Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành công tác xã hội khoa tâm lý giáo dục trường đại học hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 107 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HƯƠNG LAN

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM VỚI VIỆC NÂNG CAO
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Phú Thọ, 2018


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HƯƠNG LAN

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM VỚI VIỆC NÂNG CAO
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤCTRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hiền


Phú Thọ, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô trong Khoa Tâm
lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hồn
thành Khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất.
Đặc biệt hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Thanh
Hiền đã luôn bên cạnh động viên, chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên trong Khoa Tâm
lý giáo dục đã hỗ trợ, hợp tác với em trong việc cung cấp thông tin trong bảng hỏi,
phục vụ cho việc nghiên cứu.
Nhân đây cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
ln bên cạnh khích lệ, động viên để em có thể hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên trong quá trình làm khóa luận, em
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cơ trong khoa và các bạn để khóa luận của mình được tốt nhất. Xin được
gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các thầy cô, các bạn!
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hương Lan


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng

dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Thanh Hiền. Các kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép
công bố.

Phú Thọ, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hương Lan


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước ...... 2
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ................................................................... 2
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước: .................................................................. 3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu............................................................ 5
4. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 5
6. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6
8. Đóng góp về khoa học của đề tài............................................................................... 6
9. Kết cấu của đề tài....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ VAI TRỊ CỦA
CƠNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ........................................................................................ 8
1.1. Lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học ............................................... 8

1.1.1. Khái niệm giao tiếp ............................................................................................. 8
1.1.2. Kỹ năng giao tiếp............................................................................................... 10
1.1.3. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học ............................................................ 11
1.2. Vai trị của Cơng tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh
viên .............................................................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm Công tác xã hội nhóm ........................................................................ 18
1.2.2. Đặc trưng, mục đích của CTXH nhóm .............................................................. 18
1.2.3. Bối cảnh ứng dụng Công tác xã hội nhóm ........................................................ 19
1.2.4. Các loại hình Cơng tác xã hội nhóm ................................................................. 20
1.2.5. Tiến trình Cơng tác xã hội nhóm ....................................................................... 20
1.2.6. Vai trị của Cơng tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh
viên đại học .................................................................................................................. 22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG
VƯƠNG....................................................................................................................... 24
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................... 24
2.1.1. Vài nét về Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương .................. 24
2.1.2. Vài nét về sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lý giáo dục - trường
Đại học Hùng Vương................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lý
giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương .................................................................... 26
2.2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp của sinh viên .............................................. 26
2.2.2. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ (Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu) ........................... 27
2.2.3. Kỹ năng lắng nghe tích cực ............................................................................... 30
2.2.4. Kỹ năng thuyết trình .......................................................................................... 33
2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội 35

2.3. Đánh giá những biện pháp Nhà trường, Khoa đã áp dụng để nâng cao kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội ............................................................ 36
2.3.1. Chương trình giáo dục, rèn luyện, thực hành kỹ năng giao tiếp cho sinh viên tại
ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục. ......................................................... 36
để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................................... 36
2.3.2. Các phương pháp và hình thức giáo dục, rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh
viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục. ................................................. 39
2.3.3. Kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
đối với việc giáo dục, trải nghiệm, nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành
CTXH – Khoa Tâm lí giáo dục. .................................................................................. 43
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 48
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG QUY TRÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM NHẰM NÂNG
CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI –
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ......................... 49
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác
xã hội. .......................................................................................................................... 49
3.1.1. Những hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp của Khoa Tâm lí giáo dục và
Trường Đại học Hùng Vương. .................................................................................... 49


v
3.1.2. Nhu cầu của sinh viên ngành Công tác xã hội với việc nâng cao Kỹ năng giao
tiếp ............................................................................................................................... 50
3.2. Biện pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội . 52
3.2.1. Nâng cao ý thức thực hành kỹ năng giao tiếp cho SV ...................................... 52
3.2.2. Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ........................ 53
3.2.3. Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các môi trường, bối cảnh giao tiếp đa
dạng ............................................................................................................................. 54
3.2.4. Xây dựng và triển khai các mơ hình câu lạc bộ về giáo dục nâng cao kỹ năng
mềm trong đó có các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Cơng

tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục ............................................................................... 55
3.2.5. Xây dựng quy trình vận dụng phương pháp cơng tác xã hội nhóm để nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội .............................................. 56
3.3. Tiến trình thực hiện – theo các giai đoạn của Cơng tác xã hội nhóm ........................... 57
3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị - thành lập nhóm ................................................................ 57
3.3.2 Giai đoạn khảo sát nhóm: ................................................................................... 59
3.3.3. Giai đoạn hoạt động........................................................................................... 61
3.3.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động ........................................................ 69
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 72
1. Kết luận.................................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 72
2.1. Đối với Trường Đại học Hùng Vương ................................................................ 72
2.2. Đối với Khoa Tâm lí giáo dục .............................................................................. 73
2.3. Đối với sinh viên ngành Công tác xã hội ............................................................ 73
2.4. Đối với cơ sở thực tập rèn nghề: .......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 74


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ được viết tắt

STT

Viết tắt

1

Sinh viên


2

Công tác xã hội

3

Nhân viên Công tác xã hội

4

Số lượng

SL

5

Kỹ năng

KN

6

Kỹ năng giao tiếp

KNGT

7

Đại học Hùng Vương


ĐHHV

8

Đại học

SV
CTXH
NVCTXH

ĐH


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên ngành CTXH về kỹ năng thiết lập mối quan hệ.. 27
Bảng 2.2. Mức độ sử dụng các cách thức trong kỹ năng thiết lập mối quan hệ.......... 28
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng lắng nghe tích cực của SV ngành CTXH ........... 31
Bảng 2.4. Mức độ tham gia thuyết trình của sinh viên ngành CTXH ......................... 33
Bảng 2.5. Lí do sinh viên ngành CTXH chưa từng thuyết trình ................................. 33
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành CTXH – Khoa
Tâm lí giáo dục – Trường ĐHHV ............................................................................... 34
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ........................ 35
Bảng 2.8. Hiệu quả của các phương pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp ....................... 38
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh
viên ngành CTXH ........................................................................................................ 41
Bảng 2.10. Mức độ sinh viên ngành CTXH gặp khó khăn trong việc thực hiện các kỹ
năng giao tiếp............................................................................................................... 42
Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành CTXH chưa

cao ................................................................................................................................ 46


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp công cụ của sinh viên ngành CTX
H – Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương ....................................... 26
Biểu đồ 2.2. Thời gian để SV CTXH tạo ấn tượng đối với đối tượng ........................ 29
giao tiếp ....................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của sinh viên ngành CTXH – Khoa Tâm lí giáo dục về kỹ năng
lắng nghe tích cực ........................................................................................................ 30
Biểu đồ2.4. Những hình thức Trường Đại học Hùng Vương sử dụng ........................ 36
để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................................... 36
Biểu đồ 2.5. Hình thức giao tiếp của sinh viên ngành Cơng tác xã hội – Khoa Tâm lí
giáo dục........................................................................................................................ 39
Biểu đồ 2.6. Phương tiện giao tiếp của sinh viên ngànhCTXH ................................. 40
Biểu đồ 2.7. Sinh viên ngành CTXH đánh giá về kỹ năng giao tiếp của bản thân ..... 43
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ mức độ tự tin khi giao tiếp của sinh viên ngành CTXH ........... 44
Biểu đồ 2.9. Mức độ tham gia các khóa học, tập huấn về kỹ năng giao tiếp của sinh
viên ngành CTXH ........................................................................................................ 45


1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Theo tiến trình thay đổi của lịch sử, giao tiếp cũng ngày càng phát triển và trở
thành một đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người. Giao tiếp không
những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức,
nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả

trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Kỹ năng giao tiếp xuất hiện và phát triển từ lâu đời: Từ xa xưa lời ăn tiếng nói
của con người trong giao tiếp luôn được cha ông ta coi trọng và hiển nhiên đó là một
trong những chuẩn mực đạo đức của con người. Kỹ năng giao tiếp được thể hiện qua
hàng loạt các câu triết lý, ca giao tục ngữ mà chúng ta vẫn còn lưu giữ đến ngày
nay: “Sự ăn cho ta cái lực, sự ở cho ta cái trí và sự bang giao cho ta cái nghiệp”,
“Chim khôn kêu tiếng rảnh rang – người khơn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Một
điều nhịn bằng chín điều lành”… Điều này cho ta thấy rằng kỹ năng giao tiếp đã
xuất hiện rất lâu đời, dù kỹ năng ấy có sự biến đổi để phù hợp với nhu cầu của xã
hội nhưng tầm quan trọng của nó vẫn khơng hề giảm đi.
Kỹ năng giao tiếp ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển của xã
hội: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, hiện nay kỹ năng giao tiếp khơng
chỉ thể hiện qua lời nói mà bên cạnh đó giao tiếp phi ngơn ngữ đang ngày càng được
sử dụng nhiều hơn, đem lại hiệu quả tích cực hơn. Con người không những phải sử
dụng ngôn ngữ chuẩn mà còn phải thành thạo những kỹ năng khác như kỹ năng lắng
nghe tích cực, kỹ năng phản hồi, đặc biệt hơn nữa là kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
phản biện…
Kỹ năng giao tiếp là một trong những vấn đề được quan tâm và nghiên cứu
ở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau nhưng dưới góc độ Cơng tác xã hội cịn ít:
Trong tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu xã hội trong đó có giao tiếp đứng ở
tầng thứ 3 sau nhu cầu sinh lý và nhu cầu an tồn. Trong thời gian qua cũng có
khơng ít các đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp, luận văn… có liên
quan đến kỹ năng giao tiếp, các đề tài cũng đã đưa ra những biện pháp thiết thực
để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho từng đối tượng. Tuy nhiên, trong số những
nghiên cứu đó chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Cơng tác xã hội nhóm với việc


2
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học
Hùng Vương”.

Kỹ năng giao tiếp đóng vai trị quan trọng nhưng chưa được chú trọng phát
triển như một số kỹ năng khác: Thực tế cho thấy mối quan tâm của mọi người đặc
biệt là của sinh viên về kỹ năng giao tiếp là rất thấp. Những mơn học hay những
chương trình ngoại khóa về kỹ năng giao tiếp khơng được sinh viên đón nhận nhiều
như các khóa học khác về ngoại ngữ hay tin học.
Kỹ năng giao tiếp là một trong những yêu cầu đối với bất kì ngành nghề
nào trong đó có nghề Cơng tác xã hội: Ít người biết rằng một trong ba yêu cầu
hàng đầu của nhà tuyển dụng ngày nay đó là giao tiếp tốt. Ơng Trần Anh Tuấn - phó
Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh tại hội
thảo Góc quay thời cuộc với chủ đề “Tìm việc thời cạnh tranh” do Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức diễn ra vào tối 29/9/2013, Ông bày tỏ: “Theo chúng
tơi tìm hiểu, doanh nghiệp dành đến 40% sự quan tâm đến kỹ năng giao tiếp, thái độ của
ứng viên khi tuyển dụng. Thiếu kỹ năng giao tiếp, các bạn đánh mất rất nhiều cơ hội. Tôi
e ngại liệu các trường có đang bỏ ngỏ vấn đề này” [Theo Báo Dân trí - Thứ Hai,
30/09/2013].
Ở nước ta hiện nay, dù là một ngành mới nhưng Công tác xã hội ngày càng
được mở rộng và phát triển. Chính vì vậy nên yêu cầu về kỹ năng đối với Nhân viên
xã hội sẽ ngày càng cao hơn, với một ngành nhiều đối tượng tác nghiệp khác nhau như
Công tác xã hội thì việc vận dụng kỹ năng giao tiếp phù hợp với từng hồn cảnh và đối
tượng là điều vơ cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn vấn đề: “Cơng tác xã hội nhóm với
việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý
giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp năm học
2017 – 2018.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngồi nước
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate
(470 – 399 TCN) và Praton (428 – 347 TCN) đã nói đến đối thoại như là sự giao tiếp
trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người. Khoa học ngày càng phát
triển, những tri thức về lĩnh vực giao tiếp cũng không ngừng tăng lên. Các nhà triết



3
học, xã hội học, tâm lý học,… càng quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này. Trong đó
nổi bật có một số hướng nghiên cứu sau đây:
- Hướng thứ nhất: nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như:
Bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa
giao tiếp và hoạt động,… Thuộc xu hướng này có cơng trình của: A.A.Bođaliov,
Xacopnhin, A.A.Léonchiev, B.Ph.Lomov,…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách có cơng trình của
A.A.Bohnhea,…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp như giao tiếp Sư
phạm có cơng trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki, Ph.N.
Gonobolin,…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như kỹ năng giao tiếp trong
quản lý, trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có cơng trình của
Allan Pease, Derak Torrington,…[3, tr45]
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
Ở nước ta vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ XX, có
thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp có cơng trình
nghiên cứu của Phạm Minh Hạc, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc
Bích, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Sinh Huy,…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối
tượng đặc biệt là sinh viên sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả
giao tiếp hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết,
Trần Thị Kim Thoa,…
- Hướng thứ 3: Nghiên cứu KNGT trong lãnh đạo, quản lý kinh tế, kinh
doanh, du lịch, sư phạm,… Có cơng trình của Mai Hữu Kh, Nguyễn Thạc – Hồng

Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính,…
Như vậy vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà xã hội học, tâm lý học nghiên cứu
trên bình diện lý luận và thực tiễn.
+ Về mặt lý luận: Nhìn chung các cơng trình đã đề cập đến những vấn đề về lý
luận trong giao tiếp trong tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của


4
giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn còn nhiều quan điểm không thống nhất về giao tiếp.
+ Về mặt thực tiễn: Các cơng trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều,
nhiều cơng trình đã đề cập đến rền luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng
cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu trong đó có sinh viên.
Tác giả Hồng Anh có nghiên cứu về: “Vấn đề giao tiếp sư phạm trong cấu trúc
năng lực Sư phạm”. Theo tác giả, giao tiếp sư phạm là bộ phận cấu thành nên năng lực
sư phạm của người giáo viên. Trong cấu trúc nhân cách của người thầy, xét về mặt
năng lực, một trong những năng lực người giáo viên cần phải có đó là năng lực giao
tiếp với học sinh và phụ huynh. Theo bà giao tiếp nói chung có nhiều chức năng, trong
hoạt động sư phạm cũng vậy, nó có thể là phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy, có
thể là phương thức tổ chức các mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Tác giả khẳng
định, đào tạo giáo viên tương lai, ngồi chương trình cung cấp cho sinh viên những tri
thức khoa học cơ bản còn phải cung cấp cho họ những kiến thức về giao tiếp nói
chung và giao tiếp sư phạm nói riêng. [1, tr33]
Tác giả Nguyễn Văn Đồng nghiên cứu về: “Văn hóa giao tiếp sinh viên”. Cụ thể
ông nghiên cứu về phong cách giao tiếp của sinh viên và những tác động của văn hóa
truyền thống đối với phong cách giao tiếp của sinh viên. [7, tr22].
Trong giao tiếp mỗi người chọn cho mình một phong cách giao tiếp. Theo ông
những phong cách giao tiếp đặc trưng cho phái nữ là: dịu dàng, ý tứ, mềm mỏng, hài
hước, ít nói, vui vẻ, sơi nổi, hoạt bát, vô tư, năng động; phong cách đặc trưng cho phá
nam là: mạnh mẽ, hoạt bát, vô tư, vui vẻ, hài hước, năng động, điềm đạm, chín chắn.

Trong cơng trình nghiên cứu: “Một số đặc điểm giao tiếp của học viên tham
gia lớp đào tạo Giáo viên Khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp quân đội”, tác giả
Trương Quang Học đã đề cập đến thực trạng giao tiếp như: nội dung giao tiếp, đối
tượng giao tiếp, phạm vi giao tiếp. [12, tr56].
Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng
cao khả năng giao tiếp cho học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Tác giả Lò Thị Mai Thoan nghiên cứu về: “Thực trạng giao tiếp của sinh viên
sư phạm tỉnh Sơn La” đã khẳng định khả năng giao tiếp là khả năng rất quan trọng đối
với người làm nghề dạy học và có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động mà người giáo
viên tiến hành như: dạy học và giáo dục. Vì vậy phải chú trọng rèn luyện, nâng cao


5
khả năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng trắc nghiệm đo khả năng giao tiếp của V.P. Dakharop. [18, tr12].
Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công
tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương và quy trình vận
dụng phương pháp Cơng tác xã hội nhóm để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho họ.
- Khách thể nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên 94 sinh viên thuộc bốn
khóa (k12, k13, k14, k15) của ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục –
Trường Đại học Hùng Vương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Khoa Tâm lý giáo dục –
Trường Đại học Hùng Vương.
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ 10/2017 đến 04/2018.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành

Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục từ đó đề xuất quy trình can thiệp cơng tác xã
hội nhóm nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp cho họ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tìm hiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến kỹ năng giao
tiếp của sinh viên.
+ Khảo sát thực trạng về biểu hiện và mức độ về kỹ năng giao tiếp của sinh
viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương
cũng như đánh giá hiệu quả của những biện pháp can thiệp.
+ Áp dụng phương pháp Cơng tác xã hội nhóm vào việc nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lí giáo dục- Trường Đại học
Hùng Vương.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp có vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời
sống đặc biệt là với ngành Công tác xã hội. Tuy nhiên, hiện nay sinh viên ngành Công


6
tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương chưa sử dụng hiệu
quả kỹ năng này. Do đó việc vận dụng phương pháp cơng tác xã hội nhóm có thể nâng
cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Hùng Vương.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng nhằm
mục đích khảo sát thực trạng nhận thức, nhu cầu của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục
về việc nâng cao kỹ năng giao tiếp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được
lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc
sống, kinh nghiệm và nhận thức của sinh viên cung cấp thơng tin thơng qua chính
ngơn ngữ của người ấy.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp phân tích tài liệu được sử
dụng nhằm thu thập thơng tin phục vụ đề tài. Bằng việc phân tích các tài liệu ở nhiều

dạng khác nhau, nhiều nguồn khác nhau giúp cho đề tài nghiên cứu có nhiều dữ liệu
phong phú, hữu ích để tham khảo, phù hợp để ứng dụng vào đề tài, thuận lợi cho việc
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Tổ chức thu thập, phân tích và xử lý số
liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học nhằm nâng cao tính thuyết phục của đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, thu thập, xử lý và tổng hợp
số liệu thống kê.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Quá trình nghiên cứu đề tài tham vấn ý
kiến của cán bộ công tác xã hội có trình độ và kinh nghiệm.
8. Đóng góp về khoa học của đề tài
- Đóng góp về lý luận: Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên
hoặc bất cứ ai quan tâm đến kỹ năng giao tiếp hoặc làm thế nào để có thể nâng cao kỹ
năng giao tiếp cho sinh viên.
- Đóng góp về thực tiễn: Thơng qua q trình nghiên cứu, đề tài sẽ giúp sinh
viên Khoa Tâm lí giáo dục đánh giá được mức độ kỹ năng giao tiếp của bản thân từ đó
tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp.


7
- Ý nghĩa đối với bản thân: Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân
có thêm cơ hội học hỏi, trau dồi kỹ năng làm khóa luận. Quá trình tìm hiểu, khai thác
thơng tin phục vụ đề tài sẽ giúp bản thân sinh viên thực hành các kỹ năng, kiến
thức đã được học, bên cạnh đó giúp bản thân mạnh dạn, tự tin và chủ động hơn.
9. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần: Mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục. Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và vai trị của cơng tác xã hội
nhóm trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên đại học
Chương 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương.

Chương 3. Vận dụng quy trình cơng tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại
học Hùng Vương.


8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ VAI TRỊ CỦA
CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học
1.1.1. Khái niệm giao tiếp
1.1.1.1. Giao tiếp là gì?
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, ở Việt Nam cũng
như ở trên thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về giao tiếp,
trong phạm vi nghiên cứu của mình, tơi sử dụng khái niệm giao tiếp của tác giả
Nguyễn Quang Uẩn: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thơng qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau. Hay nói khác đi giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ
người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể
khác.[19, tr20].
1.1.1.2. Vai trò của giao tiếp
- Giao tiếp là tiền đề cho sự phát triển của sức khỏe:
+ Kỹ năng giao tiếp vụng về ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống:
Người giao tiếp vụng về không thổ lộ được tâm trạng, khơng có người hiểu nổi
tâm tình của mình nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn dù đang sống giữa đám đông.
Sự cô đơn, biệt lập khiến cho con người dễ bị suy sụp về thể chất, tinh thần, dễ
mắc phải những căn bệnh về tim mạch, tâm thần và có thể có những ý định tiêu cực,
bế tắc như tự tử.
- Giao tiếp xã hội tạo điều kiện cho con người hình thành và hồn thiện
nhân cách.

+ Về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhờ có giao tiếp
mà mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng
đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản
của riêng mình.
+ Qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi từ những người xung quanh, con
người tiếp nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình thành nên nhân cách.


9
+ Con người tự thể hiện nhân cách, tiếp tục hoàn chỉnh và hoàn thiện nhân cách
bản thân nhờ vào q trình giao tiếp. Sự hồn thiện này diễn ra liên tục trong suốt cuộc
đời con người.
- Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: Những nhu cầu của con
người như nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được những người xung quanh quan tâm,
chú ý, nhu cầu được hịa nhập vào những nhóm xã hội nhất định… đều có thể được
thỏa mãn trong giao tiếp.
- Giao tiếp tốt sẽ tạo các quan hệ thuận lợi cho công việc, chung sống
- Giao tiếp tốt là điệu kiện thuận lợi cho phát triển sự nghiệp: Nếu giao tiếp tốt,
chúng ta sẽ có được những mối quan hệ trong cơng việc, nhận được nhiều sự giúp đỡ,
hộ trợ từ đó có được vị trí xã hội, dễ dàng có những bước tiến trong sự nghiệp của mình.
1.1.1.3. Chức năng của giao tiếp
Có nhiều cách phân loại chức năng của giao tiếp, cụ thể là:
- Xét dưới góc độ cá nhân, theo B.Ph.Lơmơv giao tiếp có ba chức năng đó là:
+Chức năng thông tin: con người trao đổi thông tin với nhau qua giao tiếp.
Nội dung thơng tin có thể là hiện tượng, vấn đề trong đời sống sinh hoạt hàng ngày,
những suy nghĩ, tâm tư, tri thức,..
+ Chức năng điều chỉnh: Chức năng điều chỉnh được thể hiện ở khía cạnh tác
động ảnh hưởng qua lại của giao tiếp. Trong giao tiếp, con người ảnh hưởng, tác động
đến đối tượng giao tiếp và ngược lại, đối tượng giao tiếp cũng ảnh hưởng, tác động
qua lại với họ bằng nhiều hình thức khác nhau như: thuyết phục, ám thị, bắt chước,…

Từ đó, con người có thể điều chỉnh thái độ, hành vi, nhận thức của bản thân, của đối
tượng giao tiếp. Sự điều chỉnh hành vi lẫn nhau là nhân tố quan trọng trong các chủ đề
tham gia giao tiếp thành chủ thể hoạt động chung.
+ Chức năng cảm xúc: Con người biểu lộ tình cảm, thái độ, tác động đến trạng
thái cảm xúc của nhau, nhờ đó mà con người ta có thể thay đổi trạng thái tình cảm của
mình, hiểu thái độ của người khác làm cho hiệu quả giao tiếp tốt hơn.
- Xét dưới góc độ nhóm, giao tiếp có những chức năng:
+ Chức năng nhận thức: Thơng qua giao tiếp con người nhận thức lẫn nhau,
so sánh, đối chiếu mình với người khác, do đó biết được mình là người thế nào.
Đồng thời, thấy được những ưu điểm, thiếu sót của mình để sửa chữa, hồn thiện
bản thân.


10
+ Chức năng tổ chức hoạt động chung: Giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn mục đích, hình thành kế hoạch chung, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng
người. Trong q trình hoạt động chung có sự trao đổi thơng tin, khích lệ, kiểm tra,
uốn nắn hành động của nhau.
+ Chức năng thiết lập quan hệ: Giao tiếp khơng chỉ là hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa con người với con người mà còn là cách thức để con người thiết lập các
mối quan hệ mới, phát triển và củng cố các mối quan hệ đã có. Tiếp xúc, gặp gỡ nhau
là khởi đầu của các mối quan hệ, nhưng các mối quan hệ này có tiếp tục phát triển hay
khơng, có trở nên bền chặt hay khơng, điều này phụ thuộc nhiều vào q trình giao
tiếp sau đó. Trong giao tiếp có thể hình thành các quan hệ đồng chí, bạn bè hay quan
hệ thù địch… các mối quan hệ này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân.
1.1.2. Kỹ năng giao tiếp
1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Theo từ điển Tiếng Việt (2000), nhà xuất bản thanh niên, Viện ngơn ngữ học
Việt Nam thì: Kỹ năng là năng lực làm việc khéo léo. Trong tâm lý học có nhiều
đánh giá:

Trần Trọng Thủy quan niệm khái niệm kỹ năng là mặt kỹ thuật của hoạt
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ
năng. [11, tr28]
Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngơ Cơng Hồn, Trần Quốc Thành…
quan niệm kỹ năng là năng lực của con người khi thực hiện một cơng việc có kết quả
trong điều kiện nhất định, trong một khoảng thời gian tương ứng.[18].
Như vậy có hai quan điểm về kỹ năng:
+ Quan điểm thứ nhất: Xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của hành động,
người có kỹ năng là người nắm vững trí thức về hành động và thực hiện hành động
theo đúng yêu cầu của nó mà khơng cần tính đến kết quả hành động.
+ Quan niệm thứ hai: Xem xét kỹ năng là một biểu hiện của năng lực của con
người chứ không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động. Coi kỹ năng là năng lực thực
hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong một thời gian nhất định.
Trong phạm vi đề tài, tôi sử dụng quan niệm thứ hai về kỹ năng.
1.1.2.2. Khái niệm kỹ năng giao tiếp


11
Kỹ năng giao tiếp là hệ thống những thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi được con
người phối hợp hài hòa, hợp lý nhằm đảm bảo kết quả cao trong hoạt động có sự tiếp
xúc giữa con người với con người.
Trong kỹ năng giao tiếp bao gồm cả tri thức và logic các thao tác, hành động và
hướng tới thực hiện mục đích của hoạt động giao tiếp. Khi thực hiện kỹ năng giao tiếp,
con người phải sử dụng các phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh giao tiếp.
Từ các quan niệm khác nhau về kỹ năng giao tiếp, tôi cho rằng: Kỹ năng giao
tiếp là quá trình thực hiện có hiệu quả hoạt động giao tiếp bằng cách sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng giao tiếp nhằm
đạt được mục đích đề ra.
1.1.3. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học

1.1.3.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học
Dựa theo khái niệm KNGT nêu trên, tôi đưa ra khái niệm: Kỹ năng giao tiếp của
sinh viên đại học là quá trình sinh viên đại học thực hiện có hiệu quả hoạt động giao
tiếp bằng cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối
tượng giao tiếp nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.1.3.2. Biểu hiện kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học
Biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học rất đa dạng nhưng tựu
chung lại nó biểu hiện qua các kỹ năng thành phần sau:
- KN tạo ấn tượng ban đầu (thiết lập mối quan hệ ban đầu): Là hình ảnh tâm
lí tổng thể về các đặc điểm trang phục, diện mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong … mà chủ
thể thu nhận được trong giây phút đầu gặp gỡ đối tượng.
Để tạo ấn tượng ban đầu tốt với đối phương là điều khơng q khó khăn, tuy
nhiên khơng phải ai cũng làm được điều này. Có câu “Gặp nhau nhìn quần áo, tiễn
nhau nhìn tâm hồn”, bởi vậy để tạo ấn tượng tốt đầu tiên chủ thể giao tiếp phải có
phong cách ăn mặc tốt. Trang phục không cần phải dùng hàng hiệu, đắt tiền nhưng nó
phải phù hợp với hồn cảnh giao tiếp, môi trường giao tiếp và điều kiện của bản thân.
Bên cạnh đó, chủ thể giao tiếp cần thể hiện thái độ thiện ý, có những cử chỉ thân thiện,
gần gũi sẽ tạo thiện cảm cho đối phương. Không những vậy, khi nói chuyện chúng ta
cần bình tĩnh tự tin, có các kỹ năng cơ bản để xử lí tình huống...


12
- KN lắng nghe tích cực: Có vai trị rất quan trọng trong giao tiếp. Lắng nghe tích
cực là việc chú tâm vào lắng nghe những lời nói, biểu hiện và trạng thái, cảm xúc của đối
tượng. Những phản hồi trong nghe tích cực được thể hiện qua những hành vi khơng lời
(giao tiếp bằng mắt, cử chỉ, lời nói mà chứa đựng sự thấu cảm, tôn trọng, tin tưởng, chân
thành và chân thật).
Muốn lắng nghe tích cực, chúng ta phải ngừng suy nghĩ và làm việc của mình
để hồn tồn tập trung vào những gì mà ai đó đang nói. Để có thể lắng nghe một cách
hiệu quả, cần ngừng làm việc riêng, tập trung vào những gì đối tượng đang nói, khơng

nên cắt ngang lời nói của họ. Thể hiện sự quan tâm của mình bằng những lời nói, cử
chỉ mang tính chất đồng tình như: Gật đầu, mỉm cười, nói một số từ như “tơi hiểu”,
“tơi hiểu tại sao anh nghĩ vậy”, “vâng, anh cứ nói đi ạ! Tôi vẫn đang nghe đây”,… Cần
tránh những động tác như: bẻ tay, dùng ngón tay mân mê vật gì đó, bấm bút liên tục…
Chúng ta cũng có thể đặt cho đối tượng giao tiếp những câu hỏi mang tính gợi mở,
chẳng hạn: “Rồi sau đó ra sao?”, “Chắc lúc đó anh giận cơ ấy lắm?”. Nhắc lại nội dung
chính mà người kia vừa nói: “Theo tơi hiểu thì ý anh là… có phải khơng?”, “Có phải
anh vừa nói…?”. Việc nhắc lại của bạn vừa cho người đối thoại biết bạn đã hiểu họ
như thế nào, có cần giải thích, bổ sung, đính chính gì khơng vừa để họ cảm thấy mình
được quan tâm và được lắng nghe…
- KN thuyết trình: Là cách truyền đạt các ý tưởng và các thơng tin đến một
nhóm người, là trình bày bằng lời trước nhiều người về một thông tin hoặc vấn đề nào
đó nhằm cung cấp thơng tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe.
 Xây dựng bài thuyết trình: 3 yêu cầu bắt buộc cần phải có trong bài thuyết
trình đó là Giới thiệu và làm quen, thơng báo nội dung thuyết trình, thơng báo thời
gian và cách thức tiến hành.
- Xây dựng phần mở đầu:
+ Mở đầu trực tiếp: Giới thiệu trực tiếp nội dung của bài nói
+ Mở đầu gián tiếp: Đưa ra một luận đề nào đó để dẫn dắt người nghe đến chủ
đề chính của mình.
+ Có thể dùng mẩu chuyện, hình ảnh, âm thanh… hoặc dẫn nhập tương phản.
Cách thức này có tác dụng làm kích thích và làm tăng dần sự chú ý của người nghe
nhưng không lạm dụng.


13
Tùy theo tình huống, đặc điểm người nghe và sở thích mà có các lựa chọn mở
đầu khác nhau. Tuy nhiên, cần chú ý không mở đầu quá dài dễ làm giảm hứng thú của
người nghe; tránh mở đầu không ăn nhập với chủ đề bài nói chuyện; tránh cách mở
đầu thiếu tự tin, bằng những lời biện hộ hoặc bằng lời xin lỗi.

- Xây dựng phần thân bài: Nên có phần chuyển hướng từ mở bài sang thân bài,
đây là phần quan trọng nhất, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Cung cấp cho khán giả những thông tin mới
+ Đáp ứng cao nhất yêu cầu của khán giả
+ Mang tính thời sự, tính cấp thiết, phản ánh những vấn đề nóng bỏng của
cuộc sống.
- Phần kết thúc:
+ Tóm tắt điểm chính, nhấn mạnh điểm cốt lõi
+ Kết thúc bằng một nhận xét tích cực
+ Kết thúc đúng lúc, khơng dài dịng, cảm ơn thính giả
+ Mỉm cười và không quên cảm ơn người đến dự
 Các phương tiện hỗ trợ và công tác hậu cần
Hệ thống máy chiếu đa phương tiện (Ngơn từ 7%, giọng nói 38%, hình ảnh
55%), chọn vị trí thuận lợi để đặt máy chiếu và các thiết bị hỗ trợ, sử dụng linh hoạt
các thiết bị nghe nhìn, chọn vị trí thuận lợi khi thuyết trình.
 Các bước tiến hành thuyết trình
- Lập một bản tóm tắt để thuyết trình viên có thể nhớ lại một cách tuần tự các
bước trong suốt quá trình thuyết trình.
- Lựa chọn phương pháp trình bày (cần có các câu chuyển tiếp để liên kết các
luận điểm chính), có thể nói chậm lại hay nhấn mạnh hơn.
- Phân bổ thời gian hợp lý
 Đặt và trả lời câu hỏi
- Nghiên cứu kỹ tài liệu thuyết trình và thơng tin liên quan để lường trước một
số câu hỏi được đặt ra.
- Bình tĩnh trước khi trả lời, khơng nên quá căng thẳng, với câu trả lời đơn
giản suy nghĩ khơng q 10 giây, với câu hỏi phức tạp thì không quá 1 phút.
- Tiếp cận câu hỏi một cách tích cực: Nghe cẩn thận, trả lời từng câu theo thứ
tự, nếu cần có thể yêu cầu người hỏi làm rõ nghĩa câu hỏi, điều phối thời gian.



14
 Các kỹ năng trong thuyết trình
Kỹ năng kiểm sốt sự lo lắng:
+ Chọn chủ đề bạn biết rõ
+ Không bao giờ học thuộc bài nói (Đọc như máy, khơng truyền cảm…)
+ Lên kế hoạch sử dựng các công cụ hỗ trợ: máy chiếu, tờ rơi, bảng biểu…
+ Cơ thể: Di chuyển nhẹ nhàng, hít thở đều và sâu, tạo sự thư giãn cần thiết, hai
bàn tay nắm chặt rồi thả lỏng càng chậm càng tốt.
+ Hơi thở và giọng nói: Tập hít thở để điều hịa tốt hơi thở của mình.
- Sử dụng ngơn ngữ:
+ Khán giả là người cao tuổi: Ngơn ngữ truyền tải địi hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và
tính thực tế cao, thể hiện tính trang nghiêm.
+ Đối với người trẻ và trung tuổi: có sự linh hoạt, ngôn từ đặc trưng về chuyên
môn, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.
+ Đối tượng là nam giới: Ngôn ngữ mạnh mẽ, tính logic cao.
+ Đối tượng là nữ giới: Ngôn ngữ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện sự gần gũi.
+ Đối tượng là người nước ngoài: Sử dụng phiên dịch, cần am hiểu văn hóa
nước sở tại.
- Sử dụng ngôn ngữ cơ thể.
KN thuyết phục: Là khả năng sử dụng các phương tiện để gây ảnh hưởng khiến
cho người khác làm một việc gì đó. Có ai đó đã nói rằng: “Cách duy nhất buộc người
khác làm bất cứ việc gì là khiến cho họ thích làm việc đó”, để thuyết phục được người
khác địi hỏi người thuyết phục cần có uy tín, kỹ năng và tri thức. Họ cũng phải là người
khéo léo xử lý các tình huống và có khả năng hùng biện tốt để có thể bảo vệ được ý kiến
của mình, khiến người khác tin tưởng vào mình.
KN tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp: Tổ chức quá trình giao tiếp là xác
định, sắp xếp các nội dung, hành động cần phải làm trong quá trình giao tiếp để tạo
nên sự tương tác hiệu quả với đối tượng giao tiếp và đạt được mục đích đề ra.
KN sử dụng các phương tiện giao tiếp: Để giao tiếp tốt chủ thể giao tiếp cần
biết sử dụng và sử dụng thành thạo nhiều phương tiện giao tiếp khác nhau trong đó có:

phương tiện ngơn ngữ, phi ngôn ngữ, ngôn ngữ cơ thể, trang phục, quà tặng… Điều này
sẽ tạo sự phong phú trong quá trình giao tiếp, tạo được ấn tượng đối với người khác.


15
KN kiểm sốt cảm xúc bản thân: Ơng cha đã có câu “Một điều nhịn, chín điều
lành”, mỗi cá nhân đề có một cái tơi riêng nhưng khi giao tiếp với người khác chúng
ta cần hạ cái tơi đó xuống một chút. Khi người khác làm mình khơng vui nên bình tĩnh
và kiểm sốt cảm xúc, tránh những hành động mang tính bồng bột, bởi vì những hành
động đó chỉ mang đến những hậu quả xấu mà thôi.
KN sử dụng các phong cách giao tiếp: Phong cách giao tiếp của mỗi con
người ln có những nét riêng, khơng ai giống ai. Nói cách khác, phong cách giao tiếp
của con người là đa dạng, phong phú. Cụ thể:
-

Phong cách dân chủ biểu hiện qua những nét nổi bật về:

+ Bình đẳng, gần gũi, thoải mái: Người có phong cách dân chủ có xu hướng tạo
khơng khí bình đẳng, thân mật, thoải mái. Họ cố gắng thu hẹp khoảng cách với đối
tượng giao tiếp tới mức có thể, thơng qua ăn mặc, đi đứng, nói năng, điệu bộ, cử chỉ,…
+ Tơn trọng đối tượng giao tiếp, chú ý đến đặc điểm tâm lí cá nhân của họ như sở
thích, thói quen, nhu cầu, quan điểm… để từ đó có phương pháp tiếp cận hợp lí. Chính
vì vậy mà họ thường được đánh giá là dễ gần, dễ thơng cảm, dễ nói chuyện, không
quan cách…
+ Lắng nghe đối tượng giao tiếp: Lắng nghe là một trong những nét nổi bật thường
thấy ở người có phong cách giao tiếp dân chủ. Họ điềm tĩnh, kiên trì lắng nghe người
khác và những ý kiến xác đáng của người khác luôn được họ quan tâm đáp ứng kịp
thời hoặc có lời giải thích rõ ràng.
Phong cách giao tiếp dân chủ làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải
mái, yên tâm, tự tin, giúp họ phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong cơng

việc. Tuy nhiên, dân chủ phải có ngun tắc, khơng xóa nhịa mọi ranh giới giữa người
này và người khác trong giao tiếp.
-

Phong cách giao tiếp độc đoán:

+ Ngược với phong cách dân chủ là phong cách độc đoán. Người có phong cách giao
tiếp độc đốn thường đề cao ngun tắc, địi hỏi ranh giới phải được tơn trọng.
Họcứng rắn, kiên quyết, đánh giá và ứng xử mang tính đơn phương, một chiều, cứng
nhắc, xuất phát từ ý của mình, ít chú ý đến người khác.
+ Trong nhiều trường hợp, phong cách độc đoán sẽ khiến mọi người ngại tiếp xúc, tính
tích cực, sáng tạo của đối tượng khó phát huy. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh phức tạp,


×