Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ CON NGƯỜI. SỰ VẬN DỤNG CỦA QUAN ĐIỂM ĐÓ VỀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.23 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NHÓM 1
Lớp: CH28AKT
Chuyên ngành: Kế tốn

BÀI THẢO LUẬN NHĨM
ĐỀ TÀI
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ CON NGƯỜI. SỰ
VẬN DỤNG CỦA QUAN ĐIỂM ĐÓ VỀ PHÁT HUY NHÂN TỐ
CON NGƯỜI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA – HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Minh Tiến


DANH SÁCH NHÓM 1
ST
T

HỌ VÀ TÊN

1

Phathaithep SIPASEUTH

2

Malisabern SYLAVANH

3



Nguyễn Thị Hương Giang

4

Bùi Hiếu Ngân

5

Nguyễn Thùy Trang

6

Lê Nguyễn Quỳnh Anh

7

Trần Mai Anh

8

Phạm Thùy Dung

9

Vũ Thị Ngân Hà

10

Hà Thị Quỳnh Liên


MÃ HỌC VIÊN

NHIỆM VỤ

ĐIỂM

GHI CHÚ


LỜI CẢM ƠN
Nhóm 1 - chun ngành kế tốn xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Minh
Tiến- giảng viên môn Triết học đã sát sao, hướng dẫn và gửi tài liệu để chúng em
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Trong phạm vi kiến thức còn hạn hẹp, đề tài
nghiên cứu của nhóm em cịn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy.
Nhóm em xin trân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐẦU
Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của
thế giới từ trước tới nay. Đó là vấn đề mà ln được các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu phân tích một cách sâu sắc nhất. Bên cạnh đó, các lĩnh vực tâm lý học,
sinh học, y học, triết học, xã hội học.v.v Từ rất sớm trong lịch sử đã quan tâm đến
con người và khơng ngừng nghiên cứu về nó. Mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó đều có ý
nghĩa riêng đối với sự hiểu biết và làm lợi cho con người. Hơn bất cứ một lĩnh vực
nào khác, lĩnh vực triết học lại có nhiều mâu thuẫn trong quan điểm, nhận thức và

nó đã gây nên sự đấu tranh khơng biết khi nào dừng. Những lập trường chính trị
trình độ nhận thức và tâm lý của những người nghiên cứu khác nhau và do đó đã
đưa ra những tư tưởng hướng giải quyết khác nhau.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân
tộc (1945), thống nhất đất nước (1975). Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức
đào tạo đa dạng, với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày
càng có tư tưởng, trình độ chung, chun mơn cao ngày nay chúng ta đã có một đội
ngũ cán bộ văn hố khoa học cơng nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng
đều trong cả nước.
Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn
đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam đã và đang xây dựng và phát triển đất nước toàn diện về nhiều mặt đặc
biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiều chiến lược con người.
Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu lấy tư tương và chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới ở nước ta chiến lược con người nó có
một ý nghĩa hết sức quan trọng và để phát triển đúng hướng chiến lược đó cần có
một chính sách phát triển con người, không để con người đi lệch tư tưởng.


Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.Khái niệm con người
Quan điểm về con người trong triết học Phật giáo: Phật giáo phủ nhận vai trò của
Đấng sáng tạo, phủ nhận cái Tơi của con người.Trong q trình tồn tại, con người
có trần tục tính và phật tính. Bản tính con người vốn tự có cái ác và cái thiện. Cuộc
đời con người do chính con người quyết định qua quá trình tạo nghiệp. Con đường
tu nghiệp để trở thành La Hán, Bồ tát hay Phật được coi là đạo làm người.
Triết học phương Tây thời nào cũng có tư tưởng duy vật gắn với thực tiễn xã
hội; tuy nhiên, ở bất kỳ thời nào quan điểm duy tâm về con người vẫn là tư tưởng

thống trị. Đến khi "Thuyết tiến hố của các lồi" của Đácuyn ra đời, các nhà triết
học duy vật mới có căn cứ khoa học để chỉ ra nguồn gốc phi thần thánh của con
người "Không phải Chúa đã tạo ra con người theo hình ảnh của Chúa mà chính con
người đã tạo ra Chúa theo hình ảnh của con người" (Phoiơbắc). Tuy vậy, do chịu
ảnh hưởng bởi phương pháp tư duy siêu hình nên đã giải thích sai lệch về nguồn
gốc và bản chất con người. Còn các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII (Hốpxơ) coi
con người khi sinh ra đã mang sẵn bản chất tự nhiên (tính đồng loại).
Theo quan điểm của các nhà triết học thần linh: Con người được chia làm
hai phần là phần xác và phần hồn. Chủ nghĩa duy tâm và tơn giáo thì cho rằng:
Phần hồn là do thượng đế sinh ra; quy định, chi phối mọi hoạt động của phần xác,
linh hồn con người tồn tại mãi mãi. Chủ nghĩa duy vật thì ngược lại họ cho rằng
phần xác quyết định và chi phối phần hồn, khơng có linh hồn nào là bất tử cả, và
q trình nhận thức đó khơng ngừng được phát hiện.
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin: Con người là một thực thể tự nhiên
mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên
và xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của
con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những
phương diện cơ bản của con người, loài người.
1.2. Bản chất con người
Theo Mác - Lênin, bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai
giác ngộ sau:


Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ sự phát
triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của
Đácuyn về sự tiến hóa của các lồi.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.

Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, lồi người thì
khơng phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà có
nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính
nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát
triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin,
nhờ đó mà có thể hồn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả các học
thuyết trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Hai là, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, lồi người thì sự tồn
tại của nó ln ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã
hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng và
ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển của xã hội.
Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể
sinh vật thuần túy mà không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người có thể thấy:
Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì khơng
thể chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có
tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ
kinh tế – xã hội của nó.
Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là
năng lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi
con người, vì con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự
tiến bộ và phát triển của xã hội.
Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo
lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã
hội. Trên ý nghĩa phương pháp luận đó có thể thấy: Một trong những giá trị căn
bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để
các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức và bóc lột ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử



của quần chúng nhân dân – những chủ thể sáng tạo đích thực ra lịch sử tiến bộ của
nhân loại; thơng qua cuộc cách mạng đó nó cũng có thực hiện sự nghiệp giải phóng
tồn nhân loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế – xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát triển một xã hội mà tự do, sáng
tạo của người này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của người khác.
1.3. Con người trong đời sống xã hội và trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất
Sản xuất của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến
đổi yếu tố tự nhiên thành sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình.
Sản xuất của cải vật chất được xác định là quá trình tác động giữa con người
vào thế giới tự nhiên, từ đó làm biến đổi vật thể của tự nhiên nhằm tạo ra những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bản thân và gia đình.
Đây là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động vốn có của con người, là
cơ sở của đời sống xã hội lồi người. Theo đó, đời sống xã hội của loài người do
nhiều phương diện cấu tạo thành như kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, xã hội,
tơn giáo, công nghệ…. Các hoạt động này diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
và luôn tác động qua lại lẫn nhau. Cùng với sự phát triển không ngừng nghỉ của xã
hội thì các mặt này của đời sống cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và đạt
đến trình độ ngày càng cao hơn trước.
Tuy nhiên, dù phát triển ở trình độ cao như thế nào, trong bất cứ tiến trình
phát triển nào của xã hội loại người thì con người luôn cần đến những thứ thiết yếu
như: thức ăn, nước uống, nhà cửa, quần áo…để đảm bảo duy trì sự tồn tại của con
người.
Quá trình lao động ngày càng nhiều, kèm theo có sự giúp đỡ từ những máy
móc, thiết bị ngày càng hiện đại đã giúp cho quá trình sản xuất đạt được nhiều
thành tựu nhất định, không chỉ đủ ăn đủ mặc, con người đã dần tích lũy được
những của cải vật chất dư thừa đó, từ đó đem lại nguồn thu nhập mới cho bản thân
và gia đình.
Việc sản xuất diễn ra khơng ngừng nghỉ, kèm theo sự tiến bộ của khoa học,
công nghiệp giúp cho quá trình sản xuất vật chất ngày càng nhiều, đạt được chất

lượng ngày càng cao, tạo ra được sự phong phú về của hình thức, chủng loại…với
những mẫu mã đa dạng, đẹp dẽ.
Do vậy có thể thấy q trình sản xuất của cải vật chất không chỉ là quá trình
tạo ra sự phát triển vượt bậc cho xã hội mà cịn được coi là q trình nhằm giúp
cho bản thân con người ngày càng trở nên hoàn thiện hơn, với những kinh nghiệm,
vốn kiến thức thực tế cũng trở nên đa dạng hơn, các phương tiện sản xuất được cải


tiến, các lĩnh vực khác cũng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của xã hội loài người.

Sản xuất của cải vật chất là điều kiện tồn tại của xã hội loài người
Hoạt động sản xuất ngày càng mở rộng theo hướng phát triển cả về số lượng và
chất lượng, mẫu mã đa dạng, tính tiện ích cao…khơng những giúp cho đời sống
vật chất được nâng cao mà qua đó cịn giúp cho đời sống tinh thần của con người
cũng được đáp ứng như sự ra đời, phát triển của các hoạt động mang tính nghệ
thuật, văn hóa, thể thao…theo đó cũng ngày càng trở nên phổ biến và thịnh hành
hơn.
Sản xuất của cải vật chất mở rộng là tiền đề, cơ sở để thúc đẩy cho quá
trình mở rộng các hoạt động khác trong xã hội
Như đã phân tích ở trên, đời sống xã hội được gộp thành từ nhiều mặt hoạt
động khác nhau như kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, khoa học công nghệ, thể
thao, du lịch, tôn giáo… Các hoạt động này khơng những thường xun có quan hệ
mà cịn tạo ra sự tác động qua lại lẫn nhau.
Trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống xã hội và tiến trình phát triển của con
người thì con người ln đòi hỏi những nhu cầu thiết yếu về quần áo, nhà cửa, thức
ăn, tư liệu sản xuất…đây đều là những yếu tố quan trọng để duy trì sự tồn tại của
lồi người, đồng thời nó là cịn phương tiện vật chất cho các hoạt động thường
ngày của họ.
Thông qua các hoạt động sản xuất của cải vật chất, bản thân con người

sẽ ngày càng trở nên phát triển và hoàn thiện hơn nữa
Bởi lẽ trong quá trình tồn tại và lao động sản xuất, không những tạo ra được
những của cải vật chất mà qua đó cịn giúp cho con người có thêm được kinh
nghiệm và kiến thức trên tất cả các lĩnh vực, từ đó sẽ tìm ra những giải pháp,
phương hướng giúp hoàn thiện thêm các phương tiện sản xuất theo hướng cải tiến,
các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ từ đó cũng lần lượt ra đời và phát triển đã giúp
ích rất nhiều cho con người trong công cuộc sản xuất ra của cải vật chất như ngày
nay.


Chương II. Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở Việt Nam
2.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các
hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành cơng
nghiệp cơ khí.
Cịn hiện đại hóa được hiểu là q trình ứng dụng, trang bị những thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.
=> Vì vậy, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay là q trình chuyển đổi căn bản
và tồn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng lao động phổ thông cũng như công nghệ, phương tiện
và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
Có thể thấy rằng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo tư tưởng mới khơng cịn bị
giới hạn về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn thuần mà
chỉ nhằm chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí giống như các quan
niệm trước đây vẫn nghĩ.
2.2. Yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.1 CNH-HĐH – phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp
Yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố của nước ta được Đảng Cộng sản

Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII là “Xây dựng nước ta trở thành một
nước cơng nơng nghiệp có cơ sở vật chất -kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giầu nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Theo tinh thần của Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng
Cộng sản Việt Nam, chúng ta phải ra sức phấn đấu, về cơ bản, nước ta trở thành
nước công nghiệp.
Ở đây, nước công nghiệp cần được hiểu là một nước có nền kinh tế mà trong
đó lao động cơng nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và các lĩnh vực của
nền kinh tế. Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế cả về GDP cả về lực lượng lao
động đều vượt trội hơn so với nông nghiệp.


2.2.2 CNH-HĐH góp phần tăng cường, củng cố khối liên minh công-nông
Để thực hiện yêu cầu tổng quát trên, trong mỗi giai đoạn phát triển của nền
kinh tế, công nghiệp hoá cần phải thực hiện được những yêu cầu cụ thể nhất định.
Trong những năm trước mắt, trong điều kiện khả năng về vốn vẫn hạn hẹp, nhu cầu
về công ăn, việc làm, rất bức bách, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn; tình
hình kinh tế xã hội phát triển, tăng trưởng chưa thật ổn định, chúng ta cần tập trung
nỗ lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nông thôn, ra sức phát triển các
ngành công nghiệp chế biến nơng-lâm-thuỷ sản.
CNH-HĐH cịn đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững về kinh tế và xã hội
trên địa bàn nông thôn. Về kinh tế sẽ phát triển cân đối giữa nơng nghiệp hàng hố
với cơng nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nội bộ nônglâm nghiệp và thuỷ sản, giữa trồng trọt và chăn ni, giữa nhóm cây lương thực
với các nhóm cây trồng khác, giữa các đàn gia súc và gia cầm…theo hướng tích
cức, ưu tiên xuất khẩu. Kinh tế tăng trưởng cao nhưng vẫn bảo đảm ổn định xã hội
nông thôn, trước hết tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm sự phân hố giàu nghèo
trong nội bộ nơng dân, tăng phúc lợi xã hội, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, từ đó ngăn chặn

dịng người từ nơng thơn dồn về thành thị kiếm sống như hiện nay. Vấn đề kết hợp
đúng đắn sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp với công nghệ, xác định được
các ngành kinh tế và khoa học mũi nhọn, triển khai kịp thời các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, sẽ giúp củng cố và tăng cường liên minh công – nơng – trí
thức trên con đường đi lên CNXH
2.3. Con người Việt Nam trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Con người là chủ thể của hoạt động sản xuất, là yếu tố hàng đầu đóng vai trị
quyết định trong lực lượng sản xuất của xã hội. Mặt khác khi sản xuất ngày càng
phát triển, tính chất xã hội hóa của sản xuất ngày càng gia tăng, việc tiến hành sản
xuất tập thể bằng lực lượng của toàn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất
do việc đó mang lại những con người hồn tồn mới. Trong cơng cuộc đổi mới đất
nước, chỉ có con người- yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội
mới là nhân tố chính, là nguồn lực quyết định sự thành công hay thất bại. Nhưng
con người cũng là mục tiêu, là cái đích trong sự phát triển đổi mới này. Hay nói
cách khác q trình Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là do con người, phụ thuộc vào
con người và vì con người. Việc đề cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí
trung tâm của chiến lược phát triển là tư tưởng nhất quán của Đảng ta, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường đang thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, tạo ra cơ sở vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng đa


dạng, phong phú. Lợi ích cá nhân ngày càng được chú ý, tạo cơ hội mới để phát
triển cá nhân.
Tuy nhiên, cơ chế này có thể dẫn tới tuyệt đối hóa lợi ích kinh tế, dẫn đến phân
hóa giàu nghèo trong xã hội, chứa đựng những khả năng đối lập giữa cá nhân và xã
hội. Do đó, chúng ta cần khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường, phát huy vai trò
nhân tố con người, thực hiện chiến lược con người của Đảng ta là một mục tiêu có
ý nghĩa quyết định để giải quyết tốt mối quan hệ cá nhân - xã hội: Xây dựng con
người Việt Nam có tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, có ý thức tự cường
dân tộc, trách nhiệm cao trong lao động, có lương tâm nghề nghiệp, có tác phong

cơng nghiệp, có ý thức cộng đồng, tơn trọng nghĩa tình, có lối sống văn hóa, quan
hệ hài hồ trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
Đặc biệt, quán triệt sâu sắc tinh thần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng là phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, khơi
dậy khát vọng đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030)
bổ sung, làm sâu sắc, phong phú hơn quan điểm về nguồn lực con người: “Khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát
huy nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền
tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững. Phải có cơ
chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước; mọi chính sách của
Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh
phúc của Nhân dân”
Công nghiệp hóa hiện, đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
không thể xuất phát từ tinh thần nhân văn sâu sắc, không thể phát triển con người
Việt Nam tồn diện để lấy đó làm động lực xây dựng xã hội ta thành một xã hội
công bằng, nhân ái. Qua đó bồi dưỡng và phát huy nhân tố, đặc biệt là đối với thế
hệ trẻ, tiên quyết phải hiện đại hóa đất nước và đời sống xã hội và chúng ta “ tăng
trưởng nguồn lực con người khi quá trình hiện đại hóa các ngành giáo dục, văn
hóa, văn nghệ, bảo vệ sức khỏe, dân số và kế hoạch hóa gia đình gắn liền với kế
thừa và phát huy những hệ thống truyền thông giá trị và bản sắc dân tộc” . Con
người Việt Nam ở đây không chỉ hiểu với tư cách là người lao động sản xuất mà
cịn với tư cách là cơng nhân của xã hội, một cá nhân trong một cộng đồng dân tộc,
mơt trí tuệ con người trong một cộng đồng quốc gia. Đó khơng chỉ là đội ngũ
những người lao động có năng suất cao những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia
kỹ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhà quản lý, lãnh đạo có tài
chính, mà đó là hàng triệu dân công ty yêu nước, ý thức được cuộc sống đói nghèo
và nguy cơ tụt hậu để cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung. Qua đó ta thấy từng



bước sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải lấy công việc phát huy sức mạnh
con người Việt Nam hiện tại để phát triển nhanh, vững chắc, cùng với đó là tang
trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân phát triển văn hóa, giáo dục, thực
hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Như vậy nhân tố con người là cái cốt lõi, đặc trưng của xã hội. Nhân tố con
người phản ánh bản chất xã hội, mặt chất lượng của nguồn lực con người. Nói đến
nhân tố con người là nói đến vai trị chủ thể một q trình cải tiến xã hội với những
tiềm năng về phẩm chất và năng lực, coi đây là nguồn nội sinh quyết định sự phát
triển. Như vậy, phát huy nhân tố con người là một q trình bao gồm mặt tích cực
hóa nhân tố con người trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng nhân tố con
người.
Qua đó có thể kết luận rằng nguồn lực con người là nguồn lực có vai trị quyết
định của sự thành cơng sự cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy muốn
cuộc cách mạng cơng nghiệp hóa hiện đị hóa thành cơng thì phải đổi mới cơ bản
các chính sách đầu tư cho các ngành khoa học, văn hóa, giáo dục, y tế ở Việt Nam
nằm phát triển nguồn lực con người cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa


Chương III. Phát huy yếu tố con người trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa –
Hiện đại hóa
3.1 Tình hình, thực trạng nước ta hiện nay trong sự nghiệp Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa
Trong nhiều thập niên qua, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới,
việc thực hiện các chủ trương, đường lối về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp
phần quan trọng trong q trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu,
nâng cao mức sống của người dân. Để đánh giá về tình hình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam có thể khái quát trên một số nét như sau:

3.1.1. Thành tựu
3.1.1.1 Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng nghiệp khai
khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất
và đời sống.Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát triển
nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
3.1.1.2 Công nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở
mức cao
Cơ cấu sản phẩm cơng nghiệp xuất khẩu đã có sự dịch chuyển tích cực. Một
số ngành cơng nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ, nhất là các ngành điện tử,
dệt may, da – giày, chế biến thực phẩm… Tỷ trọng các doanh nghiệp có trình độ
cơng nghệ cao và cơng nghệ trung bình ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng cơng
nghiệp như da – giày, dệt may, điện tử có vị trí xếp hạng xuất khẩu cao so với khu
vực và thế giới.
3.1.1.3 Phát triển cơng nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống của nhân dân
Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ngày càng tăng về số lượng.
Bình quân mỗi năm, ngành công nghiệp tạo thêm khoảng 300.000 việc làm.


3.1.1.4 Đã hình thành và phát triển được một số tập đồn cơng nghiệp tư nhân
trong nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo.
Điển hình như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ơ tơ là các Tập đồn VinGroup;
trong lĩnh vực sản xuất chế biến sữa và thực phẩm là Vinamilk, TH; trong lĩnh vực
sắt thép, kim khí là Tập đồn Hoa Sen, Tập đồn Hịa Phát,... Đây là những tín hiệu
tốt cho thấy các chủ trương chung của Đảng, cơ chế chính sách của Chính phủ đã
tạo được niềm tin tưởng và hứng khởi cho các doanh nghiệp tập trung đầu tư phát

triển lớn, dài hạn trong các ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
3.1.2. Hạn chế
3.1.2.1 Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong
khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong
tăng trưởng kinh tế cịn thấp. u cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức.
3.1.2.2 Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển không đạt mục tiêu đã đề ra
Trong số các ngành ưu tiên theo xác định của Chính phủ, có các ngành cơng
nghiệp ưu tiên có tốc độ tăng trưởng khá cao là dệt may, da – giày, thép, điện tử.
Tuy nhiên, các ngành công nghiệp này chỉ thực sự tham gia được ở một vài khâu
có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên
vật liệu, các sản phẩm trung gian, máy móc thiết bị sản xuất trong khi nguồn lực
nhà nước hỗ trợ các ngành này thông qua ưu đãi về thuế là khá lớn.
3.1.2.3 Công nghiệp chưa thu hút mạnh mẽ lao động để tạo ra sự dịch chuyển cơ
cấu lao động chung của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu của cơng nghiệp hóa.
Tỷ lệ lao động cơng nghiệp trong tổng lao động có việc làm của nước ta thấp
hơn nhiều so với các nước khác và chất lượng năng suất lao động ngành cơng
nghiệp cịn thấp, có khoảng cách khá xa so với các nước khác
3.1.2.4 Liên kết vùng trong phát triển cơng nghiệp cịn hạn chế và kém hiệu quả.
Không gian phát triển công nghiệp hiện nay cịn bị chia cắt theo địa giới
hành chính, thiếu sự hợp tác và phân công lao động trong vùng, chưa có sự phân
bố hợp lý trên phạm vi tồn quốc dựa trên lợi thế so sánh. Việc kết hợp và lồng


ghép chính sách phát triển ngành cơng nghiệp với chính sách phát triển vùng chưa
hiệu quả, chưa xây dựng được mạng lưới các cụm công nghiệp.
3.1.3. Giải pháp đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa cho đất nước

Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Việt
Nam cần hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách
với thế giới, cụ thể:
3.1.3.1 Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã
hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản
xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra,
đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
3.1.3.2 Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cơng nghiệp tổng thể phù hợp với
mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình CNH, HĐH hướng
ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược
công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc
làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của
đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn
lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng
giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực
công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
3.1.3.3 Thu hút lao động
Các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao trình độ sản xuất, trình độ công nghệ.
Khoa học và công nghệ cần được đưa vào quy trình đào tạo để tạo vai trị đột phá
cho phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp.



3.1.3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực cơng nghiệp có
lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình
thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình phát triển
theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát
triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
3.2 Vận dụng quan điểm triết học Mác – Lênin về phát huy nhân tố con người
trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là thành cơng hay thất bại nó chỉ được trả lời
khi yếu tố con người được đáp ứng. Mặt khác q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, cịn đụng chạm đến vấn đề phức tạp trong quan hệ giữa con người với thiên
nhiên. Đây là vấn đề cấp bách sống cịn khơng chỉ với mỗi quốc gia mà cịn đối với
nền văn minh nhân loại. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó có thể đạt
được kết quả tốt nếu khơng có những cơng dân u nước ham học hỏi, cần cù lao
động và sáng tạo có tinh thần hợp tác, ý chí tự chủ vươn lên và lịng tự trọng dân
tộc cao không cam chịu nghèo nàn, lạc hậu, có hiểu biết và tơn trọng pháp luật, đạo
lý, biết kết hợp hài hoà yếu tố truyền thống và hiện đại… Điều mà chúng ta cần
phải học tập nhiều nước đã đi trước ta một bước, ở các nước đó việc coi trọng giáo
dục là quốc sách hàng đầu bởi vì sự yếu kém về trí tuệ, coi thường tài năng và đầu
óc hẹp hịi, đố kỵ, thờ ơ trước tương lai của cộng đồng dân tộc sẽ là lực cản nguy
hại đến tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Vì vậy "Sự phát triển người và
giáo dục được coi là yếu tố quan trọng to lớn đối với tiến bộ kinh tế" (Tư tưởng
của Adam Smith).
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu duy nhất để đưa nước ta
từ một nước kém phát triển đạt được những thành tựu to lớn cả những mặt kinh tế
cũng như xã hội nhưng để thành công quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố,
chúng ta phải biết tận dụng các nguồn lực sẵn có trong nước cũng như nước ngồi.
Một trong những nguồn lực đó là nguồn nhân lực, con người khơng những chỉ có
vai trị về sự vận đồng và phát triển của xã hội mà trong điều kiện nay, con người là

nguồn lực cho quá trình đổi mới đất nước. Sự phát triển vượt bậc về mặt trí tuệ.
Đồng thời trí tuệ cịn giúp con người khám phá ra khoa học kỹ thuật giúp con
người phát triển lực lượng sản xuất từ giản đơn đến phức tạp để từ đó biến con
người từ lạc hậu sang văn minh như ngày nay. Cịn đối với cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá con người là nguồn lực chủ thể quan trọng trong suốt quá trình tiến hành.
Bởi tiềm năng con người với trí tuệ và lao động định hướng, trí tuệ đó đã và đang
là sản phẩm q giá nhất của nguồn lực, quyết định sự tiến bộ của mỗi quốc gia.


Làm thế nào để nhanh chóng tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng trong
nguồn lực con người? Để giải quyết vấn đề này cần phải có hàng loạt các giải pháp
thích ứng nhằm phát huy tốt yếu tố con người. Với bản thân là sinh viên đang ngồi
trên ghế nhà trường bản thân tơi cũng có hai ý kiến cơ bản mà đã được các nhà
kinh tế; các nhà lý luận đúc kết từ trước tới, nhằm nâng cao trình độ nhận thức và
phát huy tối đa nguồn lực con người thì cần phải đề cập hia vấn đề khi tiến hành
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thứ nhất: Quan tâm đúng mức tới nhu cầu và lợi ích của người lao động
trong sản xuất cũng như trong hoạt động xã hội, con người ln ln bị kích thích,
bị thơi thúc bởi hàng loạt các động lực ở nước ta hiện nay, nền kinh tế tuy đã thoát
khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ phát triển mới, nhưng đời sống vật chất của
người lao động cịn khó khăn, do đó cần có sự quan tâm đúng mức tới nhu cầu và
lợi ích của người lao động mà trước hết là lợi ích kinh tế. Trước đây chúng ta đã có
lúc chúng ta nặng về kêu gọi nhân dân “ thắt lưng buộc bụng” để xây dựng chủ
nghĩa xã hội mà ít chú ý đến lợi ích kinh tế của họ cho nên ở chừng mực nhất định,
chúng ta chẳng những đã khơng kích thích người lao động, hăng say sản xuất, mà
cịn có khi ngược lại, làm cho họ quay lưng lại với sản xuất chúng ta đã quên rằng
nhu cầu thiết thực trước mắt bảo đảm sự tồn tại của người lao động chính là những
động lực to lớn thúc đẩy lợi ích, kinh tế cho người lao động làm một khâu rất quan
trọng tạo ra động lực phát huy tính năng động.
Thứ hai: Xây dựng môi trường xã hội, tạo điều kiện để phát huy yếu tố con

người. Con người là chủ thể, đồng thời con người cũng là sản phẩm của sự vận
động xã hội, của chế độ xã hội. Vì vậy muốn phát huy được yếu tố con người cần
phải có mơi trường thích ứng. Việc giải phóng lực lượng sản xuất được thực hiện
trước tiên và chủ yếu nhất là ở khâu xố bỏ những cơ chế đã và đang kìm hãm tính
tích cực chủ động sáng tạo của người lao động, do đó xây dựng mơi trường là tiền
đề cho xây dựng con người mới trong cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước


KẾT LUẬN
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của nhân loại nói chung và Việt
Nam nói riêng. Việt Nam luôn vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê
nin về con người, phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là phát huy
nhân tố con người trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Đó là "con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng
về đạo đức". Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, con người
mang giá trị nòng cốt.
Như vậy, nhân tố con người là cái cốt lõi, đặc trưng xã hội, là thuộc tính xã
hội, giữ vị trí trung tâm trong tiềm năng của mọi nguồn lực con người. Nhân tố con
người phản ánh bản chất xã hội, mặt chất lượng của nguồn lực con người, nhấn
mạnh tính chất tích cự, tự giác, sáng tạo của nguồn lực con người, trong quan hệ
với kinh nghiệm, thói quen, thể lực của chủ thể.
Vận dụng quan điểm triết học Mác – Lê nin giúp Việt Nam phát triển hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế
về các mặt kinh tế, văn hố và chính trị, trên thế giới. Nhưng bên cạnh đó, Việt
Nam cần phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin một cách khoa học, hợp lý và
sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn
lên một tầm cao mới.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO












Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Giáo trình Triết học (Dùng trong đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các ngành khoa học xã hội và nhân văn không chuyên
ngành Triết học)
Phạm Khiêm Ích, Nguyễn Đình Phan - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam và các nước trong khu vực.
Trần Hữu Tiến - Vấn đề con người, cá nhân, xã hội trong học thuyết của
Mác.
Võ Đại Lược - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đầu năm 2000.
Tạp chí cộng sản số 1 (1/1994)
Tạp chí cộng sản số 1 (3/1993)
Tạp chí cộng sản số 1 (2/1996)
Tạp chí cộng sản số 5 (10/1996)
Tạp chí cộng sản số 1 (2/1997)



×