Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức –Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông San

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.77 KB, 26 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ đảng viên là nhân tố chính, cơ bản, chủ yếu nhất cấu thành tổ
chức của Đảng. Cho nên, một khi đã xây dựng được đội ngũ đảng viên thật sự
trong sạch, vững mạnh sẽ là điều kiện, tiền đề đặc biệt quan trọng, góp phần
quyết định làm cho từng tổ chức đảng vững mạnh, theo đó cả hệ thống tổ chức
Đảng và tồn Đảng vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng là
gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên
làm. Mọi nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của
Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch
của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Người căn dặn: để lãnh đạo cách
mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng
viên tốt.
Vì thế, chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề quyết định đến
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Chất lượng đảng viên có vai trị
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Hiện nay, cả nước đã và
đang thực hiện “nhiệm vụ trọng tâm” là phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Thời kỳ mới đang đặt ra hàng loạt các vấn đề rất
mới mẻ, vừa có những thời cơ, thuận lợi lớn, đồng thời, cũng xuất hiện khơng ít
những khó khăn và phức tạp, đòi hỏi đội ngũ đảng viên của Đảng phải được
chỉnh đốn, nâng cao cả về phẩm chất, năng lực trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu và hoạt động thực tiễn.
Những năm qua, công tác xây dựng Đảng nói chung và xây dựng đội ngũ
đảng viên nói riêng đã đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, song
cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề yếu kém, bất cập, chưa đáp ứng kịp những
yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
Tổng kết thực tiễn công tác xây dựng Đảng nhiều năm qua, bên cạnh
những ưu điểm thì đang nổi lên một số mặt yếu kém và khuyết điểm, nhất là

1




khuyết điểm về công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, chưa
ngăn chặn và đẩy lùi được sự suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối
sống. Nhiều tổ chức cơ sở đảng sinh hoạt lỏng lẻo, sức chiến đấu yếu, vai trò
lãnh đạo giảm sút, mờ nhạt. Điều làm cho nhân dân còn nhiều bất bình, lo lắng,
bức xúc nhất hiện nay là tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy thối về
tư tưởng, chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng
viên còn rất nghiêm trọng; kỷ cương phép nước trong nhiều việc, nhiều lúc chưa
nghiêm.
Chính vì những lẽ đó, để đảm bảo cho Đảng ta vững mạnh về mọi mặt,
xứng đáng là đội tiên phong chính trị của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, đủ sức lãnh đạo xã hội, đất nước phát triển một cách toàn
diện, vững chắc, thì cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm trong sạch, nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên là một trong những nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng vừa mang
tính bức thiết, cấp bách đồng thời cũng vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Trong những năm qua, Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ
Huyện uỷ Đông Sơn luôn quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng về
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng của Chi
bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đơng Sơn vẫn cịn một bộ
phận cán bộ, đảng viên chưa tỏ rõ tính tiền phong gương mẫu trong thực hiện
nhiệm vụ; Việc chấp hành nội quy, quy chế cơ quan có lúc, có nơi chưa thực
hiện triệt để; một số đảng viên và lao động chưa thực sự năng động, sáng tạo
trong công việc, năng suất, hiệu quả công việc còn hạn chế.
Để đáp ứng tốt được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, giai đoạn cơng nghệ 4.0, là đảng viên đang công tác và
sinh hoạt tại Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông
Sơn, tôi nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về các giải

pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ đảng viên tại Chi bộ

2


Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đơng Sơn, nhằm đưa ra các
giải pháp góp phần nâng chất lượng đội ngũ đảng viên thành những đảng viên
vừa hồng vừa chuyên, là hết sức cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
chung của cơ quan. Với lý do đó, tơi chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức –Kiểm tra trực thuộc
Đảng bộ Huyện uỷ Đơng Sơn " để làm Khóa luận tốt nghiệp lớp Trung cấp Lý
luận chính trị - Hành chính.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi
bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đơng Sơn.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế, rút ra kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ
chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông
Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu về chất lượng đảng viên của Chi bộ
Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn trong 5 năm từ
2017-2022.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Nghiên cứu đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức –
Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn.
+Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ
chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn từ năm 2017 đến nay.

- Phương pháp:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, khoá luận sử dụng cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời
sử dụng các phương pháp lơ gíc - lịch sử, kết hợp giữa điều tra và khảo sát,

3


phân tích và tổng hợp, trong đó chú trọng tổng kết thực tiễn... để đánh giá việc
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực
thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn từ năm 2017 đến nay.
4. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận được bố cục gồm có 4 phần:
1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức – Kiểm
tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức
– Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn.
4. Kiến nghị

4


B. NỘI DUNG
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
1.1. Quan niệm của Mác, Ăngghen, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Việt Nam về đảng viên
Theo quan điểm của Mác và Ăngghen: Người Đảng viên cộng sản là bộ
phận kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận

luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận cịn lại
của giai cấp vơ sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện tiến trình và kết quả
chung của phong trào vơ sản. Đảng viên có vị trí vai trị hết sức quan trọng.
Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Mọi cơng việc Đảng đều do
Đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do Đảng viên chấp hành...mọi khẩu
hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do Đảng viên cố gắng thực hiện”. Vì thế, nếu
khơng có Đảng viên thì lý tưởng cộng sản cao đẹp, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, nhiệm vụ đúng đắn của tổ chức cơ sở Đảng sẽ không thành hiện
thực. Mặt khác, đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ
chính trị đúng đắn của tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng rất quan trọng để đảng
viên thực hiện đạt kết quả tốt, đảng viên trưởng thành.
Theo Đảng ta, Khoản 1, Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam hiện
hành đã chỉ rõ “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng
trong đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu
cho lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của tổ quốc, của giai cấp cơng nhân và lợi
ích của nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh
cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, có lao động, khơng bóc lột, hồn thành nhiệm vụ được giao, có đạo
đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức kỷ
luật Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng”
1.2. Vai trị của đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
Vai trò của đảng viên được xem xét trong ba mối quan hệ chủ yếu:

5


Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị là mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau. Đảng viên là người xây dựng lên đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi công
việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp
hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi
khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Vì vậy,
chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định thành công hay thất bại việc hiện thực
hóa lý tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính chính trị của tổ
chức đảng.
Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng.
Đảng là do các đảng viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng
viên có quan hệ quyết định đến chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ
bảo đảm xây dựng tổ chức mạnh; đảng viên kém tổ chức đảng không thể trong
sạch, vững mạnh. Khi đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại đối với từng
đảng viên, nhân sức mạnh của mỗi đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới
mạnh”. Người nhấn mạnh: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng
mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng của nhân
dân.
Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân
dân, vì vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên
tốt hay kém. Đồng thời, từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, Đảng sẽ
phát hiện được quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên; thử thách,
rèn luyện đảng viên của mình. Mặt khác, cần thấy rằng nếu sức mạnh của quần
chúng nhân dân là do có sự lãnh đạo của Đảng thì sức mạnh của Đảng lại bắt
nguồn từ mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Mối quan

6


hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân là mối quan hệ máu thịt, hữu cơ, sống

còn của Đảng. Mối liên hệ giữa đảng viên với quần chúng biểu hiện mối quan hệ
trực tiếp, sinh động nhất giữa Đảng với quần chúng. Vì vậy, chất lượng đảng
viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan hệ giữa Đảng với
quần chúng nhân dân. Hồ chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một người thay
mặt cho Đảng trước quần chúng”, do đó: “Lời nói và việc làm của đảng viên rất
quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần chúng”.
1.3. Quan niệm về chất lượng đội ngũ đảng viên
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ do nhà xuất bản Đà Nẵng
phát hành thì "chất lượng" là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một
sự vật, sự việc. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người, việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được
xem là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một hoạt động nào. Mặc dù có tầm quan
trọng như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của
người khác.
Tại nhiều diễn đàn khác nhau, cuộc tranh luận xung quanh vấn đề chất lượng
luôn trở thành "tiêu điểm" mỗi khi vấn đề này được đặt ra trong nội dung hội thảo.
Nguyên nhân của tình trạng ấy chính là từ những góc độ khác nhau của người
nghiên cứu mà cách hiểu còn chưa thống nhất về bản chất của vấn đề. Vì thế, tuy
“chất lượng” là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, nhưng
cần phải được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Bởi theo triết học, chất lượng
là tính quy định bản chất của sự vật, từ đó có thể phân biệt sự vật này với sự vật
khác, qua đó có thể xem xét trong mối quan hệ biện chứng với số lượng, sự tác
động biện chứng này tạo cho sự vật tồn tại, phát triển không ngừng. Còn đối với
kinh tế học, chất lượng lại là tập hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức
độ thoả mãn những yêu cầu định trước cho nó, trong điều kiện xác định về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.

7



Như vậy, chất lượng có thể được hiểu là tổng hợp những phẩm chất, tính
chất (thuộc tính tạo nên cái giá trị của một con người, một sự vật, hiện tượng).
Những phẩm chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đặt ra. Nói cách khác, chất
lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật) được quy định trước đó.
Từ những phân tích trên, ta có thể khẳng định: Chất lượng đảng viên là sự
tổng hợp của các yếu tố về chất lượng đảng viên, số lượng đảng viên, cơ cấu
đảng viên, được phản ánh trong quan hệ so sánh với tiêu chuẩn đảng viên, cũng
như với các yêu cầu đã đặt ra và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên.
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên hiện nay dựa trên tiêu
chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn đảng viên và lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được
giao làm thước đo, làm căn cứ chủ yếu để đánh giá năng lực và phẩm chất.
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên hiện nay được thực hiện
theo Hướng dẫn số 21 - HD/BTCTW, ngày 18-10-2019 của Ban Tổ chức Trung
ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức
đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Theo đó,
việc đánh giá chất lượng đảng viên được căn cứ vào các tiêu chí, cụ thể như sau:
- Về tư tưởng chính trị; phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ
luật; tác phong, lề lối làm việc
+ Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận
động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các
đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền
phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh

8



thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu
hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ
quan, đơn vị và giữ gìn đồn kết nội bộ.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện
quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa
phương, cơ quan, đơn vị; các ngun tắc, chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo
quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và thường xuyên giữ mối liên hệ
với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên.
+ Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực
hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh
thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.
+ Kết quả đấu tranh phịng, chống các biểu hiện suy thối tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân.
- Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
+ Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền,
đồn thể).
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được
lượng hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, cần làm rõ
về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao trong năm; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức,
thái độ phục vụ nhân dân...
+ Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
lãnh đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ.
- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm

9



- Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm
quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước
- Kết quả kiểm điểm theo gợi ý của cấp có thẩm quyền (nếu có)
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CHI
BỘ TỔ CHỨC – KIỂM TRA HUYỆN UỶ ĐÔNG SƠN TRONG NHỮNG
NĂM QUA
2.1. Đặc điểm tình hình chung và tổ chức bộ máy của Chi bộ Tổ chức
– Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung:
Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đơng Sơn là
đơn vị có nhiệm vụ lãnh đạo toàn thể cán bộ, đảng viên, trong chi bộ thực hiện
nhiệm vụ Tổ chức – Kiểm tra phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Huyện uỷ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tổ chức cán bộ và kiểm tra trong
đảng.
Nhiều năm Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ
Đông Sơn được công nhận là Chi bộ cơ sở trong sạch, vững mạnh tiêu biểu,
được Đảng bộ cơ quan và Đảng bộ cấp trên tặng Giấy khen, Bằng khen... Đội
ngũ cán bộ, đảng viên đều có trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ
nhất định. Vì thế, trong những năm qua cán bộ, đảng viên trong đơn vị đã phát
huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn, xây dựng Chi bộ ngày càng trong
sạch, vững mạnh, hồn thành xuất sắc cơng tác thơng tin, tun truyền, xứng
đáng là đội quân tiên phong trên mặt trận văn hóa tư tưởng, tổ chức – kiểm tra
của Đảng.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra
Huyện uỷ Đông Sơn:
* Tổng số đảng viên của Chi bộ : 9 đảng viên trong đó:
+ Đảng viên chính thức: 9 đồng chí; 100%

10



+ Đảng viên dự bị: 0 đồng chí. 0%
- Về giới tính: Nam: 6 đồng chí (= 66.7%),
Nữ: 3 đồng chí (= 33.3%).
- Về trình độ giáo dục THPT: 9/9 đồng chí
- Trình độ chun mơn:
+ Đại học: 6 đồng chí chiếm 66.7%
+ Thạc sỹ: 3 đồng chí chiếm 33.3%
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cử nhân, Cao cấp: 4 đồng chí, chiếm 44.4%;
+ Trung cấp: 5 đồng chí chiếm 55.6%;
+ Sơ cấp: 0 đồng chí chiếm 0%
- Tuổi đời:
+ Từ 18 – 30 tuổi: 0 đồng chí chiếm 0%
+ Từ 31 – 40 tuổi: 4 đồng chí chiếm 44.4%
+ Từ 41 – 50 tuổi: 5 đồng chí chiếm 55.6%
+ Trên 50 tuổi: 0 đồng chí chiếm 0%
- Đảng viên có tuổi đời cao nhất sinh năm 1972 đảng viên có tuổi đời trẻ
nhất sinh năm 1987
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức –
Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn từ năm 2017 đến nay
Bảng tổng hợp chất lượng đảng viên của của Chi bộ Tổ chức – Kiểm
tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn từ năm 2017 đến nay

Phân


Tổng

m


số ĐV

Giới tính

Trình độ

Trình độ lý luận

loại

chun mơn

chính trị

đảng
viên

11

Phân loại đảng viên


Hồn

Cao
Nam

Nữ


Trung
cấp

đẳng
, Đại
học,



Trun

cấp

g cấp

Ca
o
cấp

Ths

2017

6

3

thành
suất
xắc

nhiệm
vụ

9

Hồn
thành
tốt
nhiệm
vụ

5

4

3

6

5

4

3

6

5

4


4

5

5

4

3

6

5

4

3

6

5

4

3

6

5


4

4

6

Hồn
thành
nhiệm
vụ

Khơng
hồn
thành
nhiệm
vụ

9
2018

6

3

2019

6

3


9
9
2018

6

3

2020

6

3

9
9
2021

6

3
9

2022

6

3


2.2.1. Những mặt làm được của Đảng viên và công tác Đảng viên ở
Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn
- Về tư tưởng chính trị; phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ
luật; tác phong, lề lối làm việc
+ Về tư tưởng chính trị:
Đội ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ
Huyện uỷ Đơng Sơn có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi khó khăn thử
thách. Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và

12


mặt trái của cơ chế thị trường tác động không nhỏ đến đời sống, sinh hoạt và
công tác, nhưng đội ngũ đảng viên luôn kiên định với đường lối đổi mới của
Đảng, mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa
Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, được thể hiện qua lời nói và việc làm thiết thực. Bên cạnh đó, Đội
ngũ đảng viên của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ
Đông Sơn luôn chấp hành và bảo vệ tốt Cương lĩnh chính trị, Điều lệ và đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ quyền và
nhiệm vụ của đảng viên nên đã đóng góp thiết thực vào q trình hoạt động lãnh
đạo của Chi bộ.
Ln kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, phai nhạt lý tưởng; tích cực đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt.
Cùng với q trình đó, đội ngũ đảng viên chấp hành tốt các Nghị quyết của Chi
bộ, nên nhiều năm qua chưa có trường hợp nào vi phạm kỷ luật Đảng và pháp
luật của Nhà nước cũng như những điều quy định đảng viên khơng được làm.
Qua đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực trong việc tuyên truyền, vận động gia
đình và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng,
chính sách và pháp luật Nhà nước.

Nhiều đảng viên có tinh thần cầu tiến trong học tập, có ý thức phấn đấu tự
học tập vươn lên kể cả về trình độ chun mơn nghiệp vụ và lý luận chính trị
nên kết quả hoạt động thực tiễn mang lại khá cao.
+ Về phẩm chất và đạo đức lối sống
Đứng trước nguy cơ tiêu cực tham nhũng, nhất là trong những năm gần
đây diễn ra rất nghiêm trọng, gần như “đại dịch” đã tác động không nhỏ đến đội
ngũ đảng viên, nhưng với tinh thần đoàn kết, thống nhất, đội ngũ đảng viên của
Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn đã luôn
vững vàng quan điểm, luôn đảm bảo cuộc sống trong sạch lành mạnh. Song
song đó, đội ngũ đảng viên trong Chi bộ luôn thực hành tiết kiệm trong chi tiêu,
khơng xa hoa lãng phí của cơng, khơng tham ơ móc ngoặc nhằm phục vụ lợi ích

13


cá nhân. Ln tạo sự đồn kết thống nhất trong nội bộ cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân. Ln giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của
người đảng viên, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và có tinh thần hợp tác, sẳn sàng
giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong cơng việc cũng như sinh
hoạt, chấp hành đúng qui định của Bộ chính trị về những điều đảng viên không
được làm. Luôn trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất của
Đảng, có quan hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập
thể, giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Đội ngũ đảng viên trong Chi bộ luôn giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong
Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. Đạo đức phẩm chất trong
sáng, sống giản dị và hài hòa với quần chúng nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật

Các đảng viên trong Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ
Huyện uỷ Đông Sơn ln có ý thức tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân công,
điều động của tổ chức. Giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt Đảng, đổi mới nội
dung và phương thức sinh hoạt chi bộ; coi trọng những kỳ sinh hoạt chuyên đề
với nội dung phù hợp tình hình, đặc điểm và nhiệm vụ cụ thể của chi bộ, nhằm
nâng cao tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng.
Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản
Việt Nam và đóng đảng phí đúng định kỳ. Nhìn chung, việc sinh hoạt chi bộ về
nội dung được chuẩn bị đầy đủ, nội dung sinh hoạt đúng theo hướng dẫn của cấp
trên, chất lượng sinh hoạt tốt, tạo nhận thức cho từng cán bộ, đảng viên. Đồng
thời đội ngũ đảng viên nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định
của tổ chức Đảng cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các nội quy, qui chế, quy định của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Đội ngũ
14


đảng viên trong Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đơng
Sơn ln có thái độ thẳn thắng, mạnh dạn nhìn nhận khuyết điểm của mình
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và sinh hoạt, cũng như đề ra biện pháp khắc
phục sửa chữa những khuyết điểm trong thời gian tới.
Đảng viên trong Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ
Đông Sơn cơ bản đã thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự
phê bình và phê bình, vì đây là vấn đề hàng đầu khơng thể thiếu trong việc sinh
hoạt chi bộ. Nếu không thực hiện tốt thì đây chính là nguồn gốc sinh ra các căn
bệnh quan liêu, tham nhũng, nói khơng đi đơi với làm và một số biểu hiện tiêu
cực khác. Chính vì thế mà đội ngũ đảng viên trong Chi bộ luôn tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của người khác; đấu tranh chống những biểu hiện chia rẽ, bè phái
làm mất đồn kết nội bộ. Từ đó nội bộ Đảng ln gắn bó, đồn kết, thống nhất ý
chí và hành động.
+ Tác phong, lề lối làm việc

Đội ngũ cán bộ, đảng viên ln tỏ thái độ hịa nhã, gần gũi, lắng nghe, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết các đề xuất, kiến nghị
khiếu nại, tố cáo chính đáng của đảng viên và quần chúng; đấu tranh với những
biểu hiện vô cảm, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân.
- Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
+ Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền,
đồn thể).
Các đảng viên trong Chi bộ ln thực hiện đúng quyền hạn, chức trách,
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân cơng của mình theo đúng quy định của pháp luật
cũng như quy định về phân cấp, phân quyền. Chi bộ xây dựng quy chế hoạt
động trong đó quy định rõ chức trách quyền hạn, nhiệm vụ của chi ủy cũng như
từng cán bộ, đảng viên đối với công tác Đảng và đồn thể, nhiệm vụ chính trị

15


được giao. Qua đó các đảng viên trong Chi bộ đã nhận thức rõ được vị trí, chức
trách, nhiệm vụ của mình trong Đảng, chính quyền, đồn thể, khơng có hiện
tượng thực hiện không đúng chức trách, quyền hạn.
Hàng năm, Chi bộ quyết định giao nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch tổ chức
thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở định mức, quy định hiện hành của nhà nước đến
từng cán bộ, đảng viên một cách rõ ràng, phù hợp với vị trí việc làm cũng như
năng lực, sở trường của từng người. Trong năm Chi bộ thường xuyên kiểm tra
giám sát, đơn đốc các chi bộ, đảng viên hồn thành khối lượng công việc đúng
với chức năng nhiệm vụ đã được giao. Với cách thức tổ chức phân công nhiệm
vụ cụ thể đến từng cán bộ, đảng viên; sự theo dõi, kiểm tra, sát sao, kịp thời của
chi bộ. Từ đó góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
+ Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ.
Hàng năm trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị đã được giao

cho từng bộ phận nghiệp vụ, Chi bộ lãnh đạo thực hiện đánh giá, xếp loại mức
độ hồn thành nhiệm vụ, từ đó làm căn cứ để đánh giá, xếp loại và đánh giá tín
nhiệm định kỳ cán bộ lãnh đạo và đảng viên. Những năm qua được sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, cùng với sự đồng lòng, cố gắng của tất cả
cán bộ, đảng viên nên Chi bộ luôn được đánh giá là Chi bộ trong sạch, vững
mạnh tồn diện, các đảng viên ln được đánh giá hồn thành tốt nhiệm.
- Về thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm
Hàng năm các chi bộ thực hiện cho đảng viên viết cam kết tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu bằng những chương trình, kế hoạch việc làm cụ thể, đã tạo
khơng khí thi đua, phấn đấu trong mỗi đảng viên, đồng thời cũng làm cơ sở để
các chi bộ thực hiện đánh giá chất lượng cán, bộ đảng viên hàng năm.

16


- Về kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm
quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.
Chi bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra các chi bộ lãnh đạo việc đảng
viên khắc phục những hạn chế khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận
hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước. Kết quả khắc phục những hạn chế,
khuyết điểm của đảng viên được chỉ ra cụ thể, những gì đã khắc phục được hồn
tồn, những gì chưa khắc phục được, nguyên nhân và phương hướng khắc phục
trong thời gian tiếp theo. Đây là một tiêu chí rất quan trọng để xếp lạo đảng viên
trong năm.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, cũng còn một số khuyết điểm yếu kém của đội
ngũ đảng viên cần phải được khắc phục kịp thời đó là:
- Về tư tưởng chính trị; phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ
luật; tác phong, lề lối làm việc
+ Tư tưởng chính trị: Một số đảng viên ở các chi bộ chưa thực sự dành thời

gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết,
quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước cũng như những quy
định của ngành, cơ quan, đơn vị. Do đó nhiều chủ trương, Nghị quyết của Đảng
tuy có được nghiên cứu, học tập và quán triệt, nhưng việc nắm bắt, vận dụng vẫn
chưa thật kịp thời và chắc chắn, từ đó mà việc tuyên truyền, vận động và tổ chức
cho quần chúng thực hiện và làm theo chưa đạt kết quả cao.
Trình độ lý luận chính trị cịn thấp so với u cầu, nhiều đảng viên chưa
có trung cấp lý luận chính trị, điều này làm cho tầm nhìn của một số đảng viên
hạn chế, chủ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, nên đã làm
hạn chế phần nào đến chất lượng và hiệu quả hồn thành nhiệm vụ chính trị. Sức

17


chiến đấu trong một số đảng viên chưa cao, còn có tư tưởng nể nang, né tránh,
ngại va chạm.
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Vai trò tiền phong gương mẫu của một vài
đảng viên chưa cao, tuy chưa có vi phạm lớn, nhưng chưa thật sự là tấm gương
sáng để quần chúng nhân dân noi theo, đã làm ảnh hưởng phần nào đến phong
trào cách mạng của quần chúng. Tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa
khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực cịn kém.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Một số cán bộ, đảng viên chưa xác định rõ trách
nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức,
lối sống, tác phong với những biểu hiện như nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều
làm ít.
+ Tác phong, lề lối làm việc: Trong cơng tác nghiệp vụ chun mơn chưa
có sự liên kết chặt chẽ giữa các các bộ phận nghiệp vụ cũng như các cán bộ,
đảng viên, điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiệm vụ, nhất là các
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách.

- Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
+ Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền,
đồn thể).
Một số đảng viên vẫn chưa ý thức rõ chức trách, quyền hạn của mình, vì
vậy mà trong q trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị đơi khi xảy ra chồng
chéo giữa các cơng tác Đảng, chính quyền, đồn thể. Cơng tác đồn thể vẫn
đang cịn bị xem nhẹ, chưa được quan tâm đúng mức.
Công tác quản lý đảng viên của các chi bộ có phần chưa sâu sát, bởi chủ
yếu là quản lý công tác chuyên môn, nghiệp vụ, chưa quan tâm đúng mức đến

18


quản lý sinh hoạt nên chưa kịp thời nhắc nhở đảng viên chấp hành đúng quy
định của địa phương nơi cư trú.
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.
Một số cán bộ, đảng viên mặc dù hồn thành khối lượng cơng việc được
giao xong tiến độ, chất lượng cũng như hiệu quả chưa đảm bảo, chưa đạt yêu
cầu đã đề ra. Tinh thần sáng tạo trong công việc đôi lúc chưa cao, số lượng các
sáng kiến chưa nhiều và hiệu quả mang lại chưa như mong đợi.
Đảng viên trẻ tuy có trình độ khá cao, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm,
nên trong hoạt động thực tiễn còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp, điều này ít nhiều
cũng đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của việc hồn thành nhiệm
vụ chính trị.
+ Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ.
Cơng tác xem xét đánh giá chất lượng đảng viên cịn có những trường hợp
chưa chính xác, có đảng viên rèn luyện, phấn đấu tốt, nhưng chưa được đánh giá
phân loại ở mức cao, trong khi đó có những đảng viên chất lượng cơng tác chưa
cao nhưng lại được đánh giá tốt, từ đó đã làm ảnh hưởng phần nào đến quá trình

rèn luyện và phấn đấu của đảng viên, làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua
thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm
Một số đảng viên thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng
năm với nội dung sơ sài, chưa cụ thể từng công việc. Việc thực hiện các cam kết
đơi khi khơng có tính tự giác, phải thường xun đơn đốc, nhắc nhở thực hiện vì
vậy mà kết quả của việc thực hiên cam kết chưa có tính thuyết phục.

19


- Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm
quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.
Vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm
trước của một số đảng viên chưa thực hiện được. Các cá nhân đảng viên chưa ý
thức sửa chữa khuyết điểm cho mình và cho người khác một cách triệt để.
2.3. Nguyên nhân của những mặt làm được và những mặt hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của những mặt làm được
- Cấp uỷ đảng đã cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng thành nghị
quyết, chương trình, kế hoạch để xây dựng đội ngũ đảng viên trong Chi bộ đông
về số lượng và mạnh về chất lượng. Chi bộ đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ,
xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế hoạt động. Trong Chi bộ đã có sự
phối kết hợp chặt chẽ, tạo nên sự đoàn kết, đồng thuận cao để lãnh đạo thực hiện
hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ chính trị được giao.
- Chi bộ đã xác định được công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng
đảng viên là nhiệm vụ then chốt.
- Đảng viên đã cơ bản nhận thức được vị trí, vai trị của đảng viên và cơng
tác đảng viên, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ chỉnh đốn và xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Nguyên nhân của những mặt chưa làm được

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên cịn hạn chế,
chưa bài bản.
- Ý thức học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực lãnh đạo, năng lực
tổ chức của một số đảng viên chưa cao. Một số đảng viên chưa theo kịp với sự
phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tiếp cận thơng tin, phân tích thơng
tin cịn chậm và chưa chính xác, ứng dụng khoa học cơng nghệ vào cơng tác
chun mơn nghiệp vụ cịn nhiều hạn chế.
- Công tác đảng viên và nâng cao chất lượng đảng viên của Chi bộ mới
chỉ được quan tâm một cách chung chung, chưa cụ thể, chưa đi vào chiều sâu.
20


- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên chưa
thường xuyên.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
CỦA CHI BỘ TỔ CHỨC- KIỂM TRA TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ HUYỆN UỶ
ĐÔNG SƠN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Xuất phát từ thực trạng chất lượng đảng viên ở Chi bộ Tổ chức – Kiểm
tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Đặc biệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết TW4
khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”,
“Tự chuyển hóa trong nội bộ”. Để nâng cao chất lượng đảng viên ở Chi bộ Tổ
chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn, tôi mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp sau đây:
3.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên cho sát với đặc điểm, yêu cầu
của Chi bộ Tổ chức – Kiểm tra trực thuộc Đảng bộ Huyện uỷ Đông Sơn
Tiêu chuẩn đảng viên là yêu cầu rất cơ bản về phẩm chất và năng lực mà
mọi đảng viên cần có, và đây là tiêu chí để đánh giá, phân loại chất lượng đảng

viên hàng năm. Tiêu chuẩn đảng viên cũng là tiêu chí để đưa những người
khơng đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng và cũng là tiêu chí để quần chúng phấn
đấu và tổ chức đảng xem xét kết nạp cho họ vào Đảng. Do đó, xác định đúng
tiêu chuẩn Đảng viên là khâu đầu tiên chi phối tất cả các khâu khác của công tác
Đảng viên.
Ngồi các tiêu chuẩn chung đối với đảng viên thì đối với Đảng viên là
cán bộ, ở cơ quan, đơn vị phải đạt thêm một số tiêu chí sau:
+ Phải đạt chuẩn về trình độ chun mơn
+ Có năng lực về công tác vận động, tuyên truyền.

21


+ Là người phải luôn luôn tiên phong gương mẫu trong các hoạt động
trong đơn vị, có uy tín với đồng nghiệp và quần chúng nhân dân, được đồng
nghiệp và nhân dân quý mến.
3.2.Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối
sống, chính trị tư tưởng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho Đảng
viên
Đây là nhiệm vụ thường xuyên của Chi bộ , là biện pháp tích cực đảm
bảo cho mỗi đảng viên dù ở cương vị nào cũng giữ vững vai trò là những chiến
sĩ cách mạng tiên phong gương mẫu trong nhận thức và hành động.
Thực hiện tốt chỉ thị số 05 của Bộ chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Tăng cường cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho
cán bộ, đảng viên đồng thời cần quan tâm rèn luyện, giáo dục cho mỗi cán bộ,
đảng viên phải tự giác rèn luyện đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, trong
sạch “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”, gương mẫu giữ gìn phẩm chất của
người đảng viên, đề cao tinh thần đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân, kiên quyết
với các hiện tượng tiêu cực. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng, pháp luật

của Nhà nước, đồng thời chú ý giáo dục, thuyết phục gia đình, đồng chí, quần
chúng cùng thực hiện.
Chi bộ phải quan tâm làm tốt công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng cơng
tác và học tập lí luận chính trị, chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kĩ năng
lãnh đạo, giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra trong q trình cơng tác.
Chủ động khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, chống chủ nghĩa cơ
hội, thực dụng, vụ lợi, cá nhân, kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên
truyền xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất bại âm mưu “Diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch.
Đảng ủy cơ quan Huyện uỷ cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, đảng viên theo từng giai đoạn với một số biện pháp cụ thể như: Vừa
khuyến khích, vừa bắt buộc đảng viên tích cực học tập nâng cao trình độ chun

22


môn, năng lực công tác, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện
hiện đại trong giai đoạn hiện nay. Bằng cách làm trên sẽ động viên, khuyến
khích đội ngũ đảng viên, tích cực phấn đấu vươn lên bằng mọi mặt. Trình độ
chun mơn nghiệp vụ ngày một nâng cao.
3.3. Làm tốt việc phân công nhiệm vụ, đánh giá chất lượng Đảng viên.
- Về phân công công tác cho đảng viên
Phân công công tác cho đảng viên là một trong những giải pháp có hiệu
quả, khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, nâng cao hiệu quả lao
động mà còn là cơ sở để sinh hoạt ở các chi bộ có nội dung phong phú hơn, thiết
thực hơn.
Để làm tốt hơn nữa việc phân công công tác cho đảng viên thì các Chi bộ
cần phân cơng công tác cho đảng viên đúng theo năng lực, sở trường, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ để tạo điều kiện cho đảng viên phấn đấu và trưởng
thành. Cần có chế độ động viên, khen thưởng những đảng viên làm tốt, phê

bình, khiển trách, kỷ luật đúng mức đối với những Đảng viên khơng hồn thành
nhiệm vụ.
-

Đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên.

Có đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên đúng thì phân cơng nhiệm vụ
cho các đảng viên mới hợp lý, vì vậy trong các buổi sinh hoạt thường kỳ đều
phải quan tâm đúng mức vấn đề này. Sáu tháng một lần và hàng năm, Chi bộ tổ
chức tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên. Việc đánh giá, phân
loại chất lượng đảng viên phải làm đúng thủ tục, quy trình, các đảng viên phải
làm bản tự kiểm điểm, tự phân loại, trong sinh hoạt Đảng phải thơng qua trước
cuộc họp lấy ý kiến đóng góp, cho ý kiến và bỏ phiếu đánh giá, phân loại chất
lượng đảng viên. Đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên cuối năm còn phải
dựa trên ý kiến của cấp ủy Đảng nơi cư trú, để đánh giá, phân loại chất lượng
Đảng viên cả trong công tác cũng như trong cuộc sống hàng ngày ở nơi cư trú.
Đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên đúng mới phát huy được vai trò tiên
phong, gương mẫu của đảng viên.

23


3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng
Sinh hoạt đảng là hoạt động rất quan trọng, có vai trò và tác dụng to lớn
đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đảm bảo cho Đảng và mỗi
đảng viên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt ở các chi bộ là một giải pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đảng viên.
Sinh hoạt đảng là sự gắn kết về trách nhiệm và tình đồng chí của người
đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam. Sinh hoạt đảng là việc các chi bộ trực tiếp

tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng, gồm: Bàn bạc, thảo luận và quyết định
những chủ trương, giải pháp về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an
ninh, rèn luyện đảng viên, phân công công việc và quản lý đảng viên, kết nạp
đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng, về công tác cán bộ, công
tác tư tưởng, công tác dân vận, thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Đảng …
Vậy để nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng thì cấp ủy, chi bộ cần thực
hiện tốt một số vấn đề sau:
- Đảm bảo thời gian sinh hoạt đều đặn, theo kế hoạch quy định của chi
bộ. Chuẩn bị nội dung sinh hoạt chu đáo, có chất lượng, chuẩn bị tốt các điều
kiện và tổ chức đúng quy trình.
- Hàng năm, trước khi chi bộ đánh giá phân loại đảng viên, mỗi đảng viên
có bản tự kiểm điểm trong đó có phần tự kiểm điểm về việc thực hiện chủ
trương chính sách của đảng, nhà nước và mối quan hệ bản thân đảng viên và gia
đình đối với quần chúng nơi cư trú.
- Làm tốt công tác quản lý đảng viên nơi cư trú giúp cho các chi bộ kịp
thời có những ý kiến góp ý cho đảng viên trong chi bộ mình. Qua những đóng
góp ý kiến của các chi bộ nơi cư trú giúp công tác đánh giá xếp loại đảng viên
cuối năm chính xác, tránh trường hợp đảng viên được đánh giá tại các chi bộ nơi
làm việc thì đạt tốt mà trong quan hệ với quần chúng nhân dân, thực hiện các qui
định của địa phương nơi cư trú lại không tốt.

24


IV. KIẾN NGHỊ
Một là: Đảng ủy cấp trên tiếp tục quan tâm chỉ đạo việc quán triệt các
Nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để cho
đảng viên được học tập đầy đủ; đảm bào chất lượng các buổi học tập Nghị
quyết; cử đảng viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chun

mơn nghiệp vụ. Tăng cường thực hiện tốt chỉ thị nghị quyết của đảng.
Hai là: Cần có chế độ chính sách phù hợp đối với cán bộ làm cơng tác
Đảng: mức phụ cấp cơng tác phí, chế độ cập nhật thơng tin qua hệ thống sách,
báo, tạp chí của Trung ương và địa phương.

C . KẾT LUẬN

Chất lượng đội ngũ đảng viên là yếu tố cơ bản quyết định đến thắng lợi,
đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ta.
Trong điều kiện cách mạng mới hiện nay, thời kỳ đẩy mạnh cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước, có nhiều cơ hội và thuận lợi nhưng mặt trái
của cơ chế thị trường cũng thường xuyên tác động lên mỗi Đảng viên, nhiều
Đảng viên xa rời và phai nhạt lý tưởng về Đảng, chạy theo kinh tế thị trường, từ
đó dần làm phai nhạt vai trị lãnh đạo của Đảng. Vì thế việc nâng cao chất lượng
đội ngũ Đảng viên trong thời kỳ mới là nhiệm vụ quan trọng số một trong thời
kỳ đất nước xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Đảng viên có vai trị rất quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Sức
mạnh chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng phụ thuộc vào chất lượng đội

25


×