Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Hồ sơ 09 tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.3 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các
vụ, việc dân sự
Mã hồ sơ: LS.DS 09 B3.TH4-DA4/LĐ
Diễn lần: Diễn án lần 4
Ngày diễn: 28/11/2021
Giáo viên hướng dẫn:

TP Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC

2
2


I.
1.
-

TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Tóm tắt nội dung vụ án
Bà Trần Thị Thu bắt đầu làm việc cho Công ty TNHH YD Việt Nam (Công ty

-

YD) từ ngày 17/07/2006.


Ngày 17/10/2008, Bà Trần Thị Thu ký hợp đồng lao động không xác định thời
hạn số YC-S008/PLHĐ-2008 với Công ty YD, địa điểm làm việc: công ty YD
(trụ sở tại Hải Phịng), chức danh: Kế tốn trưởng, mức lương hiện tại được

-

hưởng là: 21.733.600 đồng.
Ngày 09/12/2015: Bà Thu trở lại Công ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp đồng
lao động sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định thì nhận được Thơng báo số
05/2015/TB ngày 05/12/2015 với nội dung: đúng 9 giờ sáng ngày 15/12/2015

-

đến Công ty để làm rõ sai phạm kế toán.
Ngày 15/12/2015: Bà Thu đến công ty để tham gia cuộc họp. Trong cuộc họp
Ban lãnh đạo quy kết trách nhiệm, gây áp lực thúc ép, yêu cầu bà Thu phải nhận
những sai phạm cá nhân nhưng khơng nói rõ về những sai phạm cụ thể. Sau đó
Ban lãnh đạo tuyên bố sẽ tiến hành sa thải bà Thu. Sau cuộc họp Ban lãnh đạo

-

yêu cầu bà Thu ra về và khơng bố trí cơng việc cho bà Thu làm việc.
Ngày 20/12/2015: Bà Thu tiếp tục nhận được Thông báo số 07/2015/TB (do ông
TGĐ SHUHEI ký, đóng dấu Cơng ty), với nội dung: đúng 09 giờ ngày
25/12/2015, mời bà Thu đến Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao

-

động.
Ngày 25/12/2015: bà Thu đã có mặt đúng giờ theo thơng báo của cơng ty. Tại

cuộc họp, phía đại diện Ban lãnh đạo Cơng ty tiếp tục cho rằng bà Thu đã có một
số sai phạm, nhưng lại không đưa ra nội dung của những sai phạm là gì và cơ sở

-

hay chứng cứ cụ thể, rõ ràng về sai phạm.
Ngày 30/12/2015: bà Thu nhận được Thông báo của Công ty với nội dung: Mời

-

bà Thu quay lại làm việc tại Công ty vào hồi 08 giờ ngày 05/01/2016.
Ngày 05/01/2016, bà Thu đã đến Công ty theo thông báo, tuy nhiên bảo vệ chặn
lại không cho vào bên trong. Sau khi chờ đợi suốt 02 tiếng đồng hồ thì bà Thu
nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của Tổng Giám đốc
SHUHEI với nội dung bố trí cơng việc mới cho bà Thu tại vị trí kế tốn phụ trách
quản lý kho rác.

3
3


-

Phía đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi các văn bản đến các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đề nghị can thiệp giải quyết vụ việc. Ngày 14/05/2016:
Ban quản lý khu kinh tế và Công Đồn khu kinh tế Hải Phịng đã tiến hành buổi
làm việc giữa bà Thu với lãnh đạo Công ty YD. Tại cuộc họp bà Thu bất ngờ
nhận được Biên bản xử lý kỷ luật lao động số 02-BB/VPKL ngày 20/03/2016 với

-


hình thức sa thải.
Ngày 06/07/2016: Khơng đồng ý với biên bản xử ký kỷ luật số 02-BB/VPKL
ngày 20/03/2016, bà Thu khởi kiện Cơng ty YD ra Tịa án nhân dân huyện AD,
Thành phố Hải Phòng, yêu cầu Tòa án buộc Công ty YD Việt Nam bồi thường

-

thiệt hại do hành vi sa thải trái pháp luật.
Ngày 15/08/2016: Công ty YD ra Quyết định xử lý kỷ luật lao động số 02-

-

QĐ/HĐKL về việc sa thải bà Trần Thị Thu.
Ngày 14/10/2016: TAND huyện AD thành phố Hải Phòng thụ lý giải quyết vụ án.
Ngày 27/04/2017 và ngày 02/08/2017, TAND huyện AD thành phố Hải Phịng đã
tiến hành hồ giải tranh chấp giữa bà Trần Thị Thu và công ty YD Việt Nam

-

nhưng khơng thành.
Ngày 22/08/2017: Tịa án nhân dân huyện AD, Thành phố Hải Phòng ra quyết

-

định đưa vụ án ra xét xử.
Ngày 09/09/2017: Tòa án nhân dân huyện AD, Thành phố Hải Phịng thơng báo

2.


về việc thay đổi lịch xét xử. Phiên toà sơ thẩm sẽ diễn ra vào ngày 21/09/2017.
Yêu cầu của đương sự

Tại đơn khởi kiện ngày 06/07/2016, Nguyên đơn yêu cầu:
-

Buộc Công ty YD bồi thường thiệt hại cho Nguyên đơn do hành vi sa thải trái
pháp luật, cụ thể:
+

Thanh tốn tồn bộ tiền lương kể từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày
09/7/2016 (07 tháng) theo mức lương Nguyên đơn được hưởng: 21.733.600

+

đồng/01 tháng, tổng số là 152.135.200 đồng.
Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: Từ ngày 17/7/2006 cho đến thời
điểm làm đơn khởi kiện. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian
được hưởng trợ cấp thơi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được
tính là 2,5 năm.

4
4


+

Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 21.733.600 đồng/01
tháng, vậy tiền trợ cấp thôi việc Nguyên đơn được hưởng là:
21.733.600 đồng x 1/2 x 2,5 = 27.167.000 đồng.


Tổng số tiền Công ty YD phải trả là: 179.302.200 đồng (Một trăm bảy mươi
chín triệu ba trăm linh hai nghìn hai trăm đồng).
-

Buộc Cơng ty YD thực hiện ngày việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho Nguyên đơn.

Ngày 11/05/2017, Nguyên đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện:
Yêu cầu 1: Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016
với hình thức Sa thải đối với Nguyên đơn.
Yêu cầu 2: Buộc Công ty YD khôi phục mọi quyền lợi của Nguyên theo quy định tại
Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006, cụ thể:
-

Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời
gian Nguyên đơn không được làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức
nhận lại. Tạm tính đến ngày 09/05/2017 (17 tháng) theo mức lương Nguyên
đơn được hưởng hàng tháng là: 20.393.000đồng/01 tháng, tổng số là

-

20.393.000 đồng x 17 tháng = 346.681.000 đồng.
Bồi thường 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao
động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 1 điều 42 Bộ luật lao động là:
02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

Yêu cầu 3: Do Ngun đơn khơng có nhu cầu quay trở lại Cơng ty YD làm việc nên
ngồi khoản tiền nêu trên thì Cơng ty YD cịn phải bồi thường thêm cho Ngun đơn
các khoản tiền sau:
-


Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: Nguyên đơn bắt đầu làm việc tại Công ty YD
vào ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng
thời gian Nguyên đơn được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày
31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi

-

Nguyên đơn nghỉ việc là: 20.393.000 đồng x 1/2/2 = 25.491.250 đồng.
Bồi thường 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao
động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao
động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

5
5


Yêu cầu 4: Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội
cho Nguyên đơn kể từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tịa án.
Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho Nguyên đơn theo yêu cầu khởi kiện là:
453.744.250 đồng (Bốn trăm năm ba triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn hai trăm
năm mươi đồng)
II.
1.
(a)

(b)

2.


3.

XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ VỀ TỐ TỤNG
Các đương sự trong vụ án:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu
Sinh năm 1985
Địa chỉ: số 6xx, Phố Đ, Phường Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thu Hà - Luật sư Công ty Luật K Đồn Luật Sư thành phố Hải Phịng;
Địa chỉ: số 1xx Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê Chân, Thành Phố Hải Phịng
Bị đơn: Cơng ty TNHH YD Việt Nam
Địa chỉ: Lơ J12xx, Khu cơng nghiệp NM, Thành Phố Hải Phịng.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị Huyền (Sinh năm 1991);
Địa chỉ: Số 2xx Trung Hành 5, phường Đằng Lâm, Quận Hải An, TP. Hải Phòng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ơng Nguyễn Văn Hùng Luật sư - Công ty TNHH H - Đồn Luật sư TP. Hải Phịng;
Địa chỉ: số 5xx Ngơ Gia Tự, Phường Cát Bi, Quận Hải An, TP. Hải Phòng.
Quan hệ pháp luật tranh chấp
Từ yêu cầu của nguyên đơn và qua nghiên cứu hồ sơ thì xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp là tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015.
Thời hiệu khởi kiện
Đây là quan hệ tranh chấp là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động
với người sử dụng lao động, cụ thể tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình
thức sa thải. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012 thì
thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp lao động cá nhân là “01 năm kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm”. Vì vậy căn cứ vào biên bản xử ký kỷ luật số 02-BB/VPKL
ngày 20/03/2016 – đây được tính thời điểm mà bà Thu cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị vi phạm và đơn khởi kiện ngày 06/07/2016 của bà Trần

4.

-

Thị Thu thì thời hiệu khởi kiện của bà Trần Thị Thu vẫn còn trong thời hạn.
Thẩm quyền Toà án
Thẩm quyền chung: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015
thì các tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải là tranh chấp lao động

6
6


thuộc thẩm quyền của Tồ án mà khơng phải thơng qua hồ giải tại cơ sở. Do đó,
-

Tồ án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.
Thẩm quyền theo cấp: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS
2015 thì Tồ án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về
lao động quy định tại khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015. Trong khi đó, tranh chấp
về lao động quy định tại khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 có bao gồm cả tranh
chấp về xử lý vi phạm kỷ luật theo hình thức sa thải. Do đó, tranh chấp này thuộc

-

thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS
2015 thì Tồ án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về lao động theo Điều
32 của BLTTDS là TAND nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là tổ chức. Do đó, Tồ
án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này phải là TAND nơi công ty YD Việt
Nam có trụ sở. Căn cứ theo Hợp đồng lao động số YC-S008/PLHĐ- 2008 ngày
17/10/2008 thì Cơng ty YD Việt Nam có trụ sở Km 13 AD, Hải Phịng.

Vì vậy, Tồ án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này phải là TAND huyện

5.

AD, thành phố Hải Phòng.
Thủ tục hoà giải
Đây là tranh cấp lao động cá nhân phải thơng qua thủ tục hịa giải của hịa giải
viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. nhưng theo đểm a, khoản 1,
Điều 201 BLLĐ năm 2012 trường hợp: “Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”
không cần thông qua thủ tục hòa giải cơ sở. (theo Điều 200, 201 BLLĐ năm

6.
-

2012)
Văn bản pháp luật áp dụng
Bộ luật Dân sự năm 2005;
Bộ luật Lao động năm 2012;
Luật Việc làm 2013;
Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
Nghị định số 148/NĐ-CP ngày 15/10/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số

-

05/2015/NĐ-CP;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tịa án do Ủy ban


III.

7
7

Thường vụ Quốc hội ban hành.
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI


Kế hoạch hỏi được xây dựng theo mục đích bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn là Bà Trần Thị Thu. Theo đó, luật sư sẽ khai thác được các vấn đề để làm
cơ sở, cũng cố cho bản luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn. Tại phiên tòa sơ thẩm, Luật sư
sẽ hỏi lần lượt theo thứ tự là bị đơn, nguyên đơn - thân chủ của luật sư.
1.

Hỏi bị đơn - Công ty TNHH YD Việt Nam
(1)

Bị đơn hãy cho HĐXX biết, thời điểm bà Thu nghỉ thai sản, mức lương của

(2)
(3)

bà Thu là bao nhiêu?
Chức vụ chuyên môn trước khi bà Thu nghỉ thai sản?
Vì sao sau thời gian bà Thu nghỉ thai sản và trở lại làm việc, bị đơn lại

(4)

không bố trí cơng việc cũ như trước khi bà Thu nghỉ thai sản?

Trong quá trình làm việc với chức danh Kế tốn trưởng, Ngun đơn có
hồn thành tốt cơng việc và tuân thủ quy định làm việc của công ty hay

(5)

không?
Bị đơn cho rằng nguyên đơn có những sai phạm nghiêm trọng về kế tốn
trong q trình làm việc, vậy những sai phạm mà Nguyên đơn phạm phải

(6)

trong quá trình làm việc là gì?
Bị đơn có chứng cứ gì để cho rằng bà Thu có những sai phạm trong nghiệp

(7)

vụ kế tốn đó khơng?
Bị đơn có biết tình trạng sức khỏe của bà Thu và đặc biệt bà Thu đang nuôi

(8)

con nhỏ dưới 12 tháng tuổi hay không?
Căn cứ vào đâu mà cơng ty chủn bà Thu từ vị trí kế tốn trưởng qua làm

(9)

quản lý kho rác?
Bị đơn có thoả thuận với Ngun đơn về việc bố trí cơng việc kế toán phụ

trách kho rác trước khi ra quyết định không?

(10) Nội dung cuộc họp ngày 20/3/2016 Công ty YD họp xử lý kỷ luật bà Thu vì
những lỗi vi phạm gì?
(11) Bà Thu sử dụng 2 hệ thống kế toán gây thiệt hại cụ thể là bao nhiêu?
(12) Khi tổ chức họp xử lý vi phạm kỷ luật lao động ngày 20/03/2016, Bị đơn có

gửi thơng báo mời ngun đơn đến dự họp khơng? (Nếu có thì gửi bằng
cách nào?)
(13) Tại sao sau khi lập biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20 tháng 3 năm
2016, đến ngày 14 tháng 8 năm 2016, bị đơn lại ra một biên bản xử lý kỷ
luật lao động khác đối với bà Thu?

8
8


(14) Công ty YD lập biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20 tháng 3 năm 2016

nhưng đến ngày 15 tháng 8 năm 2016 mới ra quyết định sa thải bà Thu,
đúng khơng?
(15) Vì sao sau một khoảng thời gian dài như vậy bị đơn mới ra quyết định sa
thải bà Thu?
(16) Bị đơn đã chốt sổ bảo hiểm của Nguyên đơn với cơ quan bảo hiểm xã hội
đến khi nào?
(17) Căn cứ để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm đến 09/12/2015 là gì?
(18) Vậy tại phiên tịa ngày hơm nay, bị đơn có muốn nhận bà Thu trở lại làm

việc với chức vụ kế toán trưởng như trước khi bà Thu nghỉ thai sản hay
không?
2.


Hỏi Nguyên đơn – Bà Trần Thị Thu
(1)

Bà Thu hãy cho HĐXX biết bà bắt đầu làm việc tại Công ty YD từ lúc

(2)
(3)
(4)

nào?
Bà và cơng ty YD có ký hợp đồng lao động khơng?
Nếu có thì là hợp đồng lao động loại gì?
Bà ký hợp đồng khơng xác định thời hạn với Cơng ty YD mấy bản hợp

(5)
(6)

đồng? bà có giữ bản nào không?
Công việc của bà tại công ty YD trước khi nghỉ thai sản là gì?
Sau thời gian bà nghỉ thai sản, bà có quay trở lại cơng ty YD làm việc đúng

(7)

thời gian quy định không?
Sau khi bà quay lại làm việc, bà có được cơng ty YD bố trí cơng việc như

(8)
(9)

cũ hay khơng? Có bị ai cản trở hay khơng?

Bà có sử dụng 2 hệ thống kế tốn khơng? Cụ thể như thế nào?
Sau cuộc họp ngày 15 tháng 12 năm 2015, công ty YD tuyên bố sa thải bà

và khơng bố trí cơng việc cho bà đúng không?
(10) Ngày 20 tháng 12 năm 2015, bà nhận được Thơng báo số 07/2015/TB có
nội dung mời bà ngày 25 tháng 12 năm 2015 tham gia cuộc họp hội đồng
kỷ luật đúng khơng?
(11) Cơng việc mới tại phịng rác được bố trí cho bà có phù hợp với chun mơn
kế tốn trưởng của bà hay khơng?
(12) Bà có khiếu nại với ban lãnh đạo cũng như cơng đồn cơng ty YD về việc

bà được bố trí những cơng việc không phù hợp với sức khỏe của bà hay
không?
(13) Sau khi bà khiếu nại, đại diện cơng đồn và Tổng Giám Đốc công ty YD đã

trả lời với bà như thế nào?
9
9


(14) Bà đã được công ty YD đề nghị BHXH thanh tốn tiền lương và tiền tã lót

trong thời kỳ nghỉ sinh đẻ chưa?
(15) Bà cho biết bà đã nghỉ phép hàng năm 2015, 2016 chưa?
(16) Tại phiên tịa hơm nay, bà có muốn quay lại làm việc tại cơng ty YD nữa
khơng nếu cơng ty YD bố trí cho bà làm lại cơng việc kế tốn trưởng như
cũ?
IV.

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ

Kính thưa Hội Đồng Xét Xử!
Thưa vị Đại diện Viện Kiểm Sát!
Thưa các Luật sư đồng nghiệp!
Tơi là Luật sư X, đến từ Văn phịng luật sư Cơng lý, thuộc Đồn luật sư Thành
phố Hồ Chí Minh. Theo đơn yêu cầu của nguyên đơn là bà Trần Thị Thu, tơi có
mặt với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn tại
phiên tòa xét xử vụ án “Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải” do Toà án nhân dân huyện AD, thành phố Hải Phòng thụ lý ngày
14/10/2016.
Qua nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ vụ án, chứng cứ cùng các lời khai của các
đương sự cũng như người làm chứng, căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại
phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn như sau:
Thứ nhất, Công ty YD đã thực hiện việc xử lý kỷ luật sa thải đối với bà Thu
từ ngày 20/03/2016 chứ không phải từ ngày 15/08/2016 như Cơng ty đã trình
bày, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 123, BLLĐ 2012 và Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐCP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của BLLĐ (sau đây gọi là Nghị định 05), thì trình tự để xử lý kỷ luật lao
động cơ bản bao gồm các bước:
1. Gửi thông báo về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động;
2. Tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động;
3. Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.
Trong đó, cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và trên
cơ sở đó, người sử dụng lao động sẽ ban hành quyết định xử lý kỷ luật đối với
người lao động. Việc ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động chỉ là một bước
cuối cùng trong trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động, nhằm ghi nhận lại nội
dung đã đề cập trong biên bản xử lý kỷ luật lao động về hình thức xử lý kỷ luật.

10
10



Trong vụ việc này, tại thời điểm tháng 03/2016, mặc dù Công ty YD chưa ban
hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với bà Thu nhưng Công ty đã thực hiện
trình tự, thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật lao động, đã tổ chức cuộc họp và có biên
bản về việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động số 02-BB/VPKL ngày 20/03/2016,
kết luận bà Thu đã tự ý nghỉ việc quá 05 (năm) ngày không đến Cơng ty mà
khơng có lý do chính đáng, hình thức xử lý kỷ luật là sa thải (BL 27).
Biên bản về việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động này được Tổng giám đốc - chính
là người đại diện theo pháp luật của Công ty YD và Chủ tịch Cơng đồn Cơng ty
YD ký và đã được giao cho bà Thu tại buổi làm việc ngày 14/05/2016 giữa Ban
Quản lý Khu kinh tế, Cơng đồn Khu kinh tế Hải Phịng với bà Thu và Cơng ty
YD.
Việc Cơng ty YD đã:
(1) tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật đối với bà Thu vào 20/03/2016;
(2) lập biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động đối với bà Thu kết luận hình
thức kỷ luật đối với bà Thu là sa thải;
(3) người đại diện theo pháp luật, đại diện Ban chấp hành Cơng đồn
Cơng ty đã ký nhận biên bản xử lý vi phạm kỷ luật với bà Thu và trao biên
bản này cho bà Thu
là những căn cứ quan trọng thể hiện rằng Công ty YD đã thực hiện việc sa thải bà
Thu vào ngày 20/03/2016 chứ không phải ngày 15/08/2016.
Công ty YD cho rằng, sau ngày 20/03/2016, giữa Cơng ty và bà Thu vẫn có quan
hệ lao động đến khi Cơng ty có quyết định sa thải bà Thu vào ngày 15/08/2016
(BL 89 và BL 120). Tuy nhiên, theo như lời khai của bị đơn tại Biên bản hoà giải
ngày 27/04/2017 (BL 120), trong khoảng thời gian từ ngày 20/03/2016 đến ngày
14/05/2016, Công ty không hề có bất kỳ văn bản thơng báo nào cho bà Thu trở
lại làm việc. Đồng thời, theo lời khai của bị đơn tại Biên bản hoà giải ngày
02/08/2017 (BL 134) và Biên bản xác minh của Bảo hiểm xã hội huyện AD,
Công ty YD đã chốt sổ bảo hiểm cho bà Thu đến ngày 09/12/2015. Tôi xin nhấn
mạnh ngày 09/12/2015, chính là ngày mà bà Thu quay trở lại Cơng ty YD làm

việc sau khi kết thúc kỳ nghỉ thai sản và căn cứ mà Công ty YD dùng để chốt sổ
bảo hiểm của bà Thu là văn bản thể hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa
người lao động và người sử dụng lao động (BL 109 đến 113).
Hành động này thể hiện rằng, Công ty YD đã có ý định chấm dứt quan hệ lao
động với bà Thu ngay sau khi bà kết thúc kỳ nghỉ thai sản.
11
11


Ngồi ra, Cơng ty YD khơng hề thực hiện việc thu hồi hay hủy bỏ Biên bản về
việc xử lý kỷ luật số 02-BB/VPKL ngày 20/03/2016.
Từ những lý do trên, có thể khẳng định rằng Cơng ty YD thực chất đã sa thải bà
Thu từ ngày 20/03/2016 chứ không phải từ ngày 15/08/2016.
Thứ hai, việc Công ty YD áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với bà
Thu là trái với quy định của pháp luật cả về căn cứ và trình tự, thủ tục xử lý
kỷ luật sa thải.
- Về căn cứ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Theo Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động số 02-BB/VPKL ngày 20/3/2016,
Công ty YD xác định căn cứ để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bà Thu
là do bà Thu tự ý nghỉ việc q 05 ngày mà khơng có lý do chính đáng (BL 27).
Tuy nhiên, việc xác định bà Thu tự ý nghỉ việc quá 05 ngày mà khơng có lý do
chính đáng là khơng có căn cứ vì những lý do sau đây:
Việc bà Thu khơng thực hiện quyết định bố trí cơng việc số S008-14/QĐ của
Cơng ty YD là đúng bởi quyết định này vi phạm quy định của pháp luật và xâm
phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Thu.
Theo như ghi nhận trong HĐLĐ ngày 17/10/2008, Quyết định tăng lương của
Công ty YD đối với bà Thu (BL 72, 73, 76), lời khai của các đương sự trong
phiên toà ngày hôm nay, công việc của bà Thu theo HĐLĐ là kế tốn văn phịng,
địa điểm làm việc là tại văn phịng. Tuy nhiên, trong quyết định bố trí cơng việc
S008-14/QĐ ngày 30/12/2015, Công ty YD quyết định điều chuyển bà Thu từ

“kế tốn văn phịng” sang “kế tốn phụ trách quản lý kho rác”. Cụ thể, bà Thu sẽ
đảm nhiệm việc (1) theo dõi, thống kê, kiểm đếm, gửi bản tổng kết hàng ngày
cho người phụ trách bán rác về tình trạng, số lượng rác theo từng loại cụ thể; (2)
trông coi, sắp xếp, vệ sinh kho rác; và (3) chuẩn bị, cân đo khi bán rác.
Thời gian làm việc bắt đầu từ ngày 05/01/2016, mức lương theo quy định tại
Điều 31 BLLĐ 2012. Cụ thể là tháng đầu tiên, giữ nguyên lương, từ tháng thứ 2,
nhận 85% mức lương công việc cũ theo như thông báo của Công ty YD đến bà
Thu trong cuộc họp ngày 25/12/2015 và được ghi nhận trong biên bản cuộc họp
cùng ngày (BL 25).
Công việc “kế toán phụ trách quản lý kho rác” là cơng việc hồn tồn khác với
cơng việc của bà Thu theo hợp đồng lao động và trước khi nghỉ thai sản.
Theo quy định tại Điều 158 BLLĐ 2012 về bảo đảm việc làm cho lao động nữ
nghỉ thai sản “Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi
12
12


nghỉ hết thời gian theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 157 của Bộ luật
này; trường hợp việc làm cũ khơng cịn thì người sử dụng lao động phải bố trí
việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ
thai sản”.
Hay nói cách khác, Cơng ty YD có nghĩa vụ ưu tiên bố trí cho bà Thu làm kế
tốn trưởng – công việc mà bà Thu đã làm trước khi nghỉ sinh. Chỉ trong trường
hợp vị trí này khơng cịn nữa, Cơng ty YD mới được bố trí việc làm khác cho bà
Thu nhưng phải đảm bảo mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ
thai sản.
Ngoài ra, việc bố trí cơng việc mới trong trường hợp ngoại lệ của Điều 158 phải
đảm bảo các nguyên tắc chung của BLLĐ 2012 về chính sách đối với lao động
nữ, phải bố trí cơng việc phù hợp với sức khoẻ cũng như giới tính của người lao
động.

Trong vụ việc này, Cơng ty YD đã bố trí cho bà Thu làm cơng việc “kế tốn phụ
trách quản lý kho rác”, theo mơ tả cụ thể ở trên thì đây là một cơng việc thường
xuyên phải tiếp xúc với rác thải, đặc biệt Công ty YD là công ty sản xuất sản
phẩm may mặc nên có thể suy đốn rác thải của cơng ty sẽ bao gồm vụn, bụi vải,
dẻ lau máy may công nghiệp, hoá chất khác dùng trong may mặc - là những tác
nhân chính gây ra các bệnh liên quan đến hơ hấp, phổi và da liễu. Trong khi đó,
bà Thu là người mới quay trở lại làm việc sau 04 tháng nghỉ thai sản và đang là
người nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, cơng việc kế tốn phụ trách quản lý kho rác là một cơng việc hồn tồn
khơng phù hợp với sức khoẻ, giới tính của bà Thu, vi phạm tinh thần chung của
Điều 160 BLLĐ 2012 về việc không sử dụng lao động nữ vào những cơng việc
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và ni con. Tại phiên tồ ngày hơm
nay, Đại diện Ban Quản lý các Khu kinh tế Hải Phòng cũng có ý kiến khẳng định
cơng việc kế tốn phụ trách quản lý kho rác là không phù hợp với bà Thu.
Hơn nữa, theo như phân tích ở trên, mức lương của bà Thu cho cơng việc kế tốn
phụ trách quản lý kho rác là: tháng đầu tiên, giữ nguyên lương, từ tháng thứ 2 trở
đi, 85% lương. Việc quyết định mức lương như vậy là vi phạm vào quy định của
Điều 158 BLLĐ 2012.
Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định rằng Quyết định bố trí cơng việc S00814/QĐ ngày 30/12/2015 là vi phạm các nguyên tắc cơ bản của BLLĐ 2012, Điều
13
13


158 BLLĐ 2012, xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của bà Thu
nên bà Thu có quyền từ chối thực hiện quyết định này. Sau đó, người đại diện
theo uỷ quyền của bà Thu đã có nhiều văn bản gửi đến Công ty YD đề nghị Công
ty YD bố trí cơng việc phù hợp và đúng quy định của pháp luật cho bà Thu
nhưng không hề nhận được bất kỳ phản hồi nào từ phía Cơng ty YD.
Công ty YD cho rằng ngày 06/01/2016, Công ty YD đã ban hành Quyết định số
S008-15/QĐ bố trí cơng việc cho bà Thu sang làm kế toán thống kê và đã thơng

báo về việc bố trí cơng việc mới này cho bà Thu qua đường bưu điện (BL 89, BL
120).
Tuy nhiên, Công ty YD không đưa ra được bất kỳ bằng chứng nào về sự tồn tại
của Quyết định số S008-15/QĐ, vận đơn 1000197 đề ngày 11/3/2016 cũng không
thể hiện rõ các văn bản mà Công ty YD cho rằng đã gửi cho bà Thu và việc bà
Thu ký nhận. Thực tế, bà Thu cũng không hề nhận được quyết định này.
Công ty YD cũng cho rằng vào các ngày 10, 13 và 17/3/2016, Cơng ty có gửi
thơng báo cho bà Thu yêu cầu bà Thu đến Công ty làm việc. Tuy nhiên, các vận
đơn này không thể hiện nội dung bưu phẩm gửi đi là gì cũng như việc ký nhận
bưu phẩm của bà Thu. Thực tế, bà Thu không hề nhận được các thông báo này.
Từ những lý do trên, có thể khẳng định rằng việc Cơng ty YD cho rằng bà Thu
nghỉ việc quá 05 ngày mà khơng có lý do chính đáng là hồn tồn khơng có căn
cứ.
- Về trình tự áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Trình tự xử lý kỷ luật sa thải đối với bà Thu của Công ty YD là trái với quy định
của pháp luật, cụ thể như sau:
Theo quy định tại điểm d, Khoản 4, Điều 123 BLLĐ 2012 và Khoản 4, Điều 155
BLLĐ 2012 “người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với
người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi”.
Theo như Biên bản xác minh của Bảo hiểm xã hội huyện AD (BL 109), lời khai
của Công ty YD (BL 120) và lời khai của bà Thu thì bà Thu nghỉ thai sản từ
tháng 6/2015 nên tại thời điểm 20/3/2016, bà Thu đang là người nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi. Vì vậy, việc Cơng ty YD tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối
với bà Thu vào ngày 20/3/2016 là vi phạm quy định tại điểm d, Khoản 4, Điều
123 và Khoản 4, Điều 155 BLLĐ 2012.
Theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 123 BLLĐ 2012 về nguyên tắc, trình tự
xử lý kỷ luật lao động thì “Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa,
14
14



nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa”. Điều 30 Nghị định 05 hướng dẫn chi tiết
về trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 123 BLLĐ 2012. Theo
đó, về nguyên tắc, người sử dụng lao động phải gửi thông báo bằng văn bản về
việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho người lao động ít nhất 05 ngày
làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. Người sử dụng lao động chỉ được phép
tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà khơng có sự tham dự của người lao
động sau khi đã 03 lần thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc tham
dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Theo lời khai của bị đơn tại phiên tồ ngày
hơm nay, Cơng ty YD không gửi cho bà Thu bất kỳ thông báo bằng văn bản nào
về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật ngày 20/3/2016. Vì vậy, việc Cơng ty tiến
hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đối với bà Thu ngày 20/3/2016 là vi phạm
quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 123 BLLĐ 2012, quy định tại Khoản 2, Điều
30 Nghị định 05.
Vì vậy, căn cứ theo các quy định tại các Điều 132 và Điều 42 Bộ Luật Lao Động
2012, Điều 266, Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, kính đề nghị HĐXX xem
xét và quyết định:
(1) Tuyên bố việc xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải của
Cơng ty YD đối với bà Trần Thị Thu là trái pháp luật.
(2) Buộc Công ty YD bồi thường thiệt hại cho bà Trần Thị Thu do hành
vi sa thải trái pháp luật, cụ thể:
• Thanh tốn tiền lương trong những ngày khơng được làm việc từ ngày
09/12/2015 đến ngày xét xử sơ thẩm - ngày 21/09/2017 là 1 năm 9 tháng
12 ngày làm tròn là 21 tháng cộng với 02 (hai) tháng tiền lương với mức
lương 20.393.000 đồng/ tháng, số tiền là: 20.393.000 đồng x 23 tháng =
469.039.000 đồng. (Theo Khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012)
• Cơng ty phải thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc cho thời gian bà làm việc
từ tháng 7/2006 đến 31/12/2008 là 2,5 năm với tiền trợ cấp là: 20.393.000
đồng x 2,5 năm x ½ = 25.491.250 đồng. (Theo khoản 2 Điều 48
BLLĐ2012)

• Bồi thường thêm 02 (hai) tháng tiền lương theo hợp đồng lao động do
NLĐ không muốn trở lại làm việc hoặc NSDLĐ không muốn nhận NLĐ
làm việc: 20.393.000 đồng x 2 = 40.786.000 đồng. (Theo khoản 3 Điều 42
BLLĐ 2012)
15
15


• Tiền BHXH, BHYT trong những ngày bà Thu không được làm việc =
428.253.000 x 32% = 137.040.960 (đồng)
Tổng cộng: 672.357.210 đồng
Ngoài ra, bên bị đơn phải trả tiền nghỉ hàng năm (phép 2015+2016) của
nguyên đơn trong trường hợp nguyên đơn chưa sử dụng hết phép năm
(3) Chốt sổ bảo hiểm cho bà Trần Thị Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến
khi có phán quyết của Tịa án.
Kính mong Hội đồng xét xử ghi nhận nội dung trình bày của tơi để đưa ra một
bản công tâm, đúng quy định pháp luật.
V.

Cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe.
NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN

1 Nhận xét chung về phiên tòa
- Tổ chức buổi diễn án:
+ Có sự chuẩn bị trước, các vai diễn có mặt trước giờ để kiểm tra camera,
+
+
-

micro.

Ngoại hình chuẩn bị rất chuẩn chu.
Diễn án lần này đã là lần diễn án thứ 7 tính cả mơn Luật sư. Tuy nhiên,

nhiều thành viên vẫn chưa chuẩn bị background.
Trình tự, thủ tục tiến hành: theo đúng quy định của pháp luật.
Phân công vai diễn: việc phân công 2 người đại diện uỷ quyền cho nguyên
đơn không hợp lý lắm, bản thân nguyên đơn đã có luật sư rồi giờ chỉ cần
thêm 1 người đại diện để trình bày các khoản tiền là được. Kèm theo đó, luật

sư bị đơn chưa phân chia đồng đều vai trị của mình.
- Thời gian diễn ra phiên tòa: hợp lý.
2 Nhận xét vai diễn Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
3 Nhận xét vai diễn của các Hội thẩm nhân dân
(a) Hội thẩm nhân dân 1
(b) Hội thẩm nhân dân 2
4
5
6
7
8
9
10
11

Nhận xét vai diễn Thư ký phiên tòa
Nhận xét vai diễn đại diện Viện kiểm sát
Nhận xét vai diễn Nguyên đơn
Đại diện theo uỷ quyền của Nguyên đơn 1
Đại diện theo uỷ quyền của Nguyên đơn 2
Nhận xét vai diễn Bị đơn – Đại diện theo pháp luật Công ty TNHH YD Việt Nam

Đại diện theo uỷ quyền của Bị đơn
Nhận xét các vai diễn Luật sư
10.1 Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn 1
16
16


10.2 Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn 2
10.3 Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn 1
10.4 Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn 2

17
17



×