BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
NGUYỄN
THỊ HƯƠNG LAN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN
HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN
QUỐC TẼ
TẠI
NGÂN HÀNG
CONG
THƯƠNG VIỆT
NAM
Chuyên
ngành:
Kinh
tế thế
giới
và
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế
Mã
số:
60.31.07
LUẬN VÃN THẠC
sĩ
KINH Tê
THU
V ••
£
IM
i
TRÚC'.: [.*•.
,'
NGOAI
txysi.
.Ị
Z.ỡũ8
ị
-
J
NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN
KHOA
HỌC: GS ĐINH XUÂN TRÌNH
Hà
Nội -
2005
LỜI
CAM ĐOAN
Tôi
xin
cam đoan đây
là
công
trình
nghiên
cứu khoa
học
của
riêng
tôi.
Các
số
liệu,
kết
quả nêu
trong luận
văn
là
trung thực.
Tác
giả luận
văn
Nguyên
Thị
Hương Lan
MÚC LÚC
MỞ
ĐÀO
Chương
li
NHỮNG
VẤN ĐÈ cơ BẢN
VÉ
HOẠT
ĐỘNG THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
4
CỦA
NGẨN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng
quan
về
hoạt
động của Ngân hàng thương
mại.
4
1.1.1.
Khái
niệm
về
Ngân hàng Thương
mại.
4
Ì.
Ì .2.Các
chức
năng
chủ yếu của
NHTM.
5
Ì.
Ì.3.
Các
hoạt
động
kinh
doanh
chủ yếu của
NHÍM
8
1.2. Những
nội
dung
chủ yếu về
hoạt
động
thanh
toán quốc tê
14
của
ngân hàng thương mại.
1.2.1.
Khái
niệm
thanh
toán
quốc
tế.
14
Ì .2.2.
Các phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế
17
1.2.3.
Các phương
thức thanh
toán
quốc
tế
20
Ì .2.4.
Quan hệ ngân hàng
đại
lý
30
Chương
2:
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
TẠI
NHCT
VN
35
2.1.
Khái quát về
hoạt
động
kinh
doanh
của
NHCT
Việt
Nam 35
2.1.1.
Lịch
sử
hình thành phát
triản
của
NHCT
Việt
nam.
2.1.2.
Những
hoạt
động
kinh
doanh
chủ yếu
tại
NHCT
Việt
nam.
2.2. Thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán quốc
tế
tại
NHCT
Việt
nam.
2.2.1.
Tổ
chức
bộ
máy
và
điều
hành
hoạt
động
TTQT
tại
NHCT VN
2.2.2.
Các phương
tiện,
phương
thức
dùng
trong
TTQT
tại
NHCT VN
2.2.3.
Quan hệ ngân hàng
đại
lý
2.3. Đánh giá
hoạt
động
TTQT
tại
NHCT
Việt
nam.
2.3.1.
Các
kết
quả
đạt
được
2.3.2.
Hạn
chế
và nguyên nhân
Chương
3:
GIẢI
PHÁP
PHÁT
TRIỂN
HỌAT
ĐỘNG
TTQT
TẠI
NHCT
VIỆT
NAM 98
3.1.
Định hướng
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung
và
hoạt
98
động
thanh
toán
quốc
tế
nói
riêng
tại
NHCT
Việt
nam.
3.1.1.
Định hướng
phát
triển
chung
98
3.1.2.
Định hướng
phát
triển
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
loi
3.2.
Giải
pháp
phát
triển
hoạt
động
TTQT
tại
NHCT
Việt
nam.
104
3.2.1.
Về công
tác
quản
lý
nội
bộ
104
3.2.2.
Về công
tác
phát
triển
thị
trường
112
3.2.3.
Về công
nghệ
thông
tin
120
3.2.4.
Về
con người
121
3.3.
Một
số
kiên
nghị.
123
3.3.1.
Kiến
nghị
đối với
Chính
phủ
và các
ngành
có
liên
quan.
123
3.3.2.
Kiến
nghị
đối với
Ngân hàng Nhà
nước.
123
3.3.3.
Kiến
nghị
đối với
khách hàng
124
KẾT
LUỘN
126
DANH MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TÁT
NHTM
Ngân hàng thương
mại
NHCT
Ngân hàng công thương
NHCTVN
Ngân hàng công thương
Việt
Nam
NHNN
Ngân hàng
nhà nước
NHNT
Ngân hàng
ngoại
thương
TCTD
Tổ
chức
tín
dụng
TTQT
Thanh
toán
quốc
tế
TTXK
Thanh
toán
xuất
khẩu
TTXNK
Thanh
toán
xuất
nhập khẩu
XNK
Xuất
nhập khẩu
DS TTXNK
Doanh
số thanh
toán
xuất
nhập khẩu
DSTTNK
Doanh
số thanh
toán
nhập khẩu
DSTTXK
Doanh
số thanh
toán
xuất
khẩu
DSMNT
Doanh
số
mua
ngoại tệ
L/C
Thư
tín
dụng
DANH MỤC
CÁC
BỎNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng
2.Ì
Tinh
hình
huy
động
vốn của
NHCT
Việt
Nam 38
Bảng
2.2
Tình hình
sử
dụng
vốn của
NHCT
Việt
Nam 41
Bảng
2.3
Kết quả
kinh
doanh
của
NHCT
Việt
Nam 44
Bảng
2.4
Tinh
hình
thanh
toán
nhờ
thu
của
NHCT
Việt
Nam 52
Bảng
2.5
Tình hình
thanh
toán
L/C
tại
NHCT
Việt
Nam 64
Bảng
2.6
Tình hình
hoạt
động
chuyển
tiền
tại
NHCT
Việt
Nam 68
Bảng
2.7
Doanh
số thanh
toán
thẻ,
séc
tại
NHCT
Việt
Nam 72
Bảng
2.8 Phí
thu từ
hoạt nghiệp
vụ
ngân hàng
quốc
tế
tại
NHCT VN 77
Bảng
2.9
Tốc
độ
tăng
trưởng
thanh
toán
xuất
nhp khẩu
81
Bảng
2.10
Tinh
hình
thanh
toán
xuất
nhp khẩu
tại
NHCT VN 83
Bảng
2.11
Doanh
số
mua
bán
ngoại
tệ,
thanh
toán
xuất
nhp khẩu
84
tại
NHCT
Việt
Nam
DANH MỤC
CÁC
Biểu
Đổ
Biểu
đồ Tên sơ đồ Trang
Biểu
đồ 2.Ì Cơ
cấu
các
loại tiền
gửi
huy động và
tình
hình
38
huy
động
vốn
tại
NHCT
Việt
Nam
Biểu
đồ 2.2 Cơ
cấu
nguồn
vốn, tốc
độ tăng trưởng
nguồn
vốn
40
của
NHCT
Việt
Nam
Biểu
đồ 2.3 Tình hình
sử
dụng
vốn
tại
NHCT
Việt
Nam 41
Biểu
đồ 2.4
Kết quả
kinh
doanh
của
NHCT
Việt
Nam 45
Biểu
đồ 2.5 Tình hình
hoạt
động
chuyển
tiền tại
NHCT VN 68
Biểu
đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
81
Biểu
đồ 2.7
Tinh
hình
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
84
tại
NHCT
Việt
Nam
Ì
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề
tài:
Xu
hướng
quốc
tế
hoa đời sống
kinh tế
xã
hội thế
giới
đã và đang làm
cho
quá trình
quốc
tế
hoa
đời sống
kinh tế
xã
hội thế
giới
đang
diễn
ra
ngày
càng
mạnh
mẽ.
Trong
giai
đoạn
hiện nay,
tất
cả các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều
không
thể
đứng ngoài
thể thống nhất
nền
kinh tế
các
quốc
gia trong
khu vực
và
thế
giới.
Sự
hội
nhập
ngày càng
gia
tăng kéo
theo
các
quan
hệ
kinh tế
xã
hội
ngày càng
chặt chẽ.
Hoạt
động thương mại
quốc
tế
ngày càng có
điều
kiện
để phát
triển.
Trong
những
thập
kổ gần đây
Việt
nam đang
từng
bước
hội
nhập với
nền
kinh tế thế
giới.
Một vấn đề
đặt ra
là nước
ta phải
đối
mặt
với
những
cơ
hội
và thách
thức khi
tham
gia
vào các
tổ
chức
kinh
tế
khu vực
và
thế
giới.
Đặc
biệt
là một
khi hiệp
định thương mại
Việt
Mỹ hoàn
tất
thì
chắc chắn
các
tổ
chức tài
chính,
tín dụng,
ngân hàng
của
Mỹ
sẽ
hoạt
động
tại
Việt
nam
với
khả
năng
tài
chính hùng
mạnh,
dịch
vụ
cung
ứng hoàn
hảo,
dày dạn
kinh
nghiệm
trên thương trường
thì
đòi
hỏi hoạt
động
kinh
doanh
ở các ngân hàng thương
mại
phải
có
những
cải biến hết
sức
nhanh
chóng.
Nhất
là
trong
điều
kiện
hội
nhập
hiện
nay
của
kinh tế thế
giới,
tăng
cường
và mở
rộng
quan
hệ
xuất
nhập
khẩu
sẽ
thúc đẩy sự tăng trưởng và
tạo
sự cân
đối trong
nền
kinh tế
với
chiến
lược
của
kinh tế đối ngoại
là sản
xuất thay thế
hàng
nhập khẩu
và sản
xuất
hướng
tới
xuất
khẩu.
Sự
tham
gia
ngày càng hữu
hiệu
của ngân hàng thương mại vào
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
để
tài
trợ
và
cung
cấp các
loại
hình
dịch
vụ
thanh
toán
một
mặt
cung
ứng các
nguồn
vốn
mang
tính
chất
tài
trợ,
mặt khác
cung
cấp
các
loại
hình
dịch
vụ đảm bảo cho
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
được thông
suốt
an
toàn,
hiệu
quả
cho
hoạt
động này
cũng
như tránh được
những
rủi
ro
cho các
nhà
xuất
nhập khẩu
trong
quan
hệ thương mại
quốc
tế.
2
Theo
các chuyên
gia
phân
tích
kinh
tế
của IMF,
WB
thì
một
quốc
gia
có
nền
kinh
tế
phát
triển
là
một
quốc
gia
có hệ
thống
tài
chính phát
triển,
trong
đó
phải
kể đến hệ
thống
các ngân hàng thương
mại,
tham
gia
cung
cấp các
dịch
vụ thanh
toán,
đẩy
mạnh
chu
chuyển,
lưu thông
tiền tệ
góp
phần
vào
việc
tăng
trưởng
kinh
tế.
Nhưng một
thực
tế
có
thể thấy
là các ngân hàng thương mại
ở
Việt
nam
cung
cấp các
dịch
vụ còn yếu kém. Dân chúng chưa có thói
quen
thanh
toán qua ngân
hàng,
mà
ngân hàng chính là cái nôi thúc đẩy
hoạt
động
kinh
tế
diễn
ra
sôi
động
hơn.Một
ngân hàng được đánh giá
là
hiện đại theo
như
tiêu
chuẩn
WB
thì
tớ suất
lợi
nhuận
thu
được
từ hoạt
động
dịch
vụ
phải
chiếm
tới
70%
trở
lên.
Điều
đó có
nghĩa
là các ngân hàng
phải
đi sâu vào
khai
thác
lĩnh
vực dịch
vụ, biến lĩnh
vực dịch
vụ thành
lĩnh
vực
kinh
doanh chủ yếu song
song
với
các
lĩnh
vực vốn là
thế
mạnh
của
mình.
Thanh
toán
quốc
tế
ngày càng có
vị trí quan
trọng
trong
hoạt
động của
NHCT
Việt
Nam.
Mức
thu
nhấp
từ hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
khoảng
15%
trong
tổng
thu nhập
của
NHCT
VN. Chính vì vậy
nhất
thiết
phải khai
thác
thêm
tiềm
năng
từ hoạt
động này để đa
dạng
hoa
hoạt
động,
tránh
rủi
ro
trong
kinh
doanh
và
cung cấp
các
dịch
vụ hoàn hảo hem.
2.
Tình hình nghiên cứu
Hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
và các
giải
pháp phát
triển
và hoàn
thiện
hoạt
động
này
tại
NHCT
Việt
Nam
cũng
đã được nghiên cứu và
tập
hợp thành các
đề
tài, luận
văn
song chỉ
hạn
chế
ở
việc
nêu lên tình hình
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế,
chưa nêu
bật
được các
giải
pháp phát
triển
và hoàn
thiện
chúng.
3.
Mục đích nghiên cứu
Hệ
thống
hoa lý
luận
liên
quan
đến
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của ngân
hàng thương
mại.
Đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam.
Đề
xuất
một
số
giải
pháp,
kiến
nghị
có
tính
khả
thi
nhằm phát
triển
hoạt
động
3
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam
4.
Nhiệm
vụ nghiên cứu
Nghiên
cứu
thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam
trong
thời
gian
2001-2004
Phát
hiện
những
mặt ưu
điểm
và nhược
điểm
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam.
Đề
xuất
một
số
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm
khắc phừc
nhược
điểm,
phát
triển
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam
5. Đối
tượng và
phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu: hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
NHCT VN.
Phạm
vi
nghiên
cứu: tập
trung
nghiên
cứu
một
số
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
(chuyển
tiền,
nhờ
thu,
thanh
toán
theo
phương
thức
tín
dừng chứng
từ
.) tại
NHCT
Việt
Nam
từ
năm
2001
đến
hết
năm
2004.
6.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử,
phương pháp
thống
kê,
phương pháp
chọn
mẫu
kết
hợp vói phân tích
tổng
hợp,
so sánh và
mô
hình
hoa
7.
Kết cấu của
luận
văn:
Ngoài
lời
mở
đầu, kết
luận,
mừc
lừc
và phừ
lừc, luận
văn được
kết
cấu thành
ba
chương:
Chương
Ì:
Những
vấn
đề cơ
bản
về
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
NHÍM
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT
Việt
Nam
Chương
3:
Giải
pháp phát
triển
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
NHCT VN
4
CHƯƠNG
1:
NHỮNG
VẤN ĐỂ
cơ BẢN
VỀ
HOẠT
ĐỘNG
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.
TỔNG
QUAN
VẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1.
KHÁI
NIỆM VÊ
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Theo
luật
của
các
tổ
chức tín dụng, điều
20,
khoản
2, (Luật
các
tổ
chức
tín
dụng,
phê
chuẩn
ngày
12/12/1997,
có
hiệu
lực
ngày
01/10/1998)
ngân
hàng
là
loại
hình
tổ
chức tín dụng
được
thực hiện
toàn bộ
hoạt
động ngân hàng
và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác
có
liên
quan.
Theo
tính
chất
và mục
tiêu
hoạt
động
các
loại
hình ngân hàng
gồm
ngân hàng thương
mại,
ngân hàng
phát
triển,
ngân hàng đầu
tư,
ngân hàng chính
sách,
ngân hàng hợp tác
xã và
các
loại
hình ngân hàng khác.
Theo
điều
20,
khoản 7,
luật
các
tổ
chức
tín
dụng,
hoạt
động ngân hàng
là
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ
và
dửch
vụ
ngân hàng
với nội
dung
thường
xuyên là
nhận
tiền gửi,
sử
dụng
số
tiền
này để
cấp tín
dụng
và
cung
ứng
các
dửch
vụ
thanh
toán
Khi sản
xuất
phát
triển
nhu
cầu
trao
đổi
mở
rộng
sản
xuất
giữa
các vùng lãnh
thổ,
giữa
các
quốc
gia
tăng lên đồng
thời
nảy
sinh
sự khác
biệt
về
tiền
tệ giữa
các khu
vực.
Để đáp
ứng nhu cầu
trao
đổi
hàng
hóa và
khắc
phục
sự
khác
biệt
về
tiền tệ,
các
thương
gia
làm
nghề đổi
tiền
xuất
hiện.dần
dần các
nghiệp
vụ được phát
triển
và
mở
rộng
như
giữ tiền
hộ,
chi trả
hộ
trên cơ
sở
đó hình thành
hoạt
động ngân
hàng.
Như
vậy,
NHÍM
chỉ
hình
thành
trong
một
điều
kiện
nền
kinh
tế
đã
phát
triển
đến một
trình
độ
nhất
đửnh
trên
cơ
sở của sự
phát
triển
sản
xuất
và
trao
đổi
hàng hóa.
Ngân hàng
quốc gia
Việt
nam
ra
đời
ngày
05/05/1951
theo
sắc
lệnh
15/SL
của chủ
tửch
nước
Việt
Nam
dân chủ
cộng hòa.
Trong
giai
đoạn
1951-
1987
ở
Việt
Nam đã
tạo
lập
hệ
thống
ngân hàng
Ì
cấp,
phù
hợp
với
cơ
chế
quản
lý kế
hoạch
hóa
tập
trung.
Khi nước
ta chuyển sang
nền
kinh
tế thử
trường
hệ
thống
ngân hàng
một
cấp
tất
yếu
phải
được
cải
tổ sang
hệ
thống
5
ngân hàng
hai
cấp: cấp
quản
lý và
cấp
kinh
doanh.
Theo
nghị
định
số
53/HĐBT được ban hành ngày
26/03/1998,
hệ
thống
ngân hàng được
tổ
chức
thành
hệ
thống thống
nhất
trong
cả
nước gồm
2
cấp
là:
Ngân hàng Nhà Nước
và các ngân hàng chuyên
doanh
trực
thuộc.
Như
vậy,
NHÍM
là
loại
hình
tổ
chức tín dụng
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ
và
dịch
vụ ngân hàng
với nội
dung
thường xuyên là
nhận
tiền
gủi,
sủ
dụng số
tiền
này để cấp tín
dụng
và
cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán.
NHÍM
là
một
trong
nhiều
loại
hình ngân hàng
trung gian
nằm
trong
hệ
thống
trung gian
tài
chính
của
nền
kinh tế
có
chức
năng
chung
là dẫn
truyền
vốn từ
chủ thể
thặng
dư
vốn
sang
chủ
thể
thiếu
hụt
vốn.
Căn cứ vào tính
chất
kinh
doanh
và
mục
tiêu
hoạt
động,
có
thể
phân
biệt
NHTM
là
ngân hàng
hoạt
động
vì
mục
đích
lợi
nhuận
thông qua
việc kinh
doanh
các
khoản
vốn
ngắn
hạn là
chủ yếu.
Như
vậy,
chúng
ta
có
thể
phân
biệt
NHÍM
với
các
tổ
chức tài
chính
khác
ở
các đặc
điểm
sau:
-NHTM
thường xuyên
nhận
ký
thác của công chúng
và
các
tổ chức
kinh
tế
khác
bằng
hình
thức
tiền
gủi
trên
tài khoan của
họ
mở
tại
ngân hàng
-NHTM
là
trung gian
thực
hiện việc
thanh
toán
và
chi trả giữa
các
tổ chức
kinh tế
khác.
-NHÍM là ngân hàng
trung gian
mà
tỷ
lệ
vốn cho vay vào
mục
đích thương
mại
và công
nghiệp
chiếm
tỷ trọng lớn trong
tài sản
Có
của
nó.
-Tổng
tài
sản
Có
của NHÍM
chiếm
tỷ
trọng lớn
nhất
trong
toàn bộ hệ
thống
ngân hàng.
-Về mặt sở hữu NHÍM
có
thể tồn
tại
ở
nhiều
dạng
sở hữu khác
nhau
như:
Ngân hàng thương
mại quốc
doanh,
ngân hàng thương
mại
tư
nhân,
ngân hàng
thương mại cổ
phần,
ngân hàng thương mại liên
doanh hoặc
chi
nhánh ngân
hàng thương
mại
nước ngoài
[4],
[5]
Ì.
Ì .2-CÁC
CHỨC
NÂNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tầm
quan
trọng
của
các ngân hàng thương mại
đối với
nền
kinh tế
quốc
6
dân
thể hiện
chính qua các
chức
năng cơ
bản sau:
1.1.2.1.
Chức năng
trung gian
tín
dụng
Đây
là chức
năng đặc trưng và cơ bản
nhất
của
NHÍM, có
ý
nghĩa
đạc
biệt
trong việc
thúc đẩy
nền
kinh tế
phát
triển.
Thực
hiện
chức
năng
này,
một
mặt
NHTM
huy động và
tập trung
nguồn vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi
của
các
chủ thể trong
nền
kinh tế
để hình thành
nguồn vốn
cho
vay;
mặt
khác,
trên
cơ
sụ
nguồn
vốn đã huy động
được,
ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
sản xuất kinh
doanh,
tiêu dùng của các chủ
thể kinh
tế,
góp
phẩn
đảm
bảo sự
vận
động
liên
tục
của guồng
máy
kinh tế
xã
hội,
thúc đẩy tăng trưụng
kinh tế.
Như
vậy
NHTM
vừa là
người
đi
vay,
vừa là
người
cho
vay,
hay nói cách khác,
nghiệp
vụ
tín dụng của
NHTM
là đi vay
để
cho vay.
Chức năng
trung gian
tín dụng
xuất
phát
từ
đặc
điểm
tuần
hoàn
vốn
tiền
tệ
trong
quá
trình
tái sản
xuất
xã
hội.
Vốn sản
xuất kinh
doanh của
các chủ
thể
trong
nền
kinh tế
vận
động liên
tục
và
biểu hiện
các hình thái khác
nhau
qua
mỗi
giai
đoạn của
quá trình
sản
xuất.
Trong
quá trình
sản
xuất kinh
doanh,
để
duy trì
hoạt
động liên
tục
đòi
hỏi
vốn của
các
doanh
nghiệp
phải
đồng
thời
tồn
tại
ụ
cả ba
giai
đoạn:
Dự
trữ -
sản
xuất
-
lưu
thông,
từ
đó
sẽ
tạo ra hiện
tượng
thừa
thiếu
vốn tạm
thời
của
các
doanh
nghiệp
tại
một
thời
điểm.
NHÍM
với vai
trò là
trung gian
tín
dụng
sẽ đứng
ra
tập trung
và phân
phối
vốn
tiền tệ,
điều
hoa
cung
và
cầu vốn
cho các
doanh
nghiệp
của nền
kinh
tế,
tạo
điều
kiện
cho
sản
xuất kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
không bị gián
đoạn.
Sụ
dĩ
ngân hàng làm được
chức
năng này vì
nó
là một
tổ
chức
chuyên
kinh
doanh
về
tiền tệ,
tín
dụng,
có
khả
năng
nhận
biết
được tình hình
cung
cầu
về
tín
dụng.Thông qua
việc thu
hút
tiền
gửi với
một
khối
lượng
lớn,
ngân hàng
có
thể
giải
quyết
mối quan
hệ
giữa
cung
và
cầu tín dụng
cả về
khối
lượng
vốn
cho
vay
và
thời
gian
cho vay.
Thông qua
chức
năng này
NHTM
đã góp
phần
tạo
lợi
ích cho
tất
cả các
7
bên ương
quan
hệ
là
người
gửi
tiền,
ngân hàng và
người đi vay
qua đó bảo
đảm
lợi
ích của nền
kinh
tế:
-Người
gửi
tiền
thu
được
lợi
từ
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
của
mình thông
qua khoản
lãi
tiền gửi.
Hơn nữa ngân hàng còn bảo
đảm
an toàn cho các
khoản
tiền
gửi
và
cung
cấp cho
khách hàng
các dịch
vụ ngân hàng
tiện
lọi.
-Người
đi vay sẽ
thỏa
mãn được nhu
cựu vốn
để
kinh
doanh,
chi
tiêu,
thanh
toán
mà không
phải chi
phí
nhiều
về sức
lực,
thời
gian
cho
việc
tìm
kiếm
nơi
cung
ứng vốn
tiện
lợi
chắc chắn
và
hợp
pháp
-Bản
thân
NHTM
sẽ
tìm
kiếm
được
lợi
nhuận
từ
chênh
lệch giữa
lãi
suất
cho vay
và
lãi
suất
tiền
gửi
hoặc
hoa
hồng
môi
giới.
Lợi
nhuận
này chính
là
cơ sở đế
tồn
tại
và
phát
triển
của
NHTM.
-Đối
với
nền
kinh
tế,
chức
năng này có
vai
trò
quan
trọng
ừong
việc
thúc đấy
tăng
trưởng
kinh
tế
vì
nó đáp ứng nhu
cựu vốn
để bảo
đảm
quá tình
tái sản
xuất
được
thực hiện
liên
tục
và
để
mở
rộng
quy
mô
sản
xuất.
Với
chức
năng này,
ngân hàng đã
biến
vốn
nhàn
rỗi
không
hoạt
động
thành
vốn
hoạt
động,kích thích
quá trình luân
chuyển vốn
thúc đẩy
sản
xuất kinh
doanh,
làm cho
sản
phẩm
xã
hội
được tăng
lên, vốn
đựu tư
mở
rộng
và
từ
đó góp
phựn
thúc đẩy
sự
phát
triển
kinh
tế, cải
thiện
đời
sống của
nhân dân.
1.1.2.2 .
Chức
năng trung gian thanh toán
Khi
NHTM
ra đời
và phát
triển,
thì
hựu
hết
các
khoản
thanh
toán
chi
trả
về
hàng
hoa,
dịch
vụ
giữa
các
chủ
thể kinh tế
đều
được
chuyển
giao
cho ngân
hàng
thực
hiện,
việc
thanh
toán
trở
nên
tiện
lợi,
tiết
kiệm
được
chi
phí,
mọi
quan
hệ
thanh
toán được
thực hiện
bằng
cách các
chủ
thể kinh tế
mở
tài khoản
tại
ngân hàng và yêu
cựu
ngân hàng
thực hiện
các
khoản
chi trả
hoặc
uy
nhiệm
cho
ngân hàng
thực hiện
việc
thu
nhận
các
khoản
tiền
vào
tài khoản của
mình.
Việc
làm
trung gian thanh
toán
của
các
NHTM
ngày nay đã phát
triển
rất
đa
dạng,
không
chỉ là
trung gian thanh
toán như
trước,
mà
còn
quản
lý các
8
phương
tiện
thanh
toán. Với trình
độ
công
nghệ
ngày càng
hiện
đại,
các
NHTM
từng
bước
trang
bị
hệ
thống
máy
tính
và các phương
tiện
kỹ
thuật
khác
tạo
điều
kiện
cho công tác
thanh
toán được
nhanh
chóng,
giảm
bớt
chi
phí
và
đạt
độ chính xác
cao
hơn.
Chức năng
trung
gian thanh
toán
có
ý
nghĩa
rất
quan
ừọng
đối với hoạt
động
kinh
tê
.
Trong
khi
làm
trung
gian thanh
toán,
ngân hàng đã
tạo ra
công
cụ
lưu thông tín
dụng
và
độc
quyền quản
lý
các
cồng
cụ
đó
(
như
séc,
thủ thanh
toán )
đã
tiết
kiệm
được
cho
xã
hội
rất
nhiều
về
chi
phí lưu
thông,
đẩy nhanh
tốc
độ chu
chuyển
vốn,
thúc đẩy
quá
trình lưu thông hàng
hoa,
nâng cao
hiệu
quả
của
quá
trình tái sản
xuất
xã
hội.
Hơn
nữa
việc
cung
ứng
dịch
vụ
thanh
toán
không dùng
tiền
mát có chát
lượng
đã làm tăng uy
tín cho
NHÍM,
tạo
điều
kiện
để
thu
hút nguồn
tiền gửi,
tăng
thu
từ
phí dịch
vụ
thanh
toán
qua
ngân hàng.
1.1.2.3.
Chức năng
tạo
tiền
Vào
cuối thế
kỷ
19,
hệ
thống
ngân hàng
hai
cấp
được hình
thành,
các ngân
hàng không
còn
hoạt
động riêng
lủ,
mà
tạo
nên một hệ
thống,
trong
đó
Ngân
hàng
Trung
ương là
cơ
quan quản
lý về
tiền tệ,
tín
dụng,
là ngân hàng của
các
ngân
hàng.
Các
ngân hàng
còn
lại
chuyên
kinh
doanh
tiền
tệ.
Trong
quá
trình
hoạt
động
của
mình,nhờ
nhận
tiền
gửi
mà
các
NHTM
có
nguồn vốn
để cho vay
Nhưng
khi
cho
vay,
NHTM
lại
tạo ra
tiền
gửi
không kỳ
hạn,
một
bộ
phận quan
trọng trong khối
tiền
tệ
thay
thế
cho
tiền
mặt.
Quá trình
tạo
tiền
của
NHTM
được
thực
hiện
thông qua
hoạt
động
tín
dụng
và
thanh
toán
trong
hệ
thống
ngân
hàng,
trong
mối liên hệ
chặt
chẽ
với
Ngân hàng
trung
ương.
Tiền gửi
không kỳ
hạn của
các
NHTM
tạo ra
đó
chính
là khả năng
biến
mức
tiền
gửi
ban đầu
tại
một
ngân hàng đầu tiên
nhận
tiền
gửi
thành một
khoản
tiền
lớn
hơn
gấp
nhiều
lần khi
thực
hiện
các
nghiệp
vụ tín
dụng,
thanh
toán
qua
nhiều
ngân hàng.
1.1.3.
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
CHỦ YẾU CỦA
NHTM
9
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt
động huy động vốn hay còn
gọi
là
nghiệp
vụ bên Nợ và
tạo
vốn
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
hoạt
động của ngân hàng nhằm huy động các
nguồn vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
nền
kinh
tế.
Huy động
tiền
gửi tạo ra
nguồn
vốn
chủ yếu của
NHÍM. Ngân hàng
nhận
tiền
gửi
của
công
chúng,
tổ
chức
và
các
doanh
nghiệp,
trừ
lãi
tuy theo
tính
chất
các
khoừn
tiền
gửi
và đáp ứng nhu
cầu
rút
tiền
của
khách
hàng.
Đây là
hoạt
động có
từ buổi
sơ
khai
hình thành
ngân
hàng.
Nó
xuất
phát
từ
nhu cầu
muốn
bừo đừm an toàn tài
sừn
khi
chưa
dùng đến và tích
lũy
giá
trị
của
người
giàu và các nhà buôn. Ban đầu ngân
hàng đơn
giừn
chỉ
là
người
giữ
hộ tài sừn và khách hàng
phừi
trừ
ngân hàng
một khoừn phí.
về
sau
ngân hàng đã sử
dụng
tiền
gửi
của
khách hàng để cho
vay
và
thay
cho
việc
khách hàng
phừi
trừ
thù
lao
như
trước,
ngân hàng
lại
trừ
cho
khách hàng
lợi
tức
tiền gửi.
Tuy
nhiên,
với
những tài sừn
giữ
hộ
như vàng
bạc,
chứng
từ
có
giá
khách hàng
vẫn
phừi
trừ
phí
cho
ngân hàng.
Ngày nay
khi
nền
kinh
tế
ngày càng phát
triển,
thu
nhập
ngày càng
cao,
tích
lũy
của
các
doanh
nghiệp
và cá nhân ngày càng
lớn,
hoạt
động
nhận
tiền
gửi
của
ngân hàng có ý
nghĩa
hết
sức
to lớn đối
với
nền
kinh
tế
và
đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
của bừn thân các ngân
hàng.
Khách hàng
chọn
lựa gửi
tiền
vào ngân hàng để đừm bừo an
toàn,
hưởng
lợi
tức
và sử
dụng dịch
vụ
thanh
toán qua ngân
hàng.
Đây là một cách đầu tư có độ
rủi
ro
thấp
lại
an toàn và
tiện lợi
cho
khách
hàng.
Đối với
ngân
hàng,
hoạt
đông huy động
vốn
là cơ sở,
tạo
ra
nguồn vốn chủ yếu
để
NHTM
thực hiện hoạt
động
cho vay.
Theo
Luật
các
tổ
chức
tín
dụng,
tiền
gửi
là số
tiền
của khách hàng
gửi
tại
tổ
chức tín dụng
dưới
hình
thức
tiến
gửi
không kỳ
hạn,
tiền
gửi
có kỳ
hạn,
tiền
gửi
tiết
kiệm
và các hình
thức
khác.Tiền
gửi
được
hưởng
lãi hoặc
không
được
hưởng
lãi
và
phừi
được hoàn
trừ
cho
người
gửi
tiền.
*Vốn
tiền
gửi
của NHTM bao gồm:
lo
+
Tiền
gửi
không kỳ
hạn:
Là
loại tiền gửi
mà
khách hàng có
thể
rút
ra
bất
cứ
lúc nào.
Đối với
khoản
tiền gửi
này,
mục
đích chính
của người
gửi tiền
là nhằm
đảm
bảo an toàn về tài sản và
thực
hiện
các
khoản
thanh
toán qua
ngân hàng.
Đây
là
nguồn
vốn
quan
trộng
và
rẻ
nhất
của
NHTM. Mục
đích
chính
của người
gửi tiền
là
đảm
bảo an toàn về
tài sản
và
thực
hiện
các
khoản
thanh
toán
qua
ngân hàng.
+
Tiền
gửi
có kỳ
hạn:
Là
loại tiền gửi với
mục
đích để
lấy
lãi
và khách
hàng được
rút
ra
sau
một
thời
hạn
nhất
định.
Đối với
khoản
tiền gửi
này,
mục
đích chính
của người
gửi tiền
là
nhằm
thu lãi.
Với nguồn
vốn này ngân hàng
có
thể
chủ động hơn
trong
sử
dụng
vì tính
có
thời
hạn của
nguồn vốn.
Tuy
nhiên để hấp
dẫn
khách
hàng,
ngân hàng có
thể
cho
phép khách hàng được rút
tiền
trước
thời
hạn.
Ở các nước phát
triển,
loại tiền gửi
có kỳ hạn thường cao gấp đôi
loại
không có kỳ hạn
bởi
vì
nó
mang
tính ổn định
hơn.
Tuy nhiên nếu cơ
cấu
vốn
chủ
yếu
là
tiền gửi
không kỳ hạn
thì
ngân hàng có
thể
giảm
được
lãi
suất
đầu
vào,
thực
hiện
các
dịch
vụ
thanh
toán,
tăng
khả
năng
cạnh
tranh.
+
Tiền
gửi
tiết
kiệm:
Tiền
gửi
tiết
kiệm
là
tiền
để dành
của
dân cư được
gửi
vào ngân hàng nhằm
mục
đích
hưởng
lãi.ở
Việt
nam
khoản
mục này
thường
chiếm tỷ
trộng
lớn
và
được các ngân hàng
quan
tâm đặc
biệt
bởi
vì
nguồn vốn
nhàn
rỗi
trong
dân cư khá
lớn
trong
khi
các
tổ
chức
kinh
tế
thường
thiếu
vốn
kinh
doanh.
Ngoài
ra,
để
đảm
bảo
khả
năng
hoạt
động
kinh
doanh
giảm
rủi ro,
tăng tính chủ
động,
các
NHTM
luôn chú
trộng
tới
tính ổn định
của tiền gửi
tiết
kiệm
nói riêng và
khoản
mục
tiền gửi
nói
chung.
Vốn
tiền gửi
là nguồn vốn chiếm
tỷ
trộng
cao
nhất
trong
tổng
số nguồn
vốn
của NHÍM, là
nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng
kinh
doanh. Trong
các
ngân hàng
Mỹ
khoản
mục
tiền gửi
chiếm
tới
70%
tài sản
Nợ
*Huy động
từ
nguồn
vốn
đi
vay:
li
Các
NHTM
có
thể
vay vốn
từ
ngân hàng
Trung
ương,
vay
các ngân hàng
hoặc
trung gian
tài
chính khác và
vay
từ
công chúng.
+Vay
từ
ngân hàng
trung
ương:
Ngân hàng
trung
ương cấp tín
dụng
cho các
NHTM
chủ yếu
dưới
hai
hình
thức:
Tái
cấp vốn
mà
chủ yếu
dưới
hình
thức
tái
chiết
khấu
các
chứng
từ
có giá
,
cho vay
thế
chấp
hay ứng
trước.
Ở
Việt
Nam, hình
thức
tái cấp vốn
được Ngân hàng Nhà Nước
thực
hiện
theo
ba
cách:
Cho
vay
lại
theo
hồ sơ tín
dụng,
chiết
khấu,
tái
chiết
khấu
thương
phiếu
và các
giấy tờ
có giá
ngần
hạn
khác,
cho vay có bảo
đảm
bằng
cầm cố
thương
phiếu
và các
giấy tờ
có giá
ngần
hạn khác.
+Vay
từ
các
ngân hàng và các
tổ
chức tài
chính khác
Mục đích
quan
trọng
của
loai
vay
này
là
nhằm
đảm
bảo nhu
cầu vốn khả dụng
trong
một
thời
gian
ngần.
Trong
quá trình
hoạt
động,
một số
NHTM
có nhu
cầu lớn
về
vốn
để
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
tài
chính dẫn đến
sự
thiếu hụt
dự
trữ
trong khi
đó các
NHTM
khác
lại
trong
tình
trạng
dư
thừa
dự
trữ.
Hành
vi
vay
lẫn
nhau
giữa
các ngân hàng là nhằm
điều
hòa nhu
cầu vốn
khả
dụng
và
đảm
bảo nguồn vốn
luân
chuyển
liên
tục trong
hệ
thống
ngân hàng.
+Vay
từ
công chúng:
NHTM
thông thường phát hành
chứng chỉ
tiền
gửi,
kỳ
phiếu(phiếu
nợ
ngần
hạn)
và
trái
phiếu
(phiếu
nợ
dài hạn)
để huy động
vốn
.
+Vay
khác:
Ở
các nước có nền
kinh tế
phát
triển,
một công
ty
hoặc
tập
đoàn
kinh
doanh
có
thể
là chủ của
một
hoặc
nhiều
NHTM.
Hoạt
động
vay vốn
giữa
các NHÍM và các công
ty
hay
tập
đoàn
kinh
doanh
thường được
thực
hiện
ở
các nước
này.
Các công
ty
hoặc
tập
đoàn
kinh
doanh
phát hành
trái
phiếu
công
ty
để huy động vốn và
chuyển
số
vốn
đã huy động cho ngân hàng
dưới
hình
thức
cho vay.
NHÍM có
thể
vay
tiền
từ
các
công
ty
tài
chính,
các quỹ
tiết
kiệm,
các quỹ tín
dụng bằng
hợp đồng bán
chứng
khoán
trong
một
thời
gian
ngần.
Sau
đó
12
ngân hàng được phép mua
lại
chính các
loai
chứng
khoán đó
với
giá
mua
bằng
giá đã bán
cộng
thêm
chi
phí giao
dịch.
Vốn
vay đã
trở
thành một
nguồn
vốn
quan
trọng
của NHÍM
khi
nó
làm cho
các
NHTM
chủ động hơn
trong
hoạt
động
kinh
doanh
phù hợp
với
nhu cầu
kinh
doanh
trong
từng
giai
đoạn
nhất
định.
* Nguồn vốn
tự có:
Nguồn
vốn tự
có
của
NHTM
được
tạo lỹp
bằng
cách phát
hành các cổ
phiếu
hoặc
ngân sách nhà nước
cấp,
hoặc
bằng
các quỹ được
tạo
ra
trong
quá trình
hoạt
động
của
ngân hàng và các
khoản
lãi
không
chia
hoặc
chưa
chia trong
quá trình
hoạt
động
của
ngân hàng.
-Vốn
điều
lệ:
là vốn
do các thành viên
sở hữu
đóng
góp,
được
ghi
trong
điều
lệ
của
NHTM.
Tùy
theo
hình
thức sở hữu
mà
nguồn
vốn
này được hình thành
từ
những
nguồn
khác
nhau:
Đối
với
ngân hàng thương mại
quốc
doanh,
nguồn
vốn
này do Nhà
nước
cấp. Đối với
ngân hàng cổ
phần,
nguồn
vốn
này được hình thành do phát
hành cổ
phiếu.
-Các quỹ dự
trữ
được
trích
từ
lợi
nhuỹn
ròng hàng năm bổ
sung
vào
vốn tự
có:
Quỹ dự
trữ
để
bổ
sung
vốn
điều
lệ
và quỹ dự
trữ
đặc
biệt
để phòng
ngừa
và bù
đắp
rủi
ro.
*Vốn
coi
như
tự
có:
gồm
phần
lợi
nhuỹn
chưa
chia,
các quỹ khác chưa
sử
dụng
có
thể
xem
là
phần
vốn
coi
như
tự
có
của
NHTM.
Vốn tự
có thường
mang
tính
chất
ổn
định,
thường
chiếm
tỷ
trọng
nhỏ
trong
tổng
tài
sản của ngân hàng
(khoảng
dưới
10%)nhưng
nó
lại
có
vị trí
rất
quan
trọng trong
hoạt
động của ngân
hàng.
Nó
quyết
định sự ổn
định,
uy
tín,
khả
năng và quy
mô
hoạt
động của ngân
hàng,
là
cơ
sở để ngân hàng
tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh.
1.1.3.2.
Hoạt động sử dụng vốn
*Hoạt động về ngân
quỹ:
Đây
là
hoạt
động nhằm
đảm
bảo khả năng
thanh
13
toán thường xuyên của ngân
hàng.
Nó
bao
gồm
quỹ
tiền
mặt
tại
ngân hàng,
tiền
gửi
ở
ngân hàng
trung
ương(gồm
tiền
gửi
dự
trữ
bắt
buộc
và
tiền
gửi thanh
toán),
tiền
gửi
ở
các
NHTM
khác và các
khoản
tiền
trong
quá trình
thu
về.
*Hoạt động cho
vay:
Cho
vay là
hoạt
động có
tỷ
lệ sinh
lời
cao
nhất
song cũng
chớa
nhiều
rủi
ro
nhất
trong
hoạt
động
của
ngân
hàng.
Nghiệp
vụ này thường
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
các
khoản
mục
thuộc
tài sản
Có
(khoảng
70%)
nhưng
do
ngân hàng luôn
phải thực
hiện
nguyên
tắc
cân
đối
lành
mạnh
và
đảm
bảo
khả
năng sẵn sàng
chi trả
nên
nghiệp
vụ này
phụ
thuộc rất nhiều
vào
hoạt
động
huy động
vốn.
Hoạt
động này được phân
theo hai
loại
chính:
Cho
vay vốn
lưu động
(cho
vay ngắn
hạn):
để hình thành các
tài sản
lưu động
trong
các
doanh
nghiệp.
Cho vay vốn cố định
(cho
vay
trung
và dài
hạn):
dùng để hình thành các tài
sản
cố
định
trong
các
doanh
nghiệp.
*Hoạt động
đầu
tư.Đầu
tư
vào
chớng
khoán
là
hình
thớc
phổ
biến trong
nghiệp
vụ
tài sản
Có
của
các ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng có
thể
đầu tư
vào
trái
khoán chính phủ
hoặc
trái khoán công
ty
để
thu
lợi
tớc,
thu nhập
là
phần
chênh
lệch
vẻ giá bán và giá
mua
trái
khoán.
Ngoài
ra,
NHTM
còn
có
các
hoạt
động đẩu
tư
khác như:
-NHTM
được dùng vốn
điều
lệ,
quỹ
dự
trữ
để góp
vốn,
mua
cổ
phần
của
doanh
nghiệp
và
của
các
tổ
chớc tín dụng
khác
theo
quy định
của
pháp
luật.
-NHTM
được
tham
gia
vào
thị
trường
tiền
tệ
do Ngân hàng Nhà Nước
tổ
chớc
bao
gồm
thị
trường đấu giá tín
phiếu
kho
bạc, thị
trường
giấy
tờ
có giá
ngắn
hạn
khác
theo
quy định
của
Ngân hàng Nhà
Nước.
-NHÍM được đầu tư góp vốn thành
lập
công
ty
liên
doanh,
các công
ty
cổ
phần,
các
công
ty
TNHH
một thành viên trên
thị
trường
chớng
khoán,
thị
trường
mua bán nợ.
1.1.3.3. Hoạt động cung
ứng
dịch
vụ
tài
chính
và
ngân
hàng
14
Ngân hàng
thực
hiện
các
dịch
vụ
theo
yêu
cầu của
khách hàng
và
thông
qua
đó,
ngân hàng
nhận
được một
khoản
thu
nhập
dưới
dạng
phí
dịch
vụ.
Họat
động
cung
ứng
dịch
vụ
tài
chính và ngân hàng
gồm
có:
+ Dịch vụ
thanh
toán
trong
nước và
quốc
tế
cho
khách hàng
+ Dịch vụ
mua
bán hộ các
chứng
khoán
cho
khách
hàng.
ờ
đây ngân hàng
chỉ
thu lệ
phí
mà
không
quan
tâm
đến
vấn
đề chênh
lệch
giá.
+
Đại
lý
trong việc
phát hành và bán
chứng
khoán
cho
các công
ty
+ Bảo
quản
hộ,
nhận tài
sản,
các
giấy
tờ
có giá
cho
khách hàng.
+
Cho
thuê
két
sắt.
+Các
dịch
vụ
tư vấn tài
chính,
tiền
tệ
cho
khách hàng.
+Kinh
doanh
ngoại hối
và
vàng trên
thị
trường
trong
nước
và
thị
trường
quốc
tế
khi
được Ngân hàng
Nhà
Nước
cho
phép.
+ủy
thác,
nhận
ủy
thác,
làm
đại
lý
trong
các
lĩnh
vực
liên
quan
đến
hoạt
động
ngân hàng kể cả
quản
lý
tài sản,vốn
đầu
tư của
tổ
chức,cá
nhân
theo
hợp
đồng.
+Lập
công
ty
độc
lập
để
kinh
doanh
bảo
hiểm
theo
quy định
của
pháp
luật.
+Dịch
vụ ngân hàng
đại
lý.
1.2.
NHỮNG
NỘI
DUNG CHỦ
YẾU VẾ
HOẠT
ĐỘNG
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Ì
.2.
Ì .KHÁI
NIỆM
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
Thanh
toán
quốc
tế
là
việc
thanh
toán
các
nghĩa
vụ
tiền
tệ
phát
sinh
từ
các
quan hệ
kinh
tế,
thương
mại
và các
mối quan
hệ khác
giữa
các
tổ
chức,
các
công
ty
và
các chủ
thể
khác
nhau
của các nước
hoặc
giữa
một
quốc
gia
với
tổ
chức quốc
tế
thông qua các ngân hàng
[19]
Thương mại
quốc
tế
nói
riêng
cũng
như
hoạt
động
kinh tế đối
ngoại
nói
chung
tất
yếu
làm
nảy
sinh
các
nghĩa
vụ
tiền tệ.
Hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
của
ngân hàng thương mại
ra đời
và phát
triển
là cần
thiết
khách
quan
để
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
tiền
tệ
đó.
Thanh
toán
quốc
tế
có một
số
đặc trưng
sau:
15
*Thanh
toán
quốc tế
được
thực hiện
thông qua hệ
thống
ngân hàng
thương
mại.
Trong
các phương
thức thanh
toán
quốc
tế
như: chuyển
tiền,
nhờ
thu
ngân hàng thương mại
chỉ
là
trung
gian thực hiện
các
nghĩa
vụ
tiền
tệ
phát
sinh
giữa
các chủ
thể
khác
nhau
của các nước hay
giữa
một
quốc
gia với
các
tổ chức quốc
tế
có liên
quan
đến
việc trao
đổi
hàng hóa
dịch
vụ hay để
thanh
toán các
nghĩa
vụ
tiền
tệ
khác.
Trong
khi
đó
trong
phương
thức thanh
toán
bấng
thư
tín dụng
ngân hàng thương mại không
chỉ
là
trung
gian thực
hiện
các
nghĩa
vụ
tiền
tệ
đó mà
thực
sự
tham
gia
vào quá trình
thanh
toán
với
tư cách là một chủ
thể
cam
kết
trả
tiền
cho
người
hưởng
lợi
thư
tín dụng
theo
các
điều
kiện
quy định
trong
thư
tín dụng.
*
Thanh
toán
quốc
tế
có liên
quan
đến
trao
đổi
tiền
của
quốc
gia
này
lấy tiền
của
quốc
gia
khác.
Tiền
của mỗi
quốc
gia
được quy định
theo
pháp
luật
của
nước đó và có đặc
điểm
riêng
của
nó.
Vì
vậy
khi
ký
kết
hợp đồng mua
bán
ngoại
thương, các bên
phải thỏa thuận với
nhau
lấy
đồng
tiền
của nước
nào
là
tiền
tệ
tính toán hay/và
thanh
toán
trong
hợp
đồng.
Đồng
tiền
này có
thể
là đổng
tiền
của một
trong
hai
nước
hoặc
là
tiền
tệ
của nước
thứ
ba.Tiền
tệ
trong
thanh
toán
quốc
tế
thường không
phải
là
tiền
mặt mà
tồn
tại
dưới
hình
thức
là các phương
tiện
thanh
toán như thư
chuyển
tiền,
điện chuyển
tiền
hối
phiếu,
kỳ
phiếu
và séc
ghi
bấng
ngoại
tệ.
Đồng
tiền
sử
dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế
chủ yếu là
các đồng
tiền
mạnh,
có
khả
năng
chuyển
đổi tự
do như Đô
la
Mỹ
(USD),
đồng
tiền
chung
Châu Âu
(EUR),
Bảng Anh
(GBP),
Yên
Nhật
(JPY)
Cơ
chế
thanh
toán
quốc tế
thường được
tiến
hành như
sau:Người
xuất
khẩu
hàng hóa và
dịch
vụ
sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng,
ký phát
hối
phiếu
đòi
tiền
người nhập
khẩu,
hoặc
khi
nhận
được kỳ
phiếu,
séc của
người
nhập khẩu chuyển
đến thì
chuyển
cho ngân hàng nước mình nhờ
thu
số
tiền
ghi
trên
các phương
tiện
thanh
toán
đó.
Các ngân hàng này
chuyển
các phương
tiện
thanh
toán đó cho các ngân hàng
đại
lý của mình ở nước ngoài yêu cầu
16
đòi hộ
tiền.
Các
chứng
từ thanh
toán
quốc
tế
là đối
tượng
để mua bán và
là
một
trong
những
đối
tượng
mua bán chủ yếu
của
các ngân
hàng.
Các các
nhân,
tổ
chức,
công
ty
tham
gia
mua bán
ngoại
tệ
đã
tạo
nên
thị
trường
hối
đoái.
Chính
vì vậy:
*Thanh
toán
quốc
tế
có
liên
quan
đến
tiền
tệ
của
các
nước,
do
vậy
thanh
toán
quốc
tế
liên
quan
chặt
chẽ
đến
vỗn
đề
tỷ
giá
hối
đoái,
chính sách
quản
lý
ngoại hối
của mỗi quốc
gia.
*Thanh
toán
quốc
tế
liên
quan
đến
tín dụng quốc
tế.
*
Thanh
toán
quốc
tế
liên
quan
đến các phương
tiện
và phương
thức
thanh
toán
quốc
tế.
Các phương
tiện
lưu thông tín
dụng
như
hối phiếu,
kỳ
phiếu,
séc được
dùng làm phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế
hình
thành trên cơ
sở của sự
phát
triển
tín dụng
thương mại và
tín dụng
ngân
hàng,
có
vai
trò
rỗt
quan
trọng
trong
thanh
toán
quốc
tế.
Phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế
thường
được
sử dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế là:
hối
phiếu,
kỳ
phiếu,
séc,
thư
chhuyển
tiền,
điện
chuyển
tiền
Phương
tiện
truyền
thông
giữa
các ngân hàng ở các
quốc
gia
khác
nhau
là
thư,
telex
và
SWIFT
(mạng
truyền
thông
tài
chính
liên
ngân hàng toàn
cầu).
Thư
là dạng
truyền
tin
cũ
nhỗt.
Nó cho phép
chuyển tài
liệu
chính
thức
bằng
cách ký
trước
và
gửi
tới
ngân hàng
nhận.
Truyền
tin
theo
cách này
rỗt
chậm và
thời
hạn chuyển
không ổn
định.
Phương
tiện
telex
cũng
có
nhiều
trở
ngại trong
sử
dụng.
Hiện
nay
phần
lớn
các
giao
dịch
thanh
toán
quốc
tế
được
thực hiện
qua
SWIFT.
Được mở vào năm
1977,
mạng
lưới
SWIFT
đánh dỗu một bước
tiến
vượt bậc
trong
quan hệ
liên
ngân hàng
bằng
cách
kết
hợp
giữa
phương
tiện
kỹ
thuật
hoàn hảo và các
qui
định
chặt
chẽ
của ngân
hàng.
Hệ
thống
này cho
phép
tự
động hoa hoàn toàn các
lệnh thanh
toán,
đảm bảo
sự
chính xác
của
các
thông
tin
đến và
đi
(dựa
vào kỹ
thuật
mã
số)
và
tốc
độ
nhanh
chóng
của
thông
tin
(chỉ
mỗt vài phút để
chuyển
giao
một thông
điệp
qua
mạng
SWIFT
trên
17
phạm
vi
toàn
thế
giới)
Phương
thức thanh
toán
là điều
kiện
quan
trọng
nhất
trong
các
điều
kiện
thanh
toán
quốc
tế.
Phương
thức thanh
toán
quốc
tế
được sử
dụng
phổ
biến
trong
thanh
toán
quốc
tế:
phương
thức
chuyển
tiền,
nhờ
thu,
thư
tín dụng
và
bảo
lãnh
1.2.2.CÁC PHƯƠNG TIỆN
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
1.2.2.1.Hối phiếu
Theo
Luật
thống
nhất
về
hối phiếu
năm
1930 và
Luật
hối phiếu
1882
của
nước
Anh, Hối
phiếu
(Bin
of
exchange)
là
mịt
tờ lệnh
trả tiền
vô
điều
kiện
do
mịt
người
ký
phát cho mịt
người
khác,
yêu cầu
người
này
khi
nhìn
thấy
phiếu,
hoặc
đến mịt ngày cụ
thể
nhất
định
hoặc
đến mịt ngày có
thể
xác định
trong
tương
lai
phải
trả
mịt
số
tiền
nhất
định cho mịt
người
nào đó
hoặc
theo
lệnh
của
người
này
trả
cho
người
khác
hoặc
trả
cho người
cầm
phiếu [19]
Với
khái
niệm
trên,
hối phiếu
có
hai
đặc
điểm:
- Tính
trừu
tượng
của
hối
phiếu:
Trên
hối phiếu
không
cẩn
ghi nịi
dung
quan
hệ tín
dụng
(tức
nguyên nhân phát
sinh việc
lập hối
phiếu),
mà
chỉ
cần
ghi
số
tiền
phải
trả
và
nịi
dung
liên
quan
đến
việc
trả tiền.
-Tính lưu thông cua
hối phiếu:
Hối
phiếu
có
thể chuyển
nhượng
mịt
hay nhiều lần
trong
thời
hạn của
nó.
Sở
dĩ có được đặc
điểm
này
bởi
vì
hối
phiếu
là
lệnh
đòi
tiền
của mịt
người
này
với
mịt
người
khác,
hối phiếu
có
mịt
trị
giá
tiền
nhất
định,
có mịt
thời
hạn
nhất
định,
thời
hạn này thường là
ngắn
hạn và được
người
trả tiền
chấp nhận.
Tóm
lại,
hối phiếu
là
mịt phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế
rất
thông
dụng.
Hối
phiếu
có
thể
được dùng
trong
các phương
thức thanh
toán
quốc
tế
như:
nhờ
thu,
tín
dụng chứng
từ,
bảo lãnh
theo
yêu
cầu,
thư ủy thác
mua
Có
thể
nói
trong
thương mại
quốc
tế hối phiếu
là mịt
loại
phượngtiện
thanh
toán được
các nước
sử dụng
rịng
rãi
và thường xuyên
nhất.
1.2.2.2.Kỳ phiếu