Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động ngoại khóa của Khoa ngoại ngữ du lịch, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----***-----

ĐẶNG THỊ DIỆP LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CỦA KHOA
NGOẠI NGỮ DU LỊCH, TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------***-------

ĐẶNG THỊ DIỆP LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CỦA KHOA
NGOẠI NGỮ DU LỊCH, TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Ngọc Bích


HÀ NỘI - 2011

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 9
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 10
3.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 10
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
4.1.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.............................................................. 10
5.2. Phương pháp điều tra để điều tra thực trạng và thu thập ý kiến của các
nhà quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên đã và đang học, của các nhà sử
dụng lao động, bao gồm các phương pháp ..................................................... 11
6. Dự kiến cấu trúc của luận văn ..................................................................... 11
CHƯƠNG 1..................................................................................................... 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO
SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ............................................ 12
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 12
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 12
1.1.2. Trong nước ............................................................................................ 15
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 17
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 17
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 18
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 19

1.2.4. Biện pháp quản lý.................................................................................. 20
1.3. Quản lý hoạt động ngoại khóa ................................................................. 22
1.3.1. Hoạt động ngoại khóa ........................................................................... 22
1.3.2. Quản lý hoạt động ngoại khóa .............................................................. 23
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoài giờ lên lớp với hoạt động ngoại khoá
và với các hoạt động dạy học, giáo dục .......................................................... 24
1.4. Vai trò ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục sinh viên ............................................................................................ 24
1.4.1. Ngoại khoá giúp sinh viên mở rộng, nâng cao kiến thức .................... 25
1.4.2. Hoạt động ngoại khoá giúp việc phát hiện năng khiếu của sinh viên ... 26
1.4.3. Hoạt động ngoại khoá hướng hứng thú vào các hoạt động bổ ích, làm
giảm thiểu tình trạng yếu kém về đạo đức của sinh viên ................................ 26
1.4.4. Hoạt động ngoại khố tạo sự gắn bó đồn kết trong tập thể ................. 27
1.4.5. Hoạt động ngoại khoá là con đường quan trọng để hình thành, phát
triển nhân cách cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp

3


ứng yêu cầu đổi mới để Việt Nam có thể hội nhập với giáo dục khu vực và thế
giới................................................................................................................... 27
1.4.6. Hoạt động ngoại khoá huy động các lực lượng xã hội tham gia vào việc
giáo dục sinh viên ............................................................................................ 28
1.5 . Cơ sở tâm lý học– giáo dục học của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá29
1.5.1. Cơ sở giáo dục học ................................................................................ 29
1.5.2. Cơ sở tâm lí ........................................................................................... 30
1.6. Mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động ngoại khóa ........................ 33
1.6.1 Mục tiêu................................................................................................. 33
1.6.2. Nội dung ................................................................................................ 34
1.6.3. Hình thức ............................................................................................... 35

1.7. Quản lý các hoạt động ngoại khóa ........................................................... 37
1.7.1. Quản lý mục tiêu .................................................................................. 37
1.7.2. Quản lý nội dung chương trình hoạt động ngoại khố ......................... 38
1.7.3. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá ...... 39
1.7.4. Quản lý và xây dựng các nguồn lực phục vụ hoạt động ngoại khoá .... 41
1.7.5. Quản lý chất lượng các hoạt động giáo dục và hoạt động ngoại khố . 42
1.8. Vai trị của người giáo viên và nhà quản lý trong hoạt động ngoại khóa 49
1.8.1. Vai trị của người giáo viên ................................................................... 49
1.8.2. Vai trò của người hiệu trưởng ............................................................... 49
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 51
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 53
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TẠI KHOA ...................... 53
NGOẠI NGỮ DU LỊCH, TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI ........ 53
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ...................................... 53
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Quy mơ, chất lượng đào tạo............. 53
2.1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy. Hệ thống cơ sở vật chất ............... 55
2.2. Khái quát về khoa Ngoại ngữ Du lịch...................................................... 57
2.2.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên ngoại ngữ ..................................................... 57
2.2.2. Hoạt động đào tạo ngoại ngữ Du lịch ................................................... 58
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa tại khoa Ngoại ngữ Du lịch,
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội .................................................................... 59
2.3.1. Nhận thức của hiệu trưởng về hoạt động ngoại khoá .......................... 60
2.3.2. Nhận thức của giáo viên về hoạt động ngoại khoá ............................... 63
2.3.3. Nhận thức của sinh viên ........................................................................ 66
2.3.4. Thực trạng về cơng tác quản lí hoạt động ngoại khoá .......................... 67
2.3.5. Thực trạng các điều kiện tổ chức hoạt động ngoại khoá ..................... 71
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khoá ............................................... 78
2.4.1. Khái quát chung .................................................................................... 78
2.4.2. Đánh giá cụ thể thực trạng tổ chức một số hình thức hoạt động ngoại
khố ................................................................................................................. 79


4


2.5. Kết quả tổ chức hoạt động ngoại khoá ..................................................... 81
2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khoá tại khoa
Ngoại ngữ Du lịch, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội .................................... 83
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................. 83
2.6.2 Hạn chế.................................................................................................. 84
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 86
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 88
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ KẾT QUẢ
KHẢO NGHIỆM, THỰC NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP .. 88
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp..................................................................... 88
3.1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 88
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 89
3.2 Hệ thống các biện pháp ............................................................................. 91
3.2.1.Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác dụng của hoạt động ngoại khóa
cho giáo viên và sinh viên ............................................................................... 91
3.2.2. Nâng cao năng lực lập kế hoạch cho hiệu trưởng, các trưởng khoa,
trưởng bộ môn, tăng cường các hoạt động quản lý hoạt động ngoại khóa (chỉ
đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá…) ................................................................ 94
3.2.3. Rèn luyện kỹ năng cho giáo viên về tổ chức hoạt động ngoại khóa..... 99
3.2.4. Xây dựng các điều kiện để tổ chức tốt hoạt động ngoại khóa (Cơ sở vật
chất, tài chính, thời gian...) ............................................................................ 104
3.2.5. Tổ chức đa dạng và kết hợp nhiều hình thức tổ chức và nội dung hoạt
động ngoại khóa khác nhau ở các bộ môn .................................................... 107
3.2.6. Trao đổi kinh nghiệm giữa các trường ................................................ 110
3.2.7. Sử dụng các biện pháp ........................................................................ 112
3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 113

3.4. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 116
3.5. Một số kết luận chung về tính khả thi và tầm quan trọng của các biện
pháp qua khảo nghiệm và thực nghiệm ........................................................ 124
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 125
I.Kết luận ....................................................................................................... 125
1. Về lý luận .................................................................................................. 125
2. Về thực trạng ............................................................................................. 126
3. Về giải pháp ............................................................................................. 128
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 131

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Lý do lý luận
Giáo dục ở bất cứ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng
trong sự phát triển của xã hội. Một vấn đề cấp thiết hiện nay ở nước ta trong
ngành giáo dục là đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nghị
quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo
hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo,
về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà
trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới
của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã nêu rõ nhiệm vụ “ Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo, thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”. Vai trò của quản lý là hết sức quan

trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Thực
trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng, Đại học hiện
nay nói chung và của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội nói riêng địi hỏi cơng
tác quản lý cần được tăng cường.
Hoạt động ngoại khố các mơn học là một trong những hình thức hoạt
động ngồi giờ lên lớp có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và
giáo dục cho sinh viên. Hoạt động ngoại khoá bao gồm một số các hình thức
tổ chức như câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học hay nghệ thuật, tổ ngoại
khố...Đây là những hình thức tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự
nguyện của sinh viên, như những trị chơi mà trong đó các em được trổ tài,
được giao lưu và được bộc lộ mình. Hoạt động ngoại khóa khơng chỉ giúp cho

6


sinh viên phát triển nhanh về tư duy mà còn tạo cho sinh viên khả năng ứng
xử tốt, vận dụng kiến thức tổng hợp linh hoạt, biết cách củng cố, mở rộng và
nâng cao kiến thức, làm cho sinh viên hứng thú, u thích hơn mơn học. Mặt
khác, hoạt động ngoại khóa bộ mơn cịn huy động được mọi sinh viên cùng
tham gia, là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm,
kĩ năng giao tiếp - rất cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống và công việc
ngày nay. Hơn thế nữa, hoạt động ngoại khố cũng góp phần đắc lực vào việc
cung cấp sự hiểu biết và hình thành hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên.
Thơng qua các hoạt động ngoại khố, sinh viên củng cố, mở rộng các kiến
thức đã học, tìm kiếm các kiến thức mới, phát triển hứng thú nhận thức các
mơn học, do đó kiến thức, kĩ năng của các em vững chắc hơn, sâu hơn và
rộng hơn.
- Lý do thực tiễn
+ Theo dự báo nhu cầu nguồn nhân lực đến năm 2015 của Tổng cục Du
lịch (2007), năm 2010, nhu cầu về lực lượng lao động ước tính lên tới xấp xỉ

340.000 người và tỷ lệ tăng bình quân mỗi năm 8,5%. Năm 2015, số lao động
các loại làm việc trực tiếp trong ngành Du lịch ước tính theo nhu cầu dự báo
là 503.202 người với tốc độ tăng trưởng 10.2%. Đến năm 2020, ước tính số
lượng lao động du lịch trực tiếp là 750.000 người. Như vậy, mỗi năm ngành
du lịch cần tới 20.000 – 22.000 lao động được đào tạo mới để bổ sung cho thị
trường lao động du lịch, trong đó là lao động có trình độ kỹ năng cơ bản được
đào tạo các ngành nghề. Thực tế, ngành du lịch vẫn còn thiếu rất nhiều nhân
viên (khoảng 100.000 người), số lượng sinh viên khi ra trường có nghiệp vụ
nhưng khơng đáp ứng được u cầu về ngoại ngữ và số khác lại giỏi ngoại
ngữ nhưng khơng có nghiệp vụ.
Trước sức ép ngày càng tăng về nhu cầu lao động có tay nghề trong
ngành du lịch, bên cạnh việc bản thân các trường du lịch cần phải có những
thay đổi mạnh mẽ trong nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo để

7


không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
doanh nghiệp thì việc hỗ trợ các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo về du lịch
trên toàn quốc nâng cao năng lực đào tạo tại chỗ được xem như một giải pháp
hữu hiệu. Phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam thu hút khoảng 12 triệu lượt
khách quốc tế và 45 triệu lượt khách nội địa; đưa du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước.
+ Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là một trong những cơ sở lớn đào
tạo và cung ứng lao động cho ngành. Vị thế của trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội và những biến đổi trong cạnh tranh giữa các đơn vị đào tạo đòi hỏi trường
phải có những đổi mới tích cực nhằm ln ln tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng trên thị trường nghiệp vụ Du lịch – Khách sạn.
+ Trong những năm gần đây, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã tập
trung nhiều trí tuệ, tiền của để nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ

đào tạo. Tuy nhiên, với thời gian học ngoại ngữ trên lớp có hạn theo chương
trình quy định đang áp dụng tại nhà trường và các hoạt động ngoại khóa nhằm
bổ trợ kiến thức cho sinh viên chưa được quan tâm đúng mức nên khi ra
trường sinh viên sử dụng tiếng nước ngoài chưa được tốt. Báo cáo Tổng kết
5 năm công tác của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội (2005- 2010) đã chỉ ra
rằng theo số liệu điều tra, phỏng vấn nhà sử dụng lao động và sinh viên khoa
Ngoại ngữ du lịch đã tốt nghiệp, chỉ khoảng 55% các em sử dụng được ngoại
ngữ đã được học tại trường vào cơng việc. Số cịn lại chỉ nói được những câu
thơng thường theo sách vở, khả năng sử dụng linh hoạt ngoại ngữ còn kém.
Với phương châm “thành thạo nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ”. Do đặc thù của
trường là khi tốt nghiệp sinh viên làm việc trong môi trường du lịch. Do đặc
thù của sinh viên khoa Ngoại ngữ du lịch là khi tốt nghiệp phải sử dụng được
tiếng nước ngoài mà mình đã được học nên Nhà trường đã chú trọng đến cơng
tác tố chức hoạt động ngoại khóa nhằm bổ trợ cho sinh viên khoa Ngoại ngữ
du lịch.
+ Hoạt động ngoại khố là một trong những hình thức hoạt động ngoài

8


giờ lên lớp có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho
sinh viên. Hoạt động ngoại khố bao gồm một số các hình thức tổ chức như
câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học hay nghệ thuật, tổ ngoại khố...Đây là
những hình thức tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự nguyện của
sinh viên, như những trò chơi mà trong đó các em được trổ tài, được giao lưu
và được bộc lộ mình. Hoạt động này khơng chỉ giúp cho sinh viên phát triển
nhanh về tư duy mà còn tạo cho sinh viên khả năng ứng xử tốt, vận dụng kiến
thức tổng hợp linh hoạt, biết cách củng cố, mở rộng và nâng cao kiến
thức, làm cho sinh viên hứng thú, u thích hơn mơn học. Mặt khác, hoạt
động ngoại khóa cịn huy động được mọi sinh viên cùng tham gia, là điều

kiện thuận lợi cho việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp rất cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống và công việc ngày nay. Hơn thế
nữa, hoạt động ngoại khoá cũng góp phần đắc lực vào việc cung cấp sự hiểu
biết và hình thành hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên. Thơng qua các hoạt
động ngoại khố, sinh viên củng cố, mở rộng các kiến thức đã học, tìm kiếm
các kiến thức mới, phát triển hứng thú nhận thức các môn học, do đó kiến
thức, kĩ năng của các em vững chắc hơn, sâu hơn và rộng hơn, giúp sinh viên
tự học, tự nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực Du lịch – Khách
sạn và đáp ứng yêu cầu nhân lực trong ngành du lịch.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động ngoại khoá của khoa Ngoại ngữ Du lịch, trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý giáo dục với mong muốn sẽ
xây dựng được những biện pháp khả thi trên cơ sở lý luận khoa học và tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn hoạt động quản lý tổ chức hoạt động ngọai khóa
cho sinh viên khoa Ngoại ngữ Du lịch của nhà trường trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện công tác tổ chức hoạt động
ngoại khoá bổ trợ nhằm nâng cao năng lực thực hành tiếng cho sinh viên khoa
Ngoại ngữ du lịch tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

9


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ngoại khoá bổ trợ cho sinh viên khoa Ngoại ngữ du
lịch tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ngoại khoá bổ trợ cho sinh viên khoa Ngoại ngữ du lịch tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý và tổ chức các hoạt động
ngoại khoá.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và quản lí các hoạt động ngoại khố.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động ngoại khóa tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội và thử nghiệm một số biện pháp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động ngoại khoá bổ trợ cho
sinh viên khoa Ngoại ngữ tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội từ năm 2006
đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài
liệu để tổng quan các vấn đề lý luận cơ bản phục vụ đề tài.

10


5.2. Phương pháp điều tra để điều tra thực trạng và thu thập ý kiến của các
nhà quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên đã và đang học, của các nhà
sử dụng lao động, bao gồm các phương pháp
+ Điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phỏng vấn cá nhân, nhóm, lấy ý kiến chuyên gia.
+ Quan sát, dự giờ.
6. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khoá cho sinh viên

tại các trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động ngoại khoá cho sinh
viên khoa Ngoại ngữ Du lịch ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động ngoại khoá cho sinh viên
khoa Ngoại ngữ du lịch ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO
SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động ngồi giờ lên lớp và hoạt động ngoại khố là một phần quan
trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hoạt
động này được chú trọng nghiên cứu và thực hiện như là một cơng cụ hữu ích
để giúp sinh viên- sinh viên học tập có kết quả hơn và phát triển tồn diện hơn
nhân cách của các em.
Tại Anh [24], gần 7 triệu sinh viên hàng năm được tham gia vào các
hoạt động ngoại khố và hoạt động ngồi giờ lên lớp, có nghĩa là hàng tuần có
hàng nghìn em được đi tham quan hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập.
Theo các nhà giáo dục Anh, các hoạt động này giúp sinh viên gắn kiến thức
với cuộc sống. Chính phủ Anh cho rằng, cần xem các hoạt động này là một
phần quan trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng và
tăng cường số lượng các hoạt động này, chính phủ Anh đã đưa ra các qui định
về trách nhiệm của giáo viên và nhà trường, tăng cường các nguồn lực và các
điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp khác. Bà Ruth Kelly, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh nhận xét: các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhất là các hoạt động ngoại khố đã làm giàu

chương trình học, tạo dựng niềm tin và củng cố kĩ năng cho sinh viên - sinh
viên. Qui định mới của Bộ Giáo dục Anh năm 2005 về tổ chức và quản lí các
hoạt động ngồi giờ lên lớp nêu rõ:
• Cần cam kết rằng tất cả mọi - sinh viên phải có cơ hội tham gia
một cách có chất lượng các hoạt động ngồi giờ lên lớp, học tập
các kinh nghiệm sống;
• Khuyến khích các trường học liên kết với nhau trong việc tổ
chức các hoạt động này;

12


• Đưa ra các hỗ trợ và các lời khuyên;
• Cung cấp thơng tin và các hướng dẫn thực hành;
• Đặt mục tiêu ưu tiên cho việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ
lên lớp.
Cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ [30] cho thấy
tác dụng to lớn của các hoạt động ngoại giờ lên lớp nói chung và ngoại khố
nói riêng sau đây đối với đời sống của sinh viên: có 49% sinh viên khơng
tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ
tuổi từ 13-19 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ 1đến 4
giờ vào các hoạt động ngoại khoá. Gần 8/10 em có tham gia các hoạt động
ngoại khố đạt được kết quả học tập cao. Những sinh viên thường xun tham
gia vào các chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất lượng thường
đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn trong nhà
trường, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và khơng có các
hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực...
Các nhà giáo dục Nhật Bản [25] nhấn mạnh tầm quan trọng của các
hoạt động ngồi giờ lên lớp và hoạt động ngoại khố. Sinh viên Nhật Bản
dành khá nhiều thời gian cho các hoạt động này vì hầu hết các trường học ở

Nhật Bản là các trường bán trú. Tuy nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp
này tập trung chủ yếu vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho
sinh viên như dạy các nghi thức giao tiếp theo tập tục của người Nhật, dạy
cách pha trà, nấu nướng, các nghề truyền thống của Nhật Bản... Ngoại khố
các mơn học chủ yếu tổ chức qua các cuộc thi, các trò chơi ở trường và trên ti
vi. Chương trình cải cách giáo dục của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ
lên lớp để tăng cường nhiều hơn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh
viên. [28]
Nghiên cứu so sánh của các nhà giáo dục Mĩ năm 2002 [30] giữa chất

13


lượng giáo dục của Mĩ và 8 nước trong khối G8 cho rằng, hoạt động ngoài giờ
lên lớp và ngoại khoá là một trong những điều kiện đem lại chất lượng giáo
dục cao ở các nước.
Các hình thức hoạt động ngoại khoá của các trường Cao đẳng ở các
nước chủ yếu tập trung vào: các trị chơi trí tuệ, dạ hội, câu lạc bộ nhạc, kịch,
thể thao, hội hoạ...
J.A.Cô men xki [10], ông tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian
làm cố vấn giáo dục tại Hung ga ri đã rất coi trọng hoạt động ngoại khố. Ơng
cho sinh viên tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ sâu sắc
những nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng trai thường ngày so ro,
rụt rè nay ra trước công chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh. Những con
người mới mấy tuần lễ trước cịn đọc câu ngắc ngứ, bây giờ đã có thể nói một
đoạn độc thoại dài mà khơng phạm lỗi hoặc giải thích những khái niệm một
cách hùng hồn đầy tính thuyết phục. Cơ menxki ở thời đó đã áp dụng phương
pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình thức học tập ngồi lớp,
nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính
cho sinh viên, đã chứng minh cho quan điểm giáo dục mới đầy tính thuyết

phục.
Nhà sư phạm người Nga T.V Smiêc nô va [4] cũng tổng kết lại rằng:
Muốn giáo dục sinh viên thành người có kiến thức văn hố, trong các bài nội
khố về văn học, tơi đã giới thiệu cho các em về các mặt khác nhau của nghệ
thuật, đào sâu những kiến thức đó trong hoạt động ngoại khố. Ơng cho rằng
Ngoại khố để thu hút sinh viên, làm cho họ hứng thú và đi đến kết luận rằng
cơng tác ngoại khố cần được suy nghĩ kỹ và tiến hành ở tất cả các lớp trong
hệ thống giáo dục mà khơng được mang tính chất thất thường.
Nhà sư phạm A.T. Côp chi ê va [4] xem hoạt động ngoại khoá là để
nâng cao đạo đức và năng khiếu mọi mặt của sinh viên. Ơng ví dụ: Công việc
chuẩn bị dạ hội chuyên đề đã làm cho thầy trò gần gũi nhau. Thầy nắm vững

14


được yêu cầu, xu hướng của sinh viên, xác định thái độ đạo đức cho mỗi em.
Từ thực tiễn trải nghiệm, nhà sư phạm A.T Côp chi ê va đã khẳng định: Cơng
việc ngoại khố nếu được tiến hành có hệ thống khơng những nâng cao trình
độ chung về sự tiến bộ của sinh viên mà cịn cả về trình độ ngôn ngữ, kiến
thức của các em.
Cai Rôp [4] – Nhà giáo dục học người Nga đã gợi ý: Khi đặt kế
hoạch công tác giảng dạy chung cho cả năm học mới, người hiệu trưởng phải
xét kết quả hoạt động ngồi lớp năm học trước và nhằm mục đích nâng cao
thành tích của sinh viên, củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy
của nhà trường, và xác định nhiệm vụ hoạt động ngoài lớp cho năm học sắp
tới. Trong kế hoạch cơng tác của nhà trường có dành một mục riêng cho hoạt
động ngồi lớp. Mục đích đó gồm mấy yếu tố sau: Xây dựng điều kiện và cơ
sở vật chất cho hoạt động ngoài lớp năm tới, các hoạt động ngoài lớp của nhà
trường và của lớp, phân phối lực lượng và định kỳ hạn cho kế hoạch. Về kế
hoạch tỷ mỉ, cụ thể về cách tổ chức các hoạt động quần chúng đặc biệt, hoặc

các ngày nghỉ… thì người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo sẽ quyết định
riêng và bổ sung cho kế hoạch toàn năm. Những người phụ trách tổ chức và
người chỉ đạo ấy chính là những người được uỷ nhiệm thi hành những điều
khoản bổ sung kia.
Như vậy, các công trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ tầm quan trọng
của các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá và chỉ ra một số
biện pháp cần thiết cho người hiệu trưởng phải làm gì để tổ chức và quản lí
tốt các hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, từ những năm 60, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ
Giáo dục đã xác định rõ trong cuốn “ Giải thích chương trình quốc văn – 1961
– 1962”:
Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các môn học đạt kết quả đầy đủ thì ở nhà
trường cần tổ chức ngoại khố. Hồn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng
ta thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần ngoại

15


khố. Từ lúc hồ bình được lập lại, vấn đề này được nêu ra và được các địa phương
thực hiện lẻ tẻ. Trong chương trình mới cơng tác ngoại khố trở thành một phần quan
trọng, khăng khít với nội khố. Cơng tác ngoại khố khơng nên vì cái tên ngoại khóa
của nó mà bị đặt vào một vị trí q ư thấp kém như một số trường vẫn làm như vậy.
Cơng tác ngoại khố khơng hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo dưỡng của nhà
trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khoá lên một bước.

Tác giả Phạm Lăng [17] khi tìm hiểu hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp ở trường trung học Chu Văn An Hà Nội đã xác định nhiều hình thức hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp và nhấn mạnh: Nếu tổ chức hoạt động này
một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng các môn học.

Tác giả Nguyễn Văn Thiềm [17] trong bài “ Mấy biện pháp giáo dục
sinh viên ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cư” cho rằng chất lượng giáo dục
sinh viên ở nhà trường giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bị buông lỏng.
Tác giả Đinh Xuân Huy [8] với cơng trình nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của người hiệu trưởng trong
trường phổ thông Dân Tộc Nội Trú – Tỉnh Lai Châu đã khẳng định vai trò
quan trọng của tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc
nâng cao chất lượng giáo dục của trường phổ thông Dân Tộc Nội Trú, xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của người hiệu trưởng, trong đó có
hoạt động ngoại khố. Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt [6] trong
cuốn giáo dục học cũng nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức họat
động ngọai khố, coi đây là một trong những hình thức dạy học có khả năng
tạo hứng thú cho sinh viên, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến
thức được tốt hơn.
Nhìn chung các tác giả trên thế giới và trong nước đều đề cao vai trị và
tác dụng của hoạt động ngoại khố trong q trình giáo dục sinh viên, xem
hoạt động ngoại khố là một trong những hình thức tổ chức dạy học quan
trọng, khơng thể thiếu trong q trình dạy học và giáo dục sinh viên. Tuy
nhiên bên cạnh việc khẳng định tính cần thiết của việc tổ chức hoạt động
ngoại khoá, những cơng trình nghiên cứu này chưa chỉ ra một cách cụ thể việc
cần tổ chức và quản lý hoạt động ngoại khoá ra sao? Làm thế nào để hoạt

16


động ngoại khoá trong nhà trưởng thực sự là một họat động thường xun có
kết quả tốt? Các cơng trình nghiên cứu chưa chỉ ra cách thức cho nhà quản lý
khi tổ chức hướng dẫn thực hiện các tổ nhóm chun mơn đưa hoạt động
ngoại khố vào trong kế hoạch năm học … Điều này khiến cho khơng ít

trường vẫn cảm thấy hoạt động ngoại khố cịn là việc làm có tính hình thức,
ép buộc. Vì thế việc xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý hoạt động ngoại khố
cần thiết giúp nhà quản lý có cơ sở điều hành cơng tác chun mơn của nhà
trường nói chung, hoạt động ngoại khố nói riêng đạt kết quả tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
 Khái niệm quản lý
Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã
hội, đồng thời quản lý cịn là một nghệ thuật địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế
cao độ để đạt được mục đích. Chính vì vậy, người ta có thể tiếp nhận khái
niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và
tính mục đích hoạt động. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng
các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã có định nghĩa bao
quát: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr.
1].
Có thể khái quát như sau: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện
những tác động hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức
đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
 Các chức năng của quản lý

17


Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát từ các loại hình quản lý cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [11, tr. 15].
Trong Lý luận đại cương về quản lý đã viết rằng, quản lý là hệ thống

gồm 4 chức năng cơ bản: (1) Kế hoạch hóa; (2) Tổ chức; (3) Chỉ đạo; (4)
Kiểm tra.
(1) Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với những thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt mục tiêu, mục đích đó.
(2) Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
(3) Lãnh đạo: Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác
và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
(4) Kiểm tra: Kiểm tra cũng là một chức năng quản lý, thơng qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Tất cả các chức năng cơ bản trên khi vận hành không thể thiếu yếu tố
được xem là nền tảng, huyết mạch, đó chính là thông tin. Thông tin quản lý
được xem như là hệ thần kinh của hệ thống quản lý, có tác động đến tất cả
mọi khâu của quá trình quản lý. Mọi thông tin quản lý đều nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý và đạt mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức - quản lý trong lĩnh
vực giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ

18


động, có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm phát huy tốt
nhất các nguồn lực của hệ thống giáo dục/ cơ cấu giáo dục nhằm đảm bảo các
hoạt động sư phạm đạt được các mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả
tối ưu.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [11, tr. 1],
QLGD là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp QLGD tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt được mục tiêu của nó. Trong thời đại “giáo dục cho tất cả mọi
người” như hiện nay, mục tiêu của giáo dục được cụ thể hố là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối tượng của QLGD là toàn thể đội
ngũ cán bộ, GV, HS - SV và các cơ sở vật chất kỹ thuật như trường, lớp, các
trang thiết bị dạy học, … và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức
năng của giáo dục.
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý tới mọi cấp độ khác nhau, đến tất cả các mắt xích của
tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các
quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của
con người.
Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vì khi nói
đến QLGD phải nói đến quản lý nhà trường
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường (cơ sở giáo dục) là các cơ cấu quan trọng tạo nên cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục. Nhà trường cũng là một thiết chế hiện thực hóa
sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế - xã hội. Những hoạt động
diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “nhân cách - sức
lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn người

19


(human capital), vốn tổ chức (organizationl capital), và vốn xã hội (social
capital).
Quản lý nhà trường là hoạt động chuyên biệt của các chủ thể quản lí (các

cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, người lãnh đạo nhà trường) nhằm tập hợp,
tổ chức và phát huy tối đa sức mạnh các nguồn lực giáo dục trong và ngoài
nhà trường, đảm bảo triển khai các hoạt động giáo dục - dạy học của nhà
trường đạt được các mục tiêu phát triển với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Bàn về vấn đề quản lý nhà trường, Phạm Viết Vượng viết: “Quản lý
trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD ĐT trong nhà trường”
[32, tr. 21].
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay ở Việt Nam, quản lí nhà trường tập
trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là quản lí các hoạt
động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường, trên lớp học và các hoạt
động ngoài nhà trường. Ngoài ra, quản lý nhà trường là một hoạt động chuyên
biệt của người lãnh đạo (phù hợp với chức năng, cơ cấu tổ chức) nhằm huy
động tốt nhất các nguồn lực vốn có của cơ sở đào tạo và của các tổ chức, các
quan hệ xã hội ngoài trường, tổ chức và quản lý tốt các hoạt động giáo dục –
dạy học của nhà trường, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của
ngành học, cấp học và các mục tiêu phát triển cụ thể của nhà trường phù hợp
với đường lối, chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước, góp phần
nâng cao chất lượng giaó dục, góp phần đào tạo thế hệ trẻ và nguồn nhân lực
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.4. Biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) do Nguyễn Như Ý chủ biên “biện
pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể” [33, tr.161].

20


Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết

những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ thống quản lý vận hành đạt
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan,
nâng cao khả năng hoàn thành đạt được kết quả các mục tiêu đặt ra.
Biện pháp quản lý địi hỏi phải có sự tác động tương hỗ, biện chứng
giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: Biện pháp hành chính tổ chức,
biện pháp tâm lý - giáo dục, biện pháp thuyết phục và biện pháp kinh tế.
Các biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định.
Các biện pháp tâm lý - giáo dục: (còn được gọi là biện pháp tuyên
truyền giáo dục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các khoa học
như Tâm lý học, Khoa học giáo dục ... nhằm khai thác tiềm năng con người,
kích thích ý thức tự giác, lịng say mê, sự sáng tạo của con người trong mọi
hoạt động của tổ chức.
Các biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý dựa trên cơ sở lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự
nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù
hợp với yêu cầu.
Các biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý dựa trên cơ sở thuyết động lực kinh tế với luận điểm: lợi ích
kinh tế sẽ tạo nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà khơng
cần sự can thiệp trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.

21


Các biện pháp quản lí có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ
thống các biện pháp. Các biện pháp quản lí có tính linh hoạt nhất trong hệ

thống quản lí, sẽ giúp cho nhà quản lí thực hiện tốt các phương pháp quản lí
của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
Có thể nói biện pháp quản lí là cách làm, cách giải quyết hợp lý...trong
từng hồn cảnh, điều kiện, tình huống cụ thể, do chủ thể quản lý lựa chọn và
ra quyết định nhằm thực thi các công việc cần thiết, hoặc xử lí các vấn đề đặt
ra, từ đó giúp đạt được mục tiêu quản lí.
Biện pháp quản lí là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
và mục tiêu quản lí. Vì đối tượng quản lí phức tạp nên địi hỏi các biện pháp
quản lí phải đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lí. Biện pháp quản
lý rất đa dạng đòi hỏi nhà quản lý phải biết lựa chọn và sử dụng linh hoạt,
sáng tạo để xử lý các tình huống trong từng trường hợp cụ thể giúp hoạt động
quản lý đạt hiệu quả tối ưu. Đó cũng chính là nghệ thuật quản lý. Phần tiếp
theo tác giả sẽ trình bày về quản lý hoạt động ngoại khố.
1.3. Quản lý hoạt động ngoại khóa
1.3.1. Hoạt động ngoại khóa
Đến nay khái niệm ngoại khố cũng chưa được lý giải cặn kẽ, thấu đáo và
nhất quán. Ngoại khố là hình thức học tập hay vui chơi? là chính khố hay
ngồi chính khố? Dạy thêm, bồi dưỡng sinh viên giỏi, giúp đỡ sinh viên kém
có phải là ngoại khố hay khơng? Trong điều kiện dạy học hiện nay, do yêu
cầu về sự cập nhật thông tin, tri thức khoa học, những khái niệm của lý luận
dạy học như: lớp học, giờ học, bài học sẽ có sự thay đổi. Ranh giới giữa
trong lớp học và ngoài lớp học trong giờ học và ngoài giờ học cũng sẽ khác đi
nên cần phải đổi mới và khẳng định lại nhận thức về khái niệm ngoại khố,
vai trị và tác dụng của nó cho cả người dạy, người học và nhà quản lý.
Theo các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh
Hùng, Trần Thế Duật [18] “Ngoại khố khơng nên hiểu là cơng việc ngồi giờ

22



học, ngồi chương trình, thực hiện tuỳ tiện được sao hay vậy. Ngoai khố chỉ
có nghĩa là khơng đặt sự giảng dạy của giáo viên bộ môn lên hàng đầu mà
xem trọng hoạt động tự giác vận dụng sáng tạo của sinh viên. Đó cũng là việc
học đích thực, do sinh viên tự nguyện, tự chọn, tự làm ra mà học’’. Vì vậy,
có thể nói, hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngồi chương trình
học chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Sinh viên
có thể tham gia hoạt động ngoại khóa ở lớp/ trường hoặc ngoài xã hội với rất
nhiều lựa chọn khác nhau: Thể thao, Văn hóa, Nghệ thuật, Tình nguyện, Tổ
chức…Hoạt động ngoại khóa đóng một vai trị quan trọng trong việc bổ sung
các kĩ năng và kinh nghiệm sống cho sinh viên, giúp các em trở thành một
con người toàn diện và thú vị hơn.
Với cách hiểu như trên, ngoại khố được xem là một hình thức tổ chức dạy
học quan trọng, là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng “ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của sinh viên, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho sinh
viên’’ (Điều 24.2 Luật giáo dục)
1.3.2. Quản lý hoạt động ngoại khóa
Từ cách hiểu về các khái niệm quản lí liên quan và khái niệm hoạt động
ngoại khố có thể xem quản lí hoạt động ngoại khố trong trường cao đẳng là
cơng việc của người hiệu trưởng đặt ra các mục tiêu, lập kế hoạch, xây dựng
các điều kiện, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động
này trong mối quan hệ với các hoạt động chính khố để phát triển toàn diện
nhân cách của sinh viên, nâng cao chất lượng học tập cho các em.

23


1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoài giờ lên lớp với hoạt động ngoại

khoá và với các hoạt động dạy học, giáo dục
Việc tổ chức hoạt động trên lớp và tổ chức ngoài giờ lên lớp là hai bộ
phận hữu cơ hợp thành một thể thống nhất trong quá trình giáo dục sinh viên
nhằm đạt mục tiêu đào tạo của nhà trường Cao đẳng. Những đặc điểm cơ bản
của hai dạng hoạt động này có ý nghĩa làm cơ sở để tổ chức thực hiện các
biện pháp sư phạm thích hợp. Do vậy các biện pháp tổ chức học tập ngoài giờ
lên lớp phải được đặt trong mối quan hệ học tập chính khố và học tập ngoại
khố. Trong nhà trường muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của việc giảng dạy
môn học, người giáo viên cần phải phối hợp một cách khéo léo các mặt hoạt
động chính khố và ngoại khố.
1.4. Vai trị ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục sinh viên
Với tư cách là một hình thức hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động
ngoại khố có một tầm quan trọng đặc biệt, đem lại nhiều tác dụng to lớn, góp
phần đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng
giáo dục.
Theo quan niệm của nhiều nhà giáo dục, chất lượng giáo dục là sự phát
triển toàn diện nhân cách sinh viên về tất cả các mặt: trí tuệ, thể chất, tâm hồn,
thể hiện ở việc sinh viên có được những kiến thức và kĩ năng cơ bản trong các
lĩnh vực chuyên ngành, khoa học, các kĩ năng ứng xử, giao tiếp xã hội.., được
đo bằng các chuẩn nhằm xem xét mức độ đạt được các nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục. Các chuẩn này được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa nhà
trường và cộng đồng, được công chúng chấp nhận, đáp ứng nhu cầu phát triển
của mỗi cá nhân sinh viên và yêu cầu của cộng đồng đối với nhân cách được
đào tạo.
Hoạt động ngoại khố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vì nó có
các tác dụng sau đây:

24



1.4.1. Ngoại khoá giúp sinh viên mở rộng, nâng cao kiến thức
Khối lượng tri thức nhân loại ngày càng tăng lên nhanh chóng. Các dự
báo khoa học cho thấy vào thập niên đầu của thế kỷ 21, cứ khoảng 5 năm tri
thức nhân loại lại tăng gấp đôi. Nhà trường khơng thể cung cấp tất cả nguồn
tri thức đó mà chỉ có thể trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản của các
ngành học. Ngay trong những bài học trên lớp, sinh viên cũng chỉ có thể học
được những kiến thức cơ bản nhất, những khái niệm những quy tắc chung
nhất mà thơi. Cịn rất nhiều kiến thức khác cần phải nắm, phải hiểu, phải vận
dụng được vào trong thực tế cuộc sống của mình nhưng lại chưa được đưa và
cũng khơng thể đưa hết vào trong chương trình. Vì thế ngoại khố là một
trong những cách thức, những con đường tốt nhất giúp sinh viên bổ sung, mở
rộng, tích luỹ thêm những kiến thức cần thiết cho mình, hiểu biết, vận dụng
vào trong cuộc sống hàng ngày của bản thân. Mặt khác mỗi sinh viên là một
chủ thể của quá trình học tập của mình, mang trong mình những tiềm năng to
lớn về trí nhớ, lập luận, quan sát, giao tiếp. Hoạt động ngoại khoá tạo cho các
em khả năng phát huy, đa dạng hoá tất cả những tiềm năng đó. Hoạt động
ngoại khố tạo điều kiện để các em tham gia, có dịp thể hiện những hiểu biết
của mình, bổ sung, phát triển những tri thức cần thiết. Cụ thể hơn, hoạt động
ngoại khoá nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được những tác dụng chủ yếu về
mặt cung cấp tri thức sau đây:
- Mở rộng kiến thức các môn học
- Bổ sung, cập nhật những kiến thức cần thiết
- Là điều kiện rèn luyện, củng cố và nâng cao các kỹ năng giao tiếp, tìm
tịi, phát hiện và hệ thống hoá thêm những kiến thức khác để làm giàu
vốn tri thức cho mình
- Nâng cao hiểu biết các giá trị truyền thống dân tộc, khơi dậy tình u
với khoa học, những ham muốn tìm tịi sáng tạo, giải thích những hiện
tượng tự nhiên – xã hội có cơ sở khoa học.


25


×