Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.21 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

Presentation and Longterm Outcomes in a
Multicentric Series of 29 Patients. The
Journal of rheumatology, 44(1), 24–32.
16. Tanwani, J., Tselios, K., Gladman, D. D.
(2018). Lupus myocarditis: a single center
experience and a comparative analysis of
observational cohort studies. Lupus, 27(8),
1296–1302.
17. Myung, G., Forbess, L. J., Ishimori, M. L.
(2017).
Prevalence
of
resting-ECG
abnormalities
in
systemic
lupus
erythematosus: a single-center experience.
Clinical rheumatology, 36(6), 1311–1316.

18. Liautaud, S., Khan, A. J., Nalamasu, S. R.
(2005). Variable atrioventricular block in
systemic
lupus
erythematosus. Clinical
rheumatology, 24(2), 162–165.
19. Huo, A. P., Su, K. C., Liao, H. T. (2005).
Second-degree atrioventricular block as an
early manifestation of adult systemic lupus


erythematosus. Journal of microbiology,
immunology, and infection = Wei mian yu
gan ran za zhi, 38(4), 296–299.
20. Bharati, S., de la Fuente, D. J., Kallen, R.
J. (1975). Conduction system in systemic
lupus erythematosus with atrioventricular
block. The American journal of cardiology,
35(2), 299–304.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THẬN
Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG CHẨN ĐỐN LẦN ĐẦU
Bùi Văn Mạnh1, Lê Quang Tường2
TĨM TẮT

41

Mục tiêu: khảo sát đặc điểm tổn thương thận
và mối liên quan giữa tổn thương thận với một số
yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đa u
tủy xương được chẩn đoán lần đầu.
Đối tượng và phương pháp: 109 bệnh nhân
được chẩn đoán lần đầu bị bệnh đa u tủy xương;
phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt
ngang.
Kết quả: nhóm tuổi bệnh nhân hay gặp nhất
là từ 50 tuổi trở lên (85,3%). Thể bệnh hay gặp
nhất là IgG chiếm 78,8%. Bệnh biểu hiện ở giai
1

Bệnh viện Quân y 103

Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
Liên hệ tác giả: Bùi Văn Mạnh.
Email:
Ngày nhận bài: 14/9/2021
Ngày phản biện: 15/9/2021
Ngày duyệt bài: 23/9/2021
2

đoạn I chiếm 45,9%, giai đoạn II 18,3% và giai
đoạn III 35,8%. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương
thận cao (86,8%) trong đó 54,9% bệnh nhân có
suy thận, chủ yếu giai đoạn I và II. Tổn thương
thận có liên quan với giai đoạn bệnh đa u tủy
xương (p<0,05), thể bệnh (thể IgG có tỉ lệ tổn
thương thận cao hơn, p<0,05). Mức lọc cầu thận
có tương quan nghịch, mức độ vừa với nồng độ
beta2-microglobulin máu (r =-0,45).
Kết luận: tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thận
cao (86,8%) trong đó 54,9% bệnh nhân có suy
thận, chủ yếu giai đoạn I và II. Tổn thương thận
có liên quan với giai đoạn bệnh đa u tủy xương
(p<0,05), thể bệnh IgG (p<0,05). Mức lọc cầu
thận có tương quan nghịch, mức độ vửa với nồng
độ beta2-microglobulin máu (r=-0,45).
Từ khóa: bệnh đa u tủy xương, chẩn đoán lần
đầu, tổn thương thận

297



CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021

SUMMARY
A STUDY ON CHARACTERISTICS OF
KIDNEY INJURY IN THE FIRST
DIAGNOSTIC MULTIPLE MYELOMA
PATIENTS
Objectives: To investigate the characteristics
of kidney injury and its relation to some clinical,
subclinical characteristics in the first diagnostic
multiple myeloma patients.
Subjects and method: A prospective, crosssectional, descriptive study on 109 patients were
the first diagnosed suffered from multiple
myeloma.
Results: a age group of above 50 years old
was the most common (85.3%). IgG type is the
most common (78.8%). There were 45.9%,
18.3% and 35.8% manifed in the stage of I, II
and III, respectively. The rate of patients with
kidney injury was high (86.8%) where as 54.9%
with renal failure, mailly in stage I and II. There
were the ralationship between kidney injury and
stage of multiple myeloma (p<0.05), IgG type
(p<0.05). There was the moderate negative
correlation between glomerular filtration rate and
blood concentration of beta2-microglobulin (r=0.45).
Conclusion: There were 86.8% patients with
with kidney injury among 109 patients were the
first diagnosed suffered from multiple myeloma.
The rate of kidney injury was related to stage of

multiple myeloma, IgG type of disease and blood
concentration of beta2-microglobulin.
Key words: multiple myeloma, the first
diagnosed, kidney injury

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa u tủy xương (ĐUTX) hay bệnh Kahler
là bệnh máu ác tính, do ung thư hóa hệ thống
tương bào ở các mức độ biệt hóa khác nhau.
Bệnh gây ra u tế bào dịng tương bào, thường
ở tủy xương cũng có khi ngồi tủy. Bệnh
298

ĐUTX gây tổn thương nhiều cơ quan trong
đó có tổn thương thận, làm giảm dần mức
lọc cầu thận dẫn đến suy thận mạn tính.
Nhiều cứu cho thấy ĐUTX gây tổn thương
thận, là biến chứng hay gặp và là nguyên
nhân gây của khoảng 1/2 các trường hợp tử
vong do ĐUTX nếu không được phát hiện
sớm và điều trị hiệu quả [1], [2]. Ở Việt Nam
cịn chưa có nhiều nghiên cứu về tổn thương
thận ở bệnh nhân (BN) ĐUTX. Nghiên cứu
này nhằm mục tiêu: khảo sát đặc điểm tổn
thương thận và mối liên quan giữa tổn
thương thận với một số yếu tố lâm sàng, cận
lâm sàng ở bệnh nhân đa u tủy xương được
chẩn đoán lần đầu
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:

- 109 bệnh nhân được chẩn đoán ĐUTX
lần đầu tại Viện HH-TM TW
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân chẩn
đoán ĐUTX lần đầu, gồm tất cả các giai
đoạn của bệnh; đáp ứng được các tiêu chuẩn
chẩn đoán theo Hiệp hội đa u tủy xương thế
giới (2009); đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đã được
chẩn đoán và điều trị đa u tủy xương trước
đó bằng các thuốc theo phác đồ đặc hiệu; đã
có suy thận do các nguyên nhân khác được
chẩn đoán rõ ràng; bệnh nhân đang trong giai
đoạn nhiễm trùng nặng, có bệnh lý nhiễm
khuẩn khác đi kèm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt
ngang.
- Thu thập số liệu: triệu chứng lâm sàng,
huyết học, sinh hóa máu và nước tiểu
(protein), chẩn đốn hình ảnh, miễn dịch
(IgG, IgA, IgM)
- Mức lọc cầu thận ước lượng tính theo
cơng thức Cockcroft - Gault (1976)


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

- Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận:
Protein niệu ≥ 200mg/24 và/hoặc mức lọc
cầu thận < 60ml/phút

- Chẩn đoán giai đoạn suy thận: theo
Nguyễn Văn Xang

- Chẩn đoán ĐUTX theo Hiệp hội đa u
tủy xương quốc tế (2009)
- Đánh giá các giá trị xét nghiệm: theo
hằng số sinh lý của người Việt Nam
- Phân tích số liệu: phần mềm SPSS 18.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tuổi và giới
Nhóm tuổi
Số lượng BN
Tỉ lệ (%)
Tuổi trung bình (năm)
≤ 50 tuổi
16
14,7
51 - 60 tuổi
35
32,1
60,84 ± 11,65 (18-92)
> 60 tuổi
58
53,2
Nhận xét: nhóm tuổi thường gặp từ 50 trở lên (85,3%)
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo type bệnh
Thể
IgG (1)
IgA (2)

Chuỗi nhẹ (3)
Kappa
47
43,1
11
10,1
5
4,6
Lambda
39
35,7
4
3,7
3
2,6
Tổng
86
78,8
15
13,8
8
7,4
p
p(1-2)<0,05; p(2-3)>0,05; p(1-3)<0,05
Nhận xét: IgG chiếm tỉ lệ chủ yếu (78,8%); tăng Ig chuỗi nhẹ có tỉ lệ thấp
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn
Số lượng (n=109)
Tỉ lệ (%)
I

50
45,9
II
20
18,3
III
39
35,8
Tổng
Nhận xét: tỉ lệ BN ở giai đoạn I chiếm tỉ lệ cao nhất
Bảng 4. Tỉ lệ BN tổn thương thận theo các giai đoạn suy thận
Chức năng thận
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Có tổn thương thận
75
68,8
Khơng có suy thận
48
45,1
Suy thận giai đoạn I
28
25,7
Suy thận giai đoạn II
26
23,9
Suy thận giai đoạn IIIa-b
07
6,4
Tổng số

109
100

299


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021

Nhận xét: có 68,8% BN có tổn thương thận và 56,9% BN có suy thận, chủ yếu giai đoạn I
và II.
Bảng 5. Nồng độ các Ig ở các nhóm bệnh nhân
Thơng số
Khơng tổn thương thận
Có tổn thương thận
p
Beta 2- M (mg/L)
3,71 ± 4,01
9,49 ± 12,47
<0,05
IgA
1159,88 ± 254,98
912,15 ± 218,85
<0,05
IgM
87,85 ± 65,67
72,52 ± 87,37
>0,05
IgG
2978,3 ± 2866,5
3530,6 ± 3261,9

>0,05
Nhận xét: Nồng độ beta2-microglobulin ở nhóm có tổn thương thận cao hơn (p<0,05)
nhóm khơng tổn thương thận
Bảng 6. Liên quan mức độ tổn thương thận với giai đoạn bệnh
Giai đoạn
Số lượng (n=75)
Tỷ lệ %
I
31
41,3
II
11
14,7
III
33
44
Tổng
75
100
p(I-II)<0,05; p(I-III)<0,05;
Nhận xét: Ở giai đoạn I và II của bệnh, tỷ lệ BN có tổn thương thấp hơn (p<0,05) so với
giai đoạn III
Bảng 7. Liên quan tổn thương thận với thể bệnh ĐUTX
Thể bệnh
Số lượng (n=75)
Tỷ lệ %
Chuỗi nhẹ (1)
4
4,3
IgG (2)

61
81,3
IgA (3)
10
13,4
Tổng
75
100
p(1-2)<0,05; p(1-3) >0,05; p(2-3)<0,05
Nhận xét: Nhóm BN thể bệnh IgG có tỷ lệ tổn thương thận cao hơn (p<0,05).
Bảng 8. Liên quan mức lọc cầu thận MLCT với giai đoạn bệnh ĐUTX
Giai đoạn bệnh
Mức lọc cầu thận (mL/phút) (X ± SD)
Giai đoạn I (n=31)
64,08 ± 23,3
Giai đoạn II n=11)
53,75 ± 19,99
Giai đoạn III (n=33)
49,72 ± 23,33
p
p(I-II) <0,05; p(I-III) <0,05; p(II-III) <0,05
Nhận xét: GTTB của MLCT giảm dần theo giai đoạn bệnh (p<0,05)

300


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021

Biểu đồ 2. Tương quan giữa MLCT với nồng độ beta 2-microglobulin máu
Nhận xét: MLCT tương quan nghịch, mức độ vừa với nồng độ beta 2-microglobulin máu

(r=-0,45).
IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi bệnh nhân hay bị ĐUTX nhất
là từ 51-60 tuổi, chiếm tỷ lệ cao tới 85,3%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với một số nghiên cứu trong và
ngoài nước [1], [2], [3]. Thể bệnh hay gặp
nhất trong nghiên cứu là IgG chiếm 78,8%,
trong đó IgG-K chiếm 43,1%. Chỉ có 7,4%
gặp chuỗi nhẹ và 13,8% thể IgA. Các bệnh
nhân được chẩn đoán ĐUTX lần đầu chủ yếu
gặp ở giai đoạn I và giai đoạn III với tỷ lệ lần
lượt là 45,9% và 35,8%. Có 18,3% bệnh
nhân thuộc giai đoạn II của bệnh. Kết quả
này cũng phù hợp với một số nghiên cứu của
các tác giả khác trong và ngoài nước [1], [2],
[4].
Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương thận trong
nghiên cứu là 68,8%, trong đó 44,9% bệnh
nhân đã bị suy thận và mức độ suy thận giai
đoạn I và II là chủ yếu (lần lượt là 25,7% và
23,9% tổng số bệnh nhân nghiên cứu). Kết
quả của chúng tôi tương tự một số nghiên
cứu của một số tác giả trong và ngoài nước
[5], [2], [4]. Có nhiều cơ chế dẫn tới tổn
thương thận trong bệnh đa u tủy xương, phụ

thuộc nhiều yếu tố, bao gồm: giai đoạn và
hoạt tính của bệnh, loại chuỗi nhẹ được tổng
hợp quá mức, tải chuỗi nhẹ đến thận (lượng

chuỗi nhẹ được lọc), tế bào đích tương tác
với chuỗi nhẹ, pH nước tiểu, canxi niệu,
lượng protein Tamm-Horsfall ở ống thận xa,
và nhiều yếu tố khác…Có nhiều dạng tổn
thương thận trong đa u tủy xương, tùy vào
mức độ bệnh, giai đoạn bệnh, mức độ hay
gặp…. Tỷ lệ tổn thương thận trong nghiên
cứu này cao nhất ở giai đoạn III của bệnh;
kết quả này tương tự một số nghiên cứu
trong nước và trên thế giới [1], [6]. Ở các
giai đoạn muộn của đa u tủy xương, sự tăng
cao của nồng độ protein M trong máu
và/hoặc khi có nồng độ chuỗi nhẹ cao đều
dẫn đến nguy cơ tổn thương thận tăng và làm
tăng tỷ lệ suy thận. Có tới 70% trường hợp
bệnh lắng đọng chuỗi nhẹ hình thành trong
diễn tiến của đa u tủy xương; 30% cịn lại có
thể do ngun nhân khác gây ra. Protein niệu
có thể hiện diện ở mọi giai đoạn kèm theo là
mức lọc cầu thận bị giảm dần.
Tổn thương thận ở bệnh nhân ĐUTX có
liên quan với nhiều yếu tố khác nhau. Kết
301


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021

quả nghiên cứu cho thấy mức lọc cầu thận có
tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ
beta2-microglobulin máu (r=0,45) và nồng

độ calci máu toàn phần (r=0,3). Nghiên cứu
của một số tác giả khác cũng cho kết qủa
tương tự [2], [3]. Về mối liên quan giữa tình
trạng tổn thương thận với giai đoạn bệnh, kết
quả nghiên cứu cho thấy khơng có sự liên
quan có ý nghĩa nhưng MLCT trung bình lại
giảm có ý nghĩa (p<0,05) theo mức độ nặng
của giai đoạn bệnh. Không có sự khác biệt có
ý nghĩa về tỉ lệ bệnh nhân có protein niệu
dương tính và mức lọc cầu thận trung bình
giữa các thể bệnh của đa u tủy xương.
Nghiên cứu của Tạ Thị Thanh Hiền [3] và
một số tác giả nước ngoài cũng cho thấy kết
quả tương tự [1], [6].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức
lọc cầu thận trung bình có tương quan nghịch
với nồng độ beta2-microglobulin máu. Một
số nghiên cứu cũng cho thấy beta2microglobulin máu không chỉ có liên quan
với MLCT mà cịn liên quan với đáp ứng
điều trị, do đó nó có giá trị tiên lượng tốt hơn
so với sự thay đổi nồng độ protein niệu đơn
thuần, nhất là trong các đợt bệnh tái phát.
Dựa vào nồng độ beta2-microglobulin máu
và sự biến đổi của nó trong đợt tái phát các
thầy thuốc chuyên khoa có thể đưa ra các
phác đồ điều trị hiệu quả cho từng cá thể [6].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 109 BN đa u tủy xương chẩn
đốn lần đầu, kết quả cho thấy:
- Nhóm tuổi bệnh nhân hay gặp nhất là từ

50 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ 85,3%. Thể bệnh

302

hay gặp nhất là IgG chiếm 78,8%. Bệnh biểu
hiện ở giai đoạn I chiếm 45,9%, giai đoạn II
18,3% và giai đoạn III 35,8%. Tỉ lệ bệnh
nhân có tổn thương thận cao (86,8%) trong
đó 54,9% bệnh nhân có suy thận, chủ yếu
giai đoạn I và II.
- Tổn thương thận có liên quan với giai
đoạn bệnh đa u tủy xương (p<0,05), thể bệnh
(thể IgG có tỉ lệ tổn thương thận cao hơn,
p<0,05). Mức lọc cầu thận có tương quan
nghịch, mức độ vừa với nồng độ beta2microglobulin niệu (r=-0,45).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barlogie B (2000) "Plasmacell Myeloma".
Williams Hematology, 6th edition, pp 111436.
2. Trần Thị Hằng (2008) "Nghiên cứu một số
đặc điểm rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân
đa u tủy xương tại Viện HHTM TW.". Luận
văn Thạc sĩ Y học.
3. Tạ Thị Thanh Hiền (2000) "Nghiên cứu các
biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tổn
thương thận trong bệnh đa u tuỷ xương".
Luận văn Thạc sĩ Y học.
4. Trần Thị Phương Hoa (2011) "Nghiên cứu
phân loại, giai đoạn bệnh đa u tuỷ xương tại
khoa Bệnh máu - BV Bạch Mai". Luận văn
tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa.

5. Longo D.L (1998) "Plasma Cell disorders".
Harrison’s principles of internal Medicine
14th Edition Mcgraw- Hill, pp. 713-8.
6. Sundar
Jagannath
(2008)
"Pathophysiological
Underpinnings
of
Multiple Myeloma Progression". J Manag
Care Pharm;14(7)(suppl S):S7-S11.



×