Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá sớm kết quả bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser Holmium trong điều trị bướu lành tuyến tiền liệt thể tích lớn tại Bệnh viện Bình Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.16 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT
BẰNG LASER HOLMIUM TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH
TUYẾN TIỀN LIỆT THỂ TÍCH LỚN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Hồ Xuân Tuấn1, Nguyễn Ngọc Châu1, Trịnh Nguyên Bách1
TĨM TẮT

30

Mục tiêu: Báo cáo hàng loạt trường hợp bóc
nhân TTL thể tích lớn bằng laser Holmium để
phân tích kỹ hơn những đặc điểm của phương
pháp này với phương pháp cắt đốt nội soi
(CĐNS) kinh điển.
Đối tượng và phương pháp: 63 bệnh nhân
được chẩn đốn bướu lành TTL có thể tích bướu
lớn trên 60ml được đưa vào nghiên cứu, mơ tả
hàng loạt trường hợp. Tất cả các bệnh nhân được
thăm khám lâm sàng, đánh giá IPSS, làm các xét
nghiệm chuyên biệt, các xét nghiệm chuẩn bị cho
cuộc mổ, giải thích và cam kết đồng ý phẫu
thuật. Ghi nhận các chỉ số PSA, lưu lượng dịng
tiểu, thể tích tuyến tiền liệt, thời gian mổ, máu
mất, truyền máu, thời gian ròng nước, nằm viện,
các tai biến và biến chứng chung quanh cuộc
phẫu thuật.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 3/2018 đến
7/2020 chúng tơi đã thực hiện 63 trường hợp bóc
nhân tuyến tiền liệt bằng laser Holmium với tuổi
trung bình của bệnh nhân 67,52 ± 7,3 tuổi đánh


giá IPSS 28,08 ± 3.1 điểm, thể tích của bướu
trung bình 85 ± 16ml, bướu nhỏ nhất 62ml và lớn
nhất 150ml, thời gian mổ trung bình 93,7± 22,8
phút, nhanh nhất trong 50 phút và lâu nhất là 157
phút, lưu thông niệu đạo 1,62 ± 0,54 ngày, nằm
viện 4 ± 1,1 ngày, sự thay hemoglobin không
1

Bệnh viện Bình Dân, Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: Hồ Xuân Tuấn.
Email:
Ngày nhận bài: 16/7/2021
Ngày phản biện: 21/7/2021
Ngày duyệt bài: 30/8/2021

đáng kể, trung bình 1,01 ± 0,7g/dl, giảm nhiều
nhất 3g và ít nhất 0,01g, khơng có tai biến biến
chứng lúc mổ và sau mổ.
Kết luận: Bệnh nhân trải qua phẫu thuật bóc
nhân tuyến tiền liệt mức độ mất máu không đáng
kể, thời gian lưu thông tiểu, thời gian nằm viện
ngắn, lượng nước tưới rửa sau mổ ít hơn và mau
hồi phục. Cần có nhiều nghiên cứu hơn về kết
quả lâu dài của phẫu thuật cũng như về đường
cong học tập để có thể thực hiện tốt phẫu thuật
này.
Từ khố: bóc nhân tuyến tiền liệt qua niệu
đạo bằng laser Holmium.

SUMMARY

HOLMIUM LASER TRANSURETHRA
ENUCLEATION AT A SINGLE
ACADEMIC TERTIARY CARE
CENTER BINH DAN HOSPITAL
Objective: via 100 cases of bipolar and
holmium laser transurethral enucleation, we
would like to lay out some points in technique,
some experience of this procedure.
Patients and method: All patients provided
written consent form to do surgery. Clinical data
of 63 consecutive patients who underwent
bipolar enucleation of BPH since 3-2018 to 72020 at Binh Dan hospital were prospectively
analized.
Outcome
measures
included
International Prostate Symtom Score (IPSS),
Qmax, operarative time, total PSA, the weight of
resected tissue, duration of bladder iirigation,
decrease of hemoglobin level, hospital stay.
Other
measures
included
perioperative

217


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021


complications such as transurethra resection
syndrome, perioperative acute retention, urinary
continence and infection. All operations were
mainly performed by 2 urologist who have more
than 10 years experiences with these procedure.
All patients had histologically proved BPH and
only those with prostate volume larger than 60ml
on ultrasound were included.
Results: There were 63 patients underwent
Holep since 3-2018 to 7-2020 in Endourology
department of Binh Dan hospital. The baseline
characteristics of the patient compose: age 67.52
± 7.3 years old; IPSS 28.08 ± 3.1; median total
PSA 6.17 ± 5.1ng/ml; prostate volume 85 ±
16ml; Qmax 4.97 ± 4.1ml/s; Operative time
92.44 ± 28 min; time of irrigation 36 hours,
urethra catheter 1.62 ± 0.54 days, hospital stay 4
± 1.1 days. The decrease of hemoglobin is not
significant, mean 1.01 ± 0.7 g/dl. No case had the
transurethral resection syndrome. At one month
of follow up, there no case of urinay
incontinence.
Conclusion: Larger gland BPH poses a
unique challenge for urologist. Holep is safe and
efficacious in expert hand with significult
improvement in perioperative morbidity. Patients
undergoing Holep experience favorable profile
with decrease rate of transfusion, TURS,
catheterisation time, shortened lengh of stay and
recovery time. Futher study is necessary to

compare and evaluate long term result in voiding
outcome with other procedures. Additional
considerations such as cost and learning curve
issues are important to examine as a new
treatment for larger BPH becomes widespread.
Keyword: holmium laser transurethra
enucleation.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật điều trị bướu lành tuyến tiền
liệt kích thước lớn ln tiềm ẩn những nguy
218

cơ và là thử thách đối với các phẫu thuật viên
niệu khoa. Phương pháp cắt đốt nội soi cổ
điển qua ngã niệu đạo bộc lộ nhiều yếu điểm
đối với các bướu lành tuyến tiền liệt có kích
thước lớn, nhất là những bướu có kích thước
trên 80 gram như: chảy máu, mất máu, hội
chứng sau cắt đốt, thời gian đặt thông niệu
đạo, thời gian nằm viện kéo dài, hẹp niệu
đạo và tỷ lệ tái phát. Một phương án khác để
giải quyết những trường hợp bướu lớn này là
mổ mở với mức độ xâm hại khá rõ ràng. Bóc
nhân tuyến tiền liệt bằng holmium laser qua
ngã nội soi niệu đạo kết hợp với máy xay mô
được Gilling và cộng sự thực hiện lần đầu
tiên vào năm 1998, qua những tiến bộ về kỹ
thuật của laser holmium và máy xay mô kỹ
thuật bóc nhân tuyến tiền liệt ngày càng hồn

thiện và áp dụng rộng rãi hơn ở nhiều trung
tâm niệu khoa trên thế giới. Đây là phương
pháp laser duy nhất được ủng hộ và đề xuất ở
mức độ 1 bởi hội niệu khoa Mỹ và hội niệu
khoa Châu Âu[2][3][5][8].
Tại bệnh viện Bình Dân, mỗ tháng chúng
tôi thực hiện cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt
qua ngã niệu đạo 50-70 trường hợp trong đó
có khoảng 1/4 các trường hợp có thể tích
tuyến tiền liệt lớn hơn 60 ml. Từ năm 2018
chúng tôi bắt đầu thực hiện những trường
hợp bóc nhân tuyến tiền liệt đầu tiên bằng
Holmium, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
đánh giá đầy đủ về kết quả của phương pháp
bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser
Holimium[1]. Vì vậy chúng tơi thực hiện
nghiên cứu “Đánh giá kết quả sớm phương
pháp bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser
holmium tại bệnh viện Bình Dân” với các
mục tiêu.
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả sớm


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

phương pháp bóc nhân tuyến tiền liệt bằng
laser Holmium tại bệnh viện Bình Dân.
Mục tiêu chun biệt
- Xác định tính an tồn: Mức giảm
hemoglobin, tỷ lệ bệnh nhân cần truyền máu

trong và sau mổ, hội chứng sau CĐNS, các
thương tổn trong mổ.
- Xác định tính hiệu quả: Thời gian rịng
nước, lưu thơng niệu đạo, thời gian nằm
viện. Sự thay đổi IPSS, QoL, Qmax, sau phẫu
thuật.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt
trường hợp lâm sàng
Thời gian thực hiện: tháng 3-2018 đến
tháng 7-2020
Tiêu chuẩn chọn mẫu:

Tất cả các bệnh nhân được thăm khám
lâm sàng, đánh giá IPSS, làm các xét nghiệm
chuyên biệt, các xét nghiệm chuẩn bị cho
cuộc mổ, giải thích và cam kết đồng ý phẫu
thuật. Ghi nhận các chỉ số IPSS, PSA, lưu
lượng dòng tiểu, thể tích tuyến tiền liệt trên
60ml, thời gian mổ, máu mất, truyền máu,
thời gian rịng nước, thời gian lưu thơng tiểu,
thời gian nằm viện, các tai biến và biến
chứng chung quanh cuộc phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có
chống chỉ định với CĐNS, các bệnh nhân có
rối loạn đơng cầm máu hoặc có các bệnh nội
khoa nặng có nguy cơ cao như bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính hoặc đái tháo đường chưa
điều trị đúng mức.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 3/2018 đến 7/2020, có 63 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và
được đưa vào nghiên cứu.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
HOLEP
Tuổi trung bình:
67,52 ± 7,4 tuổi
Qmax
4,97 ± 4,1 ml/s
PSA
6,17 ± 5,1 ng/ml
IPSS
28,08 ± 3,1 điểm
Thời gian xay mơ
32,56 ± 10,4 (phút)
Thể tích bướu (TB ±SD)
85 ± 16ml
93,7 ± 22,8phút
Thời gian phẫu thuật (TB ±SD)
Lasing time: 1802 ± 340(s)
Thời gian lưu thông niệu đạo (TB ±SD)
1,62 ± 0,58 ds
Thời gian nằm viện (TB ±SD)
4 ± 1,1 ds

219



CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021

Biến chứng trong và sau mổ.

Tính hiệu quả của Holep
Sự cải thiện IPSS sau HoLEP

Sự thay đổi điểm số QoL sau HoLEP

220


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

Sự thay đổi Qmax sau HoLEP

IV. BÀN LUẬN
Thể tích tuyến tiền liệt.
Để đánh giá tai biến, biến chứng trong
mổ, sau mổ HoLEP có liên quan đến VTTL
hay không, chúng tôi chia mẫu nghiên cứu
thành các nhóm: V1TTL: 60 - 100ml,
V2TTL 100- 120ml, V3TTL > 120ml.
Biến chứng giữa hai nhóm 1 và 2 khác
biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p = 0,573).
Thời gian PT giữa hai 1 và 2 nhóm khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê (p = 0.604). Hơn
nữa sự cải thiện IPSS, QoL, Qmax sau mổ
cũng cho thấy không sự khác biệt giữa ba
nhóm (p = 0,350). Tuy nhiên, tỷ lệ biến

chứng chảy máu trên những BN có thể tích
lớn hơn 120ml nhóm 3 cao hơn (3/6 TH)
nhóm 1 và 2 (p < 0,05).
Thời gian phẫu thuật.
Thời gian phẫu thuật trung bình của
chúng tơi là 93,7 ± 22,8phút. Thời gian xay
mơ trung bình là 32,56 ± 10,4phút. Elmansy
và cs, nghiên cứu 949 BN có thể tích TTL
trung bình 91.3ml, thời gian phẫu thuật trung
bình 107 phút. Krambeck và cs, nghiên cứu
1065 BN có thể tích TTL trung bình 99.3ml,
thời gian phẫu thuật trung bình 108 phút.
Moody và cs, nghiên cứu 61 BN có thể tích
TTL trung bình 106ml, thời gian phẫu thuật
trung bình 117 phút. Naspro và cs, nghiên
cứu 41 BN có thể tích TTL trung bình

113ml, thời gian phẫu thuật trung bình 93
phút. Phân tích cho thấy, thời gian phẫu thuật
trong mẫu nghiên cứu của chúng tơi khác
biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so
với nghiên cứu các tác giả khác có thể tích
TTL tương đương. Phần lớn đều trên 90
phút, đặt biệt một số trường hợp TSLT-TTL
có thể tích rất lớn hơn 100ml. Có sinh thiết
TTL trước đó. Có kèm theo sỏi bàng quang
thì thời gian phẫu thuật trung bình hơn 120
phút[1][3][5][8].
Tai biến và biến chứng sớm của bóc
nhân TTL.

Chảy máu khó cầm trong phẫu thuật: kỹ
thuật mổ chưa thuần thục, cắt thủng vỏ bao
TTL tổn thương các mạch máu lớn của TTL
làm chảy máu khó cầm. TTL bị viêm, nhiễm
khuẩn đường tiết niệu, bí tiểu đặt thơng niệu
đạo. Thể tích rất lớn hơn 120ml. Bướu lớn
kèm theo có sinh thiết TTL. Tổn thương
bàng quang và cổ bàng quang, thủng cổ bàng
quang. Là một tai biến nặng nề nhưng không
phải là hiếm gặp. Nguyên nhân thủng bàng
quang chủ yếu là do lỗi kỹ thuật. Khi xay
mô, lưỡi dao xay mơ hồn tồn có thể làm
tổn thương bàng quang. Tuân thủ các nguyên
tắc khi xay mô: Phẫu trường phải sáng, đầu
máy xay ngay giữa màn hình và nằm giữa
lịng bàng quang, đầu máy xay mơ hướng lên
trên[4][6][7].
221


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021

V. KẾT LUẬN
Tính hiệu quả của Holep: tương đương
với các tác giả nước ngoài.
Vttl của mẫu nc là 85 ± 16 ml; VTTL nhỏ
nhất là 62ml và lớn nhất 150ml; mô bướu cắt
được: 70,2 ± 12,5 gram, thời gian PT: 93,7±
22,8phút , khác biệt Hct, Hb và nồng độ Na+
máu trước và sau PT không đáng kể, Hb

giảm: 1,01 ± 0,7g/dL; Tg đặt thông nđ: 1,62
± 0,58 ngày; Tg nằm viện: 4±1,1ngày.
TCĐTND được cải thiện rõ rệt sau PT; IPSS
sau 1,3,6 tháng lần lượt: 5,8; 4,8; 3,5; QoL
sau 1,3,6 tháng 2,05; 1,69; 1,12; Qmax sau
PT 1,3,6 tháng 16,1; 17,4; 18,9ml/s.
HoLEP tương đối an tồn.
Khơng xảy ra hội chứng cắt đốt, khơng có
TH truyền máu trong và sau mổ, tỷ lệ BC
chung 15.8%. Không có BC nghiêm trọng
như thủng trực tràng, thủng BQ, khơng có
TH nào phải mổ lại. BC ít nghiêm trọng:
Chảy máu: 15,8%; thủng vỏ TTL 6,3%,
thủng cổ BQ 1,6%, bí tiểu sau rút thông nđ
9,5%, TKKS tạm thời 8%, NKĐTN 6,3%,
hẹp cổ BQ 1,6%.

3.

4.

5.

6.

7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tế Kha (2017). Vai trò Thulium
trong điều trị ngoại khoa bướu lành tuyến tiền

liệt, luận án tiến sĩ y học, tr 20-24.
2. Lei Yin et al (2013). Holmium laser
enucleation versus transurethra resection of
the prostate a systematic review and meta-

222

8.

analysis of randomized controll trial, Journal
of Endourology, Vol 27.5, p 604-613.
Geavlete P(2010). Is classical transurethra
resection of the prostate, the gold standard
endoscopic treatment for BPH, in real danger
of being replaced, Urol, 58, p 356-358.
Gratzke C., Bachmann A., Descazeaud A.,
và cs(2015). EAU guideline on the
assessment of non neurogenic male lower
urinary tract symtoms including begnign
prostatic obstruction. Eur Urol, Vol
67(6),p.1099-1109.
Gupta N, Sivaramakrishna, Kumar R,
Dogra PN, Seth A(2006). Comaprison of
standard transurethra resection, transurethra
vapour resection and holmium laser
enucleation of the prostate for manage BPH
>40g, BJU Int,97:85-89.
Peter J Gilling et al (2000). Holmium laser
enucleation of the prostate for glands larger
than 100g: an endourologic alternative to

open prostatectomy, Journal of endourology,
Vol 14.6, p529- 531.
Peter J Gilling et al (2008). Holmium laser
enucleation of the prostate is the single best
treatment for benign prostatic hyperplasia
refractory to medication, Journal of
endourology, Vol 22.9, p2113- 2115
Roberto Pedraza et al(2014). Holmium laser
enucleation of prostate in critically patients
with technique modification, Journal of
Endourology, Vol 18.8, p.795-798.



×