Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động và tiền lương của công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét trúc thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.44 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị tr-ờng theo định h-ớng XHCN có sự quản lý vĩ
mô của Nhà n-ớc, Tiền l-ơng, tiền công không chỉ là một phạm trù kinh tế
mà còn là yếu tố hàng đầu của cuộc sống xà hội, nó liên quan trực tiếp đến
cuộc sống cđa ng-êi lao ®éng. Ng-êi lao ®éng trong bÊt kú một cơ sở sản
xuất kinh doanh nào đều mong nuốn nhận đ-ợc ở ng-ời sử dụng lao động
một khoản tiền l-ơng (tiền công) phù hợp với sức lao động của mình bỏ ra.
Đối với Doanh nghiệp tiền l-ơng là 1 khoản chi phí khong nhỏ nằm
trong giá thành sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức phân
phối tiền l-ơng, tiền th-ởng hợp lý sẽ đảm bảo sự công bằng, tạo ra động
lực khuyến khích ng-ời lao động làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng góp
phần tạo nên lợi nhuận cho Doanh nghiệp và thu nhập cho ng-ời lao động.
Với vai trò quan trọng nh- vậy, công tác quản lý quỹ l-ơng có ý nghĩa
rất to lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích ng-ời lao động mà còn góp phần
quản lý và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vấn đề tiền l-ơng và lao động cần phải đ-ợc nhìn nhận theo quan
điểm đổi mới của Đảng và Nhà n-ớc. Chính sách lao động và tiền l-ơng
phải đ-ợc xây dựng trên cơ sở khái niệm khoa học về những vấn đề này.
Là một sinh viên ngành Quản trị doanh nghiệp, nhằm nâng cao hơn
nữa sự hiểu biết của mình trong quá trình học tập, cuối khoá đào tạo mỗi
sinh viên phải giải quyết một vấn đề thực tế trong dây chuyền của mình đó
là báo cáo tốt nghiệp. Cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS Trần Đình
Hiền h-ớng dẫn em đà nghiên cứu Đề tài "Hoàn thiện công tác tổ chức
lao động và tiền l-ơng của Công ty Vật liệu chịu lửa và Khai thác đất sét
Trúc Thôn".

1


Đề tài gồm 4 phần:


1 Cơ sở lý luận về tổ chức lao động và tiền l-ơng.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty.
3. Phân tích thực trạng về tổ chức lao động và tiền l-ơng của công ty.
4. Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động và tiền l-ơng của Công ty.
Nội dung cụ thể của luận văn đ-ợc trình bày ở phần sau:
Đây là 1 đề tài đang đ-ợc Công ty Vật liệu chịu lửa và Khai thác đất
sét Trúc Thôn rất quan tâm. Tuy vậy đây cũng là một đề tài rất phức tạp để hoàn
thiện nó cần phải có thời gian và kinh nghiệm. Do thời gian có hạn và trình độ,
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không sao tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đ-ợc sự chỉ bảo, đóng góp của Thầy giáo h-ớng dẫn và
các thầy, cô giáo trong khoa để bản luận văn này đ-ợc hoàn hiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Phần I
Cơ sở lý luận vể tổ chức lao động
và tiền l-ơng
I.1.Định mức lao động.

Quá trình sản xuất là quá trình tác động và phối hợp các yếu tố sản xuất
(công cụ lao động, đối t-ợng lao động, và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ nhằm thoả mÃn nhu cầu của con ng-ời và của toàn xà hội.
ở các doanh nghiệp việc quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ tạo điều kiện
tốt cho sự sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các yếu tố của sản xuất, mà
trong đó quản lý và sử dụng sức lạo động là quá trình rất phức tạp, cũng
giống nh- yếu tố khác sức lao động phải đ-ợc định mức và đ-ợc sử dụng
một cách tốt nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp.

Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động, là sự quy
định các mức hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số l-ợng sản phẩm nhất
định. Nó baogồm biệc nghiên cứu quá trình sản xuất việc nghiên cứu kết
cấu của tiêu hao thời gian làm việc, việc duy trì các mức tiên tiến bằng cách
kịp thời xem xét lại và thay đổi chúng.
Tóm lại: mức lao động là l-ợng lao động hợp lý nhất đ-ợc quy định để
chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu
chuẩn và chất l-ợng trong các điều kiện tổ chức-kỹ thuật-tâm sinh lý-kinh
tế và xà hội xác định.
Mức lao động có căn cứ khoa học là mức lao động đ-ợc nghiên cứu và
xây dựng đảm bảo thoả mÃn các mặt sau đây:
+ Mặt kỹ thuật và công nghệ.
+ Mặt kinh tế.
+ Mặt tâm sinh lý lao động
+ Mặt xà hội.
Một số loại mức lao động chủ yếu gồm có:
3


1. Mức thời gian.
2. Mức sản l-ợng (mức năng suất).
3. Mức phục vụ nhiều thiết bị.
1. Mức thời gian
Là thời giờ quy định cho một ng-ời hay một nhóm ng-ời có trình độ
lành nghề nhất định để làm ra một sản phẩm hoặc phải hoàn thanh một đơn
vị công việc trong những điều kiện xác định.
Thời gian trong mức lao động là những thời gian hợp lý cho phép đ-a
vào mức lao động để hoàn thành một công việc nhất định. Nó bao gồm các
loại thời gian sau đây.
* Thời gian chuẩn kết (TCK):

Đây là thời gian ng-ời công nhân dùng vào việc chuẩn bị mọi ph-ơng
tiện sản xuất cần thiết để thực hiện công việc đ-ợc giao và tiến hành mọi
hoạt động có liên quan đến việc kết thúc công việc đó.
- Nội dung của thời gian chuẩn kết bao gåm:
+ Thêi gian thùc hiƯn nhËn nhiƯm vơ.
+ Thêi gian nhận các tài liệu, bản vẽ.
+ Thời gian nhận phôi, liệu, dụng cụ, đồ giá.
+ Thời gian nghiên cứu nhiệm vụ và xác định chế độ gia công.
+ Thời gian sản xuất thử, điều chỉnh thiết bị để đạt đ-ợc các yêu cầu
kỹ thuật.
+ Thời gian bàn giao thành phẩm nguyên vật liệu thừa và phế phẩm.
+ Thời gian trả lại tài liệu...
Đặc điểm của thời gian chuẩn kết là chỉ hao phí một lần cho cả loạt và
không phụ thuộc vào số l-ợng của loạt gia công. Nó chỉ có khi bắt đầu và
kết thúc công việc. Độ dµi cđa thêi gian chn kÕt phơ thc vµo tÝnh chất
công nghệ và loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức lao động.
* Thời gian tác nghiệp (Ttn):
- Thời gian tác nghiệp là thời gian trực tiếp hoàn thành một nguyên
công, một công việc hay một sản phẩm. Nó đ-ợc chia thµnh:
+ Thêi gian chÝnh (Tc)
4


+ Thêi gian phơ (Tp)
- Thêi gian chÝnh: lµ thêi gian làm cho đối t-ợng lao động thay đổi về
chất l-ợng (hình dáng, kích th-ớc, tính chất cơ lý hoá...) thời gian chính có
thể là thời gian máy, thời gian tay, thời gian máy-tay.
- Thời gian phụ: là thời gian mà công nhân hao phí vào các hoạt động
cần thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất l-ợng của đối t-ợng lao động.
* Thời gian phục vụ nơi làm việc (Tpv):

Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để trông nom và
bảo đảm cho nơi làm việc đảm bảo liên tục hoạt động trong suốt ca
làm việc.
* Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu TNC:
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu bao gồm thời gian nghỉ giải lao và thời
gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của ng-ời lao động.
Mức thời gian (Mtg) là tổng hợp các yếu tố trên.
Mtg =Tc + Tp + Tpv + Tck

(1)

Trong đó: Tc + Tp = To là thời gian tác nghiệp (Ttn).
Định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm trong sản xuất hàng
loạt và khối l-ợng lớn có khác nhau.
a)

Định mức thời gian của đơn vị sản phẩm trong sản xuất hàng loạt:

Trong loại hình sản xuất hàng loạt, tr-ớc và sau khi sản xuất phải tiến
hành một số công tác chuẩn bị nh- phân việc, nghiên cứu bản vẽ, giao nhận
dụng cụ nên phải định mức thời gian chuẩn bị và kết thúc. Do đó -ớc thời
gian cho một đơn vị sản phẩm tÝnh theo c«ng thøc (2).
Mtg/sp=To + Tpv + Tnc +Tck/n (phút)

(2).

Trong đó:
n là số sản phẩm trong loạt sản phẩm đó. Nếu số l-ợng sản phẩm càng
nhiều thì thời gian chuẩn bị và kết thúc cho một đơn vị sản phẩm càng ít và
ng-ợc lại. Định mức các loại thời gian chuẩn kết, phục vụ tác nghiệp cho

một đơn vị sản phẩm đ-ợc xác định trên cơ sở công tác bấm giờ.
b)

Định mức thời gian của đơn vị sản phẩm trong sản xuất khối l-ợng lớn:

Trong các loại hình sản xuất khối l-ợng lớn, định mức thời gian đ-ợc
tính theo c«ng thøc:
5


Mtg/sp = To + Tpv + Tnc.
NÕu thêi gian phôc vụ nơi làm việc và thời gian nghỉ nhu cầu tính theo
tỷ lệ phần trăm so với thời gian tác nghiệp thì công thức có dạng sau:
Ntg/sp = To [1 + (a+b) /100] phút

(4).

Trong đó:
a,b là tỷ lệ phần trăm thời gian phục vụ và nghỉ nhu cầu so với thời
gian tác nghiệp.
2. Mức năng suất
Định mức năng suất ( còn gọi là định mức sản l-ợng) quy định số
l-ợng sản phẩm sản xuất trong thời gian xác định ( thông th-ờng tính mức
năng suất xác định trong một ca).
Định mức sản l-ợng trong 1 ca phụ thuộc vào mức thời gian sản xuất
một sản phẩm và yếu tố thời gian lao động trong ca của công nhân. Mức
năng suất có thể đ-ợc tính theo công thức.
Mns = T ca- (Tck + Tpv) / T®v (5).
T®v = Tc + Tp =To
Trong đó:

Tca:

Thời gian làm việc trong ca.

Tđv:

Thời gian chính và phụ tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm.

Định mức thời gian tác nghiệp trong ca (Tđv) đ-ợc xác định nhờ
ph-ơng pháp chụp ảnh ngày làm việc của công nhân.
Định mức thời gian tác nghiệp cho một đơn vị sản phẩm đ-ợc xác định
nhờ ph-ơng pháp bấm giờ.
Thời gian tác nghiệp trong một ca càng lớn thì định mức năng suất
càng lớn và ng-ợc lại.
Nếu trong ca làm việc loại trừ thời gian ngừng lÃng phí và định mức
thời gian chuẩn bị kết thúc ca, thời gian phục vụ nơi làm việc, nghỉ nhu cầu
hợp lý thì thời gian tác nghiệp trong ca sẽ tăng lên làm năng suất lao động
trong ca cũng tăng lên.
Sau khi các định mức đ-a ra thực hiện một thời gian cần phải tổ chức
thống kê kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện định møc, nh»m ph¸t hiƯn

6


những công nhân, những bộ phận không đạt định mức để có những biện
pháp khắc phục.
Việc phân tích tình hình thực hiện định mức lao động đ-ợc tiến hành
theo định kỳ (tháng, quý, năm) cho từng công việc, từng tổ, từng công nhân,
từng phân x-ởng theo công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành định mức năng suất (Pns):

Sản l-ợng thực tế trong ca
Pns =

x 100%
Định mức năng suất 1 ca

Hoặc:
Tỷ lệ hoàn thành định mức thời gian:
Định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm
Tthế giới

=

Thời gian hao phí thực tế cho 1 sản phẩm

x 100%

Dựa vào kết quả tính toán và phân tích hàng tháng, hàng quý thống kê
số l-ợng công nhân thực hiện định mức lao động theo từng loại, số công
nhân không hoàn thành hoặc v-ợt mức quá cao để có biện pháp sửa đổi
hoàn thành định møc.
3. Møc phơc vơ nhiỊu thiÕt bÞ
Møc phơc vơ quy định: là một khu vực làm việc, một số diện tích sản
xuất, một số chỗ làm việc, một số thiết bị...do một công nhân hoặc một số
công nhân phục vụ với trình độ lành nghề nhất định trong những điều kiện
xác định.
Định mức phục vụ quy định số thiết bị mà một công nhân hay một
nhóm công nhân phải đồng thời phục vụ. Khả năng phục vụ nhiều thiết bị
đ-ợc quyết định bởi thời gian và kết cấu chu kỳ thiết bị.
Chu kỳ thiết bị là khoảng thời gian từ khi chuẩn bị cho thiết bị làm

việc đến khi tháo sản phẩm ra, thông th-ờng một chu kỳ thiết bị bao gåm:
- Thêi gian chuÈn bÞ (Tcb).
- Thêi gian thiÕt bị hoạt động (Thđ).
- Thời gian điều khiển quá trình (Tđk).
- Thời gian kết thúc quá trình (TKT).

7


Thời gian làm việc của công nhân phục vụ thiết bị luôn luôn nhỏ hơn
thời gian một chu kỳ thiết bị. Để tính đ-ợc mức độ làm việc trên thiết bị
ng-ời ta dùng hệ số phụ tải để biểu diễn.
Hệ số phụ tải là tỷ lệ giữa thời gian của công nhân làm việc và thời
gian của chu kỳ thiết bÞ.
Kpt = Tcn / Tck.
NÕu phơc vơ 1 thiÕt bÞ thì thông th-ờng k < 1.
Hệ số phụ tải cho ta thấy ng-ời công nhân có khả năng phục vụ nhiều
thiết bị hay không và thông qua đó xác định mức phục vụ, tức là số l-ợng
thiết bị mà công nhân cần phải phục vụ.
Tr-ờng hợp tốt nhất trong việc tổ chức phục vụ nhiều thiết bị là xác
định số thiết bị bằng bao nhiêu để tổng hợp số thời gian phục vụ của công
nhân trên các thiết bị đó bằng thời gian một chu kỳ thiết bị nghĩa là hƯ sè
phơ t¶i b»ng 1.
Kpt = ( Mpv x Tcn) / Tck =1.
Trong đó:
Mpv:

Là mức phục vụ ( số thiết bị/số công nhân).

Tcn:


Là thời gian công nhân làm việc.

Tck:

Là thời gian chu kỳ.

I . 2 .Lập kế hoạch lao động và tiền l-ơng:

Kế hoạch lao động tiền l-ơng là bộ phận của kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Nội dung của kế hoạch bao gồm các vấn đề sau:
II.2.1) Ph-ơng pháp xác định số l-ợng công nhân thực hiện kế hoạch
sản xuất sản phẩm A:
Ph-ơng pháp này căn cứ vào toàn bộ tiêu hao lao động trên dây
chuyền sản xuất cho một sản phẩm cuối cùng để tính số l-ợng công nhân
cho ch-ơng trình sản xuất từng loại sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, khi tính đ-ợc số l-ợng công nhân
cho từng loại sản phẩm, tổng hợp lại sẽ thấy đ-ợc l-ợng lao động cần thiết
cho thời điểm kế hoạch.
Số công nhân cần hiết để thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm A
đ-ợc tính theo công thức sau:

8


TA x QA

SA

=


F

Trong đó:
TA:
Là định mức tiêu hao thời gian của toàn bộ lao động trên dây
chuyền sản xuất sản phẩm A cho 1 đơn vị sản phẩm.
QA:

Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm.

F:

Số ngày có mặt làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm.

1. Ph-ơng pháp xác định số l-ợng công nhân cho b-ớc công việc thứ j:

- Căn cứ để tính:
+ Định mức lao động.
+ Hệ số thực hiện định mức lao động.
+ Quỹ thời gian làm việc trong năm của một công nhân.
+ Nhiệm vụ sản xuất của b-ớc j.
Tại mỗi b-ớc công việc có thể hình thành các định mức lao động khác
nhau nh- định mức năng suất, định mức thời gian, định mức phục vụ nhiều
thiết bị, định mức biên chế, do đó tùy thuộc vào b-ớc công nghệ thứ j có
định mức nào, mà ph-ơng pháp tính số l-ợng công nhân có khác nhau.
a)

Tr-ờng hợp việc thứ j có định mức năng suất:


- Định mức năng suất là quy định về số l-ợng sản phẩm cần sản xuất
hay nhiệm vụ cần đ-ợc thực hiện trong một thời gian nhất định đối với mỗi
đơn vị lao động nhất định.
Nếu tại b-ớc công việc thứ j có định mức năng suất thì số công nhân
đ-ợc tính theo công thức:
Qj
sj

=

Mns x h x F

Trong đó:
Qj:

Là kế hoạch sản xuất sản phẩm tại b-ớc công việc thứ j.

Mns:

Định mức năng suất của 1 công nhân / 1 ca làm việc tại b-ớc thứ j.

h:

Là hệ số thực hiện định mức năng suất.

9


Mns x h x F
b)


280 ca/cn x 1200

Tr-ờng hợp tại b-ớc j có định mức thời gian.

- Định mức thời gian là thời gian quy định (Mtg) để sản xuất ra 1 đơn vị
sản phẩm hay để tiến hành một công việc nhất định khi có định mức thời gian
cho một đơn vị sản phẩm thì công thức tính số công nhân ở b-ớc thứ j nh- sau:
( Q x Mtg x h )

Sj

=

F

Trong đó:
Mtg :

Là định mức thời gian.

Đơn vị tính của Mtg là (giờ /sản phẩm).
h:

Là hệ số thực hiện mức thời gian.

F:

Là số ngày có mặt làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm.


Q là kế hoạch sản xuất sản phẩm.
* Nếu nh- tại b-ớc j chỉ có định mức phục vụ thì công thức tổng quát
để xác định số công nhân sẽ là:
Smáy
Sj

=

MPV

X C X hđk

Smáy:

Số máy tại b-ớc công việc j.

Mpv:

Định mức phục vụ nhiều thiết bị.

C:

Số ca làm việc trong 1 ngày đêm.

hđk:

Hệ số điều khuyết.

+)
Số công nhân có trong danh sách bằng số công nhân có mặt

trong một ngày đêm x hđk (hđk là hệ số dùng để chuyển đổi số công nhâncó
mặt trong một ngày đêm thành số công nhân có trong danh sách đơn vị trả
l-ơng). Vậy số công nhân có trong danh sách trả l-ơng phải nhiều hơn số
công nhân có mặt để thay thế lẫn nhau khi nghỉ phép, ốm, công tác.
(=305 ngày/F hoặc = 365 ngày - Số ngày dừng sửa chữa /F)

10


I.2.2. Ph-ơng pháp xác định đơn giá tiền l-ơng tổng hợp:
- Đơn giá tiền l-ơng tổng hợp là định mức chi phí tiền l--ong của toàn
bộ lao động trên dây chuyền sản xuất sản phẩm A tính cho 1 đơn vị sản
phẩm A.
- ý nghĩa của việc xác định đơn giá tiền l-ơng tổng hợp: dùng để
khoán quỹ l-ơng cho phân x-ởng. Có nghĩa là doanh nghiệp tính tr-ớc định
mức l-ơng cho một sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh hay sản xuất mà doanh
nghiệp có thể xây dựng đơn giá tiền l-ơng cho 1000 đồng doanh thu. (tức là
định mức chi phí tiền l-ơng của toàn bộ lao động trên dây chuyền sản xuất
tính cho 1000 đồng doanh thu). Đối với các doanh nghiệp ph-ơng pháp chủ
yếu là xác định đơn giá tiền l-ơng cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng.
*) Ph-ơng pháp xác định đơn giá tiền luơng tổng hợp tính trên đơn vị
sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi):
Vđgi = Mthi Lg (1+k)

Trong đó:
Vđgi: Là mức lao động tổng hợp của lao động trên dây chuyền sản
xuất sản phẩm i.
Mthi : Là mức lao động tổng hợp của lao động trên dây chuyền sản
xuất sản phẩm i.

Lg:

Là tiền l-ơng bình quân giờ công của lao động trên dây chuyền.

k:

Là tổng các hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá l-ơng.

Các chỉ tiêu Mthi , k, Lg đ-ợc xác định nh- sau:
+) Ph-ơng pháp xác định mức lao động tổng hợp (Mthi).
- Mức lao động tổng hợp là: Tổng số mức lao động công nghệ, mức lao
động phục vụ, mức lao động quản lý tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao
động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền l-ơng.

11


- Trong quá tình tính toán, xây dựng định mức phải căn cứ vào các
thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, chế độ làm việc của thiết bị.
Kết cấu định mức lao động tổng hợp một đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Mức hao phí lao động của công nhân chính.
- Mức hao phí lao động của công nhân phụ.
- Mức hao phí lao động của lao động quản lý.
Công thức tính định mức lao động tổng hợp nh- sau:
Mthi = Mcn + Mpv + Mquản lý.
Trong đó:
Mcn:


Mức lao động công nghệ.

Mpv:

Mức lao động phục vụ.

Mquản lý: Mức lao động quản lý.
- Ph-ơng pháp xác định mức lao động công nghệ (Mcn):
- Lao động công nghệ: là lao động của công nhân chính trên dây
chuyền đ-ợc tính nh- sau:
Mcn = Tj
Với Tj là tiêu hao lao động ở b-ớc thứ j cho 1 đơn vị sản phẩm cuối
cùng của dây chuyền.
Công thức tổng quát:
Tj = (Tcn /Mns) x hj.
Hj: Là hệ số tiêu hao bán thành phẩm j để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
cuối cùng.
- Ph-ơng pháp xác định møc lao ®éng phơc vơ (Mpv):
Møc lao ®éng phơc vơ là mức tiêu hao lao động của công nhân phụ
trên dây chuyền, đó là lao động của công nhân sửa chữa và công nhân vận
chuyển.
Lao động quản lý bao gồm: quản đốc, phó quản đốc, kỹ thuật viên,
nhân viên kinh tế của phân x-ởng đ-ợc phân bổ cho các loại sản phẩm tỷ lệ
với mức lao động phục vụ và mức lao động công nghệ.

12


i.

* Ph-ơng pháp xác định tiền l-ơng giờ công bình quân:
+ Ph-ơng pháp 1:
- Tính cấp bậc công việc bình quân trên dây chuyền là cơ sở để tính
l-ơng bình quân.
+ Ph-ơng pháp 2:
Tuỳ vào l-ợng hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp khu vực tnhân hoặc doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài, các doanh nghiệp Nhà
n-ớc.
*) Phuơng pháp xác định hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá.
Phụ cấp là phần tiền bổ sung mà khi xác định l-ơng cấp bậc chức vụ
ch-a tính đến những yếu tố không ổn định so với điều kiện sinh hoạt bình
th-ờng.
Khi tính hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá chỉ tính hệ số phụ cấp nhiều
ng-ời đ-ợc h-ởng nh-:
- Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp làm đêm,
phụ cấp thu hút, phụ cấp l-u động...
- Phụ cấp ít ng-ời đ-ợc h-ởng nh-: phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách
nhiệm... thì không đ-a vào đơn giá. Những loại phụ cấp này đ-ợc kế hoạch
hoá trong quỹ l-ơng bổ sung của năm kế hoạch nên không đ-a vào đơn giá
để khỏi tính trùng.
I.2.3) Ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng kế hoạch:
I.2.3.1) Ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng kế hoạch căn cứ vào sản
l-ợng kế hoạch và đơn giá trong l-ơng kế hoạch.
Qlkh = Pj Qj + Vbổ sung (i=1, n)
Qi: sản l-ợng sản phẩm j năm kế hoạch.
Pj: đơn giá l-ơng tổng hợp của sản phẩm i.
N: số loại sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch.
Vbổ xung: quỹ tiền l-ơng bổ xung gồm:
- Tiền l-ơng trả cho các bộ phận sản xuất phụ.
- Tiền l-ơng trả cho các phòng ban quản lý doanh nghiÖp.


13


- Tiền l-ơng trả cho các ngày nghỉ đ-ợc h-ởng l-ơng (phép, hội họp)
-Các loại phụ cấp ngoài đơn giá, tiền l-ơng bổ xung khác.
I.2.3.2 Ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng năm kế hoạch căn cứ vào mức l-ơng
tối thiểu của doanh nghiệp và hệ thống hệ số l-ơg của Nhà n-ớc.

- Tiền l-ơng tối thiểu là số tiền đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh học,
xà hội học
Nó là mức l-ơng thấp nhất trả cho ng-ời lao động đơn giản nhất, ở
mức độ nhẹ nhàng nhất và trong điều kiện bình th-ờng.
Nó đảm bảo cho ng-ời lao động có thể mua đ-ợc những t- liệu sinh
hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của bản thân, có dành một phần
để nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Thang l-ơng: là những bậc thang làm th-ớc đo chất l-ợng lao động,
phân định tỷ lệ trả công lao động khác nhau theo trình độ chuyên môn khác
nhau giữa các nhóm ng-ời lao động, thang l-ơng gồm một số nhất định các
bậc và những hệ số tiền l-ơng t-ơng ứng.
Mỗi bậc trong thang l-ơng thể hiện mức phức tạp và mức tiêu hao lao
động của công việc. Công việc ít phức tạp và ít tiêu hao năng l-ợng nhất thì
thuộc bậc thấp nhất gọi là bậc khởi điểm.

Chênh lệch giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất của thang l-ơng gọi là
bội số thang l-ơng.
Theo ph-ơng pháp này quỹ tiền l-ơng năm kế hoạch đ-ợc xác định
theo công thức sau:

Vkh = [Lđb x TLmindn x Hcb + Hpc + Vbs] x 12 tháng.


Trong đó:
Lđb:

Lao động định biên.

TLmindn: Mức l-ơng tối thiểu mà doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định.
Hcb:

Hệ số l-ơng cấp bậc bình quân.

14


Hpc:
Hệ số các khoản phụ cấp l-ơng bình quân đ-ợc tính trong đơn
giá tiền l-ơng.
Vbs:
Quỹ tiền l-ơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này ch-a
tính trong định mức lao động tổng hợp.
Các thông số :
Lđb, TLmindn, Hcb, Hpc, Vbs đ-ợc xác định nh- sau:
+ Lao động định biên (Lđb)
Lao động định biên đ-ợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp
của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
+ Định mức lao động tổng hợp :
Đ-ợc xác định theo quy định và h-ớng dẫn tại thông t- số: 14/
LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động th-ơng binh và xà hội.

+ Mức l-ơng tèi thiĨu cđa doanh nghiƯp:

(TL min dn møc l-ong tèi thiểu của doanh nghiệp đ-ợc doanh nghiệp
lựa chọn trong khung quy định với quy định sau:
Đối với doanh nghiệp Nhà n-ớc:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Tr-ờng hợp thực hiện chính sách
kinh tế xà hội của Nhà n-ớc mà không có lợi nhuận hoặc lỗ phải phấn đấu
có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
- Không làm giảm các khoản nộp Ngân sách Nhà n-ớc so với năm
tr-ớc liền kề. Trừ tr-ờng hợp Nhà n-ớc có chính sách điều chỉnh tăng giá,
tăng thuế các khoản nộp Ngân sách ở đầu vào. Trong tr-ờng hợp doanh
nghiệp thực hiện các chính sách kinh tế-xà hội phải giảm lỗ.
- Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm nh- đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nếu là doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận thì áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm là không giảm khối l-ợng nhiệm vụ công
việc đ-ợc Nhà n-ớc giao hoặc theo đơn đạt hàng, còn phần sản xuất kinh
doanh khác thì áp dụng theo quy định trên.
Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với møc l-¬ng tèi thiĨu nh- sau:

15


Kđc= K1+ K2
Trong đó:
K1là hệ số điều chỉnh theo vùng, đ-ợc Nhà n-ớc quy định cụ thể.
Doanh nghiệp ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh K 1 ở địa bàn đó.
Tr-ờng hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa bàn
khác nhau thì tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số lao
động định mức của các đơn vị đóng trên địa bàn đó. Nhà n-ớc căn cứ vào
quan hệ cung cầu về lao động, giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt để
điều chỉnh hệ số này.

K2 là hệ số điều chỉnh theo ngành, căn cứ vào vai trò, vị trí ý nghĩa của
ngành trong phát triển ngành kinh tế và mức độ hấp dẫn của ngành trong
thu hút lao động mà hệ số điều chỉnh K2 đ-ợc quy định cụ thể cho từng
ngành khác nhau.
Sau đó doanh nghiệp đ-ợc lựa chọn mức tiền l-ơng tối thiểu của mình
và giớ hạn d-ới là mức l-ơng tối thiểu do Nhà n-ớc quy định, hiện nay là
210000đ/tháng.
Giớ hạn trên đ-ợc tính nh- sau:
TLmindn=TLmin x (1+ Kđc).
TLmindn:Tiền l-ơng tối thiểu điều chỉnh tối đa mà doanh nghiệp đ-ợc
phép áp dụng.
TLmin: Là mức l-ơng tối thiểu mà Nhà n-ớc quy định cũng là giới hạn
d-ới của khung l-ơng tối thiểu.
Kđc:

Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.

+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân Hcb:
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghê, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xây
dựng hệ số này.
+ Hệ số các khoản phụ cấp bình quân (Hpc):
Căn cứ vào các văn bản quy định, h-ớng dẫn thực hiện của Bộ lao
độngth-ơng binh xà hội, các đối t-ợng và mức phụ cấp đ-ợc tính vào đơn
giá để tính vào hệ số các khoản phụ cấp bình quân theo ph-ơng pháp bình
quân gia quyền. Hiện nay các khoản phụ cấp đ-ợc tính vào đơn giá gồm
phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm,

16



phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lao động, phụ cấp chức vụ lÃnh
đạo, phụ cấp an toàn ngành điện.
+ Quỹ tiền l-ơng của bộ máy gián tiếp ch-a tính trong định mức lao
động tổng hợp (Vbs).
Bao gồm quỹ tiền l-ơng của Hội đồng quản trị, của bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng công ty hoặc công ty, cán bộ
chuyên trách công tác Đảng đoàn thể và một số đối t-ợng khác mà các đôi
t-ợng trên ch-a tính trong định mức lao động tổng hợp hoặc quỹ l-ơng của
các đối t-ợng này không đ-ợc trích từ các đơn vị thành viên của doanh
nghiệp.
I.2.3.3. Ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng kế hoạch theo lao động bình
quân và tiền l-ơng bình quân:
- Theo ph-ơng pháp này quỹ l-ơng kế hoạch đ-ợc xác định nh- sau:
Vkh=Lbq x Sbq
Trong đó:
Lbq:

Tiền l-ơng bình quân của ng-ời lao động trong doanh nghiệp.

Sbq:

Số lao động bình quân trong kỳ kế hoạch.

I.2.3.4 Ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng kế hoạch theo doanh thu kế hoạch:
Ph-ơng pháp này t-ơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch SXKD đ-ợc chọn là
doanh thu th-ờng đ-ợc áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
tổng hợp.

Công thức để tính:

Vkh = Vđg x Tkh
Trong đó:
Vđg:

Đơn giá l-ơng (đồng/1000đồng).

Tkh : Tổng doanh thu năm kế hoạch.
Vkh:

Tổng quỹ l-ơng năm kế hoạch.

17


I.3. Phân công hiệp tác lao động.

I.3.1: Phân công lao ®éng trong xÝ nghiƯp: lµ sù chia nhá toµn bé các
công việc của xí nghiệp để giao cho từng ng-ời hoặc nhóm ng-ời lao
động cuả xí nghiệp thực hiện. Đó chính là quá trình gắn ng-ời lao động
với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
a)

Phân công lao ®éng trong xÝ nghiƯp bao gåm nh÷ng néi dung sau:

- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con ng-ời phải
đáp ứng.
- Xây dựng danh mục những nghỊ nghiƯp cđa xÝ nghiƯp, thùc hiƯn viƯc
tuyªn trun h-íng nghiệp và tuyển chọn cán bộ công nhân một cách
khách quan theo những yêu cầu của sản xuất.
Thực hiện sự bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của

công việc, áp dụng những ph-ơng pháp huấn luyện có hiệu quả.
Sử dụng hợp lý những ng-ời đà đ-ợc đào tạo, bồi d-ỡng tiếp những
ng-ời có khả năng phát triển, chuyển và đào tạo lại những ng-ời không phù
hợp với công việc.
Phân công lao động quản lý có tác dụng to lớn trong công việc, nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động và phát huy đ-ợc năng lực
sản xuất của lao động.
Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hoá đ-ợc công nhân và
công cụ lao động.
Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn đ-ợc phạm vị hoạt động, ng-ời công
nhân sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, có đ-ợc những kỹ năng, kỹ
xảo, giảm nhẹ đ-ợc thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sẽ sử dụng triệt
để những khả năng riêng cho từng ng-ời.
b)
Để có đ-ợc tác dụng tích cực đó yêu cầu đặt ra đối với phân công
lao động là:
- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động
với quá trình phát triển của lực l-ợng sản xuất, với những yêu cầu cụ thể
của kỹ thuật và công nghệ, với những tỷ lệ khách quan trong sản xuất.
- Để đản bảo sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của con
ng-ời (các phẩm chất về chính trị, xà hội, về tâm sinh lý, phẩm chất đạo

18


đức và khả năng nghề nghiệp) với những yêu cầu của công việc. Phải lấy
yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn con ng-ời.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc đ-ợc phân công với đặc điểm và
khả năng của con ng-ời phải nhằm mục đích phát triển toàn diện con ng-ời
làm cho nội dung lao động phong phú hấp dẫn phát huy tính sáng tạo trong

lao động.
Muốn đảm bảo các yêu cầu trên phân công lao động không thể thực
hiện một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở khoa học nhất định.

c)

Các hình thức phân công lao động trong xí nghiệp:

- Phân công lao động theo chức năng là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy
trình công nghệ thực hiện chúng. Tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá lao
động mà phân công lao động theo công nghệ lại đ-ợc chia ra thành những
hình thức sau:
+ Phân công lao động theo đối t-ợng.
+Phân công lao động theo b-ớc công việc.
d)
Để đánh giá một cách tổng thể mức độ phức tạp của công việc, mức
độ hợp lý của phân công lao động cần dựa vào các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn về kinh tế: phân công lao động phải dẫn tới giảm tổng
hao phí lao động của tập thể sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng,
thể hiện ở việc tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian
và rút ngắng chu kỳ sản xuất đồng thời đảm bảo chất l-ợng sản phẩm.
- Tiêu chuẩn về tâm sinh lý và vệ sinh lao động : phân công lao động
khoa học đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý so với
cơ thể con ng-ời, tạo ra các điều kiện thuận lợi về vệ sinh lao động để họ
phát huy đ-ợc khả năng, sở tr-ờng, năng khiếu của mình.
- Tiêu chuẩn về xà hội: phân công lao động phải tạo ra đ-ợc hứng thú
tích cực đối với lao động, xây dựng những quan niệm đúng đắn về lao động
và làm xuất hiện những sáng tạo trong lao động, đồng thời tạo ra đ-ợc
những tập thể sản xuất tốt.

I.3.2 Hợp tác lao động trong xÝ nghiÖp

19


- Hiệp tác lao động là quá trình mà ở đó nhiều ng-ời cùng làm việc
trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau
nh-ng có liên hệ mật thiết chặt chẽ với nhau để nh»m mét mơc ®Ých chung.
- ý nghÜa cđa viƯc hiƯp tác lao động trong doanh nghiệp là tạo điều
kiện phối hợp 1 cách tích cực, hài hoà nhất các nguồn lùc cđa doanh nghiƯp
cịng nh- mäi sù cè g¾ng cđa mỗi cá nhân và tập thể trong một điều kiện Tổ
chức-Kinh tế, kỹ thuật-XÃ hội hợp lý nhất góp phần nâng cao hiệu quản sản
xuất kinh doanh cũng nhờ có sự tiếp xúc xà hội và hiệp tác lao động giữa
các con ng-ời mà hiệu suất công tác của mỗi ng-ời mỗi bộ phận đ-ợc bộc
lộ ra và tăng lên, nảy sinh sự thi đua giữa họ và xuất hiện những động cơ
mới, kích thích mới trong mối quan hệ giữa ng-ời với ng-ời trong lao động.
* Các hình thức hiệp tác:
- Trong xí nghiệp công nghiệp có sự hiệp tác về không gian và thời gian.
- Về không gian trong xí nghiệp có những hình thức cơ bản sau:
+ Hiệp tác giữa các phân x-ởng chuyên môn hoá.
+ Hiệp tác giữa các ngành (bộ phận) chuyên môn hoá trong 1 phân x-ởng.
+ Hiệp tác giữa ng-ời lao động với nhau trong tổ sản xuất.
- Hiệp tác về mặt thời gian tức là sự tổ chức các ca làm việc trong 1
ngày đêm, bố trí ca hợp lý là nội dung của công tác tổ chức lao động trong
xí nghiệp công nghiệp. Th-ờng công nhân làm việc ban ngày hiệu quả hơn
ban đêm, nh-ng do yêu cầu của sản xuất và tận dụng năng lực của thiết bị
mà phải bố trí làm cả 3 ca. Trong điều kiện này xí nghiệp cần có chế độ đảo
ca hợp lý đảm bảo sức khoẻ cho công nhân.
Tóm lại: phân công và hiệp tác lao động hợp lý và khoa học là điều
kiện để sử dụng lao động, nâng cao năn suất lao động, mang lại hiệu quả

kinh tế cao.
I.4 Tổ chức lao ®éng khoa häc:

Tỉ chøc lao ®éng khoa häc lµ tỉ chức lao động dựa trên cơ sở phân
tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông
qua việc áp dụng thực tiễn những biện pháp đ-ợc thiết kế dựa trên những
thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất.
Tổ chức lao động khoa học là một hệ thống các biện pháp cần thiết để
tạo nên các điều kiện cho ng-ời lao động đạt đ-ợc năng suất cao nhất

20


những khả năng kỹ thuật của thiết bị cũng nh- nâng cao chất l-ợng lao
động và đảm bảo sức khoẻ cho ng-ời lao động.
Lao động khoa học bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
- Tổ chức điều kiện làm việc.
- Tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
I.4.1 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Chỗ làm việc (nơi làm việc) là một phần diện tích và không gian sản
xuất mà trên đó đ-ợc trang bị các ph-ơng tiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để
một ng-ời hay một nhóm ng-ời lao động hoàn thành đ-ợc công việc của
mình.
Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất phù hợp với năng lực.
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất đ-ợc liên tục, nhịp nhàng.
- Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao
động và tạo hứng thú tích cực cho ng-ời lao động.

- Bảo đảm các điều kiện, khả năng thực hiện các động tác lao động
trong t- thế thoả mái, cho phép áp dụng các ph-ơng pháp và thao tác lao
động tiên tiến.
- Nơi làm việc đ-ợc tổ chức và phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả
mÃn đồng thời các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao động về tâm lý xà hội về
thẩm mỹ trong sản xuất và về mặt kinh tế.
I.4.2 Tổ chức điều kiện làm việc:
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi tr-ờng sản xuất có
ảnh h-ởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của ng-ời lao động, trong
quá trình lao động sản xuất cũng nh- trong quá trình sinh hoạt của họ.
Các ®iỊu kiƯn lao ®éng cã ¶nh h-ëng tèt, cịng nh- xấu đến sức khoẻ,
khả năng làm việc của ng-ời lao động và qua đó cũng ảnh h-ởng đến công
tác.
- Tác động của các nhân tố thuộc điều kiện lao động đ-ợc phân thành
2 loại.

21


+ Loại có tác động tốt tạo ra các điều kiện thuận lợi cho con ng-ời.
+ Loại có tác động xấu tạo ra các điều kiện không thuận lợi, có hại,
nguy hiểm dẫn tới những ảnh h-ởng xấu tới sức khoẻ và khả năng làm việc
của con ng-ời.
Điều kiện lao động trong thực tế phong phú và đa dạng, ng-ời ta phân
các nhân tố của điều kiện lao động thành 5 nhóm sau:
a) Nhóm tâm sinh lý lao động:
- Sự căng thẳng về thế lực.
- Sự căng thẳng về thần kinh.
- Nhịp độ lao động.
- Trạng thái và t- thế lao động.

- Tính đơn điệu trong lao động.
b) Nhóm các nhân tố thuộc về vệ sinh-y tế:
- Điều kiện về khÝ hËu (nhiƯt ®é, ®é Èm, sù di chun bøc xạ nhiệt và
áp suất của khôg khí).
- Tiếng ồn, rung động, siêu âm.
- Độc hại trong sản xuất.
- Tia bức xạ và tr-ờng điện tử cao.
- ánh sáng và chế độ chiếu sáng.
- Điều kiện vệ sinh.
c) Nhóm các nhân tè thc vỊ thÈm mü häc:
- Bè trÝ kh«ng gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ công nghiệp.
- Kiểu dáng và sự phù hợp của các trang thiết bị với tính thẩm mỹ cao.
- âm nhạc, chức năng.
- Màu sắc.
- Cây xanh và cảnh quan môi tr-ờng.
d) Nhóm các nhân tố thuộc về tâm lý-xà hội.
- Tâm lý cá nhân trong tập thể.

22


- Quan hệ giữa các nhân viên với nhau và quan hệ giữa nhân viên với
thủ tr-ởng.
- Tiếng đồn, d- luận, mâu thuẫn, xung đột.
- Bầu không khí tâm lý của tập thể.
e) Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện sống của ng-ời lao động :
- Vấn đề nhà ở, đi lại và gia đình của mỗi ng-ời lao động.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
- Điều kiện đia lý và khí hậu.
- Tình trạng xà hội và pháp luật...

I.4.3 Tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
Tổ chức lao động trong bất kỳ tập thể nào cũng phải quy định rõ ràng
thời gian làm việc, và nghỉ ngơi hợp lý. Về chế độ làm vệc và nghỉ ngơi có
ảnh h-ởng đến tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, ảnh h-ởng đến tính
liên tục của quá trình sản xuất.
Mặt khác chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là một ph-ơng tiện để
khắc phục sự phát mệt mỏi, là biện pháp để tăng năng suất lao động và bảo
vệ sức khoẻ cho ng-ời lao động do đó xây dựng chế độ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong 1 ca công tác.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong ngày.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong tuần.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong 1 năm.
Chẳng hạn chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 1 ca công tác bao gồm
các nội dung chính sau đây:
+ Độ dài ngày làm việc.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giữa ca.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giải lao trong ca.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giải lao và thời điểm nghỉ trong ca.
+ Thời gian và nội dung (hình thức) của mỗi lần nghỉ gi¶i lao.

23


I.5 Ph-ơng pháp trả l-ơng ở doanh nghiệp:
- Tiền l-ơng là giá cả của sức lao động đ-ợc hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa ng-ời lao động và ng-ời sử dụng lao động, phù hợp với quan hệ
cung và cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị tr-ờng.
Tiền l-ơng phải dựa trên số l-ợng và chất l-ợng lao động.

Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao ®éng cho ng-êi lao ®éng.
Sè l-ỵng lao ®éng thĨ hiƯn ở mức hao phí thời gian để sản xuất sản
phẩm còn chất l-ợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân.
Chất l-ợng lao động này đ-ợc xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do
Nhà n-ớc ban hành.
Lựa chọn hình thức tiền l-ơng hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi
ng-ời công nhân không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý
và đầy đủ thời gian lao động và nâng cao chất l-ợng sản phẩm.
Các hình thức trả l-ơng gồm có:
- Hình thức tả l-ơng theo thời gian.
- Hình thức trả l-ong theo sản phẩm.
I.5.1 Hình thức trả l-ơng theo thời gian:
Thực chất: trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đà làm, công
thức: Ltg=Ttt x L
Trong đó:
Ttt: số ngày công (giờ công) thực tế đà làm trong kỳ (tuần, tháng...).
L: Mức l-ơng ngày (l-ơng giờ) với L ngày= L tháng/22 và
L giờ=L ngày/8.
áp dụng chủ yếu đối với bộ phận gián tiếp, quản lý và với các công
nhân ở các bộ phận sản xuất không thể định mức lao động đ-ợc một cách
chính xác hoặc nếu trả công theo hình thức sản phẩm thì sẽ có nguy cơ
không đảm bảo chất l-ợng, không đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh
nghiệp.
Điều kiện để áp dụng tốt l-ơng thời gian cần có các điều kiện sau đây.
+ Doanh nghiệp cần bè trÝ ng-êi ®óng viƯc.

24


+ Doanh nghiƯp ph¶i cã hƯ thèng theo dâi viƯc chấp hành thời gian

làm việc của ng-ời lao động.
+ Làm tốt công tác chính trị t- t-ởng cho mọi ng-ời lao động để tránh
khuynh h-ớng làm việc chiếu lệ, thiếu trách nhiệm không quan tâm đến
hiệu quả công tác.
Các hình thøc cơ thĨ cđa tiỊn l-¬ng thêi gian.
I.5.1.1 TiỊn l-¬ng thời gian giản đơn:
Hình thức tiền l-ơng này chỉ căn cứ vàp số thời gian làm việc và l-ơng
giờ (hoặc l-ơng ngày) của nhân viên để trả l-ơng. Nó dễ mang tính chất
bình quân, vì không phân biệt ng-ời làm tích cực với ng-ời kém, do đó
không khuyến khích đ-ợc ng-ời lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động
và nâng cao chất l-ợng công việc của mình.
I.5.1.2 Tiền l-ơng thời gian có th-ởng:
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền l-ơng thời gian giản đơn và tiền
th-ởng khi đạt các chỉ tiêu về số l-ợng và chất l-ợng đà quy định. Hình
thức này đà kích thích ng-ời lao động quan tâm hơn đến kết quả công tác
của mình.
I.5.2 Trả l-ơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả l-ợng cơ bản, rất phổ biến vì hiện nay áp dụng
khá phù hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn việc trả l-ơng với kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi cá nhân
và tập thể trong doanh nghiệp.
- Thực chất trả l-ơng theo số l-ợng sản phẩm hay số công việc đà hoàn
thanh và đảm bảo chất l-ợng.
- Công thức tổng quát:

Lsp = Ntt x Đg

Trong đó:
Ntt: Số sản phẩm thực tế đạt chất l-ợng đà hoàn thành.
Đg: Đơn giá l-ơng sản phẩm.

- áp dụng: cho tất cả các công việc độc lập mà có thể đo l-ờng đ-ợc
kết quả lao động (có mức lao động ).
- Điều kiện để áp dụng tốt tiền l-ơng sản phẩm:

25


×