Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(SKKN mới NHẤT) PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA của NHÓM CHUYÊN môn TRƯỜNG THPT tân kỳ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 47 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CỦA NHĨM CHUN MƠN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

TIEU LUAN MOI download :


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CỦA NHĨM CHUN MƠN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Tên tác giả

: Bùi Xuân Thành

Số điện thoại

: 0943858314.

Tên tác giả


: Nguyễn Thị Hoa

Số điện thoại

: 0945222367

Tổ bộ môn

: Xã hội

Năm thực hiện : 2021 - 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 4
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 5
2. Nội dung của công tác tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động ngoại
khóa.................................................................................................................... 5
3. Phổ biến pháp luật thơng qua hình thức hoạt động ngoại khóa của nhóm

chun mơn trường THPT Tân Kỳ 3 .................................................................. 5
3.1. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho CBGV - CNV................................. 5
3.2. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho HS Trường THPT Tân Kỳ 3 ........... 6
4. Thực nghiệm đề tài ......................................................................................... 7
4.1. Cán bộ giáo viên công nhân viên chức ..................................................... 7
4.2. HS trường THPT Tân Kỳ 3 .................................................................... 14
5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................... 35
5.1. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 35
5.2. Hiệu quả của đề tài ................................................................................ 36
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 37
1. Kết luận ........................................................................................................ 37
2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 38
PHỤ LỤC............................................................................................................ 39

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GV

Giáo viên


2

HS

Học sinh

3

SGK

Sách giáo khoa

4

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

5

THPT

Trung học phổ thông

6

PPDH

Phương pháp dạy học


7

GD &ĐT

Giáo dục và đào tạo

TT

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo đã liên tục phát động
nhiều phong trào thi đua trong nhà trường. Tất cả đều khơng ngồi mục tiêu nâng
cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo. Cuộc vận động đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo về
ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên
tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và sáng tạo
trong các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục, góp phần đổi mới mạnh mẽ sự
nghiệp giáo dục - đào tạo.
Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong
đời sống nhà nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và
tăng cường quyền lực nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và
pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu khơng có sức mạnh của bộ
máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác
dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ
thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để

mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. Phổ
biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho mọi người có tri thức pháp luật, xây
dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật
làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp
lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có giáo viên và học sinh. Chỉ khi nào
trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, ln tn thủ pháp luật và có hành
vi phù hợp với yêu cầu, địi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực
hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan công tác
giảng dạy, công tác chủ nhiệm và các hoạt đông giáo dục khác đã chiếm phần lớn
thời gian của giáo viên. Nên khơng ít giáo viên khơng có thời gian để tìm đọc các
văn bản pháp luật. Thậm chí nhiều giáo viên cịn lười tìm hiểu kiến thức pháp luật.
Ngoài ra hệ thống văn bản pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nên việc
cập nhật kiến thức pháp luật là rất khó. Vậy làm thế nào để các giáo viên, công
nhân viên cũng như học sinh lĩnh hội, vân dụng được những kiến thức pháp luật
một cách có hệ thống, bài bản mà khơng đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong
1

TIEU LUAN MOI download :


từng chủ đề pháp luật. Điều đó địi hỏi nhóm chun mơn phải biết lựa chọn kiến
thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp.
Xuất phát từ thực tế đó nhóm chun mơn Trường THPT Tân Kỳ 3 đã tổ
chức tìm hiểu pháp luật cho cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên, học sinh nhằm trau
dồi những hiểu biết về các văn bản pháp luật. Qua hội thi, các buổi tun truyền
ngoại khóa bản thân tơi nhận thấy những chuyển biến tích cực của cán bộ, giáo

viên, cơng nhân viên, học sinh. Nên tôi viết đề tài: “Phổ biến pháp luật thơng qua
hoạt động ngoại khóa của nhóm chun mơn trường THPT Tân kỳ 3” để nghiên
cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của nhóm chun mơn, đồng
thời làm cho hội thi, các buổi tuyên truyền ngoại khóa tìm hiểu pháp luật trở nên
hữu ích hơn.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Khẳng định vấn đề hoạt động ngoại khóa hiện nay khơng chỉ trong hoạt
động dạy học mà còn là hoạt động của nhiều tổ chức trong nhà trường. Nghiên
cứu đề tài này góp phần làm cho hoạt động ngoại khóa vào việc phổ biến pháp
luật ở nhà trường phổ thông hiện nay được triển khai thực hiện tốt hơn. Thông
qua phổ biến pháp luật, người phổ biến, được trang bị những tri thức cơ bản về
pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn
mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật là
nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp
luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật,
giúp giáo viên am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng
đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin
đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp
ở mỗi cá nhân.
Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của
mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được.
Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức
đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật.
Từ đó rút ra những bài học, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục
những tồn tại, hạn chế đang vướng mắc nhằm từng bước nâng cao chất lượng
nhiệm vụ được giao cũng như làm tư liệu để trao đổi với đồng nghiệp trong và
ngoài nhà trường
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung và cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về phổ

biến pháp luật của giáo viên, công nhân viên trường THPT Tân Kỳ 3
- HS trường THPT Tân Kỳ 3
2

TIEU LUAN MOI download :


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tôi tập trung nghiên cứu hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
của nhóm chun mơn có hiệu quả trong trường THPT.
3.3. Thời gian nghiên cứu
- Trong 3 năm học: từ năm học 2019-2020; 2020 - 2021; 2021 - 2022.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa nguồn tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
So sánh, đối chiếu để thấy tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa của
nhóm chun mơn ở trường phổ thơng hiện nay.
Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Với lí do và phạm vi nghiên cứu của đề tài như đã nêu trên, đề tài “Phổ biến
pháp luật thơng qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chun mơn trường THPT
Tân kỳ 3” phấn đấu để có thể có những ý nghĩa khoa học sau:
Đề tài sẽ góp phần nhất định trong việc phân tích, đánh giá thuận lợi, khó
khăn cũng như hiệu quả vận dụng những kinh nghiệm trong việc phổ biến pháp
luật cho giáo viên, công nhân viên, học sinh nhà trường thời gian qua. Đề xuất một
số kinh nghiệm vận dụng vào thực tế cuộc sống.

3

TIEU LUAN MOI download :



PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường. Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V,
khẳng định: “Các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải
thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo
dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp
luật và tơn trọng pháp luật”. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VII nhấn mạnh: “Coi trọng cơng tác giáo dục tun truyền, giải thích pháp luật,
đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả
các trường phổ thơng, đại học) của các đồn thể nhân dân. Cán bộ quản lý các
cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và
hiểu biết về pháp luật, cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục,
nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân”. “Điều quan
trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng
cường pháp chế XHCN, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật và ý thức
tuân thủ pháp luật của nhân dân.
Thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và làm việc theo
pháp luật trong nhân dân.” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VII, nhà xuất bản Sự thật Hà nội - 1991) Đồng chí Đỗ Mười- nguyên Tổng bí thư
ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại phiên khai mạc kỳ họp
thứ nhất Quốc hội khoá X cũng chỉ rõ: “Việc ban hành pháp luật là quan trọng,
song điều quan trọng hơn nữa là phải giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục và thực thi pháp luật”.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đã xác định mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện
nay là “xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng
và bảo vệ tổ quốc”; “coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả nǎng
tư duy sáng tạo và nǎng lực thực hành”.
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có điều kiện và khả năng tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật. Nếu được bồi dưỡng về trình độ pháp lý nhất định thì đội
ngũ này có thể đóng góp rất hữu ích vào sự nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật nói
chung. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, nơi cịn thiếu nhiều phương tiện thơng tin
hiện đại thì vai trị của người thầy trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
nhân dân là rất quan trọng.
4

TIEU LUAN MOI download :


1.2. Cơ sở thực tiễn
Đối với nhà trường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật được nhà
trường chú trọng, ngoài việc thực hiện theo đúng yêu cầu giảng dạy của ngành giáo
dục, nhà trường luôn tập trung tổ chức các chuyên đề giáo dục, tìm hiểu pháp luật
để nâng cao kiến thức về pháp luật cho giáo viên và học sinh.
Hàng năm nhà trường thành lập tổ tuyên truyền pháp luật do đồng chí hiệu
trưởng làm tổ trưởng phối hợp với các tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên tiến
hành quán triệt các Nghị quyết từ trung ương đến địa phương, các văn bản của
ngành được thực hiện qua các buổi họp, thông qua các đợt tập huấn chuyên đề do
Sở giáo dục và đào tạo tổ chức. Nhà trường đã xây dựng tủ sách pháp luật để cho
giáo viên, nhân viên nhà trường có nhu cầu tìm hiểu, tra cứu đến khai thác.
Ngồi ra giáo viên cịn tìm hiểu các văn bản pháp luật và phối kết hợp để
tuyên truyền tới học sinh thông qua các phương tiện truyền thơng, đặc biệt tổ chức
tốt các cuộc thi tìm hiểu pháp luật thơng qua hoạt động ngoại khóa. HS cần nắm
vững luật trên mọi nội dung
2. Nội dung của công tác tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động

ngoại khóa
Nội dung của cơng tác tun truyền pháp luật là yếu tố quan trọng của
quá trình giáo dục pháp luật, nó xác định trên cơ sở hình thức, mục đích, đối
tượng và chủ thể của công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
Mỗi đơn vị trường học đều có chương trình, kế hoạch cụ thể để phổ biến
tuyên truyền giáo dục các kiến thức cơ bản về quyền và nghĩa vụ của công dân,
quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà nước, hệ thống pháp luật cho học
sinh, cán bộ công nhân viên của từng đơn vị trường học bao gồm những chủ
trương chung của huyện, nghị quyết của Đảng bộ, nghị quyết của từng đoàn thể,
các luật có liên quan như: luật cơng chức, viên chức, luật bảo hiểm xã hội, luật
cơng đồn, pháp lệnh về dân số KHHGĐ, các quy định theo thông tư 28, 58, 07
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Phổ biến pháp luật thơng qua hình thức hoạt động ngoại khóa của
nhóm chun mơn trường THPT Tân Kỳ 3
3.1. Tun truyền tìm hiểu pháp luật cho CBGV - CNV
Tuyên truyền là một hình thức mà người nói trực tiếp nói với người nghe về
lĩnh vực nào đó, chủ yếu là phổ biến, giới thiệu các quy định nhằm nâng cao nhận
thức cho người nghe hành động theo các chuẩn mực.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền là đem một việc
gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu khơng đạt được mục đích đó
là tuyên truyền thất bại”.Tuyên truyền là họat động tác động vào nội tâm của con
người, tác động vào lĩnh vực trí tuệ, ý thức, nhận thức nên chỉ khi nhận thức được
vai trò quan trọng của hoạt động tuyên truyền.
5

TIEU LUAN MOI download :


Đây là nhiệm vụ không mới, nhưng rất quan trọng. bởi tuyên truyền là một
trong những biện pháp căn bản để nâng cao nhận thức. Phải quán triệt, tuyên

truyền sâu rộng các mục tiêu, quan điểm nhiệm vụ, giải pháp các quy định của
Đảng và nhà nước. Phải tăng cường phối hợp chủ động công khai, kịp thời cung
cấp thông tin, định hướng tuyên truyền.
Cách thực hiện
Bước 1. Xây dựng kế hoạch của nhóm chun mơn
- Xác định được mục đích, u cầu, ý nghĩa của từng chương trình cụ thể
- Xác định các nội dung cần có trong chương trình: Nội dung chính, nội
dung giáo dục, nội dung vui chơi giải trí…
- Hình thức chương trình cũng là một yêu cầu cần được xác định khi tổ chức
ngoại khóa.
- Vấn đề thời gian cần được xác định chu đáo, rõ ràng.
Bước 2. Phổ biến chương trình.
- Sau khi hồn thành kế hoạch cần phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp lãnh
đạo, các bộ phận có trách nhiệm; phổ biến cho người tham gia để nghe góp ý.
- Từ những góp ý của các bộ phận, đặc biệt từ phía người tham gia, ta xem
xét, bổ sung và hoàn chỉnh lại toàn bộ kế hoạch ban đầu.
- Thông qua lại một lần nữa kế hoạch đến lãnh đạo, phổ biến đến các bộ
phận, người tham gia để biết thực hiện.
- Để chương trình đạt được mục tiêu đề ra ban đầu, cần phải làm tốt công tác
thông tin, tuyên truyền, động viên, thu hút đông đảo giáo viên tham gia. Cần thông
báo cụ thể chủ đề, nội dung, mục đích và u cầu của chương trình đến tồn bộ
giáo viên trước khi chương trình diễn ra một thời gian thích hợp để giáo viên có
thời gian chuẩn bị và luyện tập.
- Kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tiến độ thực hiện của các bộ phận.
Bước 3. Tiến hành chương trình
-Phối kết hợp với tổ chức Cơng đồn, BGH triển khai nội dung phổ biến cho
CBGV-CNV
-Phối kết hợp với tổ chức BGH, Đoàn Thanh niên triển khai nội dung phổ
biến cho HS
- Đánh giá hoạt động

3.2. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho HS Trường THPT Tân Kỳ 3
3.2.1. Mục đích thực hiện
- Nâng cao nhận thức pháp luật thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến
pháp luật.
6

TIEU LUAN MOI download :


3.2.2. Cách thức tiến hành
- Thành lập câu lạc bộ pháp luật.
- Hoạt động tuyên truyền miệng của câu lạc bộ pháp luật phải được thực
hiện phù hợp với điều kiện thực tế, tích hợp lồng ghép nội dung hợp lý trong các
buổi sinh hoạt chủ nhiệm hoặc sinh hoạt tập thể.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến
- Phối kết hợp với các tố chức đoàn thể trong nhà trường
- Phối kết hợp với tổ chức BGH, Đoàn Thanh niên triển khai nội dung phổ
biến cho HS
- Để thực hiện tốt tôi tạo dựng đường link kết hợp GV bộ mơn tin học và
đồn thanh niên tổ chức cho HS tham gia thi và đưa vào nội dung thi đua.
3.2.3. Kết quả đạt được
- Hệ thống giao diện thông minh, cho phép số lượng tham gia nhiều
- Người quản lý kiểm tra được kết quả thực hiện
- Giao diện có sử dụng Tiếng Việt.
4. Thực nghiệm đề tài
4.1. Cán bộ giáo viên cơng nhân viên chức
- Hình thức: Phối kết hợp với BCH cơng đồn phổ biến pháp luật qua sinh
hoạt cơng đồn, sinh hoạt nhà trường
- Nội dung:
Câu 1: Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai

trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm:
a. 15 ngày

b. 01 tháng.

c. 1,5 tháng

d, 2 tháng

Đáp án: b
Câu 2: Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản như sau:
a. 05 ngày làm việc.
b. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
c. Trường hợp vợ sinh đơi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên
thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
d. Trường hợp vợ sinh đơi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
e. Tất cả trường hợp trên đều đúng.
Đáp án: e
7

TIEU LUAN MOI download :


Câu 3: Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản về khám thai,
sẩy thai, nạo hút, thai chết lưu, chế độ sinh con… từ thời điểm mang thai cho
đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt
quá 6 tháng đúng hay sai.
a. Đúng


b. Sai

Đáp án: a
Câu 4: Người mẹ nhờ mang thai hộ không được hưởng chế độ thai sản
từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
a. Đúng

b. Sai

Đáp án: b
Câu 5: Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau thai sản được
quy định:
a. 12 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.
b. 13 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.
c. 14 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.
d. 5- 10 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.
Đáp án: d
Câu 6: Trường hợp chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì khi vợ sinh
con, chồng được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.
a. Đúng

b. Sai

Đáp án: a
Câu 7: Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động (NLĐ)
được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a. 06 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 15 ngày đối với NLĐ
thực hiện biện pháp triệt sản.

b. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 15 ngày đối với NLĐ
thực hiện biện pháp triệt sản.
c. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 14 ngày đối với NLĐ
thực hiện biện pháp triệt sản.
d. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 18 ngày đối với NLĐ
thực hiện biện pháp triệt sản.
Đáp án: b

8

TIEU LUAN MOI download :


Câu 8: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi
khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày); trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai khơng bình thường thì được
nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
a. Đúng
Đáp án: a

b. Sai

Câu 9: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức
khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục
do Chính phủ quy định thì
a. được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
b. không được hưởng chế độ ốm đau.
c. không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
d. bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đáp án: b

Câu 10: Trong trường hợp sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, lao
động nữ được nghỉ:
a. Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi,
b. Nghỉ 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi,
c. Nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi
d. Nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
e. Tất cả các trường hợp trên
Đáp án: e
Câu 11: Luật BHXH quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
người lao động từ ngày 01/01/2014 là:
a. 5% mức tiền lương, tiền công tháng.
b. 6% mức tiền lương, tiền công tháng.
c. 7% mức tiền lương, tiền công tháng.
d. 8% mức tiền lương, tiền công tháng.
Đáp án: d
Câu 12: Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 (Có hiệu lực từ 01/01/2016) quy
định: Người lao động có quyền tự quản lý sổ bảo hiểm xã hội, hàng năm được
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội, được yêu cầu
người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thơng tin về
đóng bảo hiểm xã hội.
a. Đúng
Đáp án: a

b. Sai
9

TIEU LUAN MOI download :


Câu 13: Mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính

lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao độngbắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31
tháng 12 năm 2006 thì tính bình qn của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của:
a. 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b. 07 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c. 09 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d. 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Đáp án: a
Câu 14: Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với
lao động nữ sinh con phải phẫu thuật là:
a. Tối đa 05 ngày.

b. Tối đa 07 ngày.

c. Tối đa 06 ngày

d. Tối đa 08 ngày

Đáp án: b
Câu 15: Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với
lao động nữ sinh một lần hai con trở lên là:
a. Tối đa 10 ngày.

b. Tối đa 12 ngày.

c. Tối đa 14 ngày

d. Tối đa 15 ngày.


Đáp án: a
Câu 16: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
một ngày bằng
a. 20% mức lương cơ sở.

b. 30% mức lương cơ sở.

c. 35% mức lương cơ sở.

d. 40% mức lương cơ sở.

Đáp án: b
Câu 17: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013
thì “người lao động” là người:
a. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
b. Người lao động là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
c. Người lao động là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
10

TIEU LUAN MOI download :


việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
d. Tất cả các ý trên đều sai.
Đáp án: a

Câu 18: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ
có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ,
làm việc ban đêm và đi công tác xa.
a. làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.
b. làm việc ban đêm và đi công tác xa.
c. làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
d. đi công tác xa.
Đáp án: a
Câu 19: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013
thì người lao động có những nghĩa vụ nào sau đây?
a. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động.
b. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về
bảo hiểm y tế.
c. Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.
Đáp án: d
Câu 20: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013
thì hình thức hợp đồng bao gồm:
a. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trong mọi trường hợp.
b, Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng lời nói trong mọi trường hợp.
c. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp công
việc tạm thời dưới 6 tháng.
d. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp công
việc tạm thời dưới 3 tháng.
Đáp án: d

11

TIEU LUAN MOI download :



CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Có người tung tin, nói xấu bạn sau lưng rằng bạn là người sống ích kỷ,
nhỏ nhen, khi nào cũng chỉ muốn vun ven cho bản thân, mặc dù bạn không phải
là người như thế. Nếu nghe được tin đó bạn sẽ xử lý như thế nào?
Gợi ý:
- Giữ bình tĩnh, khơng được bức xúc.
- Tìm hiểu lý do, ngun nhân tại sao người đó nói như vậy
- Tìm cơ hội thuận lợi gặp riêng với người đó, nói chuyện một cách thân
thiện về những gì bạn đã nghe nhưng khơng có ý buộc tội họ, trao đổi thẳng thắn
với họ. ví dụ: Anh, chị…à! có chuyện này em muốn trao đổi riêng với Anh, Chị…
tí, hơm qua em có nghe mấy người trong cơ quan nói rằng… (cả khi trường hợp họ
phủ nhận). Nói cho họ biết rằng chuyện đó là khơng có, bạn không phải là người
như vậy. Lưu ý phải giữ được hịa khí….
Tình huống 2:
Trường hợp bạn là người sinh con một bề (2 con gái), đi đâu cũng bị chế
diễu, khích bác…Một hơm, trong lúc ngồi nói chuyện với đồng nghiệp, với bạn
bè, có người nói khuyên bạn đẻ thêm đứa nữa, đẻ để kiếm thằng con trai nối dõi
tông đường, cho bằng bạn, bằng bè…. Ở đơn vị nọ, đơn vị kia nhiều người cũng
đẻ con thứ 3 mà có việc gì đâu, mà có bị kỷ luật thì chỉ bị chậm nâng lương 3
tháng, chẳng ảnh hưởng gì. Nếu là đồng chí, đồng chí xử lý tình huống đó như
thế nào?
Gợi ý:
- Thơi chị ạ. Nói cho vui thế thơi, con nào chả là con, đẻ thì dễ nhưng vấn đề
nuối nó như thế nào mới là khó…. Trong lúc 2 đứa nhà em đang còn nhỏ, điều
kiện gia đình cịn khó khăn. Mình đẻ sẽ vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa
gia đình, ảnh hưởng đến sự phấn đấu của Chồng (vợ) và đặc biệt là ảnh hưởng đến
tập thể, đến cá nhận các lãnh đạo…Thời mình đang cịn trẻ, chờ khi nào Nhà nước

cho đẻ ta đẻ
Tình huống 3:
Theo kế hoạch thì chiều nay là họp cơng đồn. Trong giờ giải lao đồng
chí trao đổi vấn đề này với mọi người, trong số đó có người nói " Lại họp với
hành, mà họp cơng đồn chẳng có gì là hay ho, mất thời gian". Nếu đồng chí là
người nghe được câu nói trên đồng chí sẽ xử lý như thế nào?
Gợi ý:
- Phải nêu được tầm quan trọng của việc họp cơng đồn và trách nhiệm của
12

TIEU LUAN MOI download :


mình trong việc tham gia xây dựng tổ chức cơng đồn. Giải thích được cho mọi
người hiểu được những quy định, mục đích và vận động họ tham gia họp là trách
nhiệm, nhiệm vụ của đồn viên cơng đồn.

Hình ảnh Tun truyền pháp luật cho đồn viên cơng đồn

Hình ảnh Tun truyền pháp luật cho đồn viên cơng đồn

13

TIEU LUAN MOI download :


Hình ảnh Tun truyền pháp luật cho đồn viên cơng đồn

Hình ảnh tun truyền về tảo hơn và hơn nhân cận huyết
4.2. HS trường THPT Tân Kỳ 3

4.2.1. Tuyên truyền - Những quy định pháp luật cần thiết đối với học sinh
trường TPHT Tân Kỳ 3 khi sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Về việc lưu trữ, cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin
Pháp luật quy định người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải “Chịu trách
14

TIEU LUAN MOI download :


nhiệm về nội dung thơng tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã
hội; phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập” (Điều
26Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng).
1.1. Về lưu trữ thông tin trên mạng xã hội
Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có trách nhiệm với nội dung thơng
tin mà mình lưu trữ trên tài khoản mạng xã hội của mình. Chỉ lưu trữ những thơng
tin nào là hợp pháp. Những thông tin không hợp pháp phải thực hiện ngay việc
ngăn chặn hay loại bỏ kịp thời.
Tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và tần số vơ tuyến điện,
theo đó: “4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây: Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi
phạm quy định pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
(Điều 65-Trích).
1.2. Về cung cấp, truyền đưa, phát tán thơng tin trên mạng xã hội.
Những quy định về cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin trên mạng xã
hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định người sử dụng dịch vụ
mạng xã hội không được lợi dụng việc cung cấp, truyền đưa, phát tán thơng tin
nhằm mục đích:

a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc
tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ơ, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự
và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác
phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự
thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Một số quy định cụ thể:
Thứ nhất: về hành vi đưa thơng tin xun tạc, vu khống, xúc phạm uy tín
của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên mạng xã hội.
15

TIEU LUAN MOI download :


Tại Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, mọi cơng dân có quyền bất khả xâm
phạm về danh dự, nhân phẩm, uy tín. Thơng tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thơng tin đại chúng nào
thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thơng tin đại chúng đó. Nếu
thơng tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.Ngồi
việc được u cầu bác bỏ thơng tin xấu, cơng dân cịn có quyền u cầu người đưa
thơng tin đó phải xin lỗi công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 34 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền được bảo vệ danh

dự, nhân phẩm, uy tín. Cụ thể:
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được
pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền u cầu Tịa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá
nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp khơng có
những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
3. Thơng tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân
được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải
chính bằng chính phương tiện thơng tin đại chúng đó. Nếu thơng tin này được cơ
quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp khơng xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền u cầu Tịa án
tun bố thơng tin đó là khơng đúng.
5. Cá nhân bị thơng tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
thì ngồi quyền u cầu bác bỏ thơng tin đó cịn có quyền u cầu người đưa ra
thơng tin xin lỗi, cải chính cơng khai và bồi thường thiệt hại.”
Đối với hành vi sử dụng mạng xã hội để đưa những thông tin xúc phạm
đến danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
với tội danh “làm nhục người khác” hoặc “tội vu khống”. Bộ luật hình sự năm
2015 quy định:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
16


TIEU LUAN MOI download :


a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, ni dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thơng, phương tiện điện tử để
phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê ̣ tổ n thương cơ thể
từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê ̣ tổ n thương cơ thể
61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:

a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục,
chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành cơng vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thơng, phương tiện điện tử để
phạm tội;
17

TIEU LUAN MOI download :


g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê ̣ tổ n thương cơ thể
từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê ̣ tổ n thương cơ thể
61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
* Thứ hai: hành vi sử dụng mạng xã hội để xúc phạm đến danh nhân, anh
hùng dân tộc.
Hành vi này có thể phạm vào tội Tuyên truyền chống Nhà nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể:

Điều 117.Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật
phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có
nội dung xun tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có
nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây
chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm
đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Thứ ba: tùy từng mức độ nguy hiểm của hành vi, đối tượng bị xâm phạm và hậu
quả của hành vi mà người vi phạm quy định về cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin
có thể bị xử lý hành chính, nặng hơn cịn thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tại Điều 64 Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và tần số vô tuyến
điện) quy định:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
18

TIEU LUAN MOI download :


a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân

tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân
tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.”(Trích).
Một số hành vi vi phạm quy định về cung cấp, truyền đưa, phát tán thơng tin
trên mạng xã hội cịn có thể bị xử lý hình sự.
1.3. Việc phát tán thơng tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.
Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội được phép cung cấp nguồn thơng tin
thơng qua hình thức dẫn link liên kết đến một trang thông tin điện tử khác nhưng
phải chịu trách nhiệm về các thơng tin mà mình phát tán qua đường link liên kết
mà mình thiết lập. Vì vậy, chỉ nên cung cấp nguồn thơng tin (dẫn link liên kết) dẫn
đến các trang thông tin điện tử hợp pháp, các Website, các nội dung lành mạnh.
Luật viễn thông quy định người sử dụng dịch vụ viễn thông phải “chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu trữ trên mạng viễn
thông” (Điều 16 trích).
Đối với việc sử dụng những bài viết của người khác, liên quan đến vấn đề
bản quyền tác giả và là tài sản trí tuệ của người khác, người sử dụng cần phải xin
phép và phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Các văn bản sau đây sẽ không được bảo hộ quyền tác giả:
Bài viết từ các trang báo (trang thông tin điện tử): Căn cứ Điều 15 Luật Sở
hữu trí tuệ thì các thơng tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin mà
khơng có tính sáng tạo.
Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ
bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác.
2. Về việc tạo trang thông tin điện tử cá nhân
Pháp luật quy định rõ về các loại trang thông tin điện tử trong đó có trang
thơng tin điện tử cá nhân. Theo đó trang thơng tin điện tử cá nhân là do cá nhân

thiết lập hoặc thiết lập thông qua mạng xã hội. Như vậy, các tài khoản được
thiết lập thông qua các mạng xã hội như Facebook đều là trang thông tin điện tử
cá nhân.
19

TIEU LUAN MOI download :


Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội được quyền tạo lập trang thông tin điện
tử cá nhân và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về nguyên tắc hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2.1. Phân loại các trang thông tin điện tử.
Tại điều Điều 20 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thơng tin trên mạng thì trang thơng tin điện tử được phân
loại như sau:
1. Báo điện tử dưới hình thức trang thơng tin điện tử.
2. Trang thơng tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên
văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của
nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thơng tin đó.
3. Trang thơng tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt
động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và khơng cung cấp thơng tin
tổng hợp.
4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết
lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao
đổi thơng tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác
và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử

của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứngdụng trong lĩnh vực viễn
thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân
hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung
cấp thông tin tổng hợp”.
2.2. Quy định hoạt động của trang thông tin điện tử cá nhân
Vì là trang thơng tin cá nhân nên người sử dụng được phép đăng tải những
thơng tin của chính mình nhưng khơng được đại diện cho tổ chức, cá nhân khác và
không được cung cấp thông tin tổng hợp: “Cá nhân có quyền chia sẻ những thơng
tin khơng vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trên trang
thông tin điện tử cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các
thông tin được đăng tải, chia sẻ; không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.” (Trích Điều 2 Thơng tư 09/2014/TT-BTTTT
Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang
thông tin điện tử và mạng xã hội).
“Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thơng tin,
nhiều loại hình thơng tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
20

TIEU LUAN MOI download :


hội. (Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng). Hiện nay, có rất nhiều blog hoặc tài khoản
Facebook do cá nhân lập ra để chia sẻ tin tức thời sự, hay các bài viết về sức khoẻ,
công nghệ, thời trang... mà chủ nhân của những trang đó thu thập từ báo chí để thu
hút cộng đồng. Việc làm này là vi phạm pháp luật. Chỉ các trang thông tin điện tử
tổng hợp mới được cung cấp các thông tin tổng hợp nhưng phải trích dẫn nguyên
văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả, hoặc tên cơ quan của
nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thơng tin đó.
2.3. Quy định cấp phép hoạt động của các trang thông tin điện tử

Điều 2 của Thông tư 09/2014/TT-BTTTT Quy định chi tiết về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội,
theo đó:
Các trang thơng tin điện tử không phải cấp phép bao gồm
Trang thông tin điện tử nội bộ
Trang thông tin điện tử cá nhân
Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành
Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên
quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản
phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đó.
Các trang thơng tin điện tử phải cấp phép:
Trang thông tin điện tử tổng hợp.
Mạng xã hội.
3. Về việc được bảo vệ thông tin riêng, thông tin cá nhân
3.1. Những quy định bảo vệ thông tin riêng, thông tin cá nhân
Thứ nhất: tại Điều 21 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP quy định:
1. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định
của pháp luật. Việc kiểm sốt thơng tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ
thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin;
b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc
cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ
và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
21

TIEU LUAN MOI download :



×