Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

đề cương môn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.4 KB, 49 trang )

CHƯƠNG TRÌNH
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN.

1. Mục đích
- Cung cấp cho sinh viên một cách tương đối có hệ thống, có chọn lọc những kiến
thức căn bản của môn Kinh tế Chính trị Mác - Lênin.
- Để sinh viên nắm được các quan điểm cơ bản của Đảng về đường lối, chính sách
kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, tạo sự nhất trí và củng
cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội.
- Tiếp tục bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế, vận dụng
kiến thức kinh tế - chính trị vào việc phân tích các vấn đề kinh tế, xã hội và thực
tiễn đất nước.
2. Yêu cầu
- Trình bày những kiến thức cơ bản, bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật
phù hợp với giáo trình quốc gia môn Kinh tế Chính trị Mác-Lênin.
- Đáp ứng được mục tiêu đào tạo, thời lượng của môn học và đặc điểm sinh viên
của các trường đại học.
Phần mở đầu:
Chương I: Đối tượng, phương pháp, chức năng của Kinh tế Chính trị Mác-
Lênin
Chương II: Tái sản xuất xã hội và tăng trưởng kinh tế
Phần thứ nhất: Những vấn đề Kinh tế Chính trị của phương thức sản xuất Tư bản
chủ nghĩa
Chương III: Sản xuất hàng hoá và các quy luật kinh tế của hàng hoá 6 tiết
Chương IV: Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản
Chương V: Sự vận động của Tư bản và tái sản xuất tư bản xã hội
Chương VI: Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thăng

Chương VII: Chủ nghĩa tư bản độc quyền, Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà
nước và Chủ nghĩa tư bản ngày nay


Phần thứ hai: Những vấn đề Kinh tế Chính trị của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương VIII: Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương IX : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương X: Kinh tế nông thôn trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
- 1 -
Chương XI :Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 4 tiết
Chương XII :Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương XIII :Lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương XIV: Kinh tế đối ngoại trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
NỘI DUNG
Phần mở đầu
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH
TRỊ MÁC - LÊNIN
I. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế Chính trị Mác-Lênin
1. Nền sản xuất xã hội:
a. Vai trò của nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất:
- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
- Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động, tư
liệu lao động.
b. Hai mặt của nền sản xuất xã hội:
- Lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất

- Phương thức sản xuất
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Đối tượng của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Quy luật kinh tế
II. Phương pháp của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Các phương pháp khác
III. Chức năng và sự cần thiết học tập Kinh tế chính trị Mác – Lênin
1. Chức năng:
- Chức năng nhận thức
- Chức năng tư tưởng
- Chức năng thực tiễn
- Chức năng phương pháp luận
2. Vai trò môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin trong hệ thống kiến thức kinh
tế xã hội và sự cần thiết học tập Kinh tế chính trị Mác – Lênin
- 2 -
CHƯƠNG II:
TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. Tái sản xuất xã hội:
1. Các khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội:
- Tái sản xuất, tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng
- Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng, tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
2. Các khâu của quá trình tái sản xuất:
- Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng.
- Mối quan hệ giữa các khâu: Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng.
3. Những nội dung của tái sản xuất xã hội:
- Tái sản xuất của cải vật chất
- Tái sản xuất sức lao động
- Tái sản xuất quan hệ sản xuất

- Tái sản xuất môi trường sinh thái
4. Hiệu quả của tái sản xuất xã hội:
- Khái niệm và ý nghĩa tăng hiệu quả tái sản xuất
- Các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả tái sản xuất
5. Xã hội hóa sản xuất:
- Khái niệm xã hội hóa sản xuất:
- Xã hội hóa sản suất là quá trình kinh tế khách quan
II. Tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội:
1. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:
- Khái niệm và vai trò của tăng trưởng kinh tế
- Các nhân tố tăng trưởng kinh tế
- Phát triển kinh tế và ý nghĩa của nó
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
2. Tiến bộ xã hội:
- Khái niệm tiến bộ xã hội
- Biểu hiện của tiến bộ xã hội
3. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội:
- Tác động quan hệ qua lại giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
- Các kiểu kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
CHƯƠNG III:
SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN
XUẤT HÀNG HÓA
- 3 -
I. Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Những đặc trưng của sản xuất hàng hóa
- Ưu thế của sản xuất hàng hóa

II. Hàng hóa:
1. Hàng hóa và 2 thuộc tính của nó:
- Khái niệm hàng hóa
- Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
- Quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
2. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể
- Lao động trừu tượng
3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới nó.
- Giá trị cá biệt và giá trị xã hội của hàng hóa
- Thời gian lao động xã hội cần thiết
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
III. Tiền tệ:
1. Nguồn gốc, bản chất tiền tệ
- Các hình thái giá trị - sự xuất hiện tiền tệ
- Bản chất của tiền tệ
2. Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
3. Quy luật lưu thông tiền tệ. Lam phát:
- Quy luật lưu thông tiền tệ
- Lạm phát, nguyên nhân và hậu quả của lạm phát
IV. Quy luật giá trị, cạnh tranh và cung cầu
1. Quy luật giá trị
- Yêu cầu của quy luật giá trị
- Phương thức vận động của quy luật giá trị
- Tác dụng của quy luật giá trị

2. Cạnh tranh và quan hệ cung - cầu
- Cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa và vai trò của nó
- 4 -
- Quan hệ cung - cầu và giá cả hàng hóa
V. Thị trường:
1. Thị trường và chức năng của thị trường:
- Khái niệm, phân loại, vai trò của thị trường
- Các chức năng của thị trường
2. Giá cả thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả thị trường
- Giá cả thị trường
- Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
Chương IV.
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ – QUY LUẬT KINH TẾ
TUYỆT ĐỐI CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
I. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản:
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức đó.
- Công thức chung của tư bản.
- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
2. Hàng hoá sức lao đông.
- Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.
- Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
II. Sản xuất giá trị thặng dư:
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
- Mục đích, đặc điểm của sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
2. Bản chất tư bản, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
- Bản chất tư bản.
- Tư bản bất biến, tư bản khả biến.
3. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
- Tỷ suất giá trị thặng dư.

- Khối lượng giá trị thặng dư.
4. Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng
dư siêu nghạch.
- Khái niệm ngày lao động.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối, siêu ngạch.
5. Nội dung và vai trò quy luật giá trị thặng dư.
- Nội dung quy luật giá trị thặng dư.
- Vai trò quy luật giá trị thặng dư và hậu quả của nó.
III. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản:
- 5 -
1. Bản chất của tiên công trong chủ nghĩa tư bản.
2. Hình thức tiền công cơ bản.
- Tiền công tính theo thời gian.
- Tiền công tính theo sản phẩm.
3. Tiền công danh nghĩa va tiền công thực tế.
IV. Tích luỹ tư bản:
1. Thực chất của tích luỹ tư bản và các nhân tố quyết định quy mô tích
luỹ tư bản.
- Giá trị thặng dư - nguồn gốc tích luỹ tư bản.
- Các nhân tố quyết định quy mô tích luỹ cơ bản.
2. Tích tụ và tập trung tư bản. Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Tích tụ và tập trung tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Chương V.
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TƯ BẢN VÀ TÁI SẢN XUẤT TƯ BẢN XÃ HỘI
I. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản:
1. Khái niệm tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
- Ba giai đoạn vận động và sự biến hoá hình thái của tư bản.
- Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
2. Tốc độ chu chuyển của tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.

- Tốc độ chu chuyển của tư bản.
- Các nhân tố làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
3. Tư bản cố định, tư bản lưu động. Hao mòn tư bản cố định.
- Tư bản cố định, tư bản lưu động.
- Hao mòn tư bản cố định.
II. Tái sản xuất tư bản xã hội và khủng hoảng kinh tế tư bản chủ
nghĩa:
1. Tái sản xuất tư bản xã hội.
2. Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất giản đơn - điều kiện thực
hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng.
3. Khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Khủng hoảng kinh tế.
- Chu kỳ kinh tế.
- 6 -
Chương VI.
CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.
I. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất:
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất.
II.Các hình thái tư bản và lợi nhuận của chúng:
1. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp.
- Nguồn gốc của tư bản thương nghiệp.
- Lợi nhuận thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản.
2. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay.
- Sự hình thành tư bản cho vay,

- Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
3. Công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán.
- Công ty cổ phần.
- Tư bản giả.
- Thị trường chứng khoán.
4. Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô.
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp.
- Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa.
- Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa.
Chương VII
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYÊN, CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
NHÀ NƯỚC, CHỦ NGHĨA TƯ BẢN NGÀY NAY
I. Chủ nghĩa tư bản độc quyền:
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
- Nguyên nhân hình thành
- Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
2. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
- 7 -
- Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
- Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
- Xuất khẩu tư bản.
- Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của các nhà tư bản
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc
II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của tư bản độc quyền nhà nước
- Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
- Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
2. Những hình thức chủ yếu của tư bản độc quyền nhà nước
- Sự kết hợp về nhân sự giữa nhà nước và các tổ chức độc quyền
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước

- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản
III. Chủ nghĩa tư bản ngày nay
1. Những biểu hiện mới trong năm đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
2. Những biểu hiện mới trong cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước.
IV. Những thành tựu, hậu quả và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư
bản
1. Những thành tựu của chủ nghĩa tư bản đạt được
- Phát triển lực lượng sản xuất
- Xã hội hoá sản xuất
2.Những hậu quả chủ nghĩa tư bản gây ra
- Hai cuộc chiến tranh thế giới và hàng trăm cuộc chiến tranh cục bộ
- Nạn ô nhiễm môi trường
- Sự nghèo khổ, lạc hậu của nhân dân các nước chậm phát triển.
3.Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản đang trong quá trình bị diệt vong mặc dù hiện tại vẫn
đang có khả năng thích nghi, tự điều chỉnh
- Chủ nghĩa xã hội sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới-
quy luật khách quan của lịch sử
- 8 -
Phần thứ hai
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Chương VIII
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHIÃ XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU KINH TẾ
NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Thời kì quá độ và quá độ và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội

2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
- Tính tất yếu và khả năng, tiền đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thởi kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
II. Sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
1. Sở hữu và các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trong thời kì quá độ
lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam.
- Vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất trong thời kì quá độ
- Các hình thức sở hữu cơ bản.
2. Các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
- Tính tất yếu và lợi ích của việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời
kì quá độ
- Đặc điểm của các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ
- Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
3. Nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- 9 -
Chương IX
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ TRONG THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tính tất yếu phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Kết hợp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
- Nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
II. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và vấn đề
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam.
1. Đặc trưng cơ bản của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và sự
hình thành nền kinh tế tri thức
- Khái niệm cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
- Những đặc điểm cơ bản của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Sự hình thành nền kinh tế tri thức
2. Các đặc điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
III. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam:
1. Thực hiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ để xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
2. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
3. Củng cố, tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất XHCN.
IV. Những tiền đề khách quan để công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
1. Tạo vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
2. Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
3. Xây dựng tiềm lực khoa học – công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
4. Điều tra cơ bản, quy hoạch và dự báo phát triển.
5. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
6. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
- 10 -
CHƯƠNG X

KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM.
I. Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong thờ kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam:
1. Kinh tế nông thôn
2. Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
II. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam:
1. Công nghhiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
2. Phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định hướng
XHCN.
- Chuyển dịch cơ cấu nghành nghề kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn theo định hướng XHCN.
- Phát triển kinh tế nông thôn với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Ngăn chặn sự xung đột lợi ích trong nội bộ nông thôn, giữa nông thôn và
thành thị.
CHƯƠNG XI
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
I. Sự cần thiết phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam:
1. Sự tồn tại khách quan và lợi ích của việc phát triển kinh tế hàng hoá
2. Đặc điểm kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam:
- Nền kinh tế hàng hoá còn ở trình độ kém phát triển.
- Nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
- Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo định hướng XHCN.

3.Các giải pháp để phát triển kinh tế hàng hoá.
II. Cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
1. Cơ chế thị trường, ưu thế và khuyết tật của nó
- 11 -
- Khái niệm cơ chế thị trường
- Ưu thế và khuyết tật của cơ chế thị trường.
2. Vai trò của nhà nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
- Phát huy ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế khuyết tật của cơ chế thị
trường
- Thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.
3. Các công cụ để quản lí vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
- Kế hoạch và thị trường
- Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả
- Hệ thống pháp luật
- Các công cụ tài chính (thuế, ngân sách )
- Các công cụ tiền tệ (cung ứng tiền, kiềm chế lạm phát )
- Điều tiết kinh tế đối ngoại (thuế xuất-nhập khẩu, hạn nghạch-quato, tỉ giá hối
đoái, trợ cấp xuất khẩu )
Chương XII
TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tài chính
1. Bản chất, chức năng, vai trò của tài chính
- Bản chất của tài chính
- Chức năng của tài chính
- Vai trò của tài chính

2. Hệ thống tài chính và chính sách tài chính trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Hệ thống tài chính
- Chính sách tài chính trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
II. Tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Tín dụng
- Bản chất và hình thức tín dụng
- Chức năng và vai trò của tín dụng
2. Ngân hàng
- Tác dụng của ngân hàng
- Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
- Các công cụ của ngân hàng nhà nước
3. Lưu thông tiền tệ
- 12 -
- Vị trí, tác dụng của lưu thông tiền tệ
- Đặc điểm của quan hệ tiền tệ và lưu thông tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
Chương XIII
LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Lợi ích kinh tế
1. Bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế
- Bản chất của lợi ích kinh tế
- Vai trò của lợi ích kinh tế
2. Hệ thống kinh tế
II. Lợi ích cá nhân
III. Lợi ích tập thể
- Lợi ích xã hội
- Phân phối thu nhập trong thời kì quá độ ở Việt Nam
1. Vị trí của vấn đề phân phối thu nhập

2. Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức thu nhập cá nhân trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
3. Các hình thức phân phối cơ bản trong thời kì quá độ ở Việt Nam
- Phân phối theo lao động
- Phân phối thông qua phúc lợi tập thể và xã hội
- Phân phối theo vốn
4. Từng bước thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập cá nhân
IV. Các hình thức thu nhập trong thời kì quá độ ở Việt Nam
1. Tiền lương, tiền công
2. Lợi nhuận, lợi tức, lợi tức cổ phần
3. Thu nhập từ các quỹ tiêu dung công cộng.
4. Thu nhập từ hoạt động kinh tế gia đình.
Chương XIV
- 13 -
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ NÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tính khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối.
1. Đặc điểm của nền kinh tế thế giới ngay nay.
- Toàn cầu hoá kinh tế và hai mặt của nó.
- Thị trường thế giới ngày nay.
2. Lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đối với nước ta.
- Thực hiện mục tiêu dân giau nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH ,
- Tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, sức mạnh của thời đại.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.
II. Những hình thức kinh tế đối ngoại chủ yếu hiện nay.
1. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
- Nhận gia công.
- Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn, công nghệ từ nước ngoài.
- Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.

2. Hợp tác khoa học - kỹ thuật.
3. Ngoại thương.
4. Đầu tư quốc tế.
5. Tín dụng.
6. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế.
III. Mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại.
1. Về mục tiêu.
2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại.
3. Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng va nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
- Bình đẳng.
- Cùng có lợi.
- Tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc gia.
- Giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
IV. Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại.
1. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế xã hội.
2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại.
3. Xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
4. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối ngoại.
5. Xây dựng đối tác và tim kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
- 14 -
PHẦN VẬN DỤNG:
BÀI 1:
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
I.THỜI KỲ QUÁ ĐỘ – THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC:
Nghò quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ về thời kỳ quá độ của

Viêt Nam : “Con đường đi lên chủ nghóa xã hội ở nước ta là sự phát triển quá độ
đi lên chủ nghóa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghóa, tức là bỏ qua việc xác lập
vò trí thống trò của quan hệ sản xuất và kiến trúc trượng tầng tư bản chủ nghóa,
nhưng tiếp thu, kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghóa, đặc biệt về công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại”.
Xây dựng chủ nghóa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghóa, tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lónh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp,
cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế – xã hội có tính chất quá độ. Trong các lónh vực của đời
sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Từ Đại hội
đđại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang
chặng đường mới, đẩy mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm
2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong chặng đường hiện nay còn
phải tiếp tục hoàn thành một số chặng đường trước.
Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều
thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất,
vò trí của giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to
lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là
quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích
giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghóa xã hội, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong
giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém
phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn
chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù đòch, bảo vệ
độc lập, xây dựng nước ta thành một nước xã hội phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

- 15 -
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới,
đó là vấn đề có ý nghóa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta. Thế kỷ XX là thế
kỷ đấu tranh oanh liệt và chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta. Thế kỷ XXI sẽ là
thwế kỷ nhân dân ta tiếp tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghóa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đưa nước ta sánh vai cùng các
nước phát triển trên thế giới.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM:
1. Về các nhiệm vụ kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã hội ở
Việt Nam:
Để thực hiện thắng lợi toàn diện Nghò quyết Đại hội IX của Đảng, hoàn
thành mục tiêu kế hoạch 5 năm 2002 – 2005, tạo thuận lợi cho bước phát triển
nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo, trong nửa nhiệm kỳ còn lại của
Đại hội IX, Nghò quyết trung ương 9 (khoá IX) cũng chỉ rõ: toàn Đảng, toàn dân
ta phải có quyết tâm chính trò cao để thực hiện 6 mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu,
trong đó có 3 mục tiêu, nhiệm vụ về kinh tế sau:
1. Đẩy nhanh nhòp độ tăng trưởng kinh tế trong hai năm 2004 – 2005 mỗi
năm đạt trên 8%. Tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; nâng cao vai trò của
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đóng góp cho sự phát triển nhanh,
bền vững của đất nước.
2. Thúc đẩy việc xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thò trường đònh hướng
xã hội chủ nghóa; kiên quyết tháo dỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách để
tiếp tục giải phóng sức sản xuất. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới nhất là cổ phần hoá
mạnh hơn nữa doanh nghiệp nhà nước, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
nhà nước, đồng thời phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. Hình thành đồng bộ các loại thò trường, nhất
là thò trường vốn, bất động sản, lao động, khoa học và công nghệ.
3. Chủ động và khẩn trương hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện

đầy đủ các cam kết quốc tế đa phương, song phương nước ta đã ký và chuẩn bò
tốt các điều kiện để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO); tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn đònh, thông thoáng, có tính
cạnh tranh cao so với khu vực; tăng nhanh xuất khẩu và thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài.
- 16 -
Các mục tiêu trên đòi hỏi khá cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo
ra bước đột phá mới.
2. Giải pháp phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã hội ở
Việt Nam:
Thời kỳ 1991 – 1996, với những điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo, nhưng
nhờ biết đổi mới đúng đắn, có hiệu quả về cơ chế chính sách, về quản lý … nên
đã có nhiều năm chúng ta đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao: năm 1994 đạt
8,8%, năm 1995 đạt 9,9%, năm 1996 đạt 9,3%. Hiện nay, tình hình chính trò và
xã hội của nước ta tiếp tục ổn đònh, thế và lực nước ta đã tăng lên nhiều so với
những năm trước đây, kết cấu hạ tầng, năng lực vàtrình độ sản xuất của nhiều
nghành kinh tế đến nay đã tăng lên đáng kể; cơ cấu knih tế đã chủ nghóa xã hội
có nhiều sự chuyển dòch tích cực, cho phép phát huy được tốt hơn thế mạnh của
nhiều nghành, nhiều vùng; chất lượng tăng trưởng đã bước đầu có những cải
thiện; nền kinh tế nước ta ngày càng thích nghi với môi trường kinh tế quốc tế
đầy biến động. Quan hệ kinh tế quốc tế tiếp tục được củng cố và phát triển, hàng
xuất khẩu Việt Nam đã đứng vững trên nhiều thò trường và có triển vọng được
mở rộng. Thu hút đầu tư nước ngoài đang có dấu hiệu phục hồi. Nếu sắp tới,
chúng ta tnhực nhiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đột phá trong
một số lónh vực như cải tư bản chủ nghóa tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, điều
chỉnh cơ cấu đầu tư, coi trọng hơn chuyển dòch cơ cấu knih tế và đổi mới cơ cấu
công nghệ thì chắc chắn có thể đẩy nhanh hơn nhòp độ phát triển kinh tế. Với
nguồn lực kinh tế ngày càng lớn hơn, chúng ta cũng sẽ có nhiều khả năng hơn để
giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc …, hoàn thành tốt các mục tiêu mà
nghò quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã đề ra.

Nước ta hiện nay doanh số xuất nhập khẩu xấp xỉ GDP, là nước có độ mở
nền kinh tế khá lớn, nhiều nước đang bày tỏ muốn mở rộng quan hệ thương mại
và tăng đầu tư vào Việt Nam, nên những chuyển biến tích cực của nền knih tế
thế giới sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam.
Chúng ta đã có nhiều đòa phương biết phát huy khá tốt nguồn vốn từ đất
đai và từ phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; mở rộng những cách làm
đó sẽ đem lại cho nền kinh tế nguồn vốn và nguồn nhân lực lớn cho đầu tư và
phát triển. Nguồn kiều hối gửi về từ nước ngoài, trong đó có thu về xuất khẩu lao
động, hiện nay đã đạt trên 5 tỉ USD/ năm, sắp tới sẽ tiếp tục tăng. Chúng ta cũng
còn nhiều tiềm năng để thu hút đầu tư nước ngoài, (tăng vốn FDI và tăng giải
ngân ODA …). Đi đôi với khả năng quản lý vốn đầu tư sẽ tạo khả năng hiệu quả
- 17 -
cao trong sử dụng nguồn vốn đầu tư, giảm thấp bớt hệ số ICOR, cũng sẽ là nhân
tố rất quan trọng để đẩy nhanh nhòp độ tăng trưởng kinh tế.
BÀI 2:
SỞ HỮU TƯ LIỆU SẢN XUẤT VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Nghò quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng đònh: “Mục
đích của nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghóa xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba
mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thò trường đònh hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc.
Chế đôï sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước
được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghóa xã hội được xây dựng
xong về cơ bản. Xây dựng chế độ đó là một quá trình phát triển kinh tế – xã hội
lâu dài qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn tìm tòi,

thực nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản xuất
mới nói chung với bước đi vững chắc. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả
xây dựng quan hệ sản xuất theo đònh hướng XHCN là thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội”.
Tình hình thế giới có nhiều thay đổi nhanh chóng. Vào cuối thế kỷ XX, sự
phát triển của nền công nghiệp đã đẩy nền kinh tế của thế giới sang một giai
đoạn mới: kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức có những yếu tố mới so với nền
kinh tế công nghiệp ở chỗ sự phát triển của nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức,
chứ không phải dựa vào nguyên liệu và trình độ cơ khí. Nền kinh tế tri thức dẫn
tới việc khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và tăng hàm lượng trí tuệ trong
hàng hoa. Teo thống kê củùa Liên hợp quốc, hàm lượng chất xám của hàng hoá ở
Mỹ là trên 80%; của các nước tư bản trên 70%; của Trung Quốc là 48%; của Việt
Nam là 18%.
Hàm lượng trí tuệ trong hàng hoá càng tăng thì cơ cấu giai cấp xã hội cũng
thay đổi. Đội ngũ công nhân trí thức ngày càng đông đảo và chiếm vò trí càng lớn
trong quá trình sản xuất. Đồng thời, yếu tố sở hữu mới hình thành và ngày càng
có vò trí quan trọng trong cơ cấu của sở hữu tư liệu sản xuất: sở hữu trí tuệ.
- 18 -
Nghò quyết Đại hội IX khẳng đònh: “con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước tuần tự, vừa
có những bước nhảy vọt”… “từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
A. VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác đònh, hiện nay ở
nước ta có các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, trong đó nòng cốt là hợp
tác xã; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Kinh tế nhà nước, theo nghóa đầy đủ bao gồm toàn bộ đất đai, tài nguyên,
ngân sách Nhà nước, ngân hàng nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ của Nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật
chất quan trọng, là công cụ để Nhà nước đònh hướng và điều tiết vó mô nền kinh

tế.
I. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng đònh: “Kinh tế thò
trường đònh hướng XHCN có nhiều hình thứuc sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc” và “Doanh nghiệp nhà nước giữ
vò trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội và chấp hành pháp luật”.
Vấn đề lớn hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam? Đây là một vấn đề bức xúc đòi hỏi
các doanh Việt Nam sớm có lời giải đáp.
Là thành viên cuả ASEAN, đến ngày 1-1-2006 Việt Nam phải thực hiện
AFTA (khu vực mậu dòch tự do). Khi thực hiện AFTA, 90% dòng thuế nhập khẩu
của chúng ta sẽ giảm từ 0% - 5%. Đây là thách thức rất lớn.
Trung Quốc đã trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta sẽ chòu
sức ép và sức cạnh tranh về hàng hoá từ phía Trung Quốc rất lớn.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, các nhà tài trợ, đặc biệt là IMF (Quỹ tiền
tệ quốc tế) đều đặt điều kiện phải cải cách doanh nghiệp nhà nước, mới đầu tư
vào Việt nam. Đây cũng là một thách thức không nhỏ.
Trước những thách thức đó đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
- 19 -
Từ năm 1999 đến nay, qua ba lần sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, kết
quả là từ 12.300 doanh nghệp (1991), đã sắp xếp lại còn 5.655 doanh nghiệp
(2000), giảm được 55% số doanh nghiệp (chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp đòa phương). Năm 1991, số doanh nghiệp có số vốn từ một tỉ đồng
trở xuống chiếm gần 50% so với tổng số doanh nghiệp, đến năm 2000 đã giảm
còn 18,2%; số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng từ 10% (năm 1991)
lên 25% (năm 2000). Vốn bình quân của một doanh nghiệp đã tăng từ 3,3 tỷ

đồng lên 22 tỷ đồng.
Tuy nhiên, với kết quả trên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra,
nhất là về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy, Trung
ương muốn đánh giá toàn diện, sâu sắc những mặt được cũng như những yếu
kém, hạn chế của doanh nghiệp nhà nước để sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của nó một cách căn bản.
1. Tình hình và nguyên nhân:
a. Về quan điểm đánh giá:
Trước hết, phải có quan điểm lòch sử khi đánh giá thực trạng doanh nghệp
nhà nước. Hơn 10 năm quan, chúng ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp sang cơ chế thò trường đònh hướng XHCN; quá trình chuyển đổi đó là một
thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp gặp không
ít khó khăn. Cũng trong thời điểm đó, những năm 1997 - 1998, cuộc khủng hoảng
tài chính – kinh tế ở một số nước Châu Á tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghòêp Việt Nam. Với những doanh nghiệp trong các lónh vực then chốt, Nhà
nước phải trợ giúp một phần để các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Đó là việc
làm cần thiết.
Mặt khác, phải có quan điểm toàn diện trong đánh giá doanh nghiệp nhà
nước. Phải thấy được mặt thuận lợi, cả khó khăn; cả những cố gắng lẫn những
yếu kém của các doanh nghiệp nhà nước. Trong đánh giá, không chỉ chú ý đến
mặt hiệu quả kinh tế, mà phải xem xét cả hiệu quả xã hội. Quan điểm phát triển
kinh tế của Đảng ta là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng tư bản chủ
nghóa rưởng kinhn tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường”. Đó chính là đònh hướng xã hội chủ nghóa đối với nền kinh tư bản
chủ nghóa tế thò trường mà chúng ta đang xây dựng và phát triển.
b. Hội nghò Trung ương đã phân tích những mặt tích cực và những hạn chế,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước:
- 20 -
* Về mặt tích cực: Các doanh nghiệp nhà nước đã chi phối được các
nghành, lónh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế; góp phần chủ

yếu để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, ổn đònh và phát triển
kinh tế - xã hội, tăng thế và lực của đất nước. Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim nghạch
xuất khẩu và công trình hợp tác, đầu tư với nước ngoài; là lực lượng quan trọng
trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm
đưa nhiều sản phẩm, dòch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh.
Đồng thời, doanh nghiệp nhà nước ngày càng thích ứng với cơ chế thò trường;
năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng hợp lý hơn; trình độ công nghệ
và quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên,
đời sống của người lao động từng bước được cải thiện.
* Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nước vẫn tồn tại những mặt hạn chế,
yếu kém mà trước hết là quy mô của các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn nhỏ, cơ
cấu còn nhiều bất hợp lý, chưa tập trung vào những ngành, lónh vực then chốt của
nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung, trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém, chưa
thực sự tự chủ, tự chòu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý
của phần lớn các doanh nghiệp nhà nước còn yếu kém. Hiệu quả và sức cạnh
tranh còn thấp, nợ không có khả năng thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc
làm và dôi dư còn lớn. Hiệu quả hoạt động nhìn chung còn thấp.
Sức cạnh tranh của hàng hoá rất yếu, có những mặt hàng như: phân bón, xi
măng, sắt thép, kính xây dựng… giá sản xuất cao hơn giá nhập khẩu từ 10 – 20%,
cá biệt có mặt hàng giá sản xuất cao hơn giá nhập khẩu 40%, đường thô giá sản
xuất cao hơn giá nhập khẩu 70%.
Về tốc độ phát triển, mặc dù doanh nghiệp nhà nước có nhiều cố gắng, đạt
tốc độ phát triển bình quân 11%/năm (từ 1991 - 2000), nhưng so với tốc độ phát
triển bình quân 14%/năm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khu vự có vốn
đầu tư nước ngoài đạt tốc độ phát triển 20%/ năm thì tốc độ phát triển của doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn ở mức thấp.
* Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém .
Do chưa có sự thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vò trí của kinh tế

nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; nhiều vấn đề chưa rõ,
còn ý kiến khác nhau nhưng chưa được tổng kết thực tiễn để kết luận.
- 21 -
Chưa nhận thức đúng về vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước, thậm
chí có ý kiến có đánh giá rất thấp vai trò của doanh nghiệp nhà nước (chỉ đánh
giá ở những mặt yếu kém, không đặt nó trong quan điểm phát triển toàn diện.
2. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ:
a. Quan điểm chỉ đạo:
- Kinh tế nhà nước có vai trò quyết đònh trong việc giữ vững đònh hướng xã
hội chủ nghóa, ổn đònh và phát triển kinh tế, chính trò, xã hội của đất nước.
- Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý
tập trung vào những ngành, lónh vực then chốt và đòa bàn quan trọng, chiếm thò
phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dòch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ
tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lónh vực, sản phẩm của nền kinh tư bản chủ
nghóa tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý để doanh nghiệp nhà nước kinh doanh tự
chủ, tự chòu trách nhiệm, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác theo pháp luật.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
là nhiệm vụ cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài với nhiều khó
khăn, phức tạp, mới mẻ.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở tất cả các cấp, các nghành đối với
việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghòêp nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, phát huy quyền làm chủ
của người lao động và vai trò của các đoàn thể quần chúng tại doanh nghiệp.
b. Mục têu 10 năm 2001 – 2010:
Sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng bảo đảm
các sản phẩm, dòch vụ công ích thiết yếu của xã hội và nhu cầu cần thiết của

quốc phòng, an ninh, là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo
nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước theo đònh hướng
xã hội chủ nghóa.
c.Nhiệm vụ năm năm (2001 – 2005):
- Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước hiện có. Cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước không cần giữ 100%
vốn; sáp nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả;
giao bán, khoán, kinh doanh, cho thuê các doanh nghiệp quy mô nhỏ, không cổ
phần hoá được và nhà nước không cần nắm giữ.
- Thực hiện chế độ công ty trách nhiệm hữu hạn đối với doanh nghiệp nha
nước giữ 100% vốn. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, hình thành khung pháp
- 22 -
lý đồng bộ đảm bảo quyền tự chủ và quyền tự chòu trách nhiệm trong sản xuất
kinh daonh của doanh nghiêp nhà nước.
- Đổi mới và lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, giải quyết cơ bản nợ
không có khả năng thanh toán, lao động dôi dư và có giải pháp ngăn chặn các
tình trạng trên tái phát.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước;
xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh.
- Đầu tư phát triển và thành lập mới doanh nghiệp nhà nước cần thiết và có
đủ điều kiện ở những nghành, lónh vực then chốt, đòa bàn quan trọng.
- Đổi mới và hiện đại hoá một bước quan trọng công nghệ và quản lý của
đại bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
B. VỀ KINH TẾ TẬP THỂ:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng đònh mô hình
kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinht ế thò trường đònh
hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiiều thành phần kinh tế, trong đó,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Và Đại hội
chỉ rõ: Kinh tế tập thể phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó,

hợp tác xã là nòng cốt.
Nhằm cụ thể hoá tư tưởng trên, Hội nghi lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương (khoá IX ) đã ra Nghò quyết “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể”, Hội nghò TW (khoá IX) đã đánh giá việc thực hiện Nghò
quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng và đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể.
I. Thực trạng:
1. Nghò quyết TW 5 đã đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế tập
thể 5 năm qua (1996 – 2000):
a. Quá trình phát triển khu vực kinh tế hợp tác và hợp tác xã:
- Thời kỳ 1958 – 1980, là thời kỳ kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển
mạnh nhất. Hoạt động của kinh tế hợp tác và hợp tác xã có vò trí quan trọng trong
các nghành, các lónh vực của nền kinh tế quốc dân; có đóng góp to lớn trong xây
dựng nông thôn, phát triển cộng đồng, đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống Mó
của dân tộc ta.
- Thời kì 1981 – 1988 đổi mới một bước quản lý hợp tác xã theo tinh thần
chỉ thò 100CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (khoá V) với chủ trương “khoán
- 23 -
sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp” đã tháo gỡ nhiều vướng mắc, bước đầu khơi dậy tinh thần làm chủ, phấn
khởi của người lao động, tạo nên động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Tuy
vậy, hợp tác xã vẫn chưa được đổi mới đồng bộ trên cả ba mặt quan hệ sở hữu,
quan hệ quản lý, quan hệ phân phối vẫn duy trì tập thể hoá cao độ về tư liệu sản
xuất, chưa coi trọng vai trò của kinh tế hộ gia đình, tình trang phân phối bình
quân luôn đi liền với nạn chuyên quyền, độc đoán, nhiều tiêu cực trong quản lý,
phân phối,… đã làm cho xã viên thiế phấn khởi, gây trở ngại cho phát triển sản
xuất.
- Thời kì 1989 – 1996 đổi mới theo tinh thần Nghò quyết 10 NQ/TW của Bộ
chính trò (khoá VI). Nét nổi bật của thời kì này là hộ trở thành đơn vò kinh tế tự
chủ, hợp tác xã chủ yếu chuyển sang làm dòch vụ và hướng dẫn kinh tế hộ nhưng
phải cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nên bộc lộ nhiều yếu kém, lúng

túng trong hoạt động dẫn đến suy giảm về số lượng và vò trí trong nền kinh tế
một cách nhanh chóng.
Nguyên nhân tên là do khu vực kinh tế này chưa có sự chuẩn bò tốt cho
bước chuyển tiếp vào thời kỳ thực hiện cơ chế và chính sách kinh tế mới.
- Từ cuối năm 1996 đến nay là thời kỳ chuyển sang cơ chế mới theo tinh
thần chỉ thò 68 – CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (khóa VII) và luật hợp tác xã
năm 1996. Đây là thời kỳ được hội nghò TW 5 (khoá IX) tập trung thảo luận,
đánh giá một cách toàn diện khách quan thực trạng tình hình kinh tế hợp tác xã,
xác đònh rõ nguyên nhân, từ đó làm cơ sở hình thành các quan điểm, giải pháp
cần thiết nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển có hiệu quả kinh tế hợp tác và hợp tác
xã.
b. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã 5 năm qua
(1996 – 2000):
* Đánh giá chung :
- Về thành tựu:
+ Năm năm qua, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới dưới
nhiều hình thức, trình độ khác nhau trong các nghành, lónh vực, nhất là trong
nông nghiệp, nông thôn đã đáp ứng một phần nhu cầu của người lao động, hộ sản
xuất kinh doanh, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Nhiều hợp tác xã có đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các
công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ thống
đường điện, kênh mương thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ; góp phần giải
- 24 -
quyết vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ nhau trong đời sống,
giúp đỡ gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển cộng đồng.
+ Quá trình đổi mới hợp tác xã kiểu cũ và thành lập thêm hợp tác theo
Luật Hợp tác xã đã hình thành hợp tác xã kiểu mới thực sự được tổ chức trên cơ
sở tự nguyện, tự chòu trách nhiện và cùng có lợi, quản lý dân chủ và bình đẳng ở
mức cao hơn của nhữ ng người lao động, hộ sản xuất kinh doanh, của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.
Trong quá trình đổi mới, các hợp tác xã chú trọng vào việc đổi mới quan
hệ sản xuất trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối nhằm tạo ra sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát
triể của lự lượng sản xuất.
. Về quan hệ sở hữu:
Trong mô hình hợp tác xã kiểu cũ, một đặc điểm quan trọng nhất, quyết
đònh các quan hệ khác là chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất; người nông
dân khi vào hợp tác xã phải góp ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu;
xoá bỏ sở hữu của hộ gia đình; sở hữu cá nhân không được thừa nhận, khi tiến
hành đổi mới, các hợp tác xã đã tiến hành đánh giá lại giá trò tài sản, tiền vốn,
sau khi trừ phần vốn của nhà nước, thanh toán các khoản công nợ và để lại quỹ
chung đêû duy trì, phát triển hợp tác xã, còn lại xác đònh giá trò cổ phần của từng
xã viên trên cơ sở góp vốn ban đầu khi vào hợp tác xã và số năm tham gia hợp
tác xã, những xã viên ra khỏi hợp tác xã được trả lại vốn cổ phần. Do việc xác
đònh rõ giá trò cổ phần của từng xã viên, nhiều hợp tác xã còn thực hiện việc
chuyển giao, bán lại tư liệu sản xuất cho hộ xã viên để xã viên trực tiếp quản
lý, khai thác. Hợp tác xã chỉ giữ lại quyền sở hữu một số công trình phục vụ yêu
cầu chung của hợp tác xã và sinh hoạt xã viên. Với cách làm đó, tính chủ động
và trách nhiệm quản lý tài sản của cả tập thể, cả hội xã viên cao hơn, sử dụng tài
sản của hợp tác xã có hiệu quả hơn.
. Về quan hệ quản lý:
Trong hợp tác xã đã có sự thay đổi cơ bản. Trong cơ chế quản lý hợp tác
xã kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với hợp tác xã là quan hệ phụ thuộc. Xã viên bò
tách khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm công theo sự điều hành
tập trung của hợp tác xã, tính chất hợp tác đích thực trong hợp tác xã không còn.
Khi các hộ gia đình được xác đònh là đơn vò kinh tế tự chủ, quan hệ giữa hợp tác
xã và xã viên trở thành quan hệ bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện, cùng có lợi và
cùng chòu rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã không bao trùm toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ xã viên như hợp tác xã kiểu cũ, mà chỉ

diễn ra ở từng khâu công việc, từng công đoạn, nhằm hổ trợ phát huy thế mạnh
- 25 -

×