KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TRẦN ĐỨC KHOA
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Trị
Email:
Tóm tắt: Nghiên cứu tiến hành khảo sát 10 cán bộ quản lý, 14 giáo viên tốn (trong
đó có 4 tổ trưởng chuyên môn) và 240 học sinh tại 4 trường Phổ thông Dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm trường Hướng Hóa, Đakrơng, Gio Linh và Vĩnh
Linh về thực trạng hoạt động dạy học môn toán. Bài viết này nhằm đánh giá thực
trạng hoạt động dạy học toán của giáo viên và học sinh ở các trường Phổ thông Dân
tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số nội dung
trong hoạt động sư phạm của giáo viên và hoạt động học tập mơn tốn của học sinh
vẫn còn nhiều bất cập. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để xây dựng các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tốn ở các trường
Phổ thơng Dân tộc nội trú.
Từ khóa: Thực trạng; dạy học; mơn Tốn; trường phổ thơng Dân tộc nội trú.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nền kinh tế tri thức và xu hướng tồn cầu hóa đã tác động và ảnh hưởng đến
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã
khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững” [1]. Trong nhà trường, hoạt động dạy học (HĐDH) giữ một ví trí vơ cùng quan
trọng bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị; đó là nền tảng để
thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, HĐDH ở nhà trường hiện nay còn nhiều hạn
chế, bất cập nên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Để khắc phục
những hạn chế trên, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD và ĐT) đã
khẳng định giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất năng lực của người học” [2].
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT) nằm trong hệ thống các trường cơng lập có
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo nguồn cán bộ cho địa bàn các huyện miền núi còn khó khăn về kinh
tế. Học sinh (HS) trường PTDTNT được học tất cả các môn như các trường trung phổ thơng
trong đó có mơn tốn, là mơn học có vai trị quan trọng trong việc phát triển tư duy tích cực,
độc lập, sáng tạo cho HS; hình thành và phát triển năng lực suy luận logic; giúp học sinh nâng
cao năng lực phát hiện và giải quyết các vấn trong thực tiễn. Tuy nhiên, việc HĐDH mơn tốn
trong trường phổ thơng nói chung và ở các trường PTDTNT trong tồn tỉnh Quảng Trị nói riêng
chưa thực sự hiệu quả, chất lượng bộ mơn tốn cịn thấp, tỷ lệ HS khá giỏi khơng nhiều, việc
học tốn của một bộ phận HS còn kém, ý thức tự học chưa cao; điều kiện hỗ trợ cho việc học
tập chưa đảm bảo, do đó đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học. Bài viết này tập trung
đánh giá thực trạng dạy học mơn tốn ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị. Qua đó, đề xuất
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐDH mơn tốn trong nhà trường.
135
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành với 10 cán bộ quản lý (CBQL), 14 giáo
viên (GV) Tốn (trong đó có 4 tổ trưởng chuyên môn (TTCM)) và 240 HS tại 4 trường PTDTNT
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm: trường PTDTNT Hướng Hóa, trường PTDTNT Đakrơng,
trường PTDTNT Gio Linh, trường PTDTNT Vĩnh Linh. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ
tháng 12/2017 đến tháng 8/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng
vấn. Đối với phiếu khảo sát, tác giả giả sử dụng thang đo 4 bậc, mỗi điểm trong thang đo ứng
với các mức đánh giá: Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Yếu: 1 điểm. Với thang
đo này, có thể cho biết các mức đánh giá như sau: Điểm trung bình ( X ) từ 1,0-1,75 điểm: Yếu;
từ 1,76-2,50: Tb; từ 2,51-3,25: Khá; từ 3,26-4,0: Tốt.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy toán ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
Qua khảo sát, đánh giá về trình độ chun mơn, năng lực sư phạm của GV toán ở các
trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị cho thấy có 12/14 GV xếp loại năng lực chun mơn khá tốt.
Đa số GV cơng tác có thâm niên từ 5 đến 15 năm. Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù thâm niên
cơng tác cịn ít, đa phần GV cịn trẻ nhưng năng lực giảng dạy đã được khẳng định. Để minh
chứng thêm, tác giả đã khảo sát 10 CBQL và tự đánh giá của 14 GV dạy toán các trường
PTDTNT. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, đa số GV có kiến thức chuyên ngành tốt và nắm
vững mục tiêu chương trình dạy học; phương pháp giảng dạy, khả năng tổ chức, thực hiện kế
hoạch giảng dạy cơ bản đáp ứng được yêu cầu bộ môn. Tuy nhiên, khả năng tự học để nâng cao
trình độ của GV cịn hạn chế, khả năng hướng dẫn HS học tập chưa được chú trọng.
3.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy học mơn tốn của giáo viên và
học sinh
Bảng 1. Nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc dạy học mơn tốn cho HS
TT
Nội dung đánh giá
của GV và HS
1
Tầm quan trọng
2
Sự cần thiết
RQT/RCT
SL
TL
SL
TL
51
20,4
63
25,2
QT/CT
111
44,4
126
50,4
IQT/ICT
KQT/KCT
69
27,6
47
18,8
19
7,6
14
5,6
Ghi chú: Rất quan trọng (RQT); quan trọng (QT); ít quan trọng (IQT), không quan trọng (KQT)
Rất cần thiết (RCT); cần thiết (CT); ít cẩn thiết (ICT), khơng cần thiết (KCT)
Từ bảng khảo sát cho thấy phần lớn đội ngũ GV và HS đều đánh giá việc dạy học toán
trong trường PTDTNT là quan trọng và cần thiết, trong đó: 20,4% đánh giá rất cần thiết, 44,4%
đánh giá cần thiết, 27,6% đánh giá ít cần thiết và 7,6% đánh giá không cần thiết; 39,2% đánh
giá rất quan trọng, 44,8% đánh giá quan trọng, 9,6% đánh giá ít quan trọng và 6,4% đánh giá
không quan trọng. Như vậy, phần lớn GV và HS đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và
sự cần thiết phải tổ chức dạy học môn tốn. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng việc tổ chức dạy
học mơn tốn trong nhiều nhà trường hiện nay là ít cần thiết, ít quan trọng vì mơn tốn khơng
có ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống, là môn học không thú vị, khối lượng kiến thức nhiều và
rất khó, những HS yếu khơng theo kịp làm mất nhiều thời gian dẫn đến các em lười học.
136
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
3.3. Thực trạng đánh giá về chương trình và nội dung dạy học mơn tốn
Quản lý chương trình, nội dung dạy học (NDDH) mơn Tốn là một cơng việc khơng đơn
giản, địi hỏi phải huy động các lực lượng giáo dục trong nhà trường, phân cơng theo dõi nắm
tình hình thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch hàng tuần, tháng thơng qua kiểm tra lịch
báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ, sử dụng thời khóa biểu…
Về mức độ phù hợp của chương trình, nội dung dạy học mơn tốn
Đánh giá về mức độ phù hợp của chương trình, nội dung với thời lượng giảng dạy dành
cho bộ mơn tốn, tác giả đã tham khảo ý kiến của CBQL, TTCM và GV toán ở các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả cho ở bảng 2.
Bảng 2. Đánh giá về mức độ phù hợp của chương trình, NDDH mơn tốn
TT
Nội dung
1
Với mục tiêu do Bộ Giáo dục
và Đào tạo đề ra
2
Với u cầu thực tế của xã hơi
3
4
5
6
Đáp ứng trình độ phát triển
của Toán học
Với yêu cầu nội dung truyền
đạt
Với số tiết được phân bố
Với điều kiện trang thiết bị
DH hiện nay
Trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
TL
Mức độ thực hiện
RPH
PH
IPH
3
21
0
12,50
87,50
0
0
23
1
0
95,83
4,17
0
21
3
0
87,50 12,50
0
19
5
0
79,17 20,83
0
18
6
0
75,00 25,00
0
11
11
0
45,83 45,83
2,08
78,47 18,06
KPH
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
8,34
1,39
X
SD
3.13
.338
2.96
.204
2.88
.338
2.79
.415
2.75
.442
2.38
.647
2.82
Ghi chú: Rất phù hợp (RPH); phù hợp (PH); ít phù hợp (IPH); không phù hợp (KPH)
Biểu đồ 1. Về mức độ phù hợp của chương trình, NDDH mơn tốn
Kết quả điều tra cho thấy đa số CBQL, TTCM và GV cho rằng chương trình và NDDH
mơn tốn phù hợp với mục tiêu, yêu cầu do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, yêu cầu thực tế của
xã hội với tỷ lệ phù hợp chiếm 78,47%; rất phù hợp chiếm 2,08%; khơng phù hợp chiếm 1,39%
và ít phù hợp chiếm 18,06%. Trong đó các nội dung đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu của
Bộ GD&ĐT đề ra (PH chiếm 87,50%); yêu cầu thực tế của xã hội (PH chiếm 95,83%); đáp ứng
được trình độ phát triển của toán học (PH chiếm 87,50%); yêu cầu nội dung truyền đạt (PH
chiếm 79,17%); phù hợp với số tiết được phân bố (PH chiếm 75,0%).
Tuy nhiên, đánh giá sự phù hợp với điều kiện trang thiết bị dạy học hiện nay thì mức độ
phù hợp chỉ chiếm 45,83%; ít phù hợp 45,83% và khơng phù hợp 8,34%. Điều đó cho thấy, nội
dung chương trình dạy học mơn tốn do Bộ GD và ĐT ban hành hiện nay ít phù hợp với điều
137
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
kiện trang thiết bị dạy học ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, các cấp quản lý cần
lưu ý điều này để trong chỉ đạo điều hành, cần tạo mọi điều kiện tốt nhất về trang thiết bị dạy học
mơn tốn nhằm phát huy được tiềm lực cá nhân của GV cũng như HS trong nhà trường.
Về thực hiện chương trình, nội dung dạy học mơn tốn
Kết quả khảo sát việc thực hiện chương trình, NDDH mơn Tốn ở các trường PTDTNT
được đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau: Tốt: 65,36%; Khá: 28,7%; Tb: 5,26; Yếu: 0,68;
ĐTB = 3.59. Điều đó cho thấy, việc thực hiện chương trình, NDDH mơn Tốn ở các trường
PTDTNT hiện nay khá tốt, trong đó các nội dung được đánh giá tốt nhất là: Đảm bảo dạy đúng,
đủ phân phối chương trình ĐTB = 3.83; dạy học bám sát mục tiêu chương trình ĐTB = 3.82;
đảm bảo NDDH trọng tâm ĐTB = 3.79; bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng bài học ĐTB = 3.75.
Tuy nhiên, việc thực hiện dạy lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục khác được đánh giá
còn hạn chế với ĐTB = 2.21, từ đó GV cần tập trung vào nội dung này để tạo niềm đam mê,
hứng thú và phấn khởi cho HS trong quá trình học tập.
3.4. Thực trạng về tình hình dạy học mơn tốn của giáo viên
* Về hoạt động dạy học mơn tốn của GV: Kết quả khảo sát cho thấy, tình hình dạy học
tốn của GV trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị hiện nay ở mức khá (ĐTB = 3.02). Trong đó, các
nội dung được đánh giá thực hiện tốt đó là: GV đã có đầu tư trong soạn bài, chuẩn bị kỹ bài giảng
trước khi lên lớp với ĐTB = 3.46; cập nhật mở rộng khai thác nội dung bài học để phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS ĐTB = 3.33; thường xuyên sử dụng phương pháp và kỹ thuật
dạy học phù hợp với NDDH và đối tượng HS ĐTB = 3.25. Các nội dung được đánh giá khá gồm:
yêu cầu, hướng dẫn kiểm tra việc học và làm bài tập, chuẩn bị bài học ở nhà của HS ĐTB = 3.13;
sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc trưng bộ mơn ĐTB = 3.08; chấm và sửa lỗi,
cách lập luận và trình bày lời giải cho HS ĐTB = 2.96. Tuy nhiên, việc phụ đạo HS yếu mơn tốn
được đánh giá ở mức độ chưa cao với ĐTB = 2.46. Vì vậy, để chất lượng học tập mơn tốn đạt
kết quả tốt thì việc phụ đạo học sinh yếu cần phải chú trọng và quan tâm hơn.
* Về sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học: Để dạy học mơn tốn thành công,
đặc biệt là đối tượng HS các trường PTDTNT, GV phải chú ý đến tính đặc thù riêng để từ đó
đề ra các phương pháp phù hợp với từng tiết dạy, bài dạy, tâm lý người học. Sử dụng phương
pháp phải gắn với hình thức tổ chức dạy học sao cho mục tiêu của tiết dạy được thực hiện tốt
nhất. Tuy nhiên, khi tổ chức thực hiện, do năng lực, trình độ chun mơn và kinh nghiệm của
từng GV khác nhau nên hiệu quả thực hiện chưa đồng đều. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng
PPDH và hình thức dạy học của GV được thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
SL
TL
Sử dụng phối hợp phương pháp SL
hiện đại và phương pháp truyền
TL
thống
Giao nhiệm vụ, làm việc theo SL
nhóm
TL
SL
Vấn đáp giữa GV và HS
TL
Sử dụng phương tiện dạy học tích SL
cực đúng với đặc trưng bộ mơn
TL
Thuyết trình của GV
Mức độ thực hiện
RTX
TX
ITX
KTX
102
142
20
0
38,64 53,79
7,57
0
28
160
65
11
10,61
60,61
24,62
4,16
88
33,33
102
38,64
102
38,64
109
41,29
110
41,66
122
46,21
52
19,7
37
14,02
40
15,15
15
5,68
15
5,68
0
0
138
X
Thứ
bậc
3.31
1
2.78
7
3.02
5
3.13
3
3.23
2
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
6
7
8
SL
TL
Hướng dẫn cách tự đọc và tự học ở SL
ký túc xá
TL
Các phương pháp dạy học tích cực SL
khác
TL
Trung bình
TL
Tổ chức câu lạc bộ yêu toán
| 11/2018
28
10,61
86
32,58
70
26,52
28,7
65
24,62
124
46,97
115
43,56
44,84
77
29,16
37
14,01
49
18,56
17,85
94
35,61
17
6,44
30
11,36
8,62
2.1
8
3.06
4
2.85
6
2.94
Ghi chú: Rất thường xuyên: (RTX); thường xun (TX); ít thường xun (ITX); khơng thường xun: (KTX)
Kết quả khảo sát cho thấy, việc sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở các
trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị được đánh giá ở mức khá với ĐTB là 2.94. Tuy nhiên ở mỗi
nội dung có sự khác biệt, cụ thể: ở nội dung sử dụng PPDH thuyết trình được đánh giá ở nhiều
mức khác nhau (RTX: 38,64%; TX: 53,79%; ITX: 7,57% và ĐTB chung là 3.31); sử dụng
phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc trưng bộ môn (RTX: 38,64%; TX: 46,21%; ITX:
15,15% và ĐTB là 3.23); vấn đáp giữa GV và HS (RTX: 38,64%; TX: 41,66%; ITX: 14,02%;
KTX: 5,68 và ĐTB là 3.13); thường xuyên hướng dẫn cách tự học và tự đọc ở ký túc xá với
ĐTB là 3.06; giao nhiệm vụ và làm việc theo nhóm với ĐTB là 3.02; GV thường xuyên sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực khác với ĐTB là 2.85; sử dụng phối hợp phương pháp hiện
đại với phương pháp truyền thống với ĐTB là 2.78. Tuy nhiên, nhiều CBQL, GV và HS cho
rằng, các trường hiện nay ít thường xuyên tổ chức câu lạc bộ u tốn (35,61% đánh giá khơng
thực hiện, 29,16% đánh giá là ít thực hiện) với ĐTB là 2.1. Qua kết quả trên cho thấy CBQL
và GV chưa chú trọng nhiều trong việc tổ chức sân chơi trí tuệ để phát huy năng lực toán học
của HS.
* Về hoạt động kiểm tra đánh giá học mơn Tốn của GV: Qua khảo sát cho thấy: GV mơn
Tốn đã thực hiện khá tốt việc KTĐG kết quả học toán của học sinh. Các nội dung đánh giá
giữa GV và HS cơ bản đều có sự tương đồng, thống nhất với nhau, cụ thể: Thực hiện đúng chế
độ KTĐG theo quy định (CBQL và GV đánh giá có ĐTB là 3.50 và HS đánh giá có ĐTB là
3.85); việc chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét vào bài làm của HS; KTĐG mang tính
khách quan, cơng bằng thì cả GV và HS đều đánh giá khá - tốt (CBQL và GV đánh giá có ĐTB
từ 3.08 – 3.38 và HS đánh giá có ĐTB từ 3.70 – 3.74). Như vậy, có thể nhận thấy rằng, công
tác KTĐG kết quả học tập của HS đã được chú trọng và thực hiện đúng theo Thông tư số
58/2011/TT-BGD ĐT ngày 12/12/2012. Mặt khác, theo đánh giá của HS thì việc KTĐG theo
hướng phát huy năng lực của HS và việc kết hợp nhiều hình thức KTĐG là rất tốt: ĐTB là 3.45
và ĐTB là 3.74, tuy nhiên theo CBQL và GV nhận xét việc KTĐG theo hướng phát huy năng
lực của HS chỉ đạt mức khá với ĐTB là 2.75 và việc kết hợp nhiều hình thức đánh giá chưa
được tốt với ĐTB là 2.37. Qua đó cho thấy, trình độ kiến thức nói chung và trình độ kiến thức
về mơn Tốn nói riêng của HS vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được với trình độ phát triển năng lực
của bộ mơn, vì vậy, các bài toán mà GV đưa ra HS chưa phân biệt được mức độ khó, dễ. Từ
đó, trong q trình quản lý hiệu trưởng cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến các nội dung trên
để công tác KTĐG kết quả học tập của HS đạt kết quả cao nhất.
3.5. Thực trạng về tình hình học tập mơn Tốn của học sinh
Kết quả khảo sát các nội dung về hoạt động học tập và tình hình học tập mơn Tốn của
học sinh được tổng hợp trong bảng 4.
Bảng 4 cho thấy, có sự chênh lệch khá xa giữa việc đánh giá tình hình học tập của CBQL
và GV đối với HS (ĐTB là 1.55) và sự tự đánh giá của HS (ĐTB là 3.05), điều đó cho thấy HS
đánh giá chưa đúng tình hình học tập của mình, cụ thể:
139
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
- Về kiến thức cơ bản: Học sinh tự đánh giá tương ứng với mức khá (ĐTB là 2.60), trong
khi đó CBQL và GV đánh giá thấp hơn (ĐTB là 1.88). Có thể nhận định rằng, kiến thức nền là
yếu tố quan trọng để HS có thể tiếp thu tốt kiến thức mới trong quá trình học tập. Tuy nhiên,
HS chưa đánh giá được trình độ kiến thức của bản thân, trong khi GV đánh giá đúng thực trạng
kiến thức HS của mình so với mặt bằng chung ở mức trung bình, từ đó, đặt ra cho nhà trường
là phải tập trung hơn trong vấn đề bồi dưỡng kiến thức môn Toán cho HS để đáp ứng được
chuẩn đầu ra.
- Về các động cơ, thái độ học tập; sự hứng thú học tập bộ môn; khả năng tiếp thu kiến
thức; khả năng vận dụng vào giải toán, vào thực tế; khả năng làm việc theo nhóm, tổ chức tự
học; mức độ tư duy sáng tạo; kỹ năng làm toán trắc nghiệm, tự luận được HS tự đánh giá có
ĐTB đạt từ 3.05 – 3.25, nghĩa là học sinh tự đánh giá khá, trong khi đó CBQL và GV đánh giá
ĐTB chỉ đạt từ 1.46 – 1.67 tương đương với mức yếu. Điều đó cho thấy, HS đã rất cố gắng
trong việc tạo động cơ học tập cho bản thân; luôn luôn lắng nghe, tiếp thu kiến thức trong quá
trình học tập; có khả năng làm việc theo nhóm và tổ chức tự học. Song, theo khảo sát cho thấy,
các nội dung này được GV đánh giá chỉ đạt mức yếu chứng tỏ các nội dung trên của HS mặc
dù có thực hiện song hiệu quả mang lại chưa cao, vì vậy trong q trình dạy học, địi hỏi GV
khơng những chỉ truyền đạt kiến thức mà cịn giúp HS có được phương pháp tự học, tạo được
niềm tin, động cơ, hứng thú và niềm đam mê học tập để HS có thể nâng cao trình độ kiến thức
mơn tốn của mình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Bảng 4. Tình hình học tập mơn tốn của HS
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nội dung đánh giá
Kiến thức cơ bản
Chuẩn bị bài trước khi đến lớp
Động cơ, thái độ học tập
Sự hứng thú học tập mơn tốn
Khả năng tiếp thu kiến thức
Khả năng vận dụng vào giải toán, vào thực tế
Mức độ tư duy, sáng tạo
Khả năng làm việc theo nhóm, tổ chức tự học
Kỹ năng làm tốn trắc nghiệm, tự luận
Trung bình
CBQL&GV
N1
SD
X
24 1.88 .448
24 1.54 .509
24 1.50 .590
24 1.50 .511
24 1.67 .482
24 1.50 .511
24 1.42 .504
24 1.46 .509
24 1.46 .509
1. 55
N2
240
240
24
240
240
240
240
240
240
HS
X
2.60
3.55
3.25
3.16
3.05
2.84
2.89
3.15
2.99
3. 05
SD
.665
.618
.859
.762
.685
.782
.776
.792
.776
3.6. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy và học bộ mơn Tốn
Đánh giá về CSVC - TBDH phục vụ việc dạy học mơn tốn, tác giả đã khảo sát và kết
quả điều tra thể hiện ở các bảng 5.
Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học mơn tốn ở các trường
PTDTNT cịn thiếu với ĐTB là 1.88, cụ thể: Phịng học khơng có trang bị ti vi ĐTB là 1.38;
khơng có phịng học bộ mơn ĐTB là 1.46; khơng có mơ hình dạy, trang thiết bị dạy học tốn
ĐTB là 1.54; máy chiếu Projector đang cịn thiếu ĐTB là 2.0; sách tham khảo và tạp chí chuyên
ngành còn thiếu ĐTB là 1.96; sách giá khoa được đánh giá đầy đủ ĐTB là 2.96. CSVC - TBDH
là điều kiện khơng thể thiếu cho HĐDH nói chung và việc thực hiện đổi mới PPDH nói riêng
nhằm hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách tốt
nhất, đặc biệt là trong dạy học mơn tốn. CSVC - TBDH được đầu tư đầy đủ, đồng bộ, hiện
đại, được quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả giúp giảm được cường độ lao động, tiết kiệm
được thời gian của thầy và trị, là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn tốn. Qua trao đổi phỏng vấn, hiệu trưởng trường PTDTNT Hướng Hóa cho rằng:
140
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
“Điều kiện kinh tế của con em đồng bào dân tộc thiểu số rất khó khăn, việc học tập và sinh
hoạt của các em ở tại ký túc xá nhà trường 24/24, nên các em khơng có điều kiện để trang bị
máy tính cầm tay, máy tính cá nhân,... để phục vụ cho việc tìm tịi, tham khảo kiến thức trên
mạng intenet; nhà trường cũng chưa trang bị được máy chiếu, ti vi đặt tại phịng học, chưa có
phịng học bộ mơn toán cho học sinh học tập...”. Từ thực trạng trên cho thấy, các nhà quản lý
cần có kế hoạch mua sắm, quan tâm đầu tư các thiết bị dạy học nói chung và thiết bị dạy học
mơn tốn nói riêng để đáp ứng được yêu cầu tốt nhất cho HĐDH toán ở các trường PTDTNT
tỉnh Quảng Trị.
Bảng 5. Kết quả đánh giá của CBQL&GV về điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học mơn tốn
Mức độ
Nội dung
TT
1
2
3
4
5
6
RĐĐ
ĐĐ
Thiếu
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
23
95,83
0
0
0
0
15,97
9
37,5
24
100
13
54,17
1
4,17
23
95,83
11
45,83
56,25
SL
TL
SL
Máy chiếu Projector
TL
Mơ hình dạy, trang thiết bị dạy SL
học toán
TL
SL
Sách giáo khoa Toán
TL
Sách tham khảo, tạp chí chun SL
ngành
TL
SL
Phịng học bộ mơn
TL
Trung bình
TL
Phịng học có trang bị Tivi
Khơng
có
15
62,5
0
0
11
45,83
0
0
1
4,17
13
54,17
27,78
X
Thứ
bậc
1.38
6
2.0
2
1.54
4
2.96
1
1.96
3
1.46
5
1.88
Ghi chú: Rất đầy đủ (RĐĐ); đầy đủ (ĐĐ)
4. KẾT LUẬN
Trường PTDTNT nằm trong hệ thống trường chuyên biệt được Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành quan tâm. Đặc biệt, nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo, chia sẻ động viên của Sở
GD và ĐT Quảng Trị, sự quan tâm và chỉ đạo chuyên môn của các phòng GD và ĐT địa phương.
Đội ngũ GV toán của các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị cơ bản đảm bảo về số lượng và chất
lượng, có năng lực chun mơn khá tốt, tuổi đời và tuổi nghề cịn khá trẻ, có phẩm chất đạo
đức, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có ý chí phấn đấu vươn lên, năng động, sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV nhận thức chưa đúng tầm quan trọng
của công tác quản lý HĐDH, ngại đổi mới PPDH, còn quen với cách dạy cũ, nếp nghĩ cũ nên
chưa tạo ra được sự chuyển trong chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, mỗi giáo viên
cần quan tâm bồi dưỡng năng lực, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm
để thực hiệt tốt cơng tác giáo dục của mình góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng dạy
học nói chung và chất lượng bộ mơn tốn nói riêng.
Trên cơ sở kết quả điều tra về thực trạng HĐDH mơn Tốn ở các trường PTDTNT tỉnh
Quảng Trị, tác giả đã thu thập được những thông tin đáng tin cậy từ các đối tượng tham gia vào
đợt điều tra là đội ngũ CBQL, TTCM, GV toán và HS của 4 trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị. Qua kết quả khảo sát, có thể khẳng định rằng cơng tác quản lý HĐDH mơn Tốn ở
các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị đã có những chuyển biến tích cực, những đổi mới đáng kể.
Tuy nhiên, vẫn còn một số CBQL chưa quản lý chặt chẽ, cịn xem nhẹ vai trị quản lý HĐDH
nói chung và bộ mơn Tốn nói riêng nên trong cơng tác quản lý của mình chưa mang lại hiệu
141
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
quả thiết thực. Từ thực trạng trên nghiên cứu, tác giả đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học mơn tốn cho các trường phổ thơng DTNT tỉnh Quảng Trị:
1) Tăng cường nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc
dạy và học tốn trong nhà trường.
2) Giáo viên phải tích cực học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
mơn tốn.
3) Nghiên cứu đổi mới về phương pháp dạy học, tạo cho học sinh tính tích cực, chủ động
và hứng thú với mơn tốn.
4) Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học trong nhà trường theo hướng
phát huy năng lực người học.
5) Tăng cường trang bị cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho HĐDH trong nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông. NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Nghị quyết sô 29-NQ/TW của BCH Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, Hà Nội.
Trần Ngọc Giao (2013). Quản lý trường phổ thơng, NXB Giáo dục.
Nguyễn Kỳ (chủ biên, 1996). Mơ hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm. Trường
Cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo, Hà Nội.
Nguyễn Cảnh Tồn (1997). Q trình dạy - tự học. NXB Giáo dục.
Thái Duy Tuyên (2008). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục.
Title: REAL SITUATION OF MATHEMATICS TEACHING AND LEARNING AT ETHNIC
MINORITY BOARDING HIGH SCHOOLS IN QUANG TRI PROVINCE
Abstract: The survey research is conducted with 10 managers, 14 teachers (consisting of 4 team leaders)
and 240 pupils at 4 ethnic minority boarding high schools for Quang Tri province, including Huong
Hoa, Dakrong, Gio Linh and Vinh Linh on situation of mathematics teaching and learning. This paper
is to report the situation of mathematics teaching and learning in ethnic minority boarding high schools
in Quang Tri province. The results show teachers’ pedagogical activities and students’ mathematics
learning are ineffective. Based on the research findings, the author suggests an effective methods of
school management to improve the quality of mathematics teaching and learning in ethnic minority
boarding high schools.
Keywords: Real situation; teaching; mathematics; boarding high school for ethnic minority.
142