Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.88 KB, 26 trang )

Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG IV: CHI

PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

4.1. Chi phí của doanh nghiệp
4.1.1. Khái niệm chi phí của DN
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các khoản
thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
4.1.2. Phân loại chi phí SXKD của DN
4.1.2.1. Theo yếu tố chi phí SX (chú ý đặc thù DN)
Sắp xếp các khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế vào một loại. Theo cách phân loại này CPSX của
các doanh nghiệp sản xuất có thể chia thành các yếu tố sau đây:
1. Ngun vật liệu chính mua ngồi gồm giá trị tất cả những nguyên liệu và vật liệu chính dùng vào sản
xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài.
2. Vật liệu phụ mua ngoài: bao gồm giá trị của tất cả của vật liệu phụ mua ngoài dùng vào SXKD của
doanh nghiệp như bao bì đóng gói, phụ tùng thay thế cho sửa chữa thiết bị máy móc, vật rẻ tiền mau hỏng.
3. Nhiên liệu mua ngoài: bao gồm giá trị của nhiên liệu (than, củi, dầu đốt…) mua từ bên ngoài phục
vụ sản xuất của doanh nghiệp.
4. Năng lượng mua ngoài: bao gồm giá trị của năng lượng (điện, hơi,nước, khí nén…) mua ngồi nhằm
phục vụ sản xuất của doanh nghiệp.
5. Tiền lương: bao gồm tiền lương chính, lương phụ của CNVC trong doanh nghiệp.
6. Các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước: Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Kinh phí cơng
đồn; là số tiền trích trước theo một tỷ lệ so với quỹ tiền lương để hình thành quỹ phụ cấp về mất sức lao
động tạm thời hay vĩnh viễn như: hưu trí, tử tuất, ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, …
7. Khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ tính trích trong kỳ của doanh nghiệp.
8. Các chi phí khác bằng tiền: bao gồm những chi phí bằng tiền nhưng theo tính chất thì khơng thuộc
các yếu tố đã nêu trên nên như: tiền công tác phí, văn phịng phí, chi phí về bưu điện, tiền th TSCĐ bên
ngồi, …
4.1.2.2. Theo cơng dụng của chi phí (chú ý đặc thù DN)
Căn cứ vào công dụng kinh tế (và địa điểm phát sinh) của chi phí để sắp xếp chi phí thành những


khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những khoản mục sau đây:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị của toàn bộ nguyên nhiên vật liệu, … trực tiếp sử dụng
để sản xuất sản phẩm. Khoản mục này thường được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là giá trị của những nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm khơng
bao gồm giá trị vật liệu hỏng và phế liệu do sản xuất loại ra đã được thu hồi.
- Nguyên vật liệu phụ: là giá trị của chi phí về nguyên vật liệu phụ, về công cụ lao động nhỏ dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm .
- Nhiên liệu: là giá trị về chi phí về các loại nhiên liệu (than, của, dầu đốt…) dùng trong quá trình sản
xuất .
- Năng lượng: là giá trị các chi phí về năng lượng (điện lực, hơi nước, khí nén…) dùng trong q trình
sản xuất.
 Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ các khoản tiền lương, tiền cơng, các khoản có tính chất tiền
lương và các khoản trích theo lương (DN phải nộp) của công nhân sản xuất sản phẩm. Khoản mục này bao
gồm:
- Tiền lương công nhân sản xuất: bao gồm tiền lương chính, phụ của cơng nhân sản xuất.
- Bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao
động.
4.1


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Một số loại hình đặc biệt như xuất nhập khẩu, thăm dị và khai thác dầu khí…để hạn chế rủi ro cịn
phải trích bảo hiểm tài sản nộp cho các tổ chức bảo hiểm. Nên trong khoản mục giá thành cịn có thêm
khoảm mục “Bảo hiểm tài sản”.
 Chi phí sử dụng máy: Tồn bộ các chi phí có liên quan đến việc sử dụng MMTB chuyên dùng (trừ
các khoản trích theo lương của cơng nhân điều khiển máy). Khoản mục chi phí sử dụng máy chỉ có trong
XDCB.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân
xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm (cịn gọi là chi phí phân xưởng)

Trong đó: Khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất.
Tổng hợp 4 khoản mục trên ta được giá thành sản xuất sản phẩm.
 Chi phí bán hàng (hay chi phí lưu thơng ): Là tồn bộ các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra có liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: Như chi phí đóng gói sản phẩm, hao hụt thành phẩm tại kho
thành phẩm; chi phí chuyên chở sản phẩm đến kho của người mua; chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc
xuất kho gửi đi bán, chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu; tiền thuê kho bến bãi; tiền phạt lưu kho, lưu bãi…
Những chi phí kể trên có thể là những chi phí tiêu thụ mà doanh nghiệp phải chịu hoặc có thể khơng
phải chịu tuỳ thuộc vào điều kiện giao hàng và thoả thuận trong hợp đồng tiêu thụ ký kết giữa đơi bên.
+ Chi phí tiếp thị: bao gồm những chi phí về điều tra nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm; chi phí bảo hành… nhằm tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp,
các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh chung trong tồn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính: Lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý hành chính, Các chi phí hành chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí sửa chữa thường xun, bảo quản kho tàng, cơng trình kiến trúc
dụng cụ chung của doanh nghiệp; Chi phí KHTSCĐ chung của doanh nghiệp; Chi phí về bảo quản phịng
thí nghiệm, phát minh sáng kiến hồn thiện quy trình kỹ thuật; …
- Chí phí khác bằng tiền:
- Ngồi ra theo một số quy định của cơ quan cấp trên yêu cầu doanh nghiệp trích nộp để hình thành
nguồn chi phí quản lý để duy trì hoạt động và đào tạo cán bộ cho ngành. Khoản chi phí này cũng được tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cộng tất cả các khoản mục trên là giá thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ đã tiêu thụ.
* Lưu ý: Các khoản thiệt hại trong sản xuất gồm: thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về ngừng sản
xuất .
Thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng được tính khi lập giá thành (trừ một số trường hợp đặc biệt như phế
phẩm các ngành đúc, thuỷ tinh và một số XN mới đưa vào sản xuất thì có thể tính vào kế hoạch giá thành
một tỷ lệ nhất định ).
Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng khơng được tính khi lập giá thành (trừ những ngành sản xuất theo

mùa được các Bộ, Tổng cục chủ quản cho phép thì được tính vào kế hoạch giá thành một tỷ lệ nhất định).
 Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm tồn bộ các chi phí cho các hoạt động kinh doanh vốn và các
hoạt động kinh doanh các tài sản tài chính của doanh nghiệp như: Lãi vay VKD phải trả, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, chi phí cho thuê tài sản tài chính, chi phí mơi giới mua bán các loại chứng khốn, …
 Chi phí khác: Bao gồm những chi phí chưa được xếp vào các loại trên, những chi phí này có đặc điểm
là phát sinh khơng thường xun vì vậy cịn gọi là chi phí bất thường như: Chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, …
4.2


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

* Việc phân loại chi phí theo cơng dụng giúp cho doanh nghiệp tính được các loại giá thành các loại
sản phẩm đồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để giúp ta phân tích
nguyên nhân tăng giảm giá thành nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp
giá thành.
Hai cách phân loại trên rất quan trọng để phụ vụ cho công tác quản lý của các doanh nghiệp, Nhà nước
có thể đưa ra các chỉ tiêu và phương pháp xác định có tính chất hướng dẫn để các cơ quan nhà nước có thể
tổng hợp, so sánh đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô.
4.1.2.3. Theo mối quan hệ của chi phí với sản lượng.
Theo mối quan hệ với sản lượng ta thấy tồn bộ chi phí (TC) của doanh nghiệp bao gồm 2 loại:
* Chi phí cố định FC: Là những chi phí khơng phụ thuộc vào sản lượng sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp như chi phí khấu hao TSCĐ ( Trừ phương pháp khấu hao theo sản lượng), Chi phí quản lý doanh
nghiệp,….
* Chi phí biến đổi VC : Là những khoản chi phí thay đổi theo sản lượng như chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp,… . Những chi phí này biến đổi tỷ lệ thuận theo sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
Vậy tổng chi phí:

TC = FC + VC


4.1.2.4. Theo mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất.
Theo mối quan hệ với quá trình sản xuất thì chi phí được chia thành các 2 loại :
* Chi phí cơ bản: Là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho q trình sản xuất sản phẩm kể từ khi đưa
NVL vào sản xuất cho đến khi sản phẩm được chế tạo xong; Những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành, thuộc loại này gồm : Chi phí NVL chính , phụ, nhiên liệu, năng lượng dùng vào sản xuất, tiền
lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng máy móc thiết bị.
* Chi phí chung : Là những khoản chi phí khơng liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm song
rất cần thiết cho quá trình sản xuất như : Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý phân xưởng,…
Kết cấu chi phí sản xuất
* Khái niệm : Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất.
Giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất vật chất có kết cấu chi phí sản xuất khơng giống nhau ở các
doanh nghiệp khác nhau trong cùng 1 ngành, kết cấu chi phí sản xuất cũng khơng giống nhau. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất đó là: đặc điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp, các
giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ kỹ thuật sử dụng trong sản xuất, loại hình quy mơ sản xuất, điều
kiện tự nhiên, cơng tác quản lý và cung tiêu.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí :
+ Kết cấu chi phí sản xuất cho biết được tỷ trọng của các chi phí về nhân cơng, chi phí vật chất chiếm
trong tổng số chi phí sản xuất
+ Kết cấu chi phí sản xuất còn là tiền đề cần thiết để kiểm tra đánh giá SP và xác định phương hướng cụ
thể cho việc phấn đấu hạ giá thành
* Kết cấu chi phí sản xuất không phải là cố định, với cuộc cách mạng KHKT trong chi phí sản xuất của
doanh nghiệp, chi phí vật chất thường có xu hướng tăng lên so với chi phí về nhân cơng. Nghiên cứu trong
1 thời kỳ tương đối dài ta thấy xu hướng chung của sự thay đổi kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng chi phí
NVL và khấu hao tăng lên, tỷ trọng chi phí tiền lương tương ứng giảm bớt; Xu hướng này nẩy sinh do các
nguyên nhân sau:
- Nhờ sự phân công sản xuất mà lao động trở nên ngày càng chun mơn hố, một khối lượng vật
chất càng nhiều hơn được đưa vào hoạt động
- Do sự phát triển của KHKT, số lượng những MMTB phức tạp và có tính năng cao. Những chi phí
để sản xuất MM tăng lên, do đó kỹ thuật và NSLĐ tăng lên nhanh chóng, nhờ vậy sản xuất SP được mở
rộng và chi phí cho 1 đơn vị SP hạ xuống.

4.3


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

- Với sự phát triển chun mơn hố hơn nữa, tự động hố, tiêu chuẩn hố, việc hạ chi phí sản xuất 1
đơn vị SP không chỉ do giảm bớt phần tiền lương, mà hạ thấp tỷ trọng chi phí những tư liệu sản xuất đã
tiêu dùng.
Việc này càng chính tỏ kết cấu chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn do kết quả của tiến bộ KHKT.
4.1.3. Lập dự toán chi phí SXKD
(1). Ý nghĩa và nội dung lập kế hoạch chi phí của doanh nghiệp
Tiết kiệm chi phí SXKD là điều kiện để hạ giá thành SP. Để quản lý tốt chi phí SXKD hàng năm
cùng với việc lập KHSX, doanh nghiệp phải lập KH chi phí nhằm làm căn cứ để xác định nhu cầu vốn
trong quá trình SXKD, xác định mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, phát hiện và động viên mọi khả
năng tiềm tàng đưa vào SXKD. Lập KH chi phí tức là dùng hình thức tiền tệ tính trước mọi chi phí cho
SXKD trong kỳ KH của DN.
Kế hoạch chi phí của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
* KH chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
* KH giá thành sản xuất tính theo khoản mục giá thành
(2). Phương pháp lập kế hoạch chi phí
a. Kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố
Bảng này gồm 2 phần:
-

Phần tổng hợp 8 yếu tố chi phí sản xuất

-

Phần điều chỉnh


Phần tổng hợp 8 yếu tố chi phí sản xuất có 3 phương pháp lập:
* Phương pháp 1: Căn cứ vào các bộ phận KH để lập dự tốn chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này các yếu tố nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng được tính
bằng cách lấy định mức tiêu hao nhân với đơn giá KH (Căn cứ vào KH cung cấp vật tư, kỹ thuật), yếu tố
tiền lương căn cứ vào KH lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội tính theo tỷ lệ nhất định so với tiền lương,
Yếu tố hao mòn TSCĐ căn cứ vào KH khấu hao, các yếu tố chi phí khác căn cứ vào các dự toán chi tiêu
trong kỳ KH của các bộ phận khác trong đơn vị.
Phương pháp này tương đối đơn giản, bảo đảm cho KH giá thành nhất trí với các KH khác nhưng có
nhược điểm là khơng có sự liên hệ giữa dự tốn chi phí sản xuất của doanh nghiệp với dự tốn chi phí sản
xuất của các phân xưởng. Vì vậy, thơng thường chỉ dùng trong trường hợp kiểm tra lại mức độ chính xác
của KH giá thành.
* Phương pháp 2: Căn cứ vào dự tốn chi phí của các phân xưởng, các bộ phận, đơn vị nội bộ để lập.
Trình tự:
- Lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản xuất phụ, phụ trợ, lập dự tốn chi phí quản lý
doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi kiểm tra các chi phí của phân xưởng trong q trình thực hiện KH,
các dự tốn trên là điều kiện khơng thể thiếu được để xác định giá thành SP và lao vụ của các phân xưởng
sản xuất phụ, phụ trợ. Trên cơ sở đó xác định giá trị SP và lao vụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính
cũng như quy định giá cả SP và lao vụ bán ra ngoài doanh nghiệp.
- Dựa vào quy trình cơng nghệ lần lượt lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản xuất
chính. Dự tốn chi phí cho các phân xưởng sản xuất chính gồm tất cả các chi phí trực tiếp phát sinh trong
phân xưởng, chi phí lao vụ và bán thành phẩm của các phân xưởng sản xuất khác cung cấp, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho phân xưởng.
- Tổng hợp thành dự tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
Tổng chi phí của tồn doanh nghiệp = Tổng chi phí của các phân xưởng – Chi phí luân chuyển nội
bộ
4.4


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp


Lập dự tốn chi phí sản xuất theo phương pháp này có lợi cho việc mở rộng và củng cố chế độ hạch
toán kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là một phương pháp tốt cần tạo điều kiện để áp dụng rộng
rãi. Tuy nhiên cách này phức tạp, phải tính nhiều khâu mới tổng hợp được và dễ trùng lắp. Để tránh trùng
lắp khi tổng hợp thành dự tốn chi phí sản xuất cuả doanh nghiệp thì các khoản bán thành phẩm tự chế và
lao vụ được coi là các khoản lưu thông nội bộ (phải loại trừ ra) không được tổng hợp vào chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.
* Phương pháp 3: Căn cứ vào KH giá thành tính theo khoản mục để lập dự tốn chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này thực chất là đưa những chi phí đã phân loại theo khoản mục trở về yếu tố chi
phí. Vì vậy, một mặt phải dựa vào những khoản mục trực tiếp như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp, mặt khác phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung để sắp
xếp lại thành các yếu tố chi phí. Phương pháp này cũng có thể dùng để kiểm tra tính chính xác giữa các
phương pháp lập dự tốn chi phí sản xuất.
Các phương pháp đã trình bầy trên chỉ giúp chúng ta tổng hợp được các yếu tố chi phí sản xuất, tính
được tồn bộ chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ KH của doanh nghiệp. Từ tổng số chi phí sản xuất (A) này
phải điều chỉnh thành tổng chi phí sản xuất tổng sản lượng (B) và giá thành sản xuất SP hàng hố (C) thì
phải thêm hoặc bớt một số khoản sau đây:
- Trừ phế liệu thu hồi: Giá trị phế liệu thu hồi có thể sử dụng lại bán ra ngoài hoặc sử dụng sản xuất
SP phụ nên cần phải loại trừ khỏi CPSX tổng sản lượng ( tổng giá thành).
- Trừ chi phí về các công việc không nằm trong tổng sản lượng: Các chi phí này khơng dùng để sản
xuất SP mà làm những cơng việc có tính chất cơng nghiệp. Nên giá thành tổng sản lượng khơng chứa
đựng chi phí này.
- Trừ chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm các chi phí trả trước (hoặc các chi phí đợi phân bổ). Đây là
những khoản đã chi trước theo KH nhưng chưa phân bổ hết vào giá thành trong năm, vì những chi phí này
tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành để cho giá thành ổn định. Số dư đầu năm của chi phí
này là số đã chi năm trước nhưng chuyển sang năm nay để tính vào chi phí sản xuất năm nay nên phải
cộng thêm vào. Số dư cuối năm của chi phí này là số chi năm nay nhưng sẽ phân bổ vào giá thành của
những năm sau nên phải trừ khỏi chi phí sản xuất năm nay.
- Trừ chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm chi phí trích trước ( Cộng chênh lệch số dư đầu năm, cuối
năm chi phí trích trước): Chi phí trích trước là những khoản chi phí doanh nghiệp định kỳ phải trích trước
để đưa vào giá thành SP để giữ cho giá thành không tăng giảm đột biến rồi lần lượt sẽ chi sau (tức thực tế

chưa chi ra trong kỳ). Vì vậy số dư đầu năm của chi phí trích trước là số trích của năm trước mà năm nay
phải chi nên phải cộng thêm vào chi phí sản xuất, số dư cuối năm là số đã trích trong năm nay sẽ tính vào
giá thành năm sau nên phải trừ khỏi chi phí sản xuất của năm nay.
- Cộng chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm SP đang chế tạo khơng tính trong giá trị sản xuất công
nghiệp: Ở những doanh nghiệp mà những SP dở dang ở đầu năm và cuối năm không chênh lệch với nhau
nhiều thì được xem như khơng có SP dở dang, mà tính tất cả vào giá thành SP. Trường hợp số chênh lệch
tương đối lớn thì phải tính số chênh lệch này để cho giá thành được chính xác.
Các chi phí trên đây cộng lại thành chi phí sản xuất tổng sản lượng (B)
- Cộng chênh lệch cuối năm, đầu năm công cụ và phụ tùng tự chế, SP dở dang và nửa thành phẩm
được tính vào giá trị tổng sản lượng: Đối với những doanh nghiệp (thường là những doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất dài) theo quy định mức chênh lệch được tính vào giá trị tổng sản lượng thì phải cộng hay trừ
mức chênh lệch giữa số dư đầu năm và số dư cuối năm vào khoản này.
- Trừ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Từ mục (B) chi phí tổng sản lượng, cộng hay trừ chênh lệch số dư đầu năm, cuối năm công cụ và phụ
tùng tự chế tạo, SP dử dang và nửa thành phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp ta được giá thành sản xuất
4.5


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

của SP hàng hố (mục C).
Cuối cùng định gfía thành tồn bộ sản lượng hàng hoá tiêu thụ (mục D) bằng cách cộng thêm chi phí
bán hàng (hoặc chi phí lưu thơng trong kỳ) và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí lưu thơng) có thể được dự tính theo tỷ lệ % của giá thành sản xuất (giá
thành cơng xưởng) sản lượng hàng hố tiêu thụ trong kỳ. Nếu ở những doanh nghiệp do yêu cầu về tiếp thị
lớn thì phải lập dự tốn riêng về khoản chi phí bán hàng (hoặc chi phí lưu thơng) để khống chế mức chi
này nhằm để giảm giá thành SP.
BẢNG DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ CHI PHÍ SẢN XUẤT
( Đơn vị tính : đồng )
Ước thực

Kế hoạch
hiện
năm nay
năm trước

Yếu tố
1. Ngun vật liệu chính mua ngồi
2. Vật liệu phụ mua ngoài
3. Nhiên liệu mua ngoài
4. Động lực mua ngồi
5. Tiền lương
6. Các khoản trích theo lương ( 24% lương cơ bản)
7. KH TSCĐ
8. Chi phí khác bằng tiền
A. Cộng chi phí sản xuất
9. Trừ phế liệu thu hồi
10. Cộng chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ)
11. Cộng chênh lệch số dư đầu năm, cuối năm chi phí trích trước
12. Cộng chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm SP đang chế tạo và những chi phí khơng
nằm trong tổng sản lượng
B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng
13. Cộng (trừ) chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm SP dở dang được tính trong tổng giá
trị sản lượng.
14. Trừ chi phí quản lý doanh nghiệp
C. Giá thành sản xuất SP hàng hố
15. Chi phí bán hàng (hoặc chi phí lưu thơng)
16. Cộng chi phí quản lý doanh nghiệp.
D. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hố tiêu thụ
DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG


Dự tính TH
Kế hoạch
năm BC

Khoản
1. Tiền lương chính và lương phụ của công nhân phục vụ và nhân viên phân xưởng
2. BHXH của công nhân phụ và nhân viên phân xưởng
3. Nhiên liệu, VL phụ, năng lượng dùng trong quá trình sản xuất
4. Chi phí sửa chữa thường xuyên bảo quản nhà của, vật kiến trúc, dụng cụ SX
5. KH nhà cửa, Vật kiến trúc, MMTB, dụng cụ SX và TSCĐ khác thuộc phân xưởng.
6. Phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng
7. Chi phí bảo hộ lao động
8. Chi phí nghiên cứu khoa học phát minh sáng kiến.
4.6


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

9. Chi phí khác thuộc phân xưởng
Cộng
DỰ TỐN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Dự tính TH
năm BC

Khoản

Kế hoạch

1. Chi phí quản lý hành chính
- Lương chính, lương phụ của cơng nhân quản lý hành chính

- BHXH của cơng nhân quản lý hành chính
- Các chi phí hành chính
Trong đó tiếp tân, tiếp khách, hội nghị
2. Chi phí quản lý kinh doanh
-

Chi phí sửa chữa thường xun, bảo quản kho tàng, cơng trình kiến trúc,
dụng cụ chung của doanh nghiệp

-

Chi phí KHTSCĐ chung của doanh nghiệp.

-

Chi phí về bảo quản phịng thí nghiệm, phát minh sáng kiến hồn thiện
quy trình kỹ thuật.

-

Chi phí về bảo hộ lao động

3. Chí phí khác
Cộng

4.2. Giá thành sản phẩm
4.2.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
(1). Khái niệm
Giá thành là tồn bộ chi phí của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà dùng vào sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm một hoặc một loại sản phẩm.

Giá thành phản ánh một bộ phận lớn của giá trị sản phẩm là chỉ tiêu của hoạt động hạch tốn kinh
doanh.
(2). Phân biệt chi phí và giá thành
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống nhau và khác nhau biểu hiện ở mức độ và phạm
vi chi phí. Nội dung giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất, nhưng khơng phải mọi chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí
để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định (Giá thành gắn
liền với kết quả sản xuất); cịn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ trong một kỳ nhất định.k
(3). Các loại giá thành sản phẩm
* Theo phạm vi tính:
+ Giá thành cá biệt: Giá thành của 1 doanh nghiệp cụ thể
+ Giá thành bình qn tồn ngành:
* Theo đối tượng tính tốn:
+ Giá thành đơn vị: Tồn bộ chi phí, tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm.
+ Tổng giá thành: Tồn bộ chi phí, tiêu thụ 1 loại sản phẩm.
+ Tổng giá thành tồn DN: Tồn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của DN.
* Theo quá trình sản xuất kinh doanh:
4.7


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

+ Giá thành sản xuất: Tồn bộ chi phí để sản xuất 1 hoặc 1 loại sản phẩm nhất định;
+ Giá thành tiêu thụ: Tồn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ 1 hoặc 1 loại sản phẩm nhất định.
* Theo mục đích:
+ Giá thành kế hoạch: …
+ Giá thành thực tế: …
+ Giá thành dự tốn: Chỉ có trong XDCB
(4). Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành

Trong quản lý kinh tế, giá thành là chỉ tiêu có vai trị rất quan trọng thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Giá thành là thước đo mức hao phí (dưới dạng tiền) trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Là căn cứ để
quyết định sản xuất kinh doanh và xác định hiệu quả kinh tế.
- Là công cụ quan trọng để kiểm sốt tình hình SXKD, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
4.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ
Theo quy định của Nhà nước, giá thành bao gồm tồn bộ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong sản xuất,
kinh doanh và trong quản lý; Các khoản trích theo lương của người lao động ( mà DN phải nộp); Các
khoản thiệt hại trong sản xuất, hao hụt trong kinh doanh trong tỷ lệ cho phép kể cả các khoản tái phân phối
thuần tuý như lãi vay trong hạn. Cụ thể:
* Giá thành sản xuất: Bao gồm tồn bộ các chi phí có liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân cơng trực tiếp, Chi phí sử dụng máy ( nếu có), Chi phí sản xuất
chung.
* Giá thành tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất của số sản phẩm tiêu thụ ( giá vốn hàng bán),
chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ của DN.
4.2.3. Lập kế hoạch giá thành SP và dịch vụ
1. Lập kế hoạch giá thành theo yếu tố chi phí
2. Kế hoạch giá thành theo khoản mục
* Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp đều cần phải lập KH giá thành. Lập KH giá thành tức là dùng
hình thức tiền tệ quy định trước mức độ hao phí lao động sống và lao động vật hố trong sản xuất ở kỳ
KH, mức và tỷ lệ hạ thấp giá thành SP so sánh được của kỳ KH so với kỳ báo cáo. Bởi vậy KH giá thành
là mục tiêu phải phẩn đấu giảm chi phí của doanh nghiệp đồng thời là căn cứ thúc đẩy doanh nghiệp cải
tiến quản lý SXKD, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành SP.
* Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập KH giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong
doanh nghiệp để khơng ngừng giảm bớt chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ SP, tăng lợi nhuận làm đáp
ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
* KH giá thành sản xuất bao gồm KH giá thành sản xuất đơn vị SP, KH giá thành sản xuất SP hàng hoá,
KH giảm giá thành của những SP so sánh được.
2.1. Lập kế hoạch giá thành đơn vị SP : Để lập kế hoạch giá thành, trước hết phải xác định giá thành
đơn vị SP. Cách lập kế hoạch giá thành đơn vị SP như sau:
* Đối với những khoản mục độc lập ( khoản mục trực tiếp) như: NVL chính, phụ, nhiên liệu, năng lượng,

tiền lương của cơng nhân sản xuất ta tính bằng cách lấy định mức tiêu hao cho đơn vị SP nhân với đơn giá
kế hoạch. Để đảm bảo tính chất đúng đắn của KH cần phải hệ thống định mức KT - KT tiên tiến và hệ
thống đơn giá hợp lý.
Chi phí trực tiếp chế tạo SP
Khoản mục

Đơn giá

ĐVT

(1.000 đ)
4.8

Giá thành đơn vị
Định mức tiêu hao

Số tiền


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

NVL chính
A

Kg


VL phụ
X


Kg


Nhiên liệu

lít

Năng lượng

kW

Tiền lương cơng nhân sản xuất
BHXH của cơng nhân sx

Giờ cơng
%

Cộng chi phí trực tiếp
* Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) như: Chi phí phân xưởng, chi phí quản lý,
chi phí tiêu thụ trước hết phải lập dự tốn chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp phân bổ cho mơĩ
đơn vị SP;
+ Khi lập dự tốn chi phí sản xuất chung, đối với những khoản có định mức thì căn cứ vào tiêu chuẩn tiêu
hao và đơn giá để tính. Đối với những khoản khác có thể căn cứ vào số thực tế kỳ báo cáo kết hợp với tình
hình cụ thể kỳ KH để ước tính ra số KH.
+ Các tiêu thức thường được lựa chọn để phân bổ là: giờ cơng định mức, tiền lương chính của cơng nhân
sản xuất, giờ máy chạy, Chi phí NVL chính, …
Chẳng hạn, Nếu phân bổ theo giờ công chế tạo SP ta có:
ci =

Cgt


t

x ti

Tổng chi phí gián tiếp phân bổ cho loại SP i: Ci = ci.Sxi
Trong đó:
-

Ci: là chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp) phân bổ cho 1 SP i nào
đó;

-

Cgt: Là tổng số chi phí gián tiếp (chi phí chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp);

-

 t: Là tổng giờ công định mức:  t =  ti.Sxi. Với ti là giờ công định mức để sản xuất 1 SP i;

-

Sxi: sản lượng sản xuất SP i.

Phân bổ theo các tiêu chuẩn khác nhau như tiền lương của cơng nhân sản xuất hoặc giờ máy chạy,
theo chi phí ngun vật liệu, … cơng thức tính cũng tương tự, chỉ cần thay giờ công định mức bằng tiền
lương, giờ máy chạy, ….
* Chi phí tiêu thụ cũng phải lập dự tốn, nhưng khi phân bổ thường tính theo tỷ lệ % nhất định so với giá
thành công xưởng SP hàng hoá tiêu thụ.
2.2. Lập kế hoạch tổng giá thành

Tổng giá thành được xác định dựa trên giá thành đơn vị và sản lượng dự kiến sản xuất; Kế hoạch tổng
giá thành được chia thành 2 nhóm: Tồn bộ và của sản phẩm so sánh được
SP so sánh được là những SP năm trước hoặc 2,3 năm trước đã sản xuất do đó có tài liệu để so sánh.
Tính chất của SP so sánh được của SP xác định theo quy cách và tính chất sử dụng NVL có thể thay đổi
SP chút ít so với trước nhưng quy cách chủ yếu và tính năng vẫn giống nhau thì vẫn coi là SP so sánh
được.
SP hàng hố khơng so sánh được là SP năm KH mới sản xuất hoặc năm trước có sản xuất thử.
4.2.4. Hạ giá thành SP trong DN( Đặc thù DN)
4.9


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

(1). Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được chia thành giá thành cá biệt và giá thành bình quân toàn ngành. Giá thành sản
phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trên thực tế cùng một loại sản phẩm trên thị trường có thể do nhiều doanh nghiệp sản xuất nhưng ở mỗi
doanh nghiệp do điều kiện cụ thể do nhiều doanh nghiệp sản xuất nhưng ở mỗi doanh nghiệp do điều kiện
cụ thể không giống nhau cho nên giá thành của các doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng khác nhau.
Giá thành hình thành ở từng doanh nghiệp gọi là giá thành cá biệt của sản phẩm. Nếu đứng trên giác độ
của cả nền kinh tế quốc dân mà xem xét thì mỗi loại sản phẩm
+ Việc hạ giá thành sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để tiêu thụ nhanh SP,
thu hồi vốn nhanh.
+ Hạ giá thành là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường có điều tiết
giá cả, Sp được hình thành trên thị trường. Nếu giá thành SP của doanh nghiệp càng thấp so với giá bán
trên thị trường thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên 1 đơn vị SP càng cao, Mặt khác, khi giá thành
SP thấp, doanh nghiệp có thể bán hạ giá để có thể tiêu thụ SP với khối lượng lớn và thu được lợi nhuận
lớn hơn
+ Hạ giá thành cịn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm bớt lượng VLĐ sử dụng vào sản xuất hoặc
có thể mở rộng sản xuất SP khi hạ giá thành SP doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí về nguyên nhiên,

vật liệu và chi phí quản lý.

(2). Kế hoạch hạ giá thành SP so sánh được
n

Công thức: Mz =

a/ Mức hạ giá thành

 [(qi x z1)  (qi x zo)]
i1

Trong đó:
-

Mz: Mức giảm giá thành SP kỳ so sánh

-

qi: số lượng SP kỳ so sánh

-

zo; z1: Giá thành đơn vị SP kỳ gốc và Giá thành đơn vị SP kỳ so sánh

-

n: Số loại Sp so sánh được

b/ Tỷ lệ hạ giá thành

Thz 

Mz

 1 0 0 (% )

n



(qi  z0 )

i 1

Trong KH hạ thấp giá thành SP so sánh được 2 chỉ tiêu là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Cách tính:
MzK =

n

n

i 1

i 1

 ( zK . qK )   ( zo . qK )

=  (zK . qK  z0 . qK) =  (zK  z0 ) . qK .
Trong đó:
-


MzK : Là mức giảm giá thành sản lượng hàng hoá so sánh được

-

zK: Là giá thành đơn vị SP KH

-

z0: Là giá thành đơn vị SP thực tế bình quân kỳ BC.

-

qK: Sản lượng kỳ KH:

-

n: loại SP so sánh được.
n

ThZ% =

Mz

 ( z .q ) x 100
i 1

0

hoặc


1

Trong đó: TZ %: là tỷ lệ hạ thấp giá thành
4.10

TZK =

M ZK
 z0 .q K


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

KH giảm giá thành so sánh được lập biểu như sau:
Trong biểu này tỷ trọng sản lượng hàng hoá so sánh được so với tồn bộ sản lượng hàng hố .

Z
T=

SS

Z

x 100 =

KH

Z
Z


SSK

x100

K

Trong đó: ZSS: Giá thành tồn bộ sản lượng hàng hố so sánh được
ZKH: Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá kỳ KH
Kế hoạch giảm giá thành của những SP so sánh được
Chỉ tiêu
1. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá
2. Tỷ lệ giữa giá thành của SP hàng hố so sánh được với
giá thành tồn bộ sản lượng hàng hoá
3. Sản lượng hàng hoá so sánh được năm nay
-

Tính theo giá thành năm trước

-

Tính theo giá thành năm nay

4.Mức giảm giá thành sản lượng hàng hoá so sánh được
5.Tỷ lệ hạ thấp giá thành sản lượng hàng hoá so sánh được

ĐVT

Ước tính TH năm
BC


Năm KH

Ngđ
%
Ngđ

Ngđ
%

4.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Sau khi doanh nghiệp đã lập song KH giá thành theo khoản mục, cần soát lại xem những nhân tố chủ quan
và khách quan nào có ảnh hưởng lớn đến việc biến động cuả chỉ tiêu giá thành trong năm KH. Những
nhân tố đó phải được dự tính đầy đủ khi xây dựng KH biện pháp giảm giá thành. những nhân tố này có thể
chia làm 2 loại cơ bản: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan của doanh nghiệp nhưng
trong đó chủ yếu là nhóm nhân tố chủ quan của doanh nghiệp như phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu, ra sức cải tiến tổ chức lao động, tổ chức quản lý để hạ thấp giá thành SP.

4.3. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
4.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp
(1). Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp thu được từ các hoạt
động kinh doanh đem lại trong 1 thời kỳ nhất định.
(2). Nội dung: DOANH THU Của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Doanh thu bán hàng ( doanh thu tiêu thụ): Là toàn bộ các khoản tiền thu được từ việc tiêu thụ hàng hoá,
cung cấp dịch vụ kể cả các giá trị hàng hoá dùng làm quà biếu, tặng và các khoản trợ cấp, trợ giá, phụ thu
khi cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho thị trường theo yêu cầu của cơ quan quản lÝ NHà Nước có
thẩm quyền;
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu về từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh
doanh vốn đem lại như: Thu nhập từ hoạt động liên doanh, liên kết; Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán

(chênh lệch giữa giá bán với giá mua), lãi cho vay vốn (Dưới mọi hình thức), ...
+ Doanh thu khác (doanh thu bất thường): Bao gồm những khoản thu chưa được xếp vào hai loại trên,
những khoản này khơng có tính chất thường xuyên nên cũng gọi là doanh thu bất thường, như: Thu thanh
lý, Nhượng bán TSCĐ; Giá trị vật tư, hàng hoá và tài sản thừa trong SXKD; Nợ vắng chủ, nợ khơng ai
địi; ...
4.3.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
(1). Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ
* Đối vớik các doanh nghiệp trong nền KTTT thì sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra mang tính là hàng hố
nên ngồi việc tổ chức sản xuất thì các doanh nghiệp cịn phải tổ chức tốt q trình tiêu thụ, có thực hiện
tiêu thụ sản xuất, dịch vụ thì doanh nghiệp mới hồn thành các q trình kinh tế của kinh doanh, mới đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục.
4.11


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

* Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và thu được 1 khoản tiền
về số sản phẩm đó.
* Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một q trình chuyển hố hình thái giá trị của
vốn từ hình thái là sản phẩm hàng hố sang hình thái tiền tệ, kết thúc 1 vòng luân chuyển VLĐ ( 1 chu kỳ
kinh doanh).
* Nói chung nếu khơng xét đến yếu tố tín dụng thương mại thì thì thời điểm tiêu thụ là thời điểm thu được
tiền từ người mua. Nếu xét đến tín dụng thương mại thì thời điểm tiêu thụ được coi là thời điểm người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Việc xác định thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa là gắn sản xuất với tiêu
thụ, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, liên tục cải tiến việc tiêu
thụ từ khâu xuất hàng, thu tiền đồng thời giúp cho việc xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Do đặc điểm của từng ngành khác nhau nên việc tiêu thụ của mỗi ngành cũng có những đặc trưng riêng.
+ Ngành cơng nghiệp. Do sản phẩm đa dạng và sản xuất ít bị lệ thuộc vào thiên nhiên và mùa vụ, sản
phẩm được tiêu thụ nhanh do đó tiền thu bán hàng cũng nhanh và thường xuyên hơn.

+ Ngành XDCB. Là loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng với yêu cầu về giá trị sử dụng, chất lượng
đã định của người đặt hàng do đó tiêu thụ sản phẩm xây lắp là bàn giao cơng trình hoặc HMCT đã hồn
thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán nên
doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành cơng trình.
(2). Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
* Khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền về, các doanh nghiệp sẽ có 1 khoản thu nhập bán hàng hay
còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vậy Doanh thu tiêu thụ là toàn bộ các khoản tiền thu được từ việc
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ kể cả các giá trị hàng hoá dùng làm quà biếu, tặng và các khoản trợ
cấp, trợ giá, phụ thu khi cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho thị trường theo yêu cầu của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của 1 doanh nghiệp gồm :
- Doanh thu do bán sản phẩm hàng hoá, sản phẩm thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh
chính như: Doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu về bàn giao khối lượng
cơng trình XDCB hồn thành, cơng tác thăm dò địa chất và KSTK, …
- Doanh thu về tiêu thụ khác: Cung cấp lao vụ cho bên ngoài, bán các bản quyền phát minh, sáng chế,
tiêu thụ những sản phẩm sản xuất từ phế liệu, phế phẩm,…
- Các khoản trợ cấp, trợ giá khi cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường theo yêu cầu của cơ quan
quản lý Nhà nước có thầm quyền.
- Giá trị của thành phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu dùng nội bộ, dùng làm quà biếu, quà tặng.
(3). Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
* Doanh thu bán hàng phản ánh quy mơ của q trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh tốn. Có doanh thu bán hàng chứng tỏ sản phẩm
của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận (về chủng loại, chất lượng, giá trị sử dụng,…)
* Doanh thu tiêu thụ là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra – hay các
khoản vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh như các chi phí NVL, nhiên liệu, tiền lương, khấu hao
TSCĐ , … đó tiêu hao trong q trình sản xuất
* Là nguồn để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế,
phí và lệ phí, …
* Thực hiện được doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độ chu chuyển
VLĐ, nâng cao hiệu quả SXKD, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy tình hình thực

hiện doanh thu bán hàng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính cũng như q trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
4.3.3. Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm
* Theo kế hoạch SXKD thì kế hoạch doanh thu được lập theo trình tự:
+ Xác định sản lượng tiêu thụ
- St: Sản lượng tiêu thụ có thể căn cứ vào kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường hoặc tổng hợp từ
các đơn đặt hàng doanh nghiệp đó ký hoặc từ kế hoạch sản xuất:
St = Sx + Sđ - Sc
- Sx: Số sản phẩm dự kiến sản xuất;
- Sđ: Số sản phẩm dự kiến tồn đầu năm:
Số tồn cuối quý 3
Số dự kiến sản xuất quý
Số dự kiến tiêu thụ quý 4
Sđ =
+
năm báo cáo (Scq3)
4 năm báo cáo ( Sxq4)
năm báo cáo ( Stq4)
- Sc: Số sản phẩm dự kiến tồn cuối năm;
Số tồn cuối năm thường dựa vào tỷ lệ kết dư (tỷ lệ tồn) bình quân cuối năm tkd của từng loại sản phẩm:
m

tkd =

 Scj
j1

Trong đó:
Sxj: Sản lượng sản xuất năm báo cáo thứ j
4.12



Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Scj: Số lượng sản phẩm tồn cuối năm báo cáo thứ j

m

 Sxj
j1

+ Xác định giá bán dự kiến (bình quân) trong năm kế hoạch của từng loại sản phẩm: gi
m

+ Xác định doanh thu năm kế hoạch: D =

 Sti.gi
j1

+ Tổng hợp thành kế hoạch doanh thu (tiêu thụ)
KẾ HOẠCH TIÊU THỤ NĂM N
Tồn đầu
Sản xuất Tồn cuối
Giá bán đơn Thành tiền
Tên SP
Đơn vị tính
Số tiêu thụ
năm
trong năm
năm

vị (…)
(…)
1
2
3
4
5
6=3+4-5
7
8 = 6x7
A
B


Tồn doanh
nghiệp
Phân tích điểm hồ vốn
1. Khái niệm
Điểm hồ vốn là điểm có doanh thu bằng chi phí, hay nói cách khác điểm hồ vốn là điểm có lợi nhuận
bằng khơng ( doanh nghiệp khơng lãi, khơng lỗ).
Tồn bộ chi phí hoạt động của 1 doanh nghiệp bất kỳ đều có thể chia thành hai loại:
- Loại 1: Các chi phí khơng phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào sự thay đổi của sản lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ, Vd chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp TTCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Các loại chi phí này được gọi là chi phí cố định (bất biến) : FC (Fixed Cost).
- Loại 2: Các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL,
tiền lương cho cơng nhân sản xuất,…Các chi phí này được gọi là chi phí biến đổi (Khả biến):VC. Các chi
phí này có thể được biểu diễn dưới dạng hàm số VC = f(q)
Vậy:
T C = FC + VC.
Doanh thu của doanh nghiệp ta thấy cũng phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ D = g(q).

2. Phương pháp xác định điểm hoà vốn.
Để xác định điểm hồ vốn ta có thể sử dụng phương pháp đồ thị hoặc phương pháp tính tốn:
a. Phương pháp đồ thị.
* Cách xác định
+ Ta có tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể biểu diễn theo phương trình
TC = FC + VC
Trong một khoảng sản lượng nhất định ta thấy FC không thay
đổi và là một đường thẳng song song với trục sản lượng. Còn chi phí
biến đổi VC là một đường đồng biến bất kỳ. Nhưng thơng thường
qua thực nghiệm thì người ta thấy rằng VC thường có dạng bậc nhất
với sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ q
FC
Đường tổng chi phí T C có được thơng qua việc cộng đồ thị FC và
VC với nhau.
+ Doanh thu là một đường bất kỳ qua gốc toạ độ
Sản lượng
Sau khi vẽ đường doanh thu và tổng chi phí trên cùng 1 đồ thị ta thấy điểm giao nhau của 2 đường này
chính là điểm hồ vốn.
* Ưu, nhược điểm
+ Là phương pháp có thể sử dụng khi doanh thu và chi phí khơng tỷ lệ bậc nhất với sản lượng sản
xuất và tiêu thụ.
+ Có thể xác định được nhiều điểm hồ vốn đối với doanh nghiệp.
+ Không xác định được khi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm và dịch vụ.
b. Phương pháp tính tốn
* Các giả thiết cơ bản
+ Doanh nghiệp chỉ sản xuất và kinh doanh 1 loại sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí khả biến phụ thuộc bậc nhất vào sản lượng ==> V C = AVC x q. Trong đó AVC là chi
phí khả biến tính trên 1 đơn vị sản phẩm: AVC = VC / q = const
+ Chi phí cố định là bất biến trong khoảng sản lượng đang xét.

+ Giá bán không phụ thuộc vào sản lượng sản xuất và tiêu thụ => D = p x q
4.13


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

* Phương pháp xác định điểm hồ vốn.
Ta có tổng chi phí T C = FC + VC = FC + AVC. q
Tổng doanh thu D = p x q
Tại điểm hoà vốn ta có TC = D hay
FC
p - AVC
+ Ta cũng có thể xác định thời gian hồ vốn theo cơng thức thv = qhv / q x 12 tháng
Trong đó q là tổng sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
FC
Dhv =
= qhv x p
+ Doanh thu hoà vốn
1 - AVC / p
qhv =

4.4. Các loại thuế đối với doanh nghiệp
4.4.1. Thuế VAT
* Thuế GTGT là 1 lọai thuế gián thu, tiền thuế được xác định cụ thể và được ghi rõ cùng với giá trị hàng
hoá trên 1 hoá đơn tính thuế GTGT của SP hoặc cước phí dịch vụ. Thực chất là doanh nghiệp nộp thay
cho người tiêu thụ
* Hiện nay có 2 cách tính thuế
+ Cách 1: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào.
- Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất

- Thuế GTGT đầu vào là tổn số thuế GTGT đã thanh toán và được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu
+ Cách 2: Thuế GTGT theo phương pháp tính trược tiếp trên GTGT:
- Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất
- Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh toán của hàng hoá.
dịch vụ mua vào tương ứng.
* Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam hoặc
chưa đủ điều kiện về hoá đơn, chứng từ áp dụng phương pháp khấu trừ.
4.4.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
* Đây là loại thuế gián thu áp dụng cho các mặt hàng như: thuốc lá, rượu, bia, pháo. Các mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt thì khơng phải nộp thuế GTGT và được khấu trừ tiền thuế đã nộp ở khâu trước
* Công thức: Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Số lượng hàng hố x Đơn giá tính thuế) x Thuế suất
* Số lượng hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng theo đúng những mặt hàng mà Nhà nước đã
quy định.
* Đơn giá tính thuế là do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc
biệt
4.4.3. Thuế xuất nhập khẩu
Đây là loại thuế gián thu. Đối tường tính thuế là giá trị hàng hố xuất nhập khẩu.
Cơng thức:
Thuế xuất khẩu (nhập khẩu) = Trị giá hàng hoá xuất (nhập khẩu) x thuế xuất
Theo quy định của Nhà nước giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá FOP, giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá
CIF
4.4.4. Thuế tài nguyên
* Loại thuế này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác tài nguyên như: dầu khí, khai thác lâm sản,
khai thác mỏ quặng, đánh cá
* Công thức:
Thuế tài nguyên = (Sản lượng khai thác x giá tính thuế đơn vị tài nguyên) x Thuế suất  Số tài nguyên
được miễn giảm (nếu có)
4.4.5. Thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Thuế vốn )
* Loại thuế này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp Nhà nước. Đối tượng tính thuế là vốn pháp định do

NSNN cấp và các khoản vốn khác có nguồn gốc từ NS nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này
Công thức:
Thu sử dụng vốn NSNN cấp = Tổng số vốn NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ NS bình quân x Thuế
suất

4.5. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
I. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Khái niệm lợi nhuận
4.14


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng hố, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2. Nội dung lợi nhuận của DN
Lợi nhuận của DN bao gồm các nội dung ( thành phần) :
a) Lợi tức hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hố, dịch vụ
trừ đi giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp lật (trừ
thuế lợi tức).
b) Lợi tức hoạt động khác bao gồm:
- Lợi tức hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho
thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh
doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hồn nhập số dư
khoản dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi tức của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn các chi phí bất thường, bao gồm
các khoản phải trả khơng có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó địi đã được duyệt bỏ (đang theo dõi
ngồi bảng cân đối kế tốn; các khoản vật tự, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư
cùng loại; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản (là số thu về nhượng bán trừ giá trị cịn lại trên sổ sách

kế tốn của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán); các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm
nay; số dư hồn nhập các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó địi, khoản tiền trích bảo
hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
3. ý nghĩa kinh tế chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động SXKD và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Do đó lợi nhuận là chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng biểu hiện cụ thể sau:
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của HĐSXKD của doanh
nghiệp.
+ Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và trong nền KTQD.
+ Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi HĐSXKD của doanh nghiệp.
II. Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận  giá thành:
P
Trong đó: P : Lợi nhuận
Ztt : Giá thành toàn bộ SP tiêu thụ
P’Z =
x 100%
Ztt
P’Z: Tỷ suất lợi nhuận  giá thành
Chỉ tiêu này phản ánh sự ảnh hưởng của chỉ tiêu giá thành đến KQHĐ của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận  Vốn SXKD:
P
Trong đó: P: Lợi nhuận tiêu thụ SP
VSXKD : vốn SXKD bình quân trong kỳ
P’V =
x 100%
VSXKD
P’V : Tỷ suất lợi nhuận  Vốn SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận  doanh thu bán hàng:

P
Trong đó: DTBH: doanh thu bán hàng
P’ =
x 100%
P’: Tỷ suất lợi nhuận  doanh thu bán hàng
DTBH
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận đạt được trên cơ sở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra do yêu cầu quản lý người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác: Tỷ suất lợi nhuận  chi phí bán
hàng; Tỷ suất lợi nhuận  giá vốn hàng bán
4.5.2. Lập kế hoạch lợi nhuận của DN
1. Phương pháp trực tiếp (CN,VT,XL)
a. Lập kế hoạch lợi nhuận tiêu thụ
Cơng thức tính như sau:
P = DTT  (Zsxtt + CPBH + CPQL)
Trong đó:
- P: Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp (tổng lãi) hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- DTT: Doanh thu bán hàng thuần kỳ KH
- Zsxtt: Giá thành sản xuất của SP tiêu thụ
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQL: Chi phí quản lý
Xác định lợi nhuận theo phương pháp trược tiếp dễ tính tốn, đơn giản. Tuy nhiên cơng việc tính toán sẽ
trở nên phức tạp nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng. Mạt khác dùng nhân tố này không thấy được
những nhân tố tăng hoặc giảm lợi nhuận.
b. Lập kế hoạch lợi nhuận hoạt động khác
4.15


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp


2. Phương pháp sản lượng hoà vốn
Để đạt được lợi nhuận trước thuế là LợI NHUậN thì doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ 1 lợng sản
phẩm:
FC + LN
q =
p - AVC
12.q
Hoặc cần hoạt động 100 % công suất trong khoảng thời gian:
t=
QTK
FC + LN
Hoặc cần đạt doanh thu :
DT = q.p =
1 - AVC/p
4.5.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những chính sách riêng
nhằm đảm bảo chi sự tồn tại và phát triển của mình. Sự thay đổi trong chính sách phân phối lợi nhuận sẽ
ảnh hưởng đến sự biến động giá cả của cổ đơng trên thị trường chứng khốn, ảnh hưởng đến thu nhập của
các cổ đông.
1. Thuế thu nhập DN

2. Yêu cầu và nội dung phân phối lợi nhuận
* Sau 1 quá trình HĐSXKD, doanh nghiệp thu được 1 khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân
phối số doanh lợi đó.
* Phân phối lợi nhuận khơng phải là phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng
hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy phát triển SXKD
phát triển, sẽ tạo cho doanh nghiệp có điều kiện tiếp tục với cơng việc kinh doanh của mình.
* Phân phối lợi tức sau thuế nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh,
bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

* Việc phân phối lợi nhuận cần giải quyết các yêu cầu sau đây:
- Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hồ mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và
công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa vụ và hoàn thành trách nhiệm đối với Nhà nước theo
pháp luật quy định như nộp thuế cho Nhà nước đầy đủ, kịp thời để Nhà nước có nguồn thu và
doanh nghiệp khơng vì lợi ích riêng của mình mà chốn thuế, lậu thuế
- Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu SXKD của
mình, đồng thời chú trọng đến đảm bảo lợi ích cho các thành viên trong doanh nghiệp mình.
Nội dung phân phối lợi nhuận
Tổng lợi tức thực hiện cả năm của doanh nghiệp sau khi nộp thuế lợi tức theo luật định (kể cả thuế lợi tức
bổ sung nếu có) được phân phối theo thứ tự sau đây:
1- Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
- Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ thị không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn.
- Trường hợp lợi tức sau thuế không đủ để nộp tiền thu sử dụng vốn theo mức quy định thì doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ lợi tức sau thuế.
2- Trả tiền phạt, như: Tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính; phạt vi
phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn (sau khi trừ tiền phạt thu được), các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ
khi xác định thuế lợi tức phải nộp.
3- Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế.
4- Đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù (như Ngân hàng thương mại, bảo
hiểm...) mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức, thì sau khi trừ các khoản từ 1 đến
3 nêu trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ do Nhà nước quy định.
5- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
6- Phần lợi tức cịn lại trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo quy định trong Thông tư này
Nội dung phân phối lợi nhuận được tóm tắt qua sơ đồ
LN SXKD
LN từ các hoạt động khác (Tài chính, bất thường)

LN của doanh nghiệp.
4.16



Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

4.5.4. Biện pháp tăng lợi nhuận
* Việc tăng lợi nhuận có ý nhĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và Nhà nước, vì vậy các doanh nghiệp
thường xuyên tìm mọi biện pháp khai thác hết khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm đạt mức lợi
nhuận hợp lý và cao nhất
* Biện pháp chủ yếu:
+ Tăng doanh thu: QTTC căn bản Nguyễn quang Thu; TCDN TS Nguyễn Minh kiều; QTTC Khoa kinh tế
đại học quốc gia; QTTC nguyễn văn thuận, qttc dn tập thể khoa tài chính doanh nghiệp
Biện pháp cụ thể tăng khối lượng SP sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng SP, kiểu dáng và bao bì
SP thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tăng cương công tác tiếp thị, quảng cáo cho SP của doanh
nghiệp, thay đổi kết cấu mặt hàng hoặc giá cả của sản phẩm.
Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng SP: Đây là phương hướng quan trọng để tăng lợi nhuận
cho các doanh nghiệp SXKD. nếu những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản xuất và tiêu
thụ SP có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng thêm sản
lượng Sp trong các doanh nghiệp công nghiệp, các nông trường các trạm, trại, các cơng ty xây dựng
cịn rất lớn…Trong nền kinh tế sản xuất hàng hố nhiều thành phần kinh tế, có nhiều doanh nghiệp dựa
trên chế độ sở hữu khác nhau, nhưng đều là đơn vị sản xuất hàng hố, ích lợi của mỗi doanh nghiệp có
sự gắn bó chặt chẽ với lợi ích của Nhà nước, cho nên sắp xếp nhiệm vụ sản xuất, các doanh nghiệp cần
chú ý:
- Phải căn cứ vào những chỉ tiêu, định hướng lớn của Nhà nước và nhu cầu thị trường mà lập
KH sản xuất trên cơ sở những hợp đồng kinh tế đã ký kết, tôn trọng sự cam kết đã quy định
trong hợp đồng
- Phải biết kết hợp với lợi ích của từng đơn vị với lợi ích của Nhà nước, khơng vì chạy theo lợi
nhuận mà sản xuất hàng kém phẩm chất, hoặc hàng giả tung ra thị trường kiếm lời bất chính.
Phải đặc biệt tơn trọng người tiêu dùng
+ Hạ thấp giá thành SP hoặc giá vốn hàng bán:Là biện pháp cơ bản để tăng thên lợi nhuận. Nếu như
giá bán và mức thế đã được xác định thì lợi nhuận đơn vị SP tăng htêm hay giảm bớt là do giá thành Sp
quyết định. Bởi vậy tăng thêm lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng phải phấn đấu hạ giá thành

SP.Biện pháp cụ thể như nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí NVL, tận dụng cơng suất
MMTB, giảm các khoản chi phí thiệt hại cho sản xuất, tiết kiệm chi phí quản lý…
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn SXKD:
Một số biện pháp chủ yếu đã giới thiệu trong phần nghiệp vụ quản lý vốn SXKD

4.6. Các loại quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
4.6.1. Xu hướng hình thành các quỹ chuyên dùng của DN
Hiện nay các quỹ của DN thường bao gồm:
- Quỹ đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phịng tài chính.
- Quỹ trợ cấp mất việc làm.
- Quỹ khuyến khích vật chất cho người lao động
4.6.2. Các loại quỹ chuyên dùng của DN
1. Quỹ đầu tư phát triển:
* Được sử dụng vào các mục đích sau:
- Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh.
- Đổi mới, thay thế hồn chỉnh máy móc thiết bị dây truyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
- Đồi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật nghiệp vụ cho công nhân
viên của doanh nghiệp.
- Bổ sung vốn lưu động.
- Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành.
4.17


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

-


Trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển , quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của
Tổng Công ty (nếu là thành viên Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết
định hàng năm và được sử dụng cho các mục tiêu quy định trong Quy chế tài chính Tổng cơng ty.
- Trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể điều động một phần quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
để đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước khác. Việc điều động chủ yếu thực hiện dưới hình thức
góp vốn vào quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ khác theo quy định của Chính phủ.
* Mức trích: trích từ 50% lợi nhuận để lại DN trở lên khơng hạn chế mức tối đa.
2- Quỹ dự phịng tài chính
* Mục đích:
- Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả
hoạn, những rủi ro trong kinh doanh khơng được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo
hiểm.
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phịng tài chính của TCT (nếu là thành viên của TCT) theo tỷ lệ do
Hội đồng quản trị Tổng công ty ( TCT) quyết định hàng năm và được sử dụng để hỗ trợ các tổn thất,
thiệt hại trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo quy định trong Quy chế
tài chính TCT.
* Mức trích: Trích 10% lợi nhuận để lại DN. Số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của
doanh nghiệp tại thời điểm trích lập.
3- Quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm:
* Mục đích:
- Dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị
mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công
nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh
nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp là thành viên TCT, mà các mục đích chi trên được TCT đảm nhận
theo quy chế tài chính TCT thì khơng lập quỹ này.
Quỹ này chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các ngun nhân khách quan như:
lao động dơi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí cơng
việc khác, hoặc chưa kịp giải quyết cho thôi việc.
Mức trợ cấp cho thời gian mất việc làm do Giám đốc và Chủ tịch cơng đồn doanh nghiệp xét cụ

thể theo pháp luật hiện hành.
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm của Tổng công ty (nếu là thành viên
Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định.
4- Quỹ phúc lợi
* Mục đích:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng của doanh
nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị
khác theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hố, phúc lợi cơng cộng của tập thể cơng nhân
viên doanh nghiệp.
- Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội (các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng...).
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ cơng nhân viên doanh nghiệp.
- Ngồi ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức lâm
vào hoàn cảnh khó khăn, khơng nơi nương tựa và chi cho công tác từ thiện xã hội. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc (nếu doanh nghiệp khơng có Hội đồng quản trị) quyết định sử dụng sau khi
có ý kiến thoả thuận của Cơng đồn doanh nghiệp.
- Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của Tổng cơng ty (nếu là thành viên Tổng công ty)
theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và được sử dụng cho các mục tiêu quyết
định trong Quy chế tài chính mẫu Tổng cơng ty.
* Mức trích: trích 5%. Số dư quỹ này khơng vượt q 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp.
5- Quỹ khen thưởng
* Mục đích:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mức
thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc (nếu doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định
sau khi có ý kiến tham gia của Cơng đồn doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích
cơng tác và mức lương cơ bản của mỗi công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang
lại hiệu quả kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc (nếu doanh nghiệp khơng có
Hội đồng quản trị) quyết định.
- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngồi doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn

4.18


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

thành tốt những điều kiện của hợp đồng, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Mức thưởng do Hội
đồng quản trị (nếu có), Giám đốc (nếu DN khơng có Hội đồng quản trị) quyết định.
- Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của Tổng công ty (nếu là thành viên Tổng công
ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và sử dụng để khen thưởng cho các đối
tượng theo Quy chế tài chính mẫu Tổng cơng ty .
* Mức trích: Số lợi tức cịn lại sau khi trích các quỹ nói trên được trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi theo quy định dưới đây:
a) Doanh nghiệp được trích vào 2 quỹ khên thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện, với
điều kiện tỷ suất lợi tức thực hiện trên vốn Nhà nước (gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn có nguồn
gốc ngân sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung) dùng trong hoạt động kinh doanh năm nay không
thấp hơn tỷ suất lợi tức thực hiện trên vốn nhà nước năm trước.
b) Doanh nghiệp được trích vào 2 quỹ khen thường và phúc lợi tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện, nếu tỷ
suất lợi tức thực hiện trên vốn Nhà nước năm nay thấp hơn tỷ suất lợi tức thực hiện trên vốn Nhà nước
năm trước.
Vốn Nhà nước nói ở đây là số trung bình cộng của vốn Nhà nước tính ở thời điểm 1/1 - 31/12 cùng năm.
Tỷ lệ trích vào mỗi quý do Hội đồng quản trị, Giám đốc (đối với doanh nghiệp khơng có hội đồng quản
trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của cơng đồn doanh nghiệp.
* Lưu ý:
+ Trường hợp số dư các quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phịng mất việc làm đã đạt mức khống chế; quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng đã trích đủ theo mức quy định, thì chuyển số lợi tức cịn lại vào quỹ đầu tư phát
triển.
+ Thủ tục và thời điểm trích lập các quỹ:
a) Trên cơ sở báo cáo tài chính định kỳ (tháng, quý) về số lợi tức thực hiện, doanh nghiệp nộp thuế
lợi tức theo luật định. Lợi tức còn lại doanh nghiệp thực hiện việc phân phối và tạm trích vào các
quỹ như quy định trên nhưng không vượt quá 70% tổng số lợi tức sau thuế từng kỳ. Các doanh

nghiệp chỉ được tạm trích các quỹ doanh nghiệp tương ứng với số thuế lợi tức đã nộp.
b) Sau khi doanh nghiệp công bố công khai báo cáo tài chính năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
doanh nghiệp được phân phối tồn bộ số lợi tức sau thuế cả năm theo quy định ở mục II và III
Thông tư này.
Bài tập 2.1

Doanh nghiệp M dự kiến năm kế hoạch sản xuất 20.000 sản phẩm A, 35.000 sản phẩm B và
8.000 sản phẩm C. Định mức chi phí vật tư, lao động cho một đơn vị sản phẩm như sau:

Khoản mục

ĐVT

Đơn
Định mức tiêu
giá
hao cho 1 sp
(1000đ) A
B
C

NVL chính

Kg

25

10

9


8

Vật liệu phụ

Kg

15

5

3

2

Nhiên liệu

Lít

20

3

2

2

Tiền lương

Giờ cơng


45

16

20

18

Các khoản trích theo lương là 23,5%;
Dự tốn chi phí sản xuất chung: 1.750 trđ; chi phí quản lý doanh nghiệp 1.550 trđ; Chi phí
sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ theo giờ công thực tế sản xuất sản
phẩm. Chi phí tiêu thụ bằng 10% giá thành sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Tính và lập bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm A.

Bài làm:
1

* Tính các khoản mục độc lập cho sản phẩm A:
4.19


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Khoản mục

ĐVT

Đơn
giá Định

(1000đ)
mức

Thành tiền
(1000đ)

NVL chính

Kg

25

10

250 (1)

Vật liệu phụ

Kg

15

5

75

(2)

Nhiên liệu


Lít

20

3

60

(3)

Tiền lương

Giờ

45

16

720

(4)

Trích theo lương
2

23,5% (4)

*Tính tổng số giờ cơng định mức:

169,2 (5)


=

=20.000*16+35.000*20+8.000*18=1.164.000 (giờ cơng)
3

*Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm A: cA =

*

=Chi phí sx chung/ Tổng giờ cơng x Giờ cơng SX (sp A)
Thay số: (1.750.000/1.164.000)*16= 24,055 nghìn đồng (6)
4

*Chi phí quản lý doanh nghiệp cho 1 sản phẩm A:
cA =

*

= =Chi

phí quản lý doanh nghiệp/ Tổng giờ công x Giờ

công SX (sp A)
Thay số: (1.550.000/1.164.000)*16= 21,3058 nghìn đồng
5

*Cộng giá thành sản xuất trực tiếp 1 sản phẩm A:
Zsx= Các khoản mục độc lập + Chi phí sản xuất chung
=250+75+60+720+169,2+24,055

Thay số: 1.298,255 nghìn đồng {= (1)+(2)…+(6)}

6

*Chi phí bán hàng cho 1 đơn vị sản phẩm A: 10% Zsx
Thay số: = 10%x 1298,255 = 129,8255 nghìn đồng

7

*Cộng giá thành tiêu thụ đơn vị 1 sản phẩm A:
Ztt= Zsx + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
=1298,255+129,8255 +21,3058 = 1.499,386
Thay số: 1.449,386 nghìn đồng

8

Bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm A:
Khoản mục
1. NVL chính

Sp A
250

2. VL phụ

75

3. Nhiên liệu

60


4. Tiền lương CNSX

720

5. Trích theo lương

169,2

6. Chi phí sx chung

24,055

7.Giá thành SX

1.298,255

8. Chi phí bán hàng

129,8255

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Giá thành toàn bộ

21,3058
1.449,386

4.20



Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Bài 2.6

doanh nghiệp M dự kiến năm kế hoạch sản xuất 30.000 sản phẩm A, 25.000 sản phẩm B và
20.000 sản phẩm C. Định mức chi phí vật tư, lao động cho một đơn vị sản phẩm như sau:
Khoản mục

ĐVT

Đơn giá Định mức tiêu hao cho
(1000đ) 1 sp
A

B

C

NVL chính

Kg

20

5

7

4


Vật liệu phụ

Kg

25

2

2,5

2,2

Nhiên liệu

Lít

20

0,5

0,8

0,5

Tiền lương

Giờ cơng

40


10

12

11

Các khoản trích theo lương là 23,5%;
Dự tốn chi phí sản xuất chung: 2.050 trđ; chi phí quản lý doanh nghiệp 1.476 trđ; Chi phí
sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ theo giờ công thực tế sản xuất sản
phẩm. Chi phí tiêu thụ bằng 10% giá thành sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Tính và lập bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm A.
-Giải:

1

* Tính các khoản mục độc lập cho sản phẩm A:
Khoản mục

ĐVT

Đơn
(1000đ)

NVL chính

Kg

20


5

100 (1)

Vật liệu phụ

Kg

25

2

50 (2)

Nhiên liệu

Lít

20

0,5

10 (3)

Tiền lương

Giờ

40


10

400 (4)

Trích theo lương

2

*Tính tổng số giờ cơng định mức:

giá

Định
mức

Thành tiền (1000đ)

23,5% (4)

94 (5)

=

Thay số: 30.000*10+25.000*12+20.000*11=820.000 (giờ cơng)
3

*Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm A: cA =

*


=Chi phí sx chung/ Tổng giờ công x Giờ công SX (sp A)
Thay số: (2.050.000/820.000)*10=25 nghìn đồng (6)
4

*Chi phí quản lý doanh nghiệp cho 1 sản phẩm A:
cA =

*

==Chi phí quản lý doanh nghiệp / Tổng giờ công x Giờ công SX (sp

A)
Thay số: (1.476.000/820.000)*10=18 nghìn đồng
5

*Cộng giá thành sản xuất trực tiếp 1 sản phẩm A:
Zsx= Các khoản mục độc lập + Chi phí sản xuất chung = (1)+(2)+…+(6)
Thay số: (100+50+10+400+94)+25= 679 nghìn đồng

6

*Chi phí bán hàng cho 1 đơn vị sản phẩm A: 10%x Zsx
4.21


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Thay số: 679*10%= 67,9 nghìn đồng
7


*Cộng giá thành tiêu thụ đơn vị 1 sản phẩm A:
Ztt= Zsx + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thay số: 679+67,9+18= 764,9 nghìn đồng

8

Bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm A:
Khoản mục

Sp A

1. NVL chính

100

2. VL phụ

50

3. Nhiên liệu

10

4. Tiền lương CNSX

400

5. Trích theo lương

94


6. Chi phí sx chung

25

7.Giá thành SX

679

8. Chi phí bán hàng

67,9

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Giá thành toàn bộ

18
764,9

-Bài 2.3

I. Năm báo cáo:
doanh nghiệp SX và tiêu thụ 2 loại SP A và B. Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A là
230.000đ/Cái, của SP B là 160.000đ/Cái. Số SP kết dư cuối quý III, tình hình SX và tiêu thụ
quý IV được tập hợp trong bảng sau:

Tên
SP


Đơn vị tính Kết dư thực tế
ngày 30/9

Dự kiến SX quý Dự kiến tiêu thụ quý
IV
IV

A

Cái

2.000

8.000

7.500

B

Cái

1.000

6.000

5.000

II. Năm kế hoạch.
- Dự kiến SX 40.000 SP A; 32.000 SP B;
- Tỷ lệ SP kết dư cuối năm kế hoạch của SP A là 5%, SP B là 8%. Số SP kết dư đầu năm kế

hoạch được tiêu thụ hết trong năm.
- Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A hạ 2%, của SP B tăng 5% so với năm báo cáo.
Yêu cầu: Lập kế hoạch tiêu thụ SP của công ty.
Giải
1

Số tồn đầu kỳ năm kế hoạch = Số tồn cuối kỳ năm báo cáo
= Số kết dư ngày 30/09 + Sản xuất quý IV – Số tiêu thụ quý IV
Thay số:
SđA = 2.000+8.000-7.500= 2.500 (sp)
SđB =1.000+6.000-5.000 = 2.000 (sp)

2

Số tồn cuối kỳ năm kế hoạch = Sản lượng sản xuất năm kế hoạch x
Tỷ lệ kết dư
4.22


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

Sci = Sxi . Tkdi
ScA = SxA . TkdA = 40.000 x 5% = 2.000 (sp)
ScB = SxB . TkdB = 32.000 x 8% = 2.560 (sp)
3

Số tiêu thụ năm kế hoạch = Tồn đầu năm + Sản lượng sản xuất – Tồn
cuối năm
Sti = Sđi + Sxi - Sti
Thay số:

StA=2.500+40.000-2.000 = 40.500 (sp)
StB=2.000+32.000-2.560 = 31.440 (sp)

4

Giá bán năm kế hoạch
gA1 = gA0 . (1 - 2%) = 230 x (1 - 2%) = 225,4 (Ngđ)
gB1 = gB0 . (1 + 5%) = 160 x (1 + 5%) = 168 (Ngđ)

5

Doanh thu năm kế hoạch của loại sản phẩm:
DA = gA1 * StA =40.500*225,4= 9.128.700 (Ngđ)
DB = gB1 * StB =31.440*168= 5.281.920 (Ngđ)

6

Kế hoạch tiêu thụ:
Tồn
đầu
năm

SX
trong
năm

Tồn
cuối
năm


Tên
sp

Đvt

Số tiêu
thụ

Giá
bán đv

Thành tiền
(Ngđ)

A

Cái

2.500

40.000

2.000

40.500

225,4

9.128.700


B

Cái

2.000

32.000

2.560

31.440

168

5.281.920

Tổng

14.410.620

Bài 2.9

I. Năm báo cáo:
doanh nghiệp SX và tiêu thụ 2 loại SP A và B. Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A là
180.000đ/Cái, của SP B là 200.000đ/Cái. Số SP kết dư cuối quý III, tình hình SX và tiêu thụ
quý IV được tập hợp trong bảng sau:

Tên SP ĐVT Kết dư thực tế Dự kiến SX Dự kiến tiêu
quý IV
thụ quý IV

ngày 30/9
A

Cái

2.000

6.000

4.800

B

Cái

1.500

7.000

5.200

II. Năm kế hoạch.
- Dự kiến SX 40.000 SP A; 32.000 SP B;
- Tỷ lệ SP kết dư cuối năm kế hoạch của SP A là 5%, SP B là 8%. Số SP kết dư đầu năm kế
hoạch được tiêu thụ hết trong năm.
- Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A hạ 3%, của SP B hạ 2% so với năm báo cáo.
Yêu cầu: Lập kế hoạch tiêu thụ SP của công ty.
Giải:
1


Số tồn đầu kỳ năm kế hoạch = Số tồn cuối kỳ năm báo cáo
= Số kết dư ngày 30/09 + Sản xuất quý IV – Số tiêu thụ quý IV
Thay số:
SđA = 2.000+6.000-4.800= 3.200 (sp)
4.23


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

SđB =1.500+7.000-5.200 = 3.300 (sp)
2

Số tồn cuối kỳ năm kế hoạch = Sản lượng sản xuất năm kế hoạch x
Tỷ lệ kết dư
Sci = Sxi . Tkdi
ScA = SxA . TkdA = 40.000 x 5% = 2.000 (sp)
ScB = SxB . TkdB = 32.000 x 8% = 2.560 (sp)

3

Số tiêu thụ năm kế hoạch = Tồn đầu năm + Sản lượng sản xuất – Tồn
cuối năm
Sti = Sđi + Sxi - Sti
Thay số:
StA=3.200+40.000-2.000 = 41.200 (sp)
StB= 3.300+32.000-2.560 = 32.740 (sp)

4

Giá bán năm kế hoạch

gA1 = gA0 . (1 - 3%) = 180 x (1 - 3%) = 174,6 (Ngđ)
gB1 = gB0 . (1 - 2%) = 200 x (1 - 2%) = 196 (Ngđ)

5

Doanh thu năm kế hoạch của loại sản phẩm:
DA = gA1 * StA =41.200 *174,6 = 7.193.520 (Ngđ)
DB = gB1 * StB =32.740 *196= 6.417.040 (Ngđ)

6

Kế hoạch tiêu thụ:
Tồn
đầu
năm

SX
trong
năm

Tồn
cuối
năm

Tên
sp

Đvt

Số tiêu

thụ

Giá
bán đv

Thành tiền
(Ngđ)

A

Cái

3.200

40.000

2.000

41.200

174,6

7.193.520

B

Cái

3.300


32.000

2.560

32.740

196

6.417.040
13.610.560

Tổng

Bài 2.10

I. Năm báo cáo:
doanh nghiệp SX và tiêu thụ 2 loại SP A và B. Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A là 80
Ng/Cái, của SP B là 110 Ng/Cái. Số SP kết dư cuối quý III, tình hình SX và tiêu thụ quý IV
được tập hợp trong bảng sau:

Tên SP ĐVT Kết dư thực tế Dự kiến SX Dự kiến tiêu
quý IV
thụ quý IV
ngày 30/9
A

Cái

1.800


6.000

5.200

B

Cái

2.500

7.500

6.000

II. Năm kế hoạch.
- Dự kiến SX 30.000 SP A; 50.000 SP B;
- Tỷ lệ SP kết dư cuối năm kế hoạch của SP A là 5%, SP B là 4%.
- Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A hạ 2%, của SP B hạ 3% so với năm báo cáo.
Yêu cầu: Lập kế hoạch tiêu thụ SP của công ty.
Giải:
1

Số tồn đầu kỳ năm kế hoạch = Số tồn cuối kỳ năm báo cáo
4.24


Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp

= Số kết dư ngày 30/09 + Sản xuất quý IV – Số tiêu thụ quý IV
Thay số:

SđA =1.800+6.000-5.200= 2.600 (sp)
SđB = 2.500+7.500-6.000= 4.000 (sp)

2

Số tồn cuối kỳ năm kế hoạch = Sản lượng sản xuất năm kế hoạch x
Tỷ lệ kết dư
Sci = Sxi . Tkdi
ScA = SxA . TkdA = 30.000 x 5% = 1.500 (sp)
ScB = SxB . TkdB = 50.000 x 4% = 2.000 (sp)

3

Số tiêu thụ năm kế hoạch = Tồn đầu năm + Sản lượng sản xuất – Tồn
cuối năm
Sti = Sđi + Sxi - Sti
Thay số:
StA=2.600+30.000 - 1.500 = 31.100 (sp)
StB=4.000+50.000 - 2.000 = 52.000 (sp)

4

Giá bán năm kế hoạch
gA1 = gA0 . (1 - 2%) = 80 x (1 - 2%) = 78,4 (Ngđ)
gB1 = gB0 . (1 - 3%) = 110 x (1 - 3%) = 106,7 (Ngđ)

5

Doanh thu năm kế hoạch của loại sản phẩm:
DA = gA1 * StA =31.100*78,4= 2.438.240 (Ngđ)

DB = gB1 * StB =52.000*106,7= 5.548.400 (Ngđ)

6

Kế hoạch tiêu thụ:
Tồn
đầu
năm

SX
trong
năm

Tồn
cuối
năm

Tên
sp

Đvt

Số tiêu
thụ

Giá
bán đv

Thành tiền
(Ngđ)


A

Cái

2.600

30.000

1.500

31.100

78,4

2.438.240

B

Cái

3.300

50.000

2.000

52.000

106,7


5.548.400
7.986.640

Tổng

Bài 2.11

I. Năm báo cáo:
doanh nghiệp SX và tiêu thụ 2 loại SP A và B. Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A là 140
Ng/Cái, của SP B là 60 Ng/Cái. Số SP kết dư cuối quý III, tình hình SX và tiêu thụ quý IV
được tập hợp trong bảng sau:

Tên SP ĐVT Kết dư thực tế Dự kiến SX Dự kiến tiêu
quý IV
thụ quý IV
ngày 30/9
A

Cái

600

4.000

3.800

B

Cái


2.000

7.200

6.400

II. Năm kế hoạch.
- Dự kiến SX 30.000 SP A; 50.000 SP B;
- Tỷ lệ SP kết dư cuối năm kế hoạch của SP A là 4%, SP B là 6%.
- Giá bán (Chưa có thuế GTGT) của SP A hạ 3%, của SP B hạ 3% so với năm báo cáo.
Yêu cầu: Lập kế hoạch tiêu thụ SP của công ty.
4.25


×