Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hệ thống nội dung ôn tập môn triết học mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.67 KB, 70 trang )

1
TRIẾT HỌC
Câu 1: Vận dụng mối quan hệ khách quan- chủ quan vào phân tích luận
điểm của Đảng: Đổi mới phải tôn trọng khách quan, xuất phát từ thực tiễn,
bám sát thực tiễn.
Triết học MLN và các trường phái triết học khác đối lập về nguyên tắc trong giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học, luận giải mối quan hệ khách quan và chủ quan trong thực
tiễn của con người.
Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm của triết học Mác LN về mối quan hệ
cơ bản trên đây ln có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp cho các chủ thể, một mặt tránh được
chủ nghĩa chủ quan, mặt khác biết cách phát huy tính năng động chủ quan trong thực tiễn.
1. Xuất phát từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Ý thức: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ hình thức phản ánh cao nhất,
riêng có của não người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn.
- Mối quan hệ: Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong
mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức; ý thức có vai trị tác động
to lớn trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Vai trò quyết định cả về nguồn gốc ra đời, nội dung và sự vận động, biến đổi của ý thức.
+ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
=> Ý thức có vai trị hướng dẫn, định hướng, chỉ đạo hoạt động cải tạo thế giới của
con người; Ý thức giúp con người nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng; Ý
thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm; Tự bản thân ý
thức không thể cải biến được thế giới mà phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
2. Quan niệm của CNDVBC về KQ - CQ:
- Khách quan: là phạm trù dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại độc lập khơng lệ
thuộc vào YT của chủ thể, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên và trực
tiếp quy định mọi hoạt động của chủ thể.


+ Nói đến KQ là nói đến tất cả những gì tồn tại độc lập, bên ngồi và khơng lệ
thuộc vào chủ thể hoạt động. Theo đó, KQ bao gồm: điều kiện KQ, khả năng KQ,
QLKQ. Tuy nhiên, không phải mọi điều kiện, khả năng, và QLKQ bất kỳ, mà chỉ có
những điều kiện, khả năng và QLKQ hợp thành 1 hoàn cảnh hiện thực thường xuyên
tác động đến mọi hoạt động của một chủ thể xác định.
- Chủ quan: là tất cả những yếu tố hợp thành những phẩm chất, năng lực nhận
thức trong hoạt động thực tiễn của chủ thể tạo nên tính năng động, sáng tạo chủ thể
trong nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan.


2
+ Thuộc về CQ, trước hết bao gồm tất cả những gì cấu thành và phản ánh trình
độ phát triển về phẩm chất và năng lực của chủ thể nhất định. Đó là phẩm chất tư
duy, trình độ hiểu biết, tình cảm, ý chí, nguyện vọng và thể chất của chủ thể
=> Như vậy, 2 phạm trù KQ và CQ không đồng nhất với 2 phạm trù VC và
YT. Bởi vì, 2 phạm trù VC và YT dùng để khái quát bản chất và MQH giữa 2 hiện
tượng chung nhất của thế giới, từ đó để xác định 1 TGQ nhất định – duy vật hoặc
duy tâm. Trong khi đó, phạm trù KQ và CQ dùng để khái quát bản chất MQH giữa
thế giới bên ngoài hiện thực với sức mạnh bên trong của 1 chủ thể nhất định trong
toàn bộ hoạt động n.thức và cải tạo thế giới đó.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa KQ - CQ:
KQ và CQ là hai mặt, 2 yếu tố không thể tách rời nhau trong mọi hoạt động của
mỗi chủ thể, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau nhưng có vai trị khơng giống
nhau. Trong đó khách quan là tính thứ nhất quyết định CQ, CQ là tính thứ hai tác động
trở lại khách quan.
* Khách quan là tính thứ nhất, là cơ sở, tiền đề, xuất phát điểm, là cái giữ vai
trò quyết định suy đến cùng đối với chủ quan.
- Bởi vì:
+ Mọi hoạt động của con người chỉ là sự phản ánh và thực hiện những nhu cầu
đã chín muồi của đời sống xã hội.

+ Những nhiệm vụ mà con người phải giải quyết đều do lịch sử đề ra và quy
định nội dung, biện pháp giải quyết nó.
+ Hoạt động chủ yếu của con người là phát hiện và vận dụng những quy luật
khách quan để tạo ra những điều kiện và hoàn cảnh cần thiết cho đời sống xã hội.
- Biểu hiện sự quyết định:
+ Quyết định sự ra đời của cái chủ quan: sự nảy sinh ý định của chủ thể.
+ Quyết định nội dung của chủ quan: mục đích, kế hoạch, phương pháp, biện pháp
cải tạo khách quan.
+ Quyết định phạm vi, giới hạn thành công của CQ: phụ thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh, khả năng KQ và phụ thuộc vào khách thể.
+ Quyết định sự biến đổi của CQ: phải biến đổi phù hợp với sự biến đổi, phát triển của KQ.
* Chủ quan khơng hồn tồn thụ động mà có vai trò to lớn trong việc biến
đổi, cải tạo cái khách quan, thông qua hoạt động trong thực tiễn.
- Bởi vì :
+ Cái chủ quan mang nội dung khách quan nhưng lại tồn tại trong chủ thể, chỉ
đạo hoạt động của chủ thể thoả mãn nhu cầu của chủ thể.
+ Nói vai trị quyết định của chủ quan thực chất là nói vai trị của chủ thể, của
con người. Song con người vừa là chủ thể sáng tạo ra hoàn cảnh, vừa là khách thể
của hoàn cảnh; vừa là sự hiện diện của cái chủ quan trong hiện thực, vừa là sự thống
nhất giữa cái khách quan và cái chủ quan. Do đó, con người khơng phụ thuộc vào tự


3
nhiên như một sinh vật thông thường, con người là một thực thể xã hội – thực tiễn,
qua đó mà biểu hiện sự tồn tại hiện thực và có tính chất sáng tạo của mình.
- Biểu hiện và vai trị cái chủ quan:
+ Biến cái khách quan thành khách thể, thành đối tượng của nhận thức và cải tạo
trong thực tiễn vì nhu cầu và mục đích của chủ thể. Nó khai thác mặt tác động tích cực
của quy luật khách quan, cải tạo ĐKKQ, biến khả năng khách quan thành hiện thực.
+ Con người có thể tác động vào điều kiện khách quan, tạo ra những điều kiện

khách quan cần thiết cho hoạt động của mình.
+ Trên thực tế, hoạt động của con người có thể diễn ra trước khi có một số điều
kiện khách quan nào đó được hình thành. Con người khơng thụ động ngồi chờ mà
chủ động phát hiện và dựa vào những điều kiện khách quan đã có để tổ chức, xúc
tiến việc hình thành những điều kiện khách quan mới, dựa trên cơ sở phản ánh tính
tất yếu vận động, phát triển của nó chứ không phải tuỳ tiện chủ quan.
+ Trên cơ sở nhận thức được quy luật khách quan và những điều kiện hoạt động
cảu nó, con người có thể điều chỉnh tác động của quy luật khách quan và kết hợp sự
tác động tổng hợp của nhiều quy luật theo mục đích của mình. Hạn chế mặt bất lợi,
phát huy mặt tác động tích cực của quy luật; do các quy luật tác động đa chiều, nên có thể sắp
xếp, kết hợp lại để tạo ra sự tác động đồng thuận, tạo ra hợp lực chung.
* Vận dụng vào phân tích quan điểm đổi mới của Đảng
- Trước đổi mới: có lúc nóng vội, chủ quan, khơng tơn trọng khách quan:
trước thời kỳ đổi mới (ĐH6) , “Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm
quy luật khách quan” trong việc xây dựng mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế, Đảng ta đã nóng vội muốn xóa bỏ
ngay nền kinh tế nhiều thành phần, muốn sau khi cải tạo XHCN chỉ còn lại hai thành
phần kinh tế quốc doanh và tập thể hay có lúc đẩy mạnh q mức việc xây dựng
cơng nghiệp nặng mà không chú ý phát triển công nghiệp nhẹ, chúng ta đã duy trì
quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cơ chế xin cho, có nhiều
chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền lương, tiền tệ.
- Đại hội VII, Đảng ta khẳng định: Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan
- Đại hội XI: Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng
tạo, bám sát thực tiễn đất nước, kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới.
- Đại Hội XII khẳng định: “đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi
phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát
thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết
kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.” (trang 69).
- Đảng ta đã vận dụng một cách sang tạo nguyên tắc khách quan trong sự

nghiệp đổi mới đất nước. Đảng ln nhận định tình hình thực tế khách quan, dự báo
tình hình, xu thế của mỗi mỗi thời kỳ, giai đoạn cũng như thời đại để đưa ra chủ
trương, nội dung, biện pháp phù hợp.


4
+ Thực tiễn đã chỉ rõ, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội; từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn; từ hoạt động
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận của hệ
thống chính trị; từ hoạt động của cấp trung ương đến hoạt động của địa phương và cơ
sở. Trong quá trình đổi mới phải tổ chức thực hiện quyết liệt với bước đi, hình thức,
cách làm phù hợp, hiệu quả; khắc phục tình trạng nóng vội, chủ quan sẽ gây mất ổn
định, thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá công cuộc đổi
mới; đồng thời phải chủ động, năng động, không ngừng sáng tạo, khắc phục tình
trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển.
+ Phải tôn trọng quy luật khách quan. Coi sự phát triển của thực tiễn là yêu
cầu và cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách.
Mọi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải
xuất phát từ thực tiễn. Phải bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận để điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.
+ Để dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường lối đổi mới, địi hỏi
Đảng, Nhà nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra;
kịp thời điều chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách khơng phù hợp,
cản trở sự PT; thực hiện nói đi đơi với làm.
- Đánh giá sau 30 năm đổi mới đất nước, Đảng ta đã tôn trọng thực tế khách
quan, địi hỏi thực tế khách quan tình hình phát triển của đất nước, đánh giá những
thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước. Đồng thời khẳng định: “Thời
kỳ mới đòi hỏi phải phát triển đất nước tồn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế-xã hội là
trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người làm nền tảng

tinh thần; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên” (Trang 17).
* PPL chung khi phân tích:
- Yêu cầu nguyên tắc KQ:
+ Mọi mục đích, đường lối, chủ trương… phải XP từ hiện thực KQ, khơng
được áp đặt CQ
+ Phát huy tính năng động sáng tạo của YT và vài trò nhân tố con người trong
hiện thực hóa đường lối, chủ trương
+ Tơn trọng quy luật KQ, phát huy tính năng động CQ vừa là PPL cơ bản, vừa
là những yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn.
- Vấn đề kết hợp tôn trọng quy luật KQ với phát huy tính năng động CQ
trong cơng cuộc đổi mới ở VN hiện nay
+ Về phương pháp đánh giá tình hình: Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
sự thật, nói rõ sự thật trong quá trình đánh giá tình hình, bám sát thực tiễn của đất
nước và thế giới, đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác
định, điều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp.


5
+ Về bài học tôn trọng quy luật KQ, phát huy tính năng động CQ trong cơng
cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Mọi đường lối, chủ trương của đảng phải xuất phát
từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan; Khắc phục bảo thủ, trì trệ và chủ quan, duy
ý chí trong sự nghiệp đổi mới.
Trong hoạt động quân sự:
- Khách quan quân sự quyết định cách thức, phương pháp tiến hành chiến
tranh, quyết định việc đề ra đường lối chiến lược và sách lược trong tiến hành chiến tranh
- Biểu hiện
+ Mối quan hệ đối địch về tính năng động chủ quan của hai bên tham chiến.
+ Mối quan hệ giữa vai trò chủ quan của các chủ thể quân sự với hệ thống các
quy luật. Đặc biệt là quy luật của chiến tranh.
- Đặc thù của mối quan hệ KQ-CQ qua mối quan hệ giữa tính năng động chủ

quan của chủ thể với điều kiện, hoàn cảnh chiến trường, với sự phát triển trang bị vũ khí.
Đối với cán bộ chính trị
Tiến hành hoạt động CTĐ phải xuất phát từ KQ, tức là từ nhiệm vụ, chỉ thị
CTĐ của cấp trên, căn cứ vào điều kiện cụ thể, tình hình cụ thể của đơn vị để đề ra
kế hoạch và hình thức tiến hành cho phù hợp và có hiệu quả. Q trình tiến hàn phải
tn thủ các quy luật và nguyên tắc chung của hoạt động ctđ, ctct trong quân đội.
Trong công tác tư tưởng phải bám sát đối tượng cụ thể, không chung chung;
Phát huy tính năng động, chủ quan địi hỏi người cán bộ chính trị phải chủ động,
sáng tạo, đưa ra những hình thức, biện pháp phù hợp với yêu cầu, thực tế đơn vị; Đấu
tranh kiên quyết, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, tăng cường học tập.


6
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, vận dụng vào đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là QL
phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự thay thế, phát
triển đi lên của lịch sử xã hội loài người từ chế độ CSNT qua chế độ CHNL, chế độ
PK, chế độ TBCN và đến XHCS tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy
luật xã hội, trong đó quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là quy luật cơ
bản nhất…
* Vị trí quy luật: Đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự tồn tại và phát
triển của xã hội, là quy luật chung, quy luật phổ biến, quy luật cơ bản của CNDVLS,
cũng là quy luật cơ bản của học thuyết hình thái KTXH.
* Cơ sở hạ tầng: CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của
một XH nhất định.
- CSHT được hình thành một cách khách quan trong qúa trình SXVC của XH.
- CSHT là tồn bộ các QHSX trong một thể thống nhất, chứ không phải là tổng
số các QHSX độc lập tách rời.
- Trong CSHT có QHSX trung tâm đại biểu cho bản chất XH của nền SX, nó

chi phối các QHSX khác, nó được xác nhận trong luật pháp nhà nước, được bảo vệ
trong nhà nước pháp quyền.
- Trong HTKTXH phát triển thì QHSX tàn dư và QHSX mầm mống có vị trí
vai trị khơng đáng kể; ở giai đoạn quá độ, nó nó có vai trò quan trọng trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần. Trong XH có giai cấp tính chất của sự đối kháng giai cấp và
xung đột giai cấp bắt nguồn từ trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật v.v.. và những thiết chế XH tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội v.v.. được hình thành trên một CSHT nhất định.
- Đó là tồn bộ những quan hệ tinh thần được gộp vào trong YTXH được cụ thể
hóa thành các HTYTXH và được vật chất hóa thành các tổ chức XH, tương ứng với
mỗi quan điểm tư tưởng nhất định là một loại tổ chức nhất định để thực hiện nó.
- KTTT là sự phản ánh của CSHT; các bộ phận của KTTT đều có đặc điểm và
quy luật p/triển riêng, nhưng có tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên CSHT, phản
ánh CSHT; tuy nhiên vai trị của chúng khơng giống nhau; trong XH có giai cấp bộ
phận KTTT chính trị, pháp quyền, nhà nước là cơ quan quyền lực mạnh nhất của giai
cấp. Trong XH có giai cấp đối kháng, tính chất đối kháng của KTTT phản ánh tính
chất đối kháng của CSHT.
* Nội dung quy luật: CSHT và KTTT là hai mặt thống nhất biện chứng trong
một HTKT- XH nhất định. Trong sự tác động biện chứng của nó, CSHT quyết định
KTTT và KTTT có tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT.
* CSHT quyết định KTTT:
- Cơ sở k/định:


7
+ Từ MQH: VC quyết định YT, ta thấy CSHT là những quan hệ kinh tế khách
quan; còn KTTT là những quan hệ tư tưởng nảy sinh từ những quan hệ kinh tế, do đó
CSHT quyết định KTTT.
+ Xuất phát từ CSHT là nội dung của KTTT, KTTT là cái phản ánh CSHT.

+ Về thực tiễn: Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi cho phù hợp.
VD: Nhiều TP Kinh tế, đòi hỏi sự lãnh đạo, hệ thống p/luật phù hợp…bảo đảm
cho hoạt động SX phát triển.
- Biểu hiện:
+ CSHT quyết định tính chất của KTTT, cịn KTTT là sự phản ánh tính chất
XH, giai cấp của CSHT (cả ý thức, tư tưởng chính trị và cơ cấu tổ chức).
Tính chất CSHT như thế nào thì tính chất KTTT như thế, CSHT khơng có tính
chất đối kháng được phản ánh nên KTTT cũng có khơng có tính chất đối kháng,
CSHT có tính chất đối kháng thì KTTT của nó cũng có tính chất đối kháng vì vậy
trong một xã hội có mâu thuẫn đối kháng thì cuộc đấu tranh giai cấp trên KTTT là
một tất yếu khách quan và diễn ra gay gắt quyết liệt.
Ví dụ: Trong xã hội CSNT do CSHT khơng có đối kháng về lợi ích kinh tế nên
KTTT xã hội đó chưa có nhà nước, pháp luật. Trong xã hội có đối kháng về lợi ích
kinh tế của giai cấp, tất yếu KTTT phải có nhà nước, pháp luật...Để bảo vệ lợi ích
kinh tế chính trị của giai cấp giữ địa vị thống trị xã hội.
+ CSHT quyết định cơ cấu tổ chức và những nội dung cơ bản của quan điểm tư
tưởng trong KTTT; quyết định sự vận động, biến đổi, phát triển thay thế lẫn nhau của
KTTT. Đặc biệt khi CSHT cũ được thay thế bằng CSHT mới, thì KTTT thay đổi theo
một cách căn bản. Nguyên nhân xét đến cùng, sự biến đổi của CSHT là LLSX phát
triển, dẫn đến QHSX phát triển (đặc biệt QHSX thống trị), làm cho KTTT thay đổi.
+ KTTT biến đổi rất phức tạp, có bộ phận biến đổi ngay (Chính trị, nhà nước,
pháp quyền…), có bộ phận chậm biến đổi (đạo đức, tơn giáo…); vì vậy tàn dư ảnh
hưởng KTTT là khó tránh khỏi.
* KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
- Cơ sở k/định:
+ Xuất phát từ Mối quan hệ vật chất và ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý
thức tác động trở lại đối với vất chất, vận dụng vào lĩnh vực xã hội thì CSHT quyết
đinh KTTT, KTTT có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với CSHT đã sinh ra
nó.
+ KTTT có tính độc lập tương đối khơng phụ thuộc máy móc vào CSHT; KTTT

phản ánh CSHT một cách tích cực, sáng tạo, nhằm cải tạo CSHT; mặc khác KTTT cịn có
sức mạnh vật chất qua đó tác động trở lại CSHT.
- Biểu hiện:
+ Với vai trò chức năng chính trị XH, KTTT bảo vệ CSHT sinh ra nó, thơng qua bộ
máy quyền lực NN, cơng cụ bạo lực.


8
+ Khi KTTT được thiết lập phù hợp với CSHT thì thúc đẩy CSHT phát triển phù
hợp với những quy luật kinh tế khách quan.
+ Khi KTTT không phù hợp với CSHT, thì nó kìm hãm sự vận động, phát triển của
CSHT (Sự kìm hãm chỉ có tính chất tương đối trong một giới hạn nhất định).
+ Tất cả các bộ phận của KTTT đều tác động trở lại các bộ phận của CSHT, nhưng
vai trị từng bộ phận khơng ngang bằng nhau. Trong đó, KTTT chính trị và pháp lý có vai
trị quan trọng nhất tác động trực tiếp đến CSHT.
c. Ý nghĩa PP luận:
Sự tác động của KTTT đối với CSHT đến đâu phụ thuộc vào năng lực chủ quan vận
dung quy luật khách quan, vì vậy:
- Trong hoạt động thực tiễn cải tạo và XD KTTT phải xuất phát từ thực trạng và yêu
cầu củng cố phát triển CSHT; chống chủ quan duy ý chí trong việc thiết lập KTTT.
-ThấyrõvaitrịtácđộngtolớncủaKTTTđốivớiCSHT,chốngquanđiểmtuyệtđốihóaCSHT.
d. Sự vận dụng của Đảng, qn đội ta:
- Vận dụng giải quyết mối quan hệ giữa k/tế với chính trị:
Giải quyết MQH giữa CSHT với KTTT là cơ sở KH để giải quyết MQH giữa
K/tế với C/trị.
* Chính trị:
Là sự phản ánh tập trung của kinh tế, là quan hệ lẫn nhau giữa các giai cấp,
các tập đoàn người, các tầng lớp xã hội trong việc giành, giữ và sử dụng chính quyền
nhà nước; chính trị cịn là biểu hiện quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc về mặt nhà
nước

+ Cơ cấu của chính trị bao gồm: Ý thức chính trị, tổ chức chính trị và hoạt
động chính trị
+ Vấn đề cơ bản, chủ yếu nhất của chính trị là quyền lực nhà nước
* Kinh tế:
Là các phương diện cơ bản của đời sống kinh tế - xã hội, đó là cơ sở kinh tế,
quy luật kinh tế, lợi ích kinh tế v.v..
Trong các yếu tố trên lợi ích kinh tế được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu
của mọi hoạt động cải biến xã hội
* Quan hệ giữa k/tế với c/trị: Có MQH biện chứng tác động lẫn nhau, K/tế
quyết định c/trị; đồng c/trị tác động to lớn trở lại đối với k/tế, thông qua việc hoạc
định con đường, biện pháp để p/triển k/tế.
* Kinh tế quyết định chính trị: K/tế là nội dung v/chất của c/trị, chính trị là
biểu hiện tập trung của k/tế; Chính trị của một giai cấp do địa vị của giai cấp đó
quyết địnhvà giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng quyết định về chính trị. Lợi
ích kinh tế là nguyên nhân xét đến cùng của những hành động chính trị trong đời
sống hiện thực. Các quan điểm, tư tưởng chính trị và các tổ chức thích ứng với nó là
do tính tất yếu kinh tế quyết định. Các hình thức nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội thay đổi ít nhiều, nhanh chóng tùy theo sự vận động, biến đổi của cơ sở kinh
tế.


9
* Chính trị tác động trở lại: chính trị khơng hoàn toàn bị động mà tác động trở
lại kinh tế. Bởi vì, trong quan hệ với kinh tế, chính trị có tính độc lập tương đối, hơn nữa
chính trị cịn liên quan trực tiếp đến lợi ích sống cịn của các giai cấp
Khẳng định vai trị to lớn của chính trị Lênin viết: “Chính trị khơng thể
khơng chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế” (toàn tập, tập 42, tr 439)
“Khơng có một lập trường chính trị đúng thì một giai cấp nhất định nào đó,
khơng thể nào giữ vững được sự thống trị của mình, và do đó, cũng khơng thể
hồn thành được nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất” (LN toàn tập, tập
42, tr 350)

Sự tác động trở lại của chính trị đến kinh tế theo hai chiều hướng:
+ Nếu chính trị phản ánh sát đúng những yêu cầu chín muồi của sự phát triển
kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
+ Ngược lại, sự tác động của chính trị sẽ trở nên tiêu cực nếu phản ánh không
đúng và hoạt động trái với tính tất yếu của sự phát triển kinh tế.
 Như vậy:
+ Về phương diện nhận thức: C/trị phải được giữ vị trí ưu tiên trong hoạch
định đường lối, chính sách, p/hướng p/triển k/tế phug hợp với quy luật k/quan.
+ Về hoạt động thực tiễn: Hệ thống c/trị được biểu hiện bằng sức mạnh quyền
lực Nhà nước quyết định năng lực thực hiện hóa những tất yếu k/tế. Mặc khác sau
khi giành chính quyền, bất cứ g/cấp nào thống trị XH đều phải tổ chức quản lý XH,
phát triển k/tế để giữ vững địa vị thống trị /tế với toàn XH; k/tế mạnh mới tạo đ/kiện
v/chất để giữ vững địa vị thống trị của g/cấp đó.
* Từ việc nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị rút ra:
- Khi nhận thức, vận dụng quan hệ biện chứng này trong đời sống thực tiễn
phải xuất phát từ kinh tế, đồng thời ln coi trọng yếu tố chính trị
- Tránh tuyệt đối hóa mặt kinh tế sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa duy vật
kinh tế tầm thường
- Tuyệt đối hóa mặt chính trị sẽ dẫn đến sai lầm, chủ quan, duy ý chí dẫn đến
thất bại trong hoạt động thực tiễn.
- V/dụng q/hệ CSHT với KTTT và k/tế với c/trị vào trong q/trình đ/mới của
nước ta.
+ Từ khi bắt đầu sự nghiệp đ/mới cho đến nay, Đảng ta luôn nh/thức và v/dụng
đúng đắn, sáng tạo mối q/hệ trên giải quyết thành công nhiều vấn đề đặt ra trong
c/cuộc đ/mới; biểu hiện cụ thể là, từ biện chứng giữa CSHT với KTTT và giữa k/tế
với ch/trị; Đảng đã tiến hành đổi mới toàn diện cả về k/tế và ch/trị trong đó lấy đ/mới
k/tế làm trọng tâm, đồng thời tiến hành đ/mới ch/trị thận trọng từng bước; giải quyết
tốt MQH giữa đổi mới, ổn định và phát triển của đất nước (Cả về kinh tế, chính trị,
văn hóa- tư tưởng); nhận thức đầy đủ hơn, đúng đắn hơn cơ sở kinh tế khách quan
của thời kỳ quá độ; nhất quán phát triển kinh tế thị trường, và giữ vai trò chủ đạo của

kinh tế nhà nước.


10
- ĐH VIII và IX xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng
và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt.
- ĐH X: Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, đã có bước phát triển mới trong
nhận thức và vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT;
Văn kiện ĐH đã chỉ rõ: “Đổi mới tất cả các mặ của đời sống xã hội, nhưng phát có
trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ,
đồng bộ 3 nhiệm vụ: Phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và
phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần của xã hội”.
+ Khẳng định sự nhất quán, lâu dài với phát triển kính tế thị trường định
hướng XHCN, đó là: “Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều TP kinh
tế, trong đó kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo, kinh tế NN cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.”. Tiếp tục “nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính
trị, xây dựng và hồn thiện nền dân chủ XHCN”
- Đại hội XI Đảng chỉ rõ: Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Đại Hội XII khẳng định: “đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù
hợp; phải tơn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả
những vấn đề do thực tiễn đặt ra”.
- Q/đội ta là q/đội mang b/chất c/mạng của g/cấp c/ nhân, là công cụ bạo lực
chủ yếu của nhà nước XHCN – là bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng
XHCN. Để hoàn thành các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, c/bộ
và chiến sĩ quân đội phải luôn thấu triệt sâu sắc chức năng và nh/vụ của quân đội trong
tình hình mới.

Câu 3: Đặc điểm của phép biện chứng duy vật, ý nghĩa đối với phân tích
tình hình thời cuộc hiện nay.
ĐVĐ: “Phép biện chứng duy vật là khoa học về MLH phổ biến và phát triển,
về những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
- PBCDV là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng.
- PBCDV là biện chứng khách quan do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, Lênin
là người phát triển, bảo vệ.
- PBCDV trải qua quá trình phát triển lâu dài của nó trong lịch sử.
- PBCDV nghiên cứu những quy luật phổ biến sự vận động phát triển tất yếu
của thế giới (bao gồm tự nhiên; xã hội và tư duy). Là lý luận khoa học và cách mạng
trong nhận thức và cải tạo thế giới của giai cấp vô sản.
2. Đặc điểm phép biện chứng duy vật
* Đặc điểm tính hệ thống, hệ thống mở của PBCDV.


11
+ Trong hệ thống đó, các nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng
duy vật vừa là lý luận duy vật biện chứng, vừa là lý luận nhận thức khoa học, vừa là
lơgíc học của chủ nghĩa Mác.
+ Phép biện chứng duy vật trở thành phương pháp luận chung nhất của nhận
thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Nó vạch ra những tính chất biện chứng của
thế giới, từ đó rút ra những quan điểm, nguyên tắc định hướng, chỉ đạo mọi hoạt
động của con người. Được khái quát từ hiện thực, phù hợp với hiện thực.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và phương pháp thể hiện trong từng
nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật được sắp xếp một cách
lơgíc hệ thống. Trong hệ thống đó, các ngun lý cơ bản của phép biện chứng duy
vật là những yếu tố đầu tiên có tính chất phổ qt nhất, định hướng toàn bộ nội dung,
đồng thời xác định những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của cả hệ thống.
+ Phản ánh mối liên hệ phổ biến và sự phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Chức năng thế giới quan và phương pháp luận. Cần phải được bổ sung và phát triển

cùng với sự phát triển khoa học.
* Đặc điểm tính hồn bị của PBCDV.
+ Bởi phép biện chứng duy vật chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự phát triển là
quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng; cách thức của
sự phát triển là q trình tích luỹ về lượng đến một giới hạn nhất định tạo nên sự
nhảy vọt về chất; con đường phát triển là quanh co, phức tạp theo đường “xoáy ốc”.
Với tinh thần cách mạng và sáng tạo, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
đã xây dựng phép biện chứng duy vật trở thành một khoa học độc lập, có đối tượng
nghiên cứu xác định, có nội dung hết sức phong phú và hệ thống. Vì vậy, phép biện
chứng duy vật là một hệ thống hồn bị và mang tính chất “mở”, nó đem lại nhận thức
chính xác về bức tranh tổng thể của thế giới khách. Phép biện chứng duy vật không
chỉ là một hệ thống lý luận phản ánh hiện thực khách quan, mà còn là một hệ thống
phương pháp luận chung nhất của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng; Thống nhất giữa
tính đảng và tính khoa học; Thống nhất giữa luận và phương pháp> tính cách mạng,
khoa học của PBC.
* Đặc điểm tính tự giác và tính “mở” của PBCDV.
Đó là học thuyết mở, bởi nó khơng cứng nhắc, bất biến mà nó địi hỏi ln
được bổ sung, tự đổi mới, tự phát triển trong dòng phát triển trí tuệ của nhân loại.
Mác-Ăngghen cũng như Lênin đã nhiều lần khẳng định học thuyết của các ông
không phải là cái đã xong xuôi, bất biến, không phải là giáo điều mà chỉ là kim chỉ
nam cho hành động. Nó gắn liền với sự phát triển của phong trào cách mạng, với
thực tiễn vận động của lịch sử.
+ Điều đó hồn tồn xa lạ với chủ nghĩa giáo điều xơ cứng, hay một lý thuyết
kinh viện, một tín điều tôn giáo. Đây là một học thuyết khoa học và cách mạng, tự
bản thân nó ln mở ra khả năng và yêu cầu cần phải bổ sung, phát triển cùng với sự


12
phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học. Chính vì điều này Lênin nhấn mạnh:

“Lý luận của chúng tôi không phải là một giáo điều mà là một kim chỉ nam cho hành động”.
+ PBCDV là học thuyết về sự phát triển, bao hàm cả sự phát triển của chính
học thuyết đó với tinh thần phê phán và tự phê phán. Bởi lẽ, có nhiều vấn đề mà các
ơng chưa có điều kiện, thời gian nghiên cứu, làm sáng tỏ hoặc do hạn chế của lịch sử
nên những luận điểm của các ông cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các
ơng địi hỏi những người cách mạng đời sau bổ sung và phát triển làm cho học thuyết
đó hồn chỉnh.
* Sự vận dụng các ngun tắc phương pháp luận biện chứng duy vật trong
quá trình đổi mới ở Việt Nam
Bước vào đổi mới (từ Đại hội VI/1986) Đảng ta đã nhận ra nhiều hạn chế
trong các hoạt động nhận thức và chỉ đạo thực tiễn trước đó của mình.
Ngun nhân là do chưa biết vận dụng, hoặc vận dụng một cách giáo điều
máy móc học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc phương
pháp luận nêu trên. Thay đổi đầu tiên diễn ra từ trong nhận thức, Đảng đã ý thức
được sâu sắc rằng, cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể.
Nguyên tắc “phân tích cụ thể một tình hình cụ thể” (V.I. Lênin) như là bản
chất, linh hồn sống của chủ nghĩa Mác đã dần được tích cực vận dụng như một
nguyên tắc phương pháp luận khoa học và cách mạng trong hoạt động lý luận và
thực tiễn của Đảng.
Đảng nhấn mạnh nhiều hơn đến sự cần thiết phải nắm vững các nguyên tắc
phương pháp luận biện chứng duy vật vào việc phân tích, đánh giá thực tiễn, phải
thấm nhuần các nguyên tắc toàn diện, phát triển và lịch sử - cụ thể trong nghiên cứu,
nhận định tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, công tác lý luận,
khoa học, giáo dục, để được vận dụng tốt hơn vào xây dựng đất nước.
- Phương pháp luận biện chứng duy vật với việc giải quyết các vấn đề về phát
triển kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội.
Việc vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận biện chứng duy vật đã giúp
đất nước đạt được những thành tựu trong đổi mới kinh tế và chính trị. Vận dụng
phương pháp luận biện chứng duy vật Đảng đã đổi mới tư duy lý luận về cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Bắt đầu từ Đại hội VI Đảng đã đề ra và dần hoàn thiện qua các kỳ Đại hội
đường lối đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, nhiều thành phần, cho phép và
khuyến khích kinh tế tư nhân, cá thể phát triển, chú ý đảm bảo hợp lý lợi ích cá nhân
làm động lực trực tiếp cho phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế vĩ mô, sắp
xếp lại các lĩnh vực và khu vực sản xuất chính, có chính sách biến hoạt động dịch vụ
sản xuất, kinh doanh và đời sống thành một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế,
do đó đất nước đã xây dựng được một nền kinh tế có cơ cấu công - nông nghiệp dịch vụ tương đối hợp lý, gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
Để đảm bảo đổi mới kinh tế thành cơng, thì nhất thiết phải giữ vững ổn định
và từng bước thực hiện đổi mới chính trị. Đảng ln khẳng định, đổi mới kinh tế là
trung tâm, giữ vững ổn định chính trị là một nguyên tắc của đổi mới.
Trong đổi mới chính trị phải giữ vững nguyên tắc, Đảng lãnh đạo tuyệt đối,
toàn diện và trực tiếp, đổi mới trước hết trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Việc


13
xây dựng Nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với củng cố chế độ
kinh tế xã hội chủ nghĩa và mở rộng dân chủ phù hợp với các điều kiện chuyển đổi
nền kinh tế. Chăm lo phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ở mọi
cấp chính quyền. Xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng ln được đặt lên vị trí
hàng đầu: trong bất kỳ hoàn cảnh nào Đảng cũng phải kiên định những nguyên tắc
lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để
phân tích tình hình, vận dụng sáng tạo đề ra chủ trương, đường lối, chính sách sát
hợp với hồn cảnh cụ thể của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp luận biện chứng duy vật với việc khái quát lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trước đổi mới, quan niệm ở Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ
nghĩa xã hội có nhiều biểu hiện giáo điều, chủ quan duy ý chí, vi phạm, làm sai quy
luật. Do cách nhìn phiến diện, đã không coi trọng đúng mức một loạt động lực quan
trọng của phát triển: xem thường, thậm chí phủ nhận các lợi ích khơng mang tính tập
thể - xã hội, chưa thấy đúng vị trí, vai trị của dân chủ, tức là chưa nhìn ra được mối

liên hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm, trước hết là
lợi ích kinh tế, vật chất của cơng dân, chưa đánh giá đầy đủ vai trị của khoa học - kỹ
thuật và công nghệ, nhất là của lý luận và khoa học xã hội nhân văn… Tất cả đều
kìm hãm tinh thần hăng hái, nhiệt tình sáng tạo của nhân dân trong lao động.
Bước vào đổi mới, từ kinh nghiệm bản thân và nhất là từ sự khủng hoảng
kéo dài dẫn đến mơ hình chủ nghĩa xã hội ở châu Âu sụp đổ, với tinh thần “nhìn
thẳng vào sự thật” Đảng ta đã thấy rằng, mơ hình chủ nghĩa xã hội hành chính - quan
liêu chỉ gắn với một lý luận giáo điều xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin chân chính,
chứ khơng phải bản thân chủ nghĩa này sai. Nếu làm đúng như những chỉ dẫn của
các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin thì chủ nghĩa xã hội đã không đổ vỡ. Kết
luận khách quan - khoa học dựa trên việc “phân tích cụ thể tình hình cụ thể” đã giúp
nhân dân lấy lại niềm tin và thêm vững tin vào con đường xã hội chủ nghĩa để xây
dựng đất nước giàu mạnh, mọi người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Nhận thức lại di sản kinh điển Mác - Lênin, áp dụng nguyên tắc phát triển,
giúp Đảng khẳng định, chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan. V.I. Lênin dự báo,
sớm hay muộn thì tất cả các quốc gia, các dân tộc đều sẽ đi tới chủ nghĩa xã hội. Đối
với nước ta đây còn là sự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với tình hình thực
tiễn lịch sử. Chúng ta khơng thể lấy mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước nào đó áp đặt
nguyên xi cho đất nước ta. Mỗi nước sẽ tìm tịi mơ hình phát triển thích hợp nhất với
nước mình. Tính tất yếu phổ biến tồn thế giới hồn tồn có thể dung nạp trong bản
thân nó sự đa dạng, phong phú, đặc sắc của tính đặc thù dân tộc. Nhưng do đó cũng
phải tính đến vai trò và đặc điểm của dân tộc trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa
xã hội. Kết luận này có được chính là từ nhận thức đúng mối liên hệ biện chứng giữa
cái phổ biến và cái đặc thù. Nhưng khái quát hơn thì phải thấy trong nghiên cứu về
phát triển, về mối quan hệ giữa chủ nghĩa xã hội và phát triển cần hết sức chú ý các
nguyên tắc phát triển và lịch sử - cụ thể. Chúng cho phép hiểu rõ rằng, thế giới hiện
tại đã trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với thế giới lúc các nhà kinh điển còn sống.
Phát triển tự nó đã là phức tạp, phát triển làm cho những vấn đề mới phát sinh còn
phức tạp hơn những vấn đề đã được giải quyết.
Bên cạnh việc hình thành được những hiểu biết mới về chủ nghĩa xã hội, Đảng

đã nhận thức được rõ hơn những điểm cơ bản của con đường xây dựng chủ nghĩa xã


14
hội Việt Nam. Tuy nhiên, ở lĩnh vực này công tác lý luận còn chậm và đang vướng
mắc những bất cập. Đó là, chưa làm rõ hết các đặc điểm của Việt Nam ở thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, do vậy chưa thể phân chia
các giai đoạn nhỏ hơn của thời kỳ quá độ; còn nhiều điểm chưa rõ trong lý luận kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; còn chưa đầy đủ lý luận về
Đảng cầm quyền và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cơ chế đảm
bảo dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Phương pháp luận biện chứng duy vật với hoạt động nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn.
- Phương pháp luận biện chứng duy vật với hoạt động lý luận và thực tiễn
quân sự.
* Vai trò của phép biện chứng duy vật đối với quá trình đổi mới ở Việt
Nam
* Đối với quá trình đổi mới ở Việt Nam
- Cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp luận cho đường lối đổi mới toàn diện
đất nước.
Vận dụng những quan điểm khoa học của phép biện chứng trong đổi mới tư
duy; trong xác định mơ hình, mục tiêu, phương hướng, động lực… của quá trình
phát triển đất nước.
- Cung cấp cơ sở khoa học để nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn, cấp bách
nổi lên trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
- Vấn đề lý luận và thực tiễn kinh tế hàng hồng hóa nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vấn đề cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; vấn đề xây dựng Đảng, vấn đề nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam; vấn
đề an ninh - quốc phịng, văn hóa, đối ngoại … ln đòi hỏi cao sự linh hoạt, sáng

tạo vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển để giải
quyết.


15
- Cung cấp cơ sở phương pháp luận khoa học đấu tranh khắc phục thái độ nơn
nóng chủ quan, duy ý chí trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội; đấu tranh chống
lại các quan điểm sai trái, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng khẳng định tính tất yếu và con đường
đi lên của sự phát triển, song yêu cầu sự phát triển phải tuân theo quy luật khách
quan, điều kiện khách quan chứ không phải do nguyện vọng, mong muốn của chủ
quan để đốt cháy giai đoạn.
+ Luận chứng con đường của sự phát triển là quanh co phức tạp.
* Đối với hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong qn đội
- Quán triệt nguyên tắc toàn diện trong tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính
trị
- Qn triệt ngun tắc lịch sử - cụ thể trong tiến hành công tác đảng, cơng
tác chính trị.
- Qn triệt ngun tắc phát triển trong tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính
trị.
=> Ý nghĩa của vấn đề trong đánh giá tình hình thời cuộc theo tinh thần
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011.
+ Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 đã khẳng định: ‘‘cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có bước tiến mới ; theo tiến hóa của
lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội…..xây dựng chủ nghĩa xã
hội là quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới
nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ

chức kinh tế, xã hội đan xen’’.
+ Thực hiện các phương hướng đưa nước ta thành một nước công nghiệp hiện
đại, theo định hướng XHCN Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 nêu rõ “phải
đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi
mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị
trường và định hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng
bước QHSX XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
và cơng bằng xã hội; giữ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ...Khơng phiếm diện, cực đoan, duy ý chí”.
Câu 4: Lý luận Hình thái KTXH, vận dụng vào tính tất yếu con đường đi
lên CNXH ở nước ta.
ĐVĐ: Học thuyết HTKTXH là nội dung cơ bản của CNDVLS và cũng là một
nội dung cơ bản của toàn bộ chủ nghĩa Mác. Học thuyết này đã vạch rõ những quy
luật cơ bản của vận động xã hội, vạch ra phương pháp duy nhất khoa học để giải
thích lịch sử. Đây là cơ sở thế giới quan, PPL chỉ đạo các chính đảng và nhà nước vô


16
sản xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách trong xây dựng CNXH;
đồng thời là vũ khí lý luận để đấu tranh bác bỏ các quan điểm cơ hội, xét lại.
- C.Mác đã tiếp cận lịch sử XH loài người bằng phương pháp biện chứng duy vật.
Điểm xuất phát để nghiên cứu lịch sử XH là từ nền tảng vật chất của XH, đó là PTSX vật chất.
- C.Mác đã đi sâu giải phẫu xã hội TBCN, phát hiện ra các mối quan hệ bản chất,
tất yếu, ổn định trong mọi xã hội, từ đó tìm ra quy luật vận động, phát triển của lịch sử
xã hội. Mỗi xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất riêng biệt đặc trưng cho XH đó.
- C.Mác khơng nghiên cứu QHSX một cách riêng biệt, mà coi QHSX tồn tại
tương ứng trên một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Hai mặt này
hợp thành phương thức sản xuất của xã hội, là nền tảng vật chất của mọi HTKTXH.
HTKTXH là 1 phạm trù cơ bản của CNDVLS, dùng để chỉ XH ở từng giai

đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với 1 trình
độ nhất định của LLSX và với 1 KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
- Phạm trù HTKTXH chỉ ra các yếu tố cơ bản của HTKTXH:
Phạm trù HTKTXH chỉ XH trong từng giai đoạn lịch sử nhất định với 3 yếu tố
cơ bản: LLSX, QHSX và KTTT. Các yếu tố cơ bản trên không ngang bằng nhau đối
với sự tồn tại và phát triển của 1 chế độ xã hội cụ thể:
+ LLSX: Phản ánh trình độ kinh tế - kỹ thuật của 1 xã hội cụ thể; năng lực
chinh phục tự nhiên của con người. LLSX là biểu hiện mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất trước
hết là công cụ lao động. Các yếu tố đó ln tác động qua lại lẫn nhau, trong đó người
lao động giữ vai trị quyết định nhất, cơng cụ lao động giữ vai trò quan trọng.
+ QHSX: Phản ánh MQH giữa người với người trong quá trình sản xuất, được
biểu hiện trên ba mối quan hệ chủ yếu: Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, Quan hệ tổ
chức quản lý, Quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Các yếu tơ đó ln thống nhất
biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
giữ vai trò quyết định nhất.
+ KTTT: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tơn
giáo, nghệ thuật, triết học với các tổ chức thiết chế tương ứng như đảng phái, nhà
nước, các đồn thể xã hội được hình thành trên một CSHT nhất định.
- Ba yếu tố cơ bản của HTKTXH, không phải tồn tại độc lập bên cạnh nhau,
mà giữa chúng ln có sự tác động qua lại 1 cách biện chứng hình thành nên sự vận
động tổng hợp của 2 QL chi phối sự vận động, phát triển của HTKTXH, đó là: QL
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX; QL về MQH biện
chứng giữa CSHT và KTTT.
+ QLQHSX - LLSX: Đây là một trong những QL cơ bản của CNDVLS. Sự
vận động của QL này quyết định sự tồn tại của XH. Phạm vi hoạt động của QL ở
trong tất cả các HTKT - XH và ở tất cả các nơi có SXVC. Trong đó LLSX là yếu tố
quyết định, QHSX có vai trị tác động trở lại LLSX.



17
+ QLCSHT-KTTT: Đây cũng là một trong những QL cơ bản của CNDVLS.
QL này tác động ở mọi HTKTXH trong lịch sử. Trong đó CSHT quyết định KTTT,
KTTT tác động to lớn trở lại CSHT.
Trong XH có giai cấp đối kháng, sự vận động tổng hợp của 2 QL này bị tác
động ảnh hưởng của những QL khác như QL đấu tranh giai cấp và cách mạng XH.
- Vai trò của các yếu tố cơ bản: Các yếu tố cơ bản trên có vai trị khơng
ngang bằng nhau đối với sự tồn tại và phát triển của 1 chế độ xã hội cụ thể:
+ LLSX: là yếu tố xét đến cùng nó quyết định QHSX và KTTT, theo đó quyết
định toàn bộ sự vận động biến đổi của HTKT - XH từ thấp đến cao.
+ QHSX: Là yếu tố quy định trực tiếp bản chất của chế độ KT-XH; là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt XH này với XH khác. Nó đóng vai trị chi phối và
quyết định các quan hệ XH khác của XH. QHSX có khả năng tác động trở lại to lớn
với LLSX, có vai trị quyết định với KTTT.
+ KTTT: Là yếu tố chủ yếu phản ánh đời sống chính trị tinh thần của XH, có
tác động đến cơ sở kinh tế của xã hội và qua đó ảnh hưởng đến tồn bộ nền SX VC
của XH.
2. Sự p/triển của các HT KT-XH là một quá trình l/sử - tự nhiên
Sản xuất v/chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của XH: Lịch sử phát
triển của XH loài người thực chất là lịch sử p/triển của SXVC, là sự biến đổi và tiến
bộ khơng ngừng của LLSX, và do đó kéo theo sự thay thế lẫn nhau của các QHSX,
các PTSX; nhưng PTSX thay đổi kéo theo toàn bộ trật tự XH thay đổi, tức là sự thay
thế của các HTKTXH từ thấp đến cao.
Sự thay thế nhau của các HTKTXH tuân theo những quy luật k/ quan vốn có
của nó: C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những HTKTXH là một quá trình lịch
sử - tự nhiên”
- XH là một bộ phận đặc thù trong thế giới tự nhiên, sự vận động của XH là
hình thức v/động cao nhất của VC theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
- Động lực phát triển của nó nằm ngay trong lịng XH, đó là sự vận động của
các >< giữa LLSX với QHSX; giữa CSHT với KTTT; mâu thuẫn g/cấp trong XH. Q

trình phát triển đó có sự thống nhất giữa tính lơgích và tính lịch sử, từ thấp đến cao,
liên tục, bắt nguồn từ sự phát triển năng động của LLSX…
- Q/luật k/quan của XH là quy luật nội tại của XH, do hoạt động của con người
mà có, nó khơng phải từ bên ngồi đưa vào cũng khơng phải là sự thể hiện vận dụng
của quy luật tư nhiên vào XH; do đó sự tác động vào quy luật, sự vận dụng quy luật
phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người, thông qua nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
- Sự phát triển của các hình thái KTXH cụ thể mỗi quốc gia, dân tộc ở những
giai đoạn xã hội cụ thể lại thể hiện tính phong phú, đa dạng.


18
=> Thực chất quan điểm của Mác: Mác quan niệm xã hội vận động theo quy
luật KQ vốn có của nó, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, nó là
một q trình lịch sử tự nhiên.
Như vậy: Sự p/triển của các HTKTXH là một q/trình l/sử tự nhiên, nghĩa là mỗi
HT KTXH đều có sự ra đời, p/triển và k/thúc nằm trong sự v/động, p/triển liên tục của
XH loài người.
3. Vấn đề phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH trong tiến trình lịch sử
- Tồn bộ l/sử XH loài người p/triển tuần tự từ thấp đến cao qua tất cả các
HTKTXH đã có, xét đến cùng là do sự p/triển của LLSX. Tuy nhiên, do đặc điểm về
l/sử, về k/gian, t/gian, với các đ/kiện k/quan và ch/quan nhất định, có quốc gia p/triển
tuần tự, có q/gia ph/triển bỏ qua một hay vài HTKTXH nào đó.
- Khơng trải qua bước đi tuần tự phải có các đ/kiện sau:
+ Trên TG PTSX định bỏ qua đã trở nên lỗi thời lạc hậu, PTSX mới cao hơn đã
xuất hiện và tỏ rõc tính ưu việt của nó.
+ Trong nước lực lượng XH tiến bộ có khả năng lãnh đạo cách mạng tiến lên
PTSX cao hơn.
+ Thực tế trên TG đã có những nước bỏ qua 01 hay nhiều HT KT-XH để tiến
lên HTKTXH cao hơn: Nga, Ba Lan, Đức đã phát triển từ chế độ CSNT lên chế độ PK

Mỹ, Canađa phát triển từ chế độ CHNL lên chế độ TBCN…Trong thời đại ngày nay
các nước chậm p/triển về k/tế có thể bỏ qua chế độ TBCN tiến thẳng lên CNXH.
- Điều kiện k/quan:
+ Cuộc CM KHCN đã quốc tế hóa LLSX, chứa đưng những p/tiện để xóa bỏ
CNTB; do đó, thơng qua giao lưu, hợp tác, các nước chậm p/triển có thể đi vào con
đường “p/triển rút ngắn” ngay cả khi CNTB chưa bị đánh bại ngay “Trên quê hương
của nó”.
+ Có sự giúp đỡ của các nước đi trước về vật chất và tinh thần.
+ Sự p/triển cao của LLSX và tính chất q/tế hóa của LLSX đã tạo ra xu thế mới
làm các q/gia, d/tộc thức tỉnh không đi vào con đường CNTB.
+ Sự p/triển LLSX ở các nước TBCN do các cuộc CM KHCN đưa lại cũng mở
ra nhiều yếu tố tăng trưởng k/tế mà các nước khác có thể sử dụng những trung gian,
quá độ về k/tế để đi lên CNXH.
- Đ/ kiện chủ quan: Có Đảng cầm quyền của g/cấp CN lãnh đạo; XD được
Nhà nước kiểu mới của NDLĐ; Có hệ thống chính trị đủ mạnh để đưa k/tế đ/nước
p/triển theo định hướng XHCN.
- Các điều kiện chủ quan phải được khách quan cụ thể hóa: Đảng, Nhà
nước phải nhận thức đúng quy luật phát triển XH, nhất là q/luật p/triển k/tế.
+ Phải bồi dưỡng p/triển năng lực trí tuệ, biết vận dụng quy luật vào tổ chức
hoạt động thực tiễn; có đ/lối chính sách đúng để tổ chức tập hợp l/lượng, phát huy mọi
tiềm năng trong nhân dân để p/triển k/tế.


19
+ Có chính sách đối ngoại đúng đắng để thu hút vốn đầu tư, KHCN và tham gia
hội nhập KT q/tế; phát huy SM dân tộc và s/mạnh th/đại để th/hiện bước bỏ qua.
Ý nghĩa PPL:
- Học thuyết HTKTXH ra đời là 1 cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về
lịch sử xã hội. Học thuyết đã cung cấp cho chúng ta cơ sở lý luận và những phương
pháp khoa học để nhận thức xã hội và cải tạo xã hội phải chú ý 3 yếu tố cơ bản của

HTKTXH, khơng được xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa mặt nào.
- Xây dựng và cải tạo các yếu tố cơ bản của HTKTXH phải tuân theo yêu cầu
của các quy luật khách quan, chống chủ quan duy ý chí.
- Đây là cơ sở khoa học để đấu tranh phê phán những quan niệm tuyệt đối hóa
1 mặt nào đó trong xem xét XH, phân chia XH, phân kỳ lịch sử như phương pháp
tiếp cận XH bằng các nền văn minh của Alvin Toffer…
- Là cơ sở để nhận thức mô hình CNXH và con đường, phương hướng mục tiêu đi
lên CNXH ở VN hiện nay. Giúp chúng ta có cơ sở vững chắc để xây dựng đường lối cách
mạng, chặng đường đầu tiên của TKQĐ lên CNXH, nó địi hỏi khơng chỉ sự quan tâm
phát triển LLSX mà cịn phải chú ý tới phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc…
4. Vận dụng, xem xét con đường đi lên CNXH ở VN:
Đi lên CNXH là con đường p/triển tất yếu của nước ta, là sự lựa chọn duy nhất
sáng suốt, và là mục tiêu lý tưởng của đảng, Bác Hồ và của nhân dân ta.
- Đi lên CNXH là con đường p/triển tất yếu của nước ta, phù hợp với tiến
tình p/triển của XH lồi người.
+Trong sự vận động của HTKTXH, loài người nhất định sẽ đi lên CNXH.
+ Sự phát triển của HTKTXH bao giờ cũng là sự thống nhất của các quy luật
k/quan với năng động c/quan của con người.
- Đi lên CNXH là sự lựa chọn sáng suốt duy nhất đúng của Đảng, Bác Hồ,
nhân dân ta.
+ Theo quan điểm của CN MNL, sự p/triển của các HTKTXH là một quá trình
lịch sử tự nhiên, là sự thống nhất giữa tính liên tục và tính giai đoạn; tuy nhiên không
loại trừ k/năng một nước nào đó có thể bỏ qua một vài HTKTXH để tiến lên
HTKTXH cao hơn khi có đủ các điều kiện cần thiết. Chúng ta có đủ điều kiện khách
quan và chủ quan để đi lên CNXH; Có tiền đề VC, chính trị tinh thần qua hơn 30 năm
đổi mới; Tiến thẳng lên CNXH là con đường tránh cho dân tộc ta phải trải qua một
thời kỳ lịch sử của chế độ áp bức, bóc lột.
- Quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên CNXH ở nước ta: “Con đường
đi lên của nước ta là sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN”. Xuất phát từ đặc
điểm kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa; đảng ta chỉ rõ con đường bỏ qua chế

độ TBCN, cụ thể là:


20
+ Con đường bỏ qua: là một kiểu phát triển “rút ngắn”, vẫn tơn trong q trình
lịch sử tự nhiên, khơng chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn; đó là sự quá độ gián
tiếp lên CNXH, là rút ngắn giai đoạn và bước đi của tiến trình lịch sử lên CNXH.
+Nội dung bỏ qua: Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT
TBCN; nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã giành được dưới chế
độ TBCN, đặc biệt là về KHCN hiện đại để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
+ Phương thức quá độ: Bỏ qua là một q trình đầy khó khăn phức tạp, tất yếu
phải lâu dài và trải qua nhiều chặng đường, qua nhiều khâu trung gian, hình thức tổ
chức kinh tế quá độ.
Giá trị khoa học và cách mạng của học thuyết HTKTXH
- Lý luận HTKTXH có giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng trong
nhận thức và thực tiễn.
+ Chỉ ra SXVC là cơ sở của đời sống xã hội.
+ Chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp đơn thuần máy móc mà là một cơ thể
sống sinh động.
- Lý luận HTKTXH ra đời đem lại một cuộc CM trong toàn bộ quan niệm về
lịch sử xã hội.
- Lý luận HTKTXH chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội.
- Đảng CSVN đã vận dụng sáng tạo lý luận HTKTXH làm cơ sở lý luận,
phương pháp luận trong xác định mơ hình, mục tiêu, con đường phát triển quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam hiện nay.
- Bảo vệ và phát triển lý luận MLN trong tình hình mới; Đấu tranh chống các
quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch của kẻ thù.
* Sự vận dụng của ĐCSVN
- Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã vận dụng học
thuyết đó vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã
hội và đã đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình thái
cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là CNXH. Nước ta tiến lên CNXH từ một xuất
phát điểm rất thấp, đó là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu trải qua liên tiếp chiến
tranh. Vì vậy, Đảng ta đã lựa chọn con đường quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN. Sự lựa chọn này đã được Đảng ta xác định ngay trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng đầu năm 1930 do Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng ta là đồng chí Trần Phú soạn
thảo và ghi rõ : "Cách mạng Việt Nam sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
thì tiến thẳng lên làm cách mạng XHCN mà không kinh qua chế độ TBCN".
Sự lựa chọn này là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Việt Nam. Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới (năm 1986), cùng với quá trình
đổi mới nền kinh tế Đảng ta đổi mới tư duy lý luận kinh tế và nhận thức được rằng,
chúng ta bỏ qua CNTB chỉ là bỏ qua CNTB với ý nghĩa là một phương thức sản xuất
đẻ ra quan hệ bóc lột và những bất cơng, chỉ bỏ qua các quan hệ sản xuất TBCN với ý
nghĩa nó là một quan hệ thống trị nền kinh tế, chỉ bỏ qua tính chát hiếu chiến và thủ


21
đoạn bóc lột lao động làm thuê của giai cấp tư sản. Nhưng chúng ta không bỏ qua nên
kinh tế hàng hố và những quan hệ kinh tế vốn có của nó; khơng bỏ qua những thành
quả về mặt khoa học kỹ thuật; trình độ tổ chức quản lý của nền sản xuất lớn tiên tiến
của CNTB; không bỏ qua những kinh nghiệm những lý thuyết kinh tế mà CNTB đã bỏ
qua nhiều thế kỷ để hình thành và tạo lập cho nhân loại; không bỏ qua những quy luật
kinh tế khách quan, những cơ chế kinh tế tạo ra sức mạnh động lực thúc đẩy nền kinh
tế.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta chủ trương
thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng

XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, nó là kết quả
của sự phát triển lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của q trình
phân cơng lao động xã hội, của đa dạng hố các hình thức sở hữu, đồng thời
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Theo quan điểm của Đảng ta, kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phân kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữa vai trò chủ
đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc. Việc xây dựng và phát triển nên kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù
hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển
lực lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định "mục đích
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nhân
dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liên với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN khơng thể tách rời vai trị quản lý của
Nhà nước XHCN. Nhà nước ta là Nhà nước XHCN quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường; áp
dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tích cực, hạn chế và khắc phục mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của tồn thể nhân
dân.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH
Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động
thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của chúng ta là chưa có nền đại cơng nghiệp.
Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong thời đại
ngày nay, cơng nghiệp hố phải gắn liền với hiện đại hố. Cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta.

Đảng ta đã chỉ rõ con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần
và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự; vừa có bước nhảy vọt. Phát
huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, đặc
biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều
hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới nền khoa học và công nghệ,


22
từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần
của người Việt Nam; coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Từ Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước đã chuyển sang giai đoạn đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Đây cũng là yếu tố quyết định chống lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới".
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời
sống xã hội
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; phải khơng ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, nâng cao vai trị lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời
với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội; thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
KL: Hiện tại, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản
và cánh tả cịn gặp nhiều khó khăn. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội còn gặp nhiều thách thức;

các thế lực thù địch tiếp tục chống phá quyết liệt, tìm mọi cách xóa bỏ chủ nghĩa xã
hội, nhưng đúng như Đảng ta xác định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội” (ĐH 11). Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội
vẫn giữ nguyên giá trị và sức sống.
Câu 5: Phân tích cơ sở và thực chất luận điểm: Bản chất, linh hồn sống
của chủ nghĩa mác là phân tích cụ thể một tình hình cụ thể, phê phán quan
điểm sai trái.
ĐVĐ: Cơ sở của luận điểm trên chính là xuất phát từ nguyên tắc lịch sử - cụ
thể: Mỗi sự vật hiện tượng đều có q trình nảy sinh, tồn tại và tiêu vong; sự tồn tại,
vận động, phát triển đó gắn với khơng gian, thời gian xác định. Cho nên, ngồi
những thuộc tính chung, mỗi sự vật, hiện tượng trong một thời điểm, vị trí xác định
cịn có những mối quan hệ, liên hệ nội dung, hình thức, mâu thuẫn đặc thù...
- Trong xem xét sự vật phải chú ý đúng mức sự gắn bó chặt chẽ với hồn cảnh
đã nảy sinh, duy trì và phát triển nó. Theo V. I. Lênin, muốn thực hiểu được sự vật
phải nắm vững quan điểm “không có chân lý trừu tượng”, rằng “chân lý ln ln là
cụ thể”. Bởi vì, chân lý bao giờ cũng được hình thành dựa trên sự phân tích, khái
qt những điều kiện lịch sử - cụ thể nhất định trong những điều kiện không gian,
thời gian nhất định. Tách khỏi những điều kiện cụ thể, mọi chân lý sẽ trở thành trừu
tượng và trống rỗng, chỉ là lời nói sng.


23
Luận điểm chỉ ra:
- Xem xét, cải tạo các sự vật, hiện tượng phải gắn với không gian và thời gian,
với hoàn cảnh tồn tại lịch sử - cụ thể của nó. Phải biết phân tích cụ thể một tình hình
cụ thể, do đó phải sáng tạo trong nhận thức và hành động.
- Nguyên tắc này đòi hỏi khi vận dụng lý luận vào thực tiễn không dừng lại ở
công thức, sơ đồ chung mà phải tính đến những điều kiện lịch sử - cụ thể của sự vận dụng
- Xem xét một luận điểm, một chân lý nào đó phải gắn với những điều kiện

hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của chân lý đó, bất cứ chân lý nào cũng ra đời trong điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, trong không gian, thời gian nhất định.
- Nguyên tắc này cũng địi hỏi phải chống lại bệnh rập khn, giáo điều, máy
móc, chủ nghĩa hư vơ lịch sử, bệnh “chung chung, trừu tượng”, quan điểm chân lý
vĩnh cửu.
+ Khi triển khai, tổ chức áp dụng các nguyên lý, lý luận chung phải phân tích
cụ thể một tình hình cụ thể để xác định mục tiêu, giải pháp phù hợp.
- Trong tiến hành CTĐ, CTCT phải quán triệt nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
+ Phải xuất phát từ điều kiện thực tế của tình hình, địa điểm và thời gian cụ thể.
+ Phải phân tích từng tình hình, nhiệm vụ trên nguyên tắc lịch sử - cụ thể, tức
là phải xuất phát từ thực tế tình hình thể để phân tích.
+Phải lấy sự vật làm đối tượng xem xét khơng được xuất phát từ những cơng
thức có sẵn, khơng được khuôn sự vật theo những ý niệm CQ định sẵn.
+ Phải gắn nguyên tắc lịch sử- cụ thể với n.tắc toàn diện và quan điểm phát triển.
- Phải nghiên cứu những phương thức tồn tại của sự vật, tức là phải đặt sự vật
ấy vào thời gian, không gian của nó vào điều kiện tồn tại của nó, phải xem xét những
nhân tố CQ trong mối tác động qua lại biện chứng với những điều kiện hồn cảnh
KQ của nó.
- Trong tiến hành CTĐ, CTCT đòi hỏi phải xem xét sự vật trên nguyên tắc lịch
sử, cụ thể.
+ Phải phân tích mỗi tình hình cụ thể hoặc từng tình hình cụ thể bao gồm nhân
tố CQ và những điều kiện KQ khơng được bỏ qua một tình hình nào để từ đó nhận
thức được bản chất của sự vật, hiện tượng cụ thể, tình hình cụ thể để tránh ra kết luận
chung chung.
+ Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu phải khắc phục bệnh giáo điều, chung
chung trừu tượng, phi lịch sử trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn.
Ý nghĩa đối với người đảng viên:
- Trong hoạt động quân sự đòi hỏi phải nhận thức đúng các mối liên hệ và phải
xác định được đâu là mối liên hệ chủ yếu, đâu là mối liên hệ thứ yếu và phải đặt nó
trong những khơng gian, thời gian, điều kiện cụ thể của từng đơn vị cụ thể.

- Để nhận thức bản chất, sự vật cụ thể địi hỏi chúng ta phải phân tích được
các ngun nhân, phân loại nguyên nhân, chỉ ra mối quan hệ giữa các nguyên nhân


24
cụ thể, thúc đẩy các nguyên nhân phát triển để dẫn đến kết quả có lợi, hạn chế, triệt
tiêu nguyên nhân bất lợi trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải tránh cứng nhắc giáo
điều, chung chung, trừu tượng nhưng cũng tránh tuyệt đối hố tính cụ thể, khơng
thấy được sự vận động, biến đổi và sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 6: Phân tích luận điểm: Tơi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vận dụng làm rõ con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Câu 7: Quan điểm phát triển: Vận dụng vào phân tích tính tất yếu, khả
năng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
ĐVĐ: Trong TH MLN, CNDV và PBC thôngs nhất hữu cơ với nhau. Vì thế, việc
nghiên cứu tồn diện phép biện chứng duy vật có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm xây dựng
TGQ duy vật triệt để và hệ phương pháp phổ biến, khoa học trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Phép biện chứng duy vật bao gồm nhiều yếu tố giữ một vai trị khác nhau, nhưng lại
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó hệ thống ngun tắc: KQ, TD, LS, CT, PT có vai
trị rất quan trọng trong xem xét, đánh giá, cải tạo SVHT.
* Vị trí: Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản, quan trọng nhất của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
* Cơ sở khoa học của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển .
Nguyên lý về sự phát triển: phản ánh đặc trưng phổ quát nhất của thế giới là xu
hướng vận động biến đổi của thế giới là tiến lên. Nó cung cấp cho chúng ta phương
pháp nhận thức khoa học về thế giới, chỉ cho chúng ta con đường đúng đắn để cải
tạo tự nhiên và xã hội.
Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lí cơ bản của phép biện
chứng duy vật, nó khẳng định giữa các SVHT trong thế giới không chỉ tồn tại trong

mối liên hệ phổ biến, tác động qua lại lẫn nhau mà nó cịn ln vận động phát triển
không ngừng. Việc nghiên cứu và nắm vững ngun lí về sự phát triển có một ý
nghĩa rất lớn trong xem xét cải tạo các sự vật hiện tượng trong hoạt động thực tiễn.
Cũng như mọi vấn đề triết học khác, phát triển cũng được xem xét dưới các góc
độ phương pháp luận và thế giới quan khác nhau, đối lập nhau: biện chứng và siêu
hình, duy tâm và duy vật.
- Quan điểm siêu hình xem xét phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần
tuý về lượng, khơng có sự thay đổi về chất. Tất cả tính phong phú mn vẻ về chất
của các sự vật, hiện tượng đều được xem là nhất thành, bất biến trong suốt q trình
tồn tại của nó. Sự phát triển khơng nhất thiết phải có sự ra đời của cái mới, mọi thay
đổi nếu có cũng chỉ diễn ra theo một vịng trịn khép kín. Quan điểm siêu hình cũng
xem xét phát triển như một quá trình tiến lên liên tục, khơng có những bước quanh
co phức tạp và nguồn gốc của nó nằm bên ngồi sự vật, hiện tượng.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.


25
+ Theo quan điểm đó, vận động và phát triển là hai khái niệm không đồng nhất
với nhau. Vận động chỉ phản ánh sự biến đổi nói chung, khơng kể tính chất, khuynh
hướng hay kết quả của sự biến đổi đó. Cịn phát triển phản ánh tính chất, khuynh
hướng đi lên của sự biến đổi nói chung ấy.
+ Sự phát triển có đặc tính là đi lên, có tính kế thừa nhất định, có sự lặp lại cái
cũ trên cơ sở cao hơn và tất yếu có sự ra đời của cái mới. Vận động là phương thức
tồn tại của vật chất, là đặc tính cố hữu của vật chất, gắn với mọi dạng vật chất. Sự
phát triển là một kiểu vận động đặc biệt, được đặc trưng bởi tính xu hướng, tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Vì
thế, khơng phải bất cứ sự vận động nào cũng được coi là sự phát triển.
+ Phép biện chứng duy vật khẳng định, sự phát triển của sự vật, hiện tượng là

một quá trình khách quan, là sự tự thân phát triển. Đó là một q trình tiến lên mà
nguồn gốc, động lực của nó là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong của sự
vật, hiện tượng; là một q trình mà trạng thái tiến lên thơng qua các bước nhảy
chuyển hoá từ lượng sang chất và ngược lại; là một q trình tiến lên khơng phải
theo đường thẳng, cũng khơng phải theo đường vịng trịn mà theo đường “xốy ốc”,
có thể có bước thụt lùi tạm thời, nhưng cái mới sẽ ra đời và chiến thắng. Đó là
khuynh hướng tất yếu của sự phát triển. Những quan điểm cơ bản trên đây được
trình bày trong những quy luật cơ bản, phổ biến của PBC duy vật.
Quan điểm trên đây của phép biện chứng duy vật hoàn toàn đối lập với quan
điểm duy tâm về sự phát triển. Những người theo quan điểm duy tâm thường tìm
nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức chủ quan của
con người. Đó là một phương pháp luận sai lầm nên đã bị thực tiễn lịch sử và khoa
học bác bỏ.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định. Phát triển, theo quan điểm
duy vật biện chứng, là quá trình tự thân của mọi sự vật, hiện tượng. Do vậy, q
trình đó diễn ra khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Quan điểm DVBC về sự phát triển không chỉ thừa nhận tính khách quan của
sự phát triển mà cịn khẳng định tính phổ biến của q trình này. Tính phổ biến của
sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực : TN, XH và tư duy ; ở bất cứ sự
vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Ngồi tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển cịn mang tính đa dạng,
phong phú. Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chúng của mọi sự vật, hiện
tượng. Song, mỗi sự vật, hiện tượng lại có q trình phát triển khơng giống nhau.
Tồn tại ở khơng gian khác nhau, thời gian khác nhau, sự phát triển sẽ khác nhau.
Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự vật cịn chịu sự tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi làm thay đổi chiều hướng
phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
Tóm lại, tự nhiên, xã hội và tư duy đều nằm trong quá trình vận động và phát

triển khơng ngừng. Bản chất khách quan đó của hiện thực đòi hỏi chúng ta phải quán
triệt quan điểm phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
Nếu phát triển là một q trình đổi mới khơng ngừng thì nhiệm vụ của khoa
học là phải nghiên cứu xem xét các sự vật, hiện tượng của thế giới đang vận động,
biến đổi từ dạng này qua dạng khác, từ giản đơn đến phức tạp, từ thấp đến cao như


×