơng năm 2000
(Chương trình giáo dục phổ thơng mới theo tinh thần NQ 40/2000/QH10 của Quốc
hội), Thứ trưởng Lê Vũ Hùng đã ký văn bản chỉ đạo trang bị hệ thống thiết bị thực
hành theo sách giáo khoa mới cho tất cả các trường phổ thông trên cả nước. Đây là
một chủ trương tích cực và tiến bộ của ngành trong cơng cuộc đổi mới nhà trường.
Đến nay, trên 20 năm đổi mới giáo dục, trên nền tảng của hệ thống thiết bị
dạy học do Bộ GD-ĐT ban hành, nhiều đơn vị đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
của mình ở mức cao hơn nhằm tạo điều kiện cho thầy cô giáo tiếp cận và bắt đầu
sử dụng những thiết bị cao cấp để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng đào tạo theo hướng hiện đại nhà trường.
22


Chúng ta rất vui với những đổi mới nói trên, nhưng đó chỉ là những điển
hình đơn lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp và tập trung, đã đến lúc phải hoàn thiện một
cách tích cực và đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường để góp phần
xây dựng đẳng cấp mới cho sự nghiệp giáo dục trong xu thế hội nhập quốc tế hiện

nay trên cả các lĩnh vực về nhận thức, đầu tư trang bị và sử dụng.
Về nhận thức, đây là lĩnh vực quan trọng, đóng vai trị chủ đạo cho tồn bộ
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường bao gồm từ việc xây dựng cơ bản
trường lớp đến trang thiết bị dạy học bên trong. Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật
là một đặc trưng quan trọng của nhà trường hiện đại.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường trước hết phải tạo một không gian
thoải mái cho học sinh học tập và sinh hoạt từ sự thoáng mát, vệ sinh của khơng
khí, nhiệt độ, âm thanh, ánh sáng và mơi trường đến quy cách, kích thước bàn ghế
phù hợp với vóc dáng và tầm nhìn của học sinh ở từng lứa tuổi. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của nhà trường là những phương tiện cần thiết để học sinh tự học thuận lợi,
dễ dàng, hiểu nhanh, nhớ lâu; để giáo viên giảm thiểu trình bày, diễn đạt, từ
chương, dành thời gian tổ chức cho học sinh tiếp cận, tương tác, trải nghiệm, chủ
động tìm tịi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường phải đảm bảo tính cập nhật, thực tế, phù
hợp với đời sống hàng ngày và hấp dẫn, thu hút học sinh học tập. Cố gắng tránh sự
vay mượn giả tạo, “gặp đâu làm đấy” một cách tùy tiện làm mất tính khoa học, xa
rời thực tế và không hấp dẫn, không thu hút học sinh.
Về đầu tư trang bị, từ nhận thức trên đây, nhà đầu tư phải xác định rõ yêu
cầu, mục tiêu đào tạo như tôn chỉ hoạt động, triết lý giáo dục của đơn vị để thiết kế
cơ sở vật chất phù hợp, đồng thời xác lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ, đơn
giản, thiết thực và hiệu quả, vừa có tác dụng cụ thể vào thực tế xã hội, vừa có tác
dụng đón đầu cho học sinh tiếp cận với xu thế phát triển trong tương lai. Từ đó mà
mua sắm, lắp đặt, tạo điều kiện tốt cho nhà giáo không ngừng cải tiến phương pháp
dạy học, học sinh thích thú tìm tịi học tập theo từng khả năng riêng biệt của mình.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường hiện đại, phải đầu tư theo yêu
cầu đào tạo của chuyên môn, theo tơn chỉ mục đích của nhà trường một cách khoa
học, tránh đầu tư theo chủ quan cảm tính, theo thói quen hoặc theo áp lực của giá
cả đầu tư, ảnh hưởng đến tính khoa học của cơng trình.
Ngày xưa chúng ta đi học để biết đọc, biết viết, chỉ cần có một chỗ ngồi
trong lớp có che nắng che mưa là được, nhưng ngày nay học trò của chúng ta

không chỉ biết đọc, biết viết mà thông qua thiết bị học tập học sinh phải biết cả thế
giới xung quanh và sự phát triển không ngừng của xã hội để chuẩn bị cho bản thân
hội nhập ngay từ trên ghế nhà trường.
Về sử dụng, giáo dục chúng ta đã một thời phải đấu tranh với tình trạng “đắp
mền thiết bị”! Mua sắm trang thiết bị theo phong trào, theo chỉ thị, không gắn liền
23


hữu cơ với nội dung dạy học như một thể thống nhất trong hoạt động giáo dục của
nhà trường! Tình trạng “đắp mền thiết bị” một phần do kế hoạch và yêu cầu hoạt
động của nhà quản lý, nhưng một phần khác là do giáo viên không biết, không
quen sử dụng và không cảm nhận được tác dụng giáo dục từ cơ sở vật chất kỹ thuật
của nhà trường.
Đi đôi với quá trình xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường
hiện đại là quá trình tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn tương ứng. Ở
đó người giáo viên hiện đại phải am hiểu cơng dụng của cơ sở vật chất kỹ thuật,
phải cảm nhận được niềm vui và tự hào về những thành quả cụ thể của quá trình sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường, không xem việc áp dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật trong dạy học như sự đối phó với mệnh lệnh hành chính từ cấp quản lý một
cách vô hồn!
Nếu nhà nông ngày nay đã biết coi trọng yếu tố “giống” trong hệ thống giá
trị “Thủy, phân, cần, giống” thì nhà giáo chúng ta phải biết coi trọng yếu tố “kỷ”
trong bốn yếu tố cơ bản của mình “Tâm, tri, nghệ, kỷ” trong nhà trường hiện đại
ngày nay.
Khơng ít ý kiến cho rằng, dù là nhà trường truyền thống hay nhà trường hiện
đại, lực lượng giáo viên là yếu tố quan trọng nhất so với cơ sở vật chất kỹ thuật
nhà trường. Nhưng trong điều kiện xã hội phát triển ngày nay, khơng có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại thì khơng thể có nhà trường hiện đại! Cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại sẽ tạo điều kiện cho nhà giáo thăng hoa, thể hiện được phương pháp dạy
học tiên tiến, nhanh chóng loại bỏ những phương pháp dạy học lạc hậu mà lực

lượng sư phạm chậm đổi mới thường mắc phải do thói quen hay vì ngại khó.
Hiện nay về lí luận cũng như thực tiễn đã bắt đầu cơng nhận quản lí giáo dục
là một nghề, nên để quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đòi hỏi người cán bộ
quản lí phải có nhận thức đầy đủ về lí luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực quản lí và có
trình độ vững vàng về nghiệp vụ quản lí chun ngành. Muốn làm việc này người
cán bộ quản lí cần phải:
- Thu thập và xử lí thơng tin có liên quan qua tài liệu, sách báo, phương tiện
thông tin đại chúng (cần có sự quan tâm, phương pháp và chủ động).
- Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, các tài liệu quản lí giáo dục.
- Tham gia các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo,xemena, báo cáo khoa học
hay các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục tập trung.
- Tham quan học tập các trường có cơ sở vật chất và phương pháp quản lí tốt.
- Tăng cường hoạt động thực tiễn trong hàng ngày
- Tập hợp được sự đóng góp trí tuệ của cộng sự.
5. Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán
bộ quản lí, giáo viên và học sinh.
24


Muốn bảo quản và sử dụng tốt cơ sở vật chất trường học trước hết cần giáo
dục ý thức về bảo quản cơ sở vật chất nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí,
giáo viên và học sinh. Vì đây chính là đối tượng trực tiếp sử dụng cơ sở vật chất.
Thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, họp cơ quan,
lãnh đạo nhà trường tuyên truyền giáo dục cho giáo viên, nhân viên và học sinh ý
thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất đối với công tác dạy và học cũng như
nhiều hoạt động khác trong nhà trường.
Ngoài việc nâng cao nhận thức của bản thân, người cán bộ quản lí với trách
nhiệm của mình cịn cần có biện pháp nâng cao nhận thức cho người khác.
Cùng với môi trường học tập được đầu tư xây dựng khang trang, trường TH
PT Diễn Châu 5 ln giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.

Tuyên truyền, giáo dục các em nhận thức rằng: dù cơ sở hạ tầng, môi trường học
tập được đầu tư hiện đại đến đâu mà người học khơng có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài
sản thì sẽ nhanh chóng xuống cấp. Chính vì vậy khi nhà trường chú trọng đầu tư cơ
sở hạ tầng thì đi cùng theo đó học sinh càng phải có sự tự giác, ý thức cao trong
giữ gìn, bảo vệ tài sản.
Nhà trường có những quy định nghiêm về bảo vệ tài sản, thường xuyên
tuyên truyền, nhắc nhở học sinh có ý thức bảo vệ tài sản chung và sử dụng đúng
mục đích để phát huy hiệu quả các thiết bị, phương tiện để phục vụ hiệu quả cho
việc học tập. Ý thức giữ gìn bảo vệ tài sản thể hiện từ những điều đơn giản nhất ví
dụ như khi sử dụng thiết bị điện bạn phải bật tắt đúng quy trình quy định, khi
khơng sử dụng phải tắt đi tránh để thiết bị hao tổn năng lượng và độ bền, trên
phòng học khi lấy thiết bị hoặc đồ vật sử dụng xong lại phải để lại nhẹ nhàng, đúng
vị trí quy định, đối với bàn ghế không được viết vẽ lên để đảm bảo mỹ quan cũng
như độ bền cho các đồ vật đó, khơng đạp chân hoặc làm bẩn tường học... Ý thức
bảo vệ tài sản bắt đầu từ những điều đơn giản như vậy.
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch quản lí cơ sở vật chất cho từng
bộ phận, các tổ chuyên môn… Thiết lập các loại hồ sơ sổ sách ghi chép cụ thể,
nhằm theo dõi sát sao tình hình sử dụng các loại tài sản hiện có, theo từng mốc thời
gian mỗi năm học.
6. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng.
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường xây dựng tiêu chí thi đua bảo quản, sử
dụng cơ sở vật chất cho từng bộ phận, tập thể lớp thực hiện. Tăng cường công tác
khen thưởng với các lớp, bộ phận, cá nhân học sinh, giáo viên thực hiện tốt công
tác bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất. Đồng thời xử lí cá nhân, tập thể có ý thức
kém, làm hư hỏng, thất thoát tài sản của nhà trường.
7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lí cơ sở vật chất
trường học.
25



×