Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Văn hóa huyện Đông Sơn trong giai đoạn hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.98 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………………....3
1.

do
chọn
đề
tài………………………………………………………………….3
2.
Mục
đích
nghiên
cứu…………………………………………………………......4
3.
Đối
tượng,
phạm
vi
nghiên
cứu………………………………………………….4
4.
Kết
cấu
khóa
luận………………………………………………………………...4
* Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ đảng viên ……………………………….……
4
* Thực trạng chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa, huyện Đông Sơn từ
năm 2020 đến nay……………………….…………………………………….….
…..4


* Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa,
huyện Đơng Sơn từ năm 2020 đến nay………………………………………...
……….……4
B.
NỘI
DUNG………………………………………………………………….........5
I. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ Đảng viên…………………………………
5
1.1.Khái
niệm,
vị
trí
vai
trị
của
Đảng
viên…………………………………………...5
1.1.1.Khái niệm về đảng viên……………………………………………………..
….5
1.1.2.Vị
trí,
vai
trị
của
đảng
viên……………………………………………………..5
1.2.Quan niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ Đảng
viên……………………..6
1.2.1. Quan niệm chất lượng Đảng viên…………………………………………...…
6

1


1.2.2.Tiêu
chí
đánh
giá
chất
lượng
đội
ngũ
Đảng
viên………………………………..7
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa…...
….8
II. Thực trạng chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa huyện Đông
Sơn từ năm 2020 đến nay……………………………………………………….….9
2.1.Khái quát đặc điểm tình hình………………………………………………..……
9
2.1.1.Khái qt đặc điểm huyện Đơng Sơn…………………………………...……..9
2.1.2.Khái qt đặc điểm tình hình Phịng Văn hóa thơng tin huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa……………………………………………………………………………
9
2.1.3.Khái qt đặc điểm tình hình Trung tâm Văn hóa, thơng tin, thể thao và Du
lịch
huyện
Đơng
Sơn,
tỉnh
Thanh

Hóa………………………………………………......10
2.1.4. Khái qt đặc điểm tình hình chi bộ Văn hóa, huyện Đơng
Sơn……………..11
2.2.Thực trạng chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa, huyện Đơng Sơn
từ năm 2020 đến nay……………………………………….…………………….....11
2.2.1.Những kết quả đạt được……………………………………………………....11
2.2.2.Những
hạn
chế,
yếu
kém,
nguyên
nhân……………………………………….14
2.2.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt
ra………………….15
2.2.3.1.Nguyên
nhân
của
những
kết
quả
đạt
được…………………………………..15
2.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế……………………………………
16
2.2.3.3.
Bài
học
kinh
nghiệm


một
số
vấn
đề
đặt
ra……………………………….16
III. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn
hóa,
huyện
Đơng
Sơn
trong
giai
đoạn
hiện
nay……………………………………….17
2


3.1.Mục
tiêu,
phương
hướng
nhiệm
vụ……………………………………………...17
3.1.1.Mục tiêu……………………………………………………………………....17
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ……………………………………………...…...…17
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ Văn hóa,
huyện Đơng Sơn trong giai đoạn hiện nay……………………………………...

…...18
III.
Kết
luận

kiến
nghị………...
………………………………………………..21
3.1. Kết luận………………………………………………………………………...21
3.2.
Kiến
nghị…………………………………………………………………….....22

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bởi đảng viên là những phần tử tạo thành
3


các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Chất lượng đảng viên có vai trị quan
trọng trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh thêm một phần, đảng
viên kém, Chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng”. Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng là sự liên kết của những người cùng lý
tưởng, cùng mục đích phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong “Đề cương thông báo nhanh kết quả Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII”, Ban chấp hành Trung ương Đảng thống nhất cho

rằng: “Một bộ phận đảng viên phai nhạt lý tưởng, thiếu bản lĩnh chính trị, đấu tranh
tự phê bình và phê bình yếu; tinh thần trách nhiệm, ý chí phấn đấu giảm sút; chưa
gương mẫu, chạy theo lối sống thực dụng; suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”, vi phạm nguyên tắc, kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật”. Tình hình đó đã và
đang đặt ra cho Đảng cần phải có nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là một trong những vấn đề có tầm quan trọng
hàng đầu, quyết định thành cơng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
Những năm qua, Chi bộ Văn hóa, huyện Đơng Sơn ln qn triệt Nghị quyết
của Trung ương, Tỉnh, Huyện, thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn đảng,
trong đó coi trọng việc xây dựng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đảng viên,
góp phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Tuy nhiên,
chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ vẫn còn nhiều hạn chế. Một số đảng viên
chưa thật sự tiên phong gương mẫu; một số đảng viên cố gắng phấn đấu để được
đứng trong hàng ngũ của Đảng, nhưng khi đã trở thành đảng viên thì sự phấn đấu
giảm đi rõ rệt; cơng tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng có lúc chưa
nghiêm, cịn tư tưởng ngại va chạm, dẫn đến giảm sút sức chiến đấu.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên và từ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên chi bộ Văn hóa thời gian qua, nên
em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Văn
hóa huyện Đơng Sơn trong giai đoạn hiện nay” làm Đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ
Văn hóa giai đoạn từ năm 2020 đến nay.
4


Trên cơ sở làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Văn hóa trong những
năm tiếp theo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:Khóa luận tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ
đảng viên của chi bộ Văn hóa, huyện Đơng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu chất lượng đội ngũ đảng viên của
chi bộ Văn hóa thuộc Đảng bộ Chính quyền huyện Đơng Sơn từ năm 2020 đến nay.
4. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận
được chia thành 3 phần:
*Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ Đảng viên
* Thực trạng chất lượng đảng viên của chi bộ Văn Hóa, huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
* Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên của chi bộ Văn hóa trong giai
đoạn hiện nay.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ Đảng viên
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị của đảng viên
1.1.1. Khái niệm đảng viên
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,
đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích
cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng”.
1.1.2. Vị trí, vai trị của đảng viên
Vị trí, vai trò của đảng viên được xem xét trong ba mối quan hệ chủ yếu:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đây
là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ
5



chính trị. Đảng viên là người xây dựng nên đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi cơng việc Đảng đều do đảng viên
làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng
đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng
đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Vì vậy, chất lượng đội ngũ đảng viên quyết
định thành công hay thất bại việc hiện thực hóa lý tưởng, đường lối, chính sách của
Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng.
Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng. Đảng là do các đảng
viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên có quan hệ quyết định đến
chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ bảo đảm xây dựng tổ chức mạnh;
đảng viên kém tỏ chức đảng không thể trong sạch, vững mạnh. Khi đã thành tổ
chức, tổ chức quyết định trở lại đối với từng đảng viên, nhân sức mạnh của mỗi
đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức
nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”. Người nhấn mạnh: “Để lãnh dạo cách
mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên
đều tốt”.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng nhân dân.
Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân, vì
vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên tốt hay kém.
Đồng thời, từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, Đảng sẽ phát hiện được
quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên; thử thách, rèn luyện đảng viên
của mình. Mặt khác, cần thấy rằng nếu sức mạnh của quần chúng nhân dân là do có
sự lãnh đạo của Đảng, thì sức mạnh của Đảng lại bắt nguồn từ mối quan hệ chặt chẽ
giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Mối quan hệ Đảng với quần chúng nhân dân là
mối quan hệ máu thịt, sống còn của Đảng. Mối liên hệ giữa đảng viên với quần
chúng biểu hiện mối quan hệ trực tiếp, sống động nhất giữa Đảng với quần chúng.
Vì vậy, chất lượng đảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan
hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một

người thay mặt cho Đảng trước quần chúng”, do đó: “Lời nói và việc làm của đảng
viên rất quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần chúng”.

6


1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
1.2.1. Quan niệm về chất lượng đảng viên
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngồi các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về
“chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái
bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu
những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
khơng gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi
do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng
của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và
không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang
tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những
phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và
các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên có tính ổn định tương đối, có thể cao
hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến,
thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác
động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn
đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới,
cái gì cũng biến hố. Tư tưởng con người cũng biến hố. Vì vậy, cách xem xét cán
bộ, quyết khơng nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hố… Một người cán bộ khi

trước sai lầm, khơng phải vì thế mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai
lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của
mọi người không phải luôn giống nhau”.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên dựa trên 3 tiêu chí gồm có:
Về tư tưởng chính trị; phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật;
tác phong, lề lối làm việc
Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và
7


nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để
nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.
Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong,
gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu
thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị và
giữ gìn đồn kết nội bộ.
Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện
quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa
phương, cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo
quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và thường xuyên giữ mối liên hệ
với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên.
Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện
nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp
tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.
Kết quả đấu tranh phịng, chống các biểu hiện suy thối tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân (nếu có).
Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đồn
thể).
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng
hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức cần làm rõ
về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được
giao trong năm; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ
phục vụ nhân dân...
Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi lãnh
đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có).
Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm

8


Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền
kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước
Kết quả kiểm điểm theo gợi ý của cấp có thẩm quyền (nếu có)
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ
Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Chi bộ là nơi trực tiếp nối liền
Đảng với quần chúng, được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên. Chi
bộ có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công và kiểm tra công tác của
đảng viên, kết nạp đảng viên mới và thi hành kỷ luật đảng viên, lãnh đạo thực hiện
các nhiệm vụ trong phạm vi đơn vị. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: “Để
lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do
các đảng viên đều tốt”. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là nội dung
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động, là cốt lõi để xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh.
Trong thực tế, “mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm, mọi Nghị

quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành, mọi chính sách của Đảng đều do đảng
viên mà thấu đến quần chúng, mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do đảng viên
cố gắng thực hiện”. Do đó, việc nâng cao chất lượng đảng viên có tầm quan trọng
đặc biệt, không chỉ là nền tảng để xây dựng, củng cố đội ngũ đảng viên, còn tác
động đến uy tín, đến năng lực lãnh đạo của Đảng. Đội ngũ đảng viên tốt thì uy tín,
năng lực lãnh đạo của Đảng được nâng lên, đội ngũ đảng viên có biểu hiện suy thối
về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, yếu kém về năng lực chuyên môn thì Đảng
giảm sút khả năng lãnh đạo và sức chiến đấu, thậm chí có thể dẫn đến làm biến chất,
làm tan rã Đảng, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về xây dựng
Đảng đã nhấn mạnh “sẽ ảnh hưởng đến sự tồn vong của chế độ”.
II. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Văn hóa huyện,
Đơng Sơn từ năm 2020 đến nay
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đơng Sơn
Đơng Sơn là huyện đồng bằng châu thổ sơng Mã, cách Thành phố Thanh Hóa
5 km về phía tây, có diện tích tự nhiên: 8241ha; Dân số hơn 75 vạn người. Là huyện
có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của tỉnh;
Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa và cũng là địa
danh vinh dự được đón Bác Hồ trong lần đầu tiên Người về thăm Thanh Hóa; được
9


Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
Trung ương Đảng biểu dương khen thưởng Tổ chức cơ sở Đảng tiêu biểu.Trong tiến
trình xây dựng và phát triển, Đảng bộ huyện Đông Sơn đã lãnh đạo nhân dân vượt
qua bao khó khăn thử thách để từng bước đưa Đông Sơn đổi mới, phát triển và hội
nhập.Năm 2019, Đông Sơn là huyện thứ 3 trong tỉnh được Thủ tướng Chính phủ
cơng nhận huyện đạt chuẩn nơng thơn mới. Đến nay, Đơng Sơn có 2 xã đạt NTM
kiểu mẫu, 01 xã đạt NTM nâng cao…
Đảng bộ Cơ quan Chính quyền huyện Đơng Sơn có 9 chi bộ cơ quan chuyên

môn trực thuộc, với 104 đảng viên.
2.1.2. Khái qt đặc điểm tình hình Phịng Văn hóa thơng tin huyện Đơng
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Phịng Văn hóa và Thơng tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Đông Sơn, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy
ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chun mơn
nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thơng, tỉnh
Thanh Hóa. Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục; thể thao; du lịch;
báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin; hạ tầng thông tin; phát thanh trên địa bàn .v.v.
Về cơ cấu tổ chức của phịng: Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng
Sơngồm 5 cán bộ cơng chức, viên chức, trong đó: Ban lãnh đạo gồm 01 Trưởng
phịng, 02 Phó phịng; 02 chun viên
Về cơ sở vật chất: Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Sơn được
UBND huyện bố trí, sắp xếp 3 phòng làm việc và các trang thiết bị phục vụ tốt yêu
cầu làm việc của cán bộ công chức, viên chức.
2.1.3.Khái quát đặc điểm tình hình Trung tâm Văn hóa, thơng tin, thể thao và
Du lịch huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Trung tâm Văn hóa, Thơng tin, Thể thao và Du lịch huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Đông Sơn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
10


riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự quản
lý, lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện Đông Sơn; đồng thời,
chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý

chuyên ngành cấp trên.
Trung tâm Văn hóa, Thơng tin, Thể thao và Du lịch huyện Đông Sơn thực
hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền địa phương, phát
triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương; hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa, thơng tin, thể thao và du
lịch ở cơ sở... Trung tâm có các phịng chun mơn nghiệp vụ bao gồm: Phịng hành
chính, phịng nghiệp vụ và Đài Truyền thanh- truyền hình
Về cơ cấu tổ chức của Trung tâm: Trung tâm gồm 12 cán bộ viên chức, trong
đó: Ban lãnh đạo gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc; 09 chuyên viên
Về cơ sở vật chất: Trung tâm được UBND huyện bố trí, sắp xếp phịng làm
việc và các trang thiết bị phục vụ tốt yêu cầu làm việc của cán bộ viên chức.
2.1.4. Khái quát đặc điểm tình hình chi bộ Văn hóa, huyện Đơng Sơn
Chi bộ Văn hóa ln là chi bộ vững mạnh xuất sắc của Đảng bộ huyện Đơng
Sơn.
Chi bộ Văn hóa trực thuộc Đảng bộ Cơ quan Chính quyền huyện Đơng Sơn,
trên cơ sở sáp nhập về tổ chức đảng và đảng viên của Phịng Văn hóa thơng tin với
Trung tâm Văn hóa, thơng tin, thể thao và du lịch huyện ngày 07 tháng 11 năm 2020.
Tổng số 14 đảng viên; Trong đó, nam: 08 đồng chí, nữ: 06 đồng chí
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Văn hóa, huyện
Đông Sơn từ năm 2020 đến nay
2.2.1.Những kết quả đạt được
Về tư tưởng chính trị
Đội ngũ đảng viên của đơn vị có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi khó
khăn thử thách, đặc biệt là trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến đời sống, sinh hoạt và công tác; tuyệt
đối trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; ln kiên định
11



mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Đội ngũ đảng viên của đơn vị ln chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ
quyền và nhiệm vụ của đảng viên. Luôn kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện
suy thối về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; tích cực đấu tranh bảo vệ lẽ phải,
bảo vệ người tốt.
Về phẩm chất và đạo đức lối sống
Luôn giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người đảng
viên, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” và có tinh thần hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ đồng chí, đồng
nghiệp khi gặp khó khăn trong cơng việc cũng như sinh hoạt, chấp hành đúng quy
định của Bộ chính trị về những điều đảng viên không được làm.
Luôn trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất của Đảng, có
quan hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa nghĩa
vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đội ngũ đảng viên trong Chi bộ đơn
vị ln giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và
Điều lệ Đảng.
Về ý thức tổ chức kỷ luật
Thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình trong Đảng, đồn kết trong nội bộ, xem đây là nguyên tắc cơ bản của Đảng. Từ
đó nội bộ Đảng ln gắn bó đồn kết thống nhất ý chí và hành động.
Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân công, điều động của tổ
chức; Giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt Đảng.
Về tác phong, lề lối làm việc
Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm
việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng
nghiệp.

Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao
Hầu hết đảng viên của Chi bộ đơn vị đều có tinh thần trách nhiệm cao, linh
hoạt sáng tạo trong lao động, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm trước
hành động của mình, kể cả trong học tập. Do vậy, kết quả thực hiện nhiệm vụ của

12


đội ngũ đảng viên mang lại hiệu quả cao góp phần cho Chi bộ đơn vị luôn giữ vững
danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Việc đấu tranh phòng, chống những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân
Các đảng viên luôn luôn chấp hành và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập
trung dân chủ, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình; nêu cao ý thức tổ chức kỷ
luật; có ý thức, tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu và tự khắc phục, sữa chữa hạn
chế, khuyết điểm sau tự phê bình và tiếp thu phê bình để ngày càng hồn thiện nhân
cách của người cán bộ, đảng viên.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở chi bộ Văn hóa trong những
năm qua
Về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên: Với quan điểm cán
bộ là gốc của mọi thành công, Chi bộ luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ, trong đó có đội ngũ đảng viên và cán bộ lãnh đạo; Chi
bộ đơn vị đã triển khai sâu rộng cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh" theo chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, gắn
chặt với điều kiện thực tế của đơn vị và cá nhân của mỗi Đảng viên
Về nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ đảng viên: Các
đồng chí đảng viên trong nguồn quy hoạch đều được cử đi học các lớp Trung cấp Lý
luận Chính trị, các lớp quản lý hành chính nhà nước và tất cả các lớp bồi dưỡng do
cấp trên tổ chức, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Trình độ năng lực của cán bộ, đảng viên trong đảng bộ khơng ngừng được nâng lên,

điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Thông tin về đội ngũ cán bộ đảng viên chi bộ Văn hóa từ năm 20206/2022

TT

Năm

Tổng
số ĐV

ĐV
dự bị

ĐV
nữ

Trình độ chun
mơn

Trung cấp lý
luận chính trị



ĐH

Sau
ĐH

TC


Cao cấp

1

2020

10

1

6

0

10

1

7

1

2

2021

12

1


6

0

12

1

7

1

3

2022

14

1

6

0

14

1

7


1

13

Ghi
chú


Ghi chú: ĐV: Đảng viên

Làm tốt công tác quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên
Việc quản lý đảng viên cũng là một nhiệm vụ quan trọng của cấp uỷ, hàng
tháng, khi họp Ban chấp hành, diễn biến tư tưởng và từng biểu hiện của cán bộ,
đảng viên đều được xem xét. Từ việc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc, nội quy cơ
quan, đến việc quan hệ xã hội ... Đặc biệt giám sát việc thực hiện Điều lệ Đảng của
đảng viên. Một trong những biện pháp quản lý cán bộ đảng có hiệu quả là giao việc
và tạo điều kiện để làm tốt công việc, đồng thời có cơ chế, chính sách đãi ngộ, sử
dụng phù hợp. Những việc lớn cần phải tư duy và cống hiến thì cố vấn, vạch ra
phương hướng, kiểm tra giám sát ... để đảng viên có thể hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Công tác phát triển Đảng cũng luôn được chi bộ đặc biệt quan tâm. Phát triển
đảng viên là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác xây dựng Đảng,
tăng cường lực lượng, góp phần trẻ hóa đội ngũ, nâng cao năng lực và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng. Một tổ chức cơ sở đảng mạnh được thể hiện qua số lượng,
chất lượng đảng viên, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong việc thực hiện
nhiệm vụ đảng viên. Mọi quần chúng đều có cơ hội và điều kiện đứng trong hàng
ngũ của Đảng nếu có ý chí phấn đấu.
Bảng 2: Số đảng viên được kết nạp mới từ năm 2020- 6/2022
TT


Thời gian

1
2
3

Số lượng quần chúng
được học cảm tình
Đảng
02
03

Số lượng
kết nạp
đảng viên mới
01
01

Ghi chú

2020
2021
2022
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm
Việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm cũng có tác dụng trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Quá trình đánh giá xếp loại đảng viên dựa trên
hướng dẫn của cấp trên, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại của chi ủy và việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được giao của từng đảng viên
Bảng 3: Chất lượng đảng viên từ năm 2020 –6/2022

Năm
2020

Tổng số
Đủ
tư Đủ

Đủ tư cách
Vi phạm
đảng
cách
cách
HTXSNV
tư cách
viên
HTTNV
HTNV
10
02
08
0
0
14


2021
12
02
10
0

0
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên của Chi bộ vẫn còn một số tồn tại hạn chế:
Trình độ lý luận chính trị cịn thấp so với u cầu, từ đó làm cho một số đảng
viên tầm nhìn hạn chế, chủ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao,
nên đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng và hiệu quả hồn thành nhiệm vụ chính
trị.
Đảng viên trẻ tuy có trình độ, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm, nên trong
hoạt động thực tiễn cịn hạn chế, hiệu quả thấp, ít nhiều cũng ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng và hiệu quả của việc hồn thành nhiệm vụ chính trị.
Tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của một bộ phận đảng viên kém, do đó
nhiều chủ trương, Nghị quyết của Đảng tuy có được nghiên cứu học tập và quán
triệt, nhưng vẫn chưa thật chắc chắn, từ đó việc tuyên truyền, vận động và tổ chức
cho nhân dân thực hiện chưa thật tốt.
Vai trò tiên phong, gương mẫu của một vài đảng viên chưa cao, tuy chưa có
vi phạm lớn, nhưng chưa thật sự là tấm gương sáng để quần chúng nhân dân noi
theo, từ đó đã làm ảnh hưởng phần nào đến phong trào cách mạng của quần chúng
nhân dân ở cơ sở.
Công tác quản lý đảng viên của chi bộ có phần chưa sâu sát, chưa quan tâm
đúng mức đến quản lý sinh hoạt nên chưa kịp thời nhắc nhở đảng viên chấp hành
đúng quy định của đơn vị và khi đảng viên có khó khăn cũng chưa thực sự được
giúp đỡ kịp thời của chi bộ.
Việc kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng còn chung chung, chưa cụ
thể, chưa thiết thực và chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm tra đột xuất, do đó
sai lầm của đảng viên tuy không lớn, nhưng chưa kịp thời nhắc nhở và rút kinh
nghiệm chung.
Đời sống của một bộ phận khơng nhỏ đảng viên gặp nhiều khó khăn, từ đó
đã làm ảnh hưởng đến q trình thực hiện nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến
nhiệm vụ chính trị của Chi bộ.

2.2.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt ra
2.2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Chi bộ Văn hố đã có những chủ trương và chỉ đạo kịp thời công tác tuyê
truyền và tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền của huyện, trên cơ sở đó
15


mà phân công, chỉ đạo cho cán bộ đảng viên trong từng tổ, nhóm chun mơn tổ
chức thực hiện trong đúng phạm vi trách nhiệm của mình.
Chi bộ thực hiện sinh hoạt đều đặn, đúng quy định, nên đã kịp thời quản lý
và phân công công tác cho đảng viên khá hợp lý, thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát, đơn đốc nhắc nhở, do đó mà hầu hết các đảng viên điều hoàn thành nhiệm
vụ chi bộ giao hoặc luân chuyển kịp thời các vị trí đảng viên đảm nhiệm phù hợp.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng được chi bộ quan tâm, nên đảng viên
thường xuyên được nâng cao lập trường quan điểm, giữ vững lòng tin, thực hiện tốt
nhiệm vụ của Đảng giao.
Tự phê bình và phê bình được quan tâm và thực hiện thường xuyên trong
sinh hoạt Đảng, mỗi đảng viên luôn cởi mở khi tự phê và chân tình khi phê bình,
nên Chi bộ đã kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ đảng viên khắc phục khó khăn, khuyết
điểm, phát huy ưu điểm, khơng ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Chi bộ chưa quan tâm kịp thời, đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chơt và cán bộ
nguồn có trình độ trung cấp, cao cấp Lý luận chính trị.
Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữa các đảng viên chưa chặt
chẽ và thiếu đồng bộ, nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng
viên, đã làm hạn chế sức chiến đấu của Đảng bộ nói chung và từng đảng viên nói
riêng.
Việc học tập, nghiên cứu quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, nội dung các văn
bản, các cuộc vận động ở một số đảng viên chưa sâu. Công tác tự học, tự bồi dưỡng
chưa thường xuyên, liên tục.

Một số ít đảng viên cịn tâm lý nể nang, ngại va chạm, ngại thể hiện chính kiến
trong hội nghị, dĩ hòa vi quý, chưa năng động, chủ động trong công việc được giao.
2.2.3.3. Bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt ra
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ đảng viên, Chi bộ Văn hóa quyết
tâm đoàn kết phấn đấu phát huy những ưu điểm, thành tựu đạt được và khắc phục
một cách có hiệu quả những hạn chế, khuyết điểm lớn dưới đây:
Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ; chi bộ phải là hạt nhân
lãnh đạo toàn diện các hoạt động trong đơn vị.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền vận động, học tập thấm nhuần Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế của chi bộ; các cuộc vận
động, phong trào thi đua do đảng, nhà nước, địa phương phát động.
16


Luôn bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên từ đó cụ thể hố thành
nhiệm vụ cụ thể lãnh đạo đơn vị và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện công
việc được giao.
Quản lý chặt chẽ đảng viên để kịp thời chấn chỉnh về chính trị, tư tưởng, về
phẩm chất đạo đức, lối sống, đồng thời nắm chắc về trình độ năng lực của từng đảng
viên để có phân cơng cơng tác hợp lý, bổ sung, giới thiệu quần chúng ưu tú bổ sung
lực lượng cho Đảng.
Chăm lo đời sống cán bộ, đảng viên.
Củng cố và tăng cường đoàn kết thống nhất trong nội bộ: Đây là một trong
những yêu cầu rất quan trọng đảm bảo cho khả năng thành công trong mọi công việc
của Đảng, chỉ có đồn kết thống nhất cao mới phát huy được trí tuệ của đội ngũ
đảng viên hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị, có như thế chất lượng và hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ mới cao.
Chống chủ nghĩa cá nhân, tăng cường tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình,
nêu cao tinh thần gương mẫu, tự giác của đảng viên; Thường xuyên kiểm tra, giám

sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; Làm tốt công tác thi đua khen thưởng
làm địn bẩy cho cơng việc đồng thời xử lý, khắc phục kịp thời những sai sót khuyết
điểm của đảng viên. Trên cơ sở đó mà làm cho nội bộ trong sạch, vững mạnh toàn
diện, thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân giao cho.
III. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ
Văn hóa, huyện Đơng Sơn trong giai đoạn hiện nay
3.1.Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ
3.1.1.Mục tiêu
Trong giai đoạn hiện nay, Chi bộ Văn hóa sẽ tiếp tục giáo dục, rèn luyện, xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ theo hướng đảm bảo đạt
được một cách cơ bản những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người đảng
viên, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về “
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, thực
hiện nghiêm Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
XIII, “Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị”. Phấn đấu hằng
năm có 100% đảng viên trong chi bộ được xếp loại đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ
và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chi bộ đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”.

17


3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu chung như trên, Chi bộ Văn hóa cần quyết tâm thực
hiện có hiệu quả những cơng việc sau:
* Giáo dục nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
- Giáo dục lý tưởng cách mạng để mỗi đảng viên ln ln có nhận thức
đúng về lý tưởng của Đảng, vì lợi ích của nhân dân, đặt lợi ích của Tổ quốc của
nhân dân lên trên lợi ích cá nhân. Giáo dục phẩm chất cách mạng càng đòi hỏi mỗi
đảng viên phải suốt đời học tập, noi gương đạo đức của Hồ Chí Minh, nâng cao đạo
đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân, xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy

tớ trung thành của nhân dân.
- Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đuờng lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đảng viên. Giáo dục kiến thức văn hóa và
chun mơn nghiệp vụ, kiến thức về tổ chức và quản lý cho đảng viên.
* Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên mới
- Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xun, có tính quy
luật trong cơng tác xây dựng Đảng nhằm tăng cường thêm sức chiến đấu và bảo đảm
sự kế thừa phát triển của Đảng. Đảng là một cơ thể chính trị - xã hội sống, có thải
loại, có phát triển. Cơng tác phát triển Đảng nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng. Để
nâng cao chất lượng đảng viên cần phải nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên mới.
Muốn vậy, cần phải tập trung ở các điểm sau:
- Chú trọng nâng cao chất lượng đảng viên từ khâu kết nạp, bảo đảm về tiêu
chuẩn và điều kiện của người được kết nạp, khắc phục những biểu hiện chạy theo số
lượng.
- Quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên để lựa chọn những người ưu tú
trong đoàn thanh niên kết nạp vào Đảng, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
* Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đảng viên
- Xuất phát từ điều kiện thực tế ở cơ sở mà chăm lo đời sống cho đội ngũ
đảng viên, Chi ủy giao cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tham gia các
dự án các chương trình phối hợp nhằm nâng cao đời sống, thu nhập thêm đảm bảo
cho đảng viên yên tâm cơng tác.
* Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên nhất là cán bộ
chủ chốt và bí thư chi bộ

18


Đảng viên là cán bộ chủ chốt và bí thư chi bộ phải nêu gương trên các lĩnh
vực: công tác, sinh hoạt, đạo đức, lối sống, phát ngôn, học tập... Trên cơ sở đó mà

lơi cuốn đảng viên ở từng bộ phận, đơn vị học tập và rèn luyện, sẵn sàng thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Đồng thời, để phát huy vai trò đầu đàn như
đã nêu trên, đòi hỏi đảng viên là cán bộ chủ chốt và bí thư chi bộ phải thật sự là
những người tiêu biểu cho trí tuệ, trình độ chun mơn, năng lực thực tiễn ... Đội
ngũ này phải thường xuyên được củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, đồng thời
phải được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của chi bộ Văn hóa, huyện Đông Sơn trong giai đoạn hiện nay
Để đạt được mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đề ra trên, chi bộ Văn hóa
cần quyết tâm phấn đấu cao độ, thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả những
nhóm giải pháp chính sau đây:
Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
- Đổi mới, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện, nâng
cao bản lĩnh chính trị cho đảng viên; Đẩy mạnh cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, nâng cao nhận thức, trình độ lý luận chính trị, tự giác nghiên cứu, học tập chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư
tưởng, kịp thời định hướng cho đảng viên trước những vấn đề phát sinh; tăng cường
trách nhiệm của đảng viên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp
với điều kiện mới và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc để làm cơ sở cho cán
bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện; Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng,
nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện, "tự soi", "tự sửa", đề cao danh dự của người
đảng viên.
- Tăng cường công tác quản lý đảng viên; kịp thời rà soát, sàng lọc, kiên quyết
đưa những đảng viên khơng cịn đủ tư cách ra khỏi Đảng
- Cấp uỷ cơ sở phải làm tốt công tác quản lý đảng viên; phải phân công
nhiệm vụ cụ thể, tạo điều kiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện của đảng viên.
Mỗi đảng viên phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để chi uỷ, chi bộ kiểm
tra, giám sát, làm cơ sở để kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cuối năm.
- Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên; phát hiện, động

viên, khen thưởng, nhân rộng những tấm gương đảng viên xuất sắc, tiêu biểu trên
các lĩnh vực; kịp thời nhắc nhở, giáo dục, giúp đỡ đảng viên khơng hồn thành
19


nhiệm vụ hoặc có khuyết điểm, vi phạm; Thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm
của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân
dân nơi cư trú;Thường xuyên rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa đảng viên khơng cịn
đủ tư cách ra khỏi Đảng.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cơng tác kết nạp đảng viên
Cấp ủy căn cứ tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch phát triển đảng viện
của cả nhiệm kỳ, hằng năm và thực hiện có hiệu quả, tạo mơi trường thuận lợi để
quần chúng phấn đấu, rèn luyện, giác ngộ lý tưởng, có động cơ mục đích vào Đảng
trong sáng; Chú trọng nâng cao chất lượng phát triển đảng viên, quan tâm phát hiện,
bồi dưỡng kết nạp và Đảng những đoàn viên, hội viên ưu tú, trưởng thành trong lao
động, học tập…. nhằm tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp trước mắt
và lâu dài.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Tất cả đảng viên đều phải chịu sự quản lý của tổ chức đảng về các mặt hồ sơ lý
lịch, tư tưởng, đạo đức, lối sống, hoạt động, các mối quan hệ xã hội, quan hệ công
tác. Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảng viên về lập trường tư tưởng, quan điểm
chính trị, ý thức chấp hành chỉ thị, nghị quyết, chấp hành các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt đảng; về hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, mối
quan hệ giữa đảng viên với quần chúng, tính tiền phong gương mẫu và giữ gìn phẩm
chất đạo đức cách mạng của người đảng viên. Bên cạnh đó, hiện nay, các cấp ủy cần
căn cứ vào Quy định số 47QĐ/TW, ngày 01-11-2011, của Ban Chấp hành Trung
ương về những điều đảng viên không được làm để kiểm tra, giám sát đảng viên cho
tốt. Đây cũng là những tiêu chí để xét thi đua cuối năm cho cán bộ, đảng viên trong
đơn vị.
Ba là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng; phát huy tinh thần tự học tập,

tự rèn luyện của đảng viên
Trước hết, Chi bộ cần rà soát cử các đảng viên dự nguồn tham gia các lớp học
như quản lý hành chính nhà nước, trung cấp lý luận chính trị có thể đảm nhận các
cơng việc quan trọng của chi bộ trong thời gian tới. Để được như vậy, Chi bộ đơn vị
phải có kế hoạch, thời gian cụ thể cho từng đối tượng, để đội ngũ đảng viên trong
chi bộ đều có sự chủ động chuẩn bị khi được phân công đi học sẽ cố gắng và đạt
hiệu quả cao, làm tiền đề cho việc thực hiện tốt công tác trong thời gian tới.
Chi bộ cần phát động phong trào tự học, tự rèn luyện trong toàn chi bộ, mỗi
đảng viên có trách nhiệm hưởng ứng nhiệt tình. Do đó, mỗi đảng viên phải có kế
20


hoạch đăng ký tự học với chi bộ, có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể. Ai chưa học trung cấp
lý luận chính trị phải đăng ký học trung cấp lý luận chính trị, ai đã qua trung cấp lý
luận chính trị thì phải phấn đấu học cao cấp nếu được tổ chức phân công…
Bốn là, thực hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình thường xuyên trong
Đảng
Thực hiện tự phê bình và phê bình thường xun có thể hiểu là mỗi khi tiến
hành sinh hoạt Đảng nói chung và sinh hoạt chi bộ nói riêng đều phải có nguyên tắc
tự phê bình và phê bình để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn đảng viên, qua đó giúp mọi
người phấn đấu, rèn luyện và tự học tập tốt.
Để tự phê bình và phê bình có hiệu quả, tồn chi bộ cần phải thực hiện tốt các
nguyên tắc tính Đảng, tính giáo dục trong tự phê bình và phê bình. Cùng với q
trình đó phải mở rộng dân chủ, thực hiện đầy đủ quyền của đảng viên, nhằm tạo
khơng khí đồn kết, cởi mở trong tự phê bình và phê bình.
Năm là, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên đối với công tác xây dựng tổ
chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cấp ủy và tổ chức đảng phải
phù hợp với từng loại hình theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ

cương, kỷ luật, khắc phục tính hình thức, đơn điệu, rập khn trong sinh hoạt đảng.
Chi ủy phải thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt định kỳ. Nội dung
sinh hoạt chi bộ phải cụ thể, thiết thực, theo tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban
Bí thư. Mỗi quý, chi bộ cần tổ chức sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần để bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đảng viên và qua đó nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, giúp đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao ngày càng tốt,
hiệu quả hơn.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay địi hỏi Đảng phải khơng ngừng tự đổi
mới, tự chỉnh đốn nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu để lãnh đạo một
cách có hiệu quả cao mọi mặt đời sống xã hội. Trong sự đổi mới tự chỉnh đốn ấy
việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên có ý nghĩa rất to lớn, bởi vì
đảng viên là tế bào của Đảng và lãnh đạo thơng qua đội ngũ đảng viên của mình.
Chất lượng đảng viên là yếu tố quan trọng để góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo
21


và sức chiến đấu của Đảng, bảo đảm cho Đảng tồn tại và phát triển ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Chi bộ Văn hóa, mặc dù đội ngũ đảng viên đã thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, nhưng xét trên thực tế thì vẫn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán
bộ, đảng viên trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, với phương hướng, giải pháp và kiến
nghị như đã nêu trên, bản thân thiết nghĩ nếu từng đảng viên trong tập thể Chi bộ
Văn hóa cùng quyết tâm đồn kết thì có thể sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ
đảng viên đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới, lãnh đạo đảng viên hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần vào thực hiện thành công nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền.
Qua việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng đảng
viên của Chi bộ Văn hóa, em đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

đảng viên cho đơn vị. Em mong rằng những đề xuất trên sẽ góp phần vào phương
hướng xây dựng đội ngũ đảng viên có chất lượng ở chi bộ Văn hóa, giúp cho chi bộ
có những cơ sở lý luận và thực tiễn trong chiến lược bồi dưỡng chất lượng đội ngũ
cán bộ đảng viên vừa đủ tài vừa đủ đức trong thời gian tới, để Chi bộ Văn hóa vẫn
ln xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng bộ Chính quyền trong lĩnh vực tham mưu
cơng tác thơng tin, tun truyền đóng góp vào mục tiêu chung của huyện, của tỉnh.
2. Kiến nghị
Huyện ủy tiếp tục phối hợp với Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa mở thêm
nhiều lớp lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho các Chi bộ trực thuộc để
vừa tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơng chức- viên chức theo quy định của Bộ Nội
Vụ, vừa bảo đảm trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ lý luận chính trị
theo quy định của Trung ương.
Quan tâm đúng mức công tác giáo dục rèn luyện đảng viên, cụ thể hóa kịp
thời những quy định của Trung ương về cơng tác đảng viên nói chung, về xây dựng
đội ngũ đảng viên nói riêng để kịp thời vận dụng và chỉ đạo thực hiện tốt, trên cơ sở
đó mà nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 06 năm
ĐƠN VỊ
2022
Học viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

22


Cao Thị Nhàn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.

5.
6.

Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng Sản Việt Nam,
ngày 01 tháng 02 năm 2021.
Quy định số 24-QĐ/TW, quy định thi hành Điều lệ Đảng khóa XIII, của Ban
Chấp hành Trung ương ngày 30 tháng 07 năm 2021.
Quy định 22-QĐ/TW của của Ban Chấp hành Trung ương ngày 28 tháng 07 năm
2021: Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật của Đảng.
Quy định số 37-QĐ/TW, quy định về những điều đảng viên không được làm, của
Ban Chấp hành Trung ương ngày 25 tháng 10 năm 2021.
Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ
thể thi hành Điều lệ Đảng.

23


7.
8.
9.

Hướng dẫn số 21-HD/TW, ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương, về
kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Đề cương thơng báo nhanh kết quả hội nghị lần thứ V, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII.

24



×