TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
BÀI TẬP NHĨM MƠN TÂM LÝ VÀ GIAO TIẾP TRONG DU LỊCH_1
Đề tài: Đặc trưng tâm lý khách du lịch Nhật Bản
Hà Nội, 2020
A. Giới thiệu đất nước và con người Nhật Bản
1. Đất nước Nhật Bản
Thủ đơ: Tokyo
Diện tích: 377.944 km2 ( Đứng thứ 62 trên thế giới)
Dân số: Hơn 126.000.000 người (năm 2020)
Kinh tế: Có nền kinh tế rất phát triển, đứng thứ 3 trên thế giới (năm 2019)
Vị trí địa lý: Nhật Bản là một quốc gia nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái
Bình Dương.
Địa hình: Nhật Bản là một quốc đảo không tiếp xúc với bất kì quốc gia nào. Phần chính
của Nhật Bản được cấu thành từ bốn đảo lớn là Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu,
bao quanh là Thái Bình Dương.
Khí hậu: Khí hậu Nhật Bản phần lớn là kiểu khí hậu ơn đới với 4 mùa trong năm, mùa đơng
có tuyết rơi. Khí hậu có sự biến đổi rõ rệt từ Bắc vào Nam.
Tài ngun thiên nhiên: Nhật Bản có rất ít tài ngun thiên nhiên.
2. Con người Nhật Bản
Chính bởi vì điều kiện tự nhiên khắc nghiệt thường chịu tác động của các thảm họa tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn nên đặc tính của người Nhật Bản:
Con người Nhật Bản rất cần cù, chăm chỉ, vượt lên sự khó khăn về điều kiện tự nhiên để
xây dựng đất nước, xã hội Nhật Bản phát triển, văn minh.
Con người Nhật Bản coi trọng lợi ích cộng đồng hơn lợi ích cá nhân (nét tiêu biểu của nền
văn hóa phương Đơng- ảnh hưởng Nho Giáo), tính kỷ luật cao (nền giáo dục chú trọng dạy
tính kỉ luật), và năng động trong việc tiếp thu cái mới.
1
Người Nhật có tính xã giao, ơn hịa ( khơng muốn làm mất lịng người khác) và tơn trọng
người nói chuyện với mình.
Người Nhật rất tơn trọng truyền thống và được giáo dục cẩn thận, họ mong muốn giữ gìn
nguyên vẹn phép xử thế và các hình thức văn hóa đã được thừa hưởng từ thế hệ trước.
Người Nhật rất sạch sẽ và tỉ mỉ, cẩn thận và yêu thiên nhiên và thích cảm nhận, thưởng
thức cái đẹp.
B. Đặc trưng tâm lý của khách du lịch Nhật Bản
1. Đặc điểm khách du lịch Nhật Bản
Năm
Tổng lượt
Tăng trưởng cùng
Thứ hạng so
Thứ hạng so
khách (lượt)
kỳ so với năm trước
với các nước
với các nước
đó (%)
khác
châu Á
2017
798.119
107,8
3
3
2018
826.674
103,6
3
3
2019
951.962
115,2
3
3
Bảng 1: Bảng thống kê lượng khách du lịch Nhật Bản tới Việt Nam giai đoạn 2017-2019
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
2
Thị trường khách du lịch Nhật Bản tại Việt Nam giai đoạn 20172019
120
100
80
60
40
20
0
T1
T2
T3
T4
T5
2017
T6
T7
2018
T8
T9
T10
T11
T12
2019
Hình 1: Biểu đồ thống kê lượng khách du lịch Nhật Bản tới Việt Nam giai đoạn
2017-2019 (Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Bảng thống kê khách du lịch đến Việt Nam trong đó khách Nhật chiếm vị trí thứ 3 của
tồn bộ khách du lịch khu vực, chỉ sau Trung Quốc và Hàn Quốc. Nhìn vào biểu đồ, có
thể thấy rõ lượng khách du lịch tăng cao bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9 do giai đoạn này
là thời gian nghỉ hè của đối tượng khách học sinh, sinh viên. Giống như thế, ở tháng 5
cũng có 1 sự tăng nhẹ do trùng vào Golden Week ở bên Nhật Bản, học sinh sinh viên
được nghỉ học dài ngày nên có thời gian đi du lịch hơn.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường khách Nhật Bản: trung bình, khá là ổn định, chiều
hướng tăng khơng nhanh chóng, lượng khách đến không thay đổi nhiều trong khoảng thời
gian 3 năm.
3
ĐỘNG CƠ ĐI DU LỊCH KHÁCH DU
LỊCH NHẬT BẢN 2017-2019
Nghỉ dưỡng
Khác
41%
59%
Hình 2: Biểu đồ động cơ đi du lịch khách Nhật Bản
(Nguồn: Tourist segmentation by the motivation –A Case of Japanese tourists)
Động cơ chính đi du lịch: theo hình thức du lịch nghỉ dưỡng, giải trí là chủ yếu, bên cạnh
đó là du lịch cơng vụ và các động cơ khác.
Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch Nhật Bản
2017-2019
7
6.8
6.6
6.4
6.2
6
5.8
5.6
2017
2018
2019
Hình 3: Thời gian lưu trú bình quân khách du lịch Nhật Bản 2017-2019 (theo số liệu
thống kê của Khảo sát GSO 2017-2019, Tổng cục Thống kê)
4
Thời gian lưu trú khách du lịch Nhật Bản 2017-2019
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
2017
2018
trong 3 ngày
4-6 ngày
7-13 ngày
2019
14-20 ngày
21-27 ngày
Hình 4: Thời gian lưu trú trung bình khách du lịch Nhật Bản 2017-2019 (Nguồn: World
Bank Taking Stock Recent Economic Developments of Vietnam Special Focus)
Độ dài lưu trú bình quân: thời gian lưu trú trung bình thường ngắn so với những đối
tượng khách du lịch khách đến từ Châu Âu và Mỹ (tầm nửa tháng), chủ yếu là từ 4 đến 6
ngày do họ muốn di chuyển xung quanh và đi tham quan một cách hiệu quả mà khơng
mất nhiều thời gian. Thêm vào đó, người Nhật thường đi du lịch theo nhóm lớn, dẫn đến
thời gian lưu trú rút ngắn lại so với việc đi du lịch một mình có thời gian lưu trú linh hoạt
hơn.
5
Chi tiêu bình quân khách du lịch Nhật Bản 2017-2019
132.7
132.6
132.5
132.4
132.3
132.2
132.1
132
131.9
131.8
131.7
2017
2018
2019
chi tiêu trung bình
Hình 4: Chi tiêu bình quân của khách du lịch Nhật Bản 2017-2019
(Nguồn:Tổng cục thống kê )
Mức chi tiêu bình quân một ngày: do khách du lịch Nhật Bản thường du lịch ngắn
ngày nên thường không chi tiêu quá $150 cho mỗi lần- khoảng 130 USD không thay đổi
nhiều qua các năm.
2.Nhu cầu, đặc trưng tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản:
2.1 Điểm đến
Khách Nhật quan tâm nhiều đến vấn đề an ninh, an toàn khi họ đi du lịch. Do đó họ sẽ
lựa chọn những điểm đến có mức độ ổn định về chính trị cao, an ninh tốt để thực hiện
chuyến đi của mình. Chúng ta có thể tăng cảm giác an tồn cho họ bằng một số biện pháp
như nhắc nhở họ khi họ đến điểm du lịch, đặt các biển cảnh báo để họ tự cảnh giác. Bên
cạnh đó, việc nhắc nhở khách du lịch Nhật cũng khiến cho họ cảm thấy gần gũi hơn với
những người làm dịch vụ.
Điểm đến yêu thích của họ ở Việt Nam là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,…
6
2.2 Lưu trú:
Do mức thu nhập bình quân của Người Nhật thuộc hạng top trên thế giới nên thói
quen tiêu dùng cao và thường có nhu cầu sử dụng các phương tiện lưu trú có chất lượng
tốt. Khách du lịch Nhật Bản cũng nổi tiếng về sự quan tâm của họ tới tới chất lượng dịch
vụ và sự tiện nghi của các cơ sở lưu trú. Việc này cũng bắt nguồn từ thực tế là họ luôn
mong muốn trải nghiệm những cơ sở lưu trú với chất lượng và dịch vụ tại các điểm đến
luôn phải tương đồng với các cơ sở lưu trú ở Nhật- nơi mà sự tiện nghi và dịch vụ luôn
được cung cấp tới du khách một cách tốt nhất, chu đáo nhất. Khi người Nhật đi du lịch
nước ngồi, họ thích ở những khách sạn gần các khu mua sắm, tham quan hoặc kinh
doanh (Yamaguchi et al., 2000). Đối với du khách Nhật, cơ sở lưu trú nơi họ lưu lại trong
hành trình có thể không phải là loại thượng hạng, nhưng phải sạch sẽ và hài hịa với mơi
trường thiên nhiên. Hơn nữa, người Nhật đặc biệt quan tâm đến sự sạch sẽ. Trong khách
sạn và nhà hàng, họ luôn chú ý đến sự sạch sẽ của khăn tắm, khăn trải giường, đồ dùng
nhà hàng, nhà vệ sinh, phòng tắm, và tiêu chuẩn làm sạch tổng thể. Ngoài ra, họ mong
đợi và yêu cầu các tiện nghi tiêu chuẩn hàng ngày ngay cả khi đi du lịch nước ngoài và
họ lo lắng về việc khơng có sẵn những thứ ấy (Kaneko, 2005).
2.3 Ăn uống:
Người Nhật thường rất chú trọng đến việc ăn uống, họ khơng chỉ quan tâm đến chất
lượng món ăn phải tươi ngon, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà cịn đặc biệt lưu
tâm đến hình thức trang trí, bày xếp các món ăn sao cho hấp dẫn và bắt mắt. Người Nhật
vốn tỉ mỉ và cẩn thận trong từng chi tiết nhỏ nhất nên họ ln có tâm lí đồ ăn cũng phải
được chế biến một cách công phu, chu đáo, mang tính thẩm mĩ cao. Người Nhật thích ăn
các món ăn chế biến từ hải sản. Món ăn đặc sản của người Nhật là cá sống nên các sản
phẩm ăn uống dùng để phục vụ người Nhật thường là các loại hải sản, đặc biệt là cá tươi.
Mặc dù được coi là những thực khách hết sức cẩn thận về vệ sinh an toàn thực phẩm,
nhưng khách du lịch Nhật Bản cũng khá tò mò và rất hứng thú trong việc thưởng thức các
7
hương vị ẩm thực đặc biệt và khác lạ ở các điểm đến du lịch. Người Nhật háo hức thử các
món ăn địa phương, đặc biệt ẩm thực và đồ uống, và họ rất vui khi tìm hiểu nguồn gốc,
cách thức chế biến thực phẩm (Kaneko, 2005; Nishiyama, 1996). Hầu hết du khách Nhật
Bản cố gắng có một vài thực phẩm và đồ uống nổi tiếng nhất ở bất cứ nơi nào họ ghé
thăm.
2.4 Phương tiên vận chuyển:
Sống trong một quốc gia phát triển với hệ thống đường giao thông hiện đại, thuận tiện
nên Khách du lịch Nhật Bản cũng có nhu cầu được phục vụ bằng những phương tiện giao
thơng thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng đi đến điểm đến, và người Nhật khơng thích thay
đổi chuyến bay trừ khi khơng có sự lựa chọn. Du khách Nhật thường lựa chọn những
điểm đến du lịch có đường bay trực tiếp và dễ tiếp cận. Họ thường rất ngại đến những
điểm du lịch nếu phải quá cảnh nhiều lần trừ phi khơng có sự lựa chọn nào khác. Với khả
năng không dễ dàng “nhập gia tùy tục”, khách du lịch Nhật Bản thường có xu hướng
mong muốn sử dụng các phương tiện giao thơng cơng cộng có sự chính xác về thời gian
và thuận tiện như ở Nhật Bản. Và cũng vì nguyên tắc đúng giờ nên người Nhật thực sự
thiếu kiên nhẫn và hồn tồn khơng hài lịng nếu phải chờ đợi các phương tiện giao thông
sai giờ giấc. Hơn thế nữa họ muốn sử dụng hiệu quả và tiết kiệm giờ giấc trong trường
hợp phải di chuyển để tham quan du lịch, họ muốn di chuyển và đi ngắm cảnh hiệu quả
mà không mất nhiều thời gian và khơng thích vỉa hè gập ghềnh hoặc đường bẩn khi đi ô
tô hoặc xe khách.
2.5 Giao tiếp xã hội
Người Nhật thường không sử dụng tiếng Anh để giao tiếp trong chuyến đi du lịch mà
sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình. Do đó họ mong muốn có một hướng dẫn viên cư xử hòa
nhã, thân thiện và đặc biệt là có khả năng sử dụng tiếng Nhật. Khách du lịch Nhật Bản
thường có xu hướng đi du lịch theo nhóm và như đã đề cập ở trên, họ thường không sử
8
dụng tiếng Anh nên họ cũng thường yêu cầu những hướng dẫn du lịch phải có đủ trình độ
tiếng Nhật để có thể cung cấp chính xác các thơng tin về điểm đến du lịch và lí giải đầy
đủ về các vấn đề mà họ quan tâm trong hành trình du lịch. Bên cạnh đó, nhiều người
Nhật muốn có cơ hội tiếp xúc và giao tiếp với người dân địa phương khi đi du lịch.
Người Nhật trọng chữ tín và sự chân thành nên những hướng dẫn viên có trình độ tiếng
Nhật tốt, thân thiện và tốt bụng sẽ được các khách du lịch Nhật giới thiệu cho bạn bè của
họ-những người có thể sẽ tới du lịch vào những lần sau.
2.6 Các hoạt động trong chuyến đi
Tham quan
Khách du lịch Nhật thích đến những điểm du lịch lịch sử và những nơi có phong cảnh
đẹp. Khách du lịch Nhật Bản thường có xu hướng thỏa mãn sự tị mị của mình thơng qua
việc tìm hiểu về lịch sử, văn hóa của các điểm đến. Do vậy họ đặc biệt rất thích những
điểm đến du lịch - nơi có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa hoặc những điểm lưu trữ
các dấu tích lịch sử, văn hóa như bảo tàng, nhà lưu niệm, nhà truyền thống…Trong quá
trình tham quan du lịch, khách du lịch Nhật thường hay so sánh sự tương đồng và khác
biệt về lịch sử, văn hóa của Nhật cũng như lịch sử, văn hóa của các điểm đến. Do có điều
kiện tốt về thu nhập, nên du khách Nhật Bản cũng thích du lịch tới những điểm du lịch
nổi tiếng với phong cảnh đẹp và độc đáo.
Những điểm đến với sự thân thiện: Văn hóa Nhật phụ thuộc vào 3 giá trị và nguyên
tắc căn bản là Wa-hay sự hài hòa, thân thiện, Kao-bộ mặt hay niềm kiêu hãnh và
Omoiyari-Với hàm nghĩa sự đồng cảm, thấu cảm và lòng trung thành. Giá trị đầu tiên
trong văn hóa Nhật có ảnh hưởng sâu sắc và là nguồn gốc lí giải tại sao người Nhật Bản
thường chọn những điểm đến du lịch-nơi sự thân thiện của người dân địa phương là yếu
tố căn bản nâng cao hình ảnh du lịch của điểm đến. Khách du lịch Nhật Bản rất thích các
cơ hội giao tiếp và tiếp xúc với người dân địa phương trong hành trình du lịch của mình.
9
Nghỉ ngơi, thư giãn
Nhu cầu đi du lịch của người Nhật Bản là nhu cầu không thể thiếu sau những thời
gian làm việc căng thẳng và áp lực. Họ chăm chỉ làm việc rồi sau đó tự thưởng cho mình
một chuyển đi du lịch nghỉ ngơi, thư giãn để lấy lại thăng bằng cho một thời gian làm
việc mới. Du lịch được coi là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cuộc sống, để hoàn thiện
bản thân và mong muốn được làm giàu sự hiểu biết của mình.
Theo thống kê Hiệp hội các hãng Lữ hành ở Nhật Bản cho biết, hằng năm có khoảng
18 triệu người Nhật Bản đi du lịch nước ngoài. Cuộc sống hàng ngày đầy mệt mỏi, áp lực
công việc cao, người Nhật rất mong muốn đi du lịch để một phần thỏa mãn trí tìm tịi,
học hỏi khơng ngừng đã ăn sâu trong tâm thức của mỗi người dân Nhật mà còn để giải
tỏa áp lực cuộc sống, lấy lại tinh thần tỉnh táo, phấn trấn để bắt đầu những kế hoạch mới.
Học tập, tìm hiểu văn hóa
Là một dân tộc được biết đến với truyền thống hiếu học, khách du lịch Nhật Bản rất
hứng thú trong việc tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và tự nhiên của điểm đến du lịch để làm
giàu hơn vốn kiến thức của mình. Từ lứa tuổi học sinh, sinh viên cho đến người cao tuổi,
họ đều có mong muốn được cung cấp những thông tin, kiến thức về văn hóa, ẩm thực, tơn
giáo,... của điểm đến giúp thỏa mãn nhu cầu học hỏi, khám phá các giá trị tốt đẹp của mỗi
quốc gia.
Tham gia các hoạt động cộng đồng
Những điểm đến với ưu thế cuộc sống về đêm hay những điểm đến có những hoạt
động ngồi trời hướng tới cộng đồng cũng được du khách Nhật ưa thích. Nếu an tồn và
vệ sinh thì những nơi có những hoạt động về đêm sinh động sẽ thu hút được rất đông du
khách Nhật. Đối với một bộ phận du khách Nhật (đặc biệt là giới trẻ), họ thường thích đi
quán bar hoặc câu lạc bộ đêm sau bữa tối như họ thường làm ở Nhật. Người Nhật Bản
đặc biệt thích tham gia vào các hoạt động tình nguyện hướng tới cộng đồng và đây là thói
quen họ mang theo suốt trong hành trình du lịch của họ. Tại các điểm du lịch du khách
10
Nhật thường muốn tham gia vào các hoạt động tình nguyện như làm tuyên truyền, phổ
biến văn hóa Nhật Bản, vệ sinh đường phố, trồng cây, tuyên truyền phòng chống bệnh,
dịch…
Mua sắm
Về khía cạnh mua sắm, shopping, du khách Nhật cũng được đánh giá là những người
thích mua sắm. Đặc biệt là phụ nữ, đã đi du lịch họ nhất định sẽ mua quà về cho người
thân. Hầu hết khách du lịch Nhật Bản là những người mua sắm cuồng nhiệt, về mặt hàng
của họ (quà lưu niệm) truyền thống (Iverson, 1997). Theo Nishiyama (1996), du khách
Nhật nổi tiếng với việc mua sắm thoải mái tại các địa điểm du lịch trên toàn thế giới.
Ngay cả khi đi tham quan ở Nhật Bản, họ vẫn thực hiện thói quen khơng tuổi. Phong tục
mua quà lưu niệm cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp và hàng xóm.Tặng quà lưu niệm
là phương pháp phổ biến nhất để vun đắp và nuôi dưỡng tình thân mối quan hệ giữa các
cá nhân và thể hiện sự đánh giá cao đối với những người cùng chung sống và hoạt động.
Du khách Nhật Bản cũng sẽ làm như vậy khi họ đi du lịch nước ngoài. Điều này khiến họ
trở thành khách hàng rất tốt cho nhiều cửa hàng du lịch và cửa hàng bán lẻ phục vụ họ.
Xét về tổng thể, khách du lịch Nhật vẫn là thị trường khách chi tiêu cho mua sắm lớn
nhất thế giới và những người đi du lịch với mục đích mua sắm vẫn chiếm đa số do sự
chênh lệch lớn về giá cả giữa Nhật và các nước khác. Bên cạnh rượu, thuốc lá, hàng hiệu,
khách du lịch Nhật cịn thích mua và sưu tập những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền
thống độc đáo được sản xuất bằng tay. Bên cạnh đó, người Nhật có con mắt phân biệt đối
với chất lượng, và họ khơng thích hàng rong chào hàng. Ngoài ra, họ lo lắng về việc bị
lừa khi mua sắm.
3. Sở thích và những nghi thức khi giao tiếp với khách du lịch Nhật Bản.
Người Nhật sống khép kín, giao tiếp theo những quy tắc và lễ nghi, họ không bao giờ
thể hiện trực tiếp điều mình mong muốn và và rất hiếm khi bày tỏ sự khó chịu hay tức giận
11
đối với người khác. Đây là một đặc tính khiến chúng ta khó nắm bắt được tâm lý của họ.
Do vậy, khi muốn lấy ý kiến về mức độ hài lòng hay đánh giá của khách du lịch Nhật về
sản phẩm du lịch, chất lượng cơ sở vật chất hay chất lượng phục vụ thì khơng nên hỏi trực
tiếp mà nên sử dụng các phương pháp gián tiếp, họ ngại ngùng khi trực tiếp bày tỏ đánh
giá của bản thân đối với người khác. Ví dụ như muốn lấy ý kiến của khách du lịch Nhật về
chất lượng dịch vụ của khách sạn, chúng ta nên để sẵn phiếu khảo sát ở trên phòng, họ sẽ
thoải mái hơn trong việc cho ý kiến.
Với các khách du lịch phương Tây, họ thường nhìn vào nụ cười của người phục vụ để
cảm nhận sự chào đón, sự thân thiện và nụ cười được xem như một tiêu chí trong chuẩn
mực dịch vụ. Tuy nhiên, đối với người Nhật Bản, họ hiếm khi mỉm cười khi chào hỏi người
khác, nhất là những người mới lần đầu gặp mặt. Khi giao tiếp với người làm dịch vụ, khách
Nhật ít để ý vẻ mặt mà sẽ quan tâm nhiều đến điệu bộ và cách thức được tiếp cận. Do đó,
để làm hài lịng khách Nhật, khi gặp họ chúng ta nên gập người cúi chào với hai tay khép
trước bụng, thời gian cúi đầu, cúi cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào tuổi tác, chức vụ, địa vị
xã hội và kinh nghiệm và cấp bậc. Trong khi chào hỏi người Nhật luôn giữ khoảng cách,
các hành động như ôm hôn, bắt tay, vỗ vai không phải là thơng lệ của họ.
Tặng q là thói quen nghi lễ không thể thiếu của người Nhật, thể hiện sự u thương,
kính trọng lẫn nhau. Vì vậy để thể hiện sự quan tâm đối với du khách Nhật, có thể có những
món quà nhỏ tặng nhỏ, đặc biệt là trong những ngày lễ của Nhật Bản như dịp Ô Bôn (tháng
7), dịp này nên tặng đồ ăn; dịp cuối năm dương lịch nên tặng đồ uống; gửi thiếp chúc mừng
Giáng sinh và năm mới,...Vì quà tặng mang ý nghĩa rất quan trọng nên cần được lựa chọn
và đóng gói cầu kì, q tặng khơng nên có số 4 hoặc 9, những vật nhọn hoặc trà uống vì
chúng tượng trưng cho những điều không may mắn ở Nhật.
Người Nhật thường gọi nhau bằng tên, thêm “san” đằng sau tên, không gọi trực tiếp tên
khơng và gọi tên phải chính xác. Vì vậy, với những người trực tiếp giao tiếp với khách du
lịch Nhật thì cần phải luyện phát âm tiếng Nhật cho chuẩn để thể hiện sự tôn trọng và gần
gũi với khách.
12
Người Nhật khơng mang giày dép đi bên ngồi vào nhà, họ sẽ đi chân không hoặc dép
trong nhà. Do vậy với các phòng khách sạn hoặc các nhà hàng tiếp đón số lượng lớn khách
Nhật thì cần thiết kế phòng sao cho phù hợp với đặc trưng của họ.
Khách Nhật thường không tốt về tiếng Anh nên khi giao tiếp với họ nên ưu tiên người
biết tiếng Nhật. Có thể làm các biển báo bằng tiếng Nhật, in các tờ rơi, bản đồ bằng tiếng
Nhật để hỗ trợ cho họ dễ dàng hơn trong việc tra cứu thông tin.
Người Nhật kiêng kị với các số 4, đặc biệt là 42 và 49 vì khi đọc các con số này đều
đồng âm với từ “chết”. Do đó cần lưu ý trong các việc chọn phòng, chọn bàn, chọn số
ghế,...cho khách Nhật, cần tránh những con số này.
-Người Nhật quan tâm đến vấn đề thứ bậc, thứ tự và tính đúng giờ vì họ có tính kỷ luật
cao nên khi phục vụ ưu tiên phục vụ những người có thứ bậc cao, những người đến sớm
trước và đảm bảo phục vụ khách Nhật theo đúng giờ quy định hoặc giờ đã được hẹn trước.
Tránh trường hợp phục vụ không theo thứ bậc và thứ tự, phục vụ muộn để khách chờ đợi
sẽ làm khách cảm thấy khơng hài lịng.
4. Nhận định chung về khách du lịch Nhật Bản
Tựu chung lại, khách du lịch Nhật Bản là khách có khả năng chi trả cao cũng như đòi
hỏi chất lượng dịch vụ hàng hóa cao. Họ sẵn sàng chi trả cho những hàng hóa, dịch vụ
mà họ nghĩ là xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.
Mối quan tâm hàng đầu của du khách Nhật Bản là an ninh an toàn tại điểm đến, sự
sạch sẽ, tiện nghi của cơ sở lưu trú, chất lượng và an toàn vệ sinh của đồ ăn thức uống, sự
thuận tiện và nhanh chóng của phương tiện di chuyển. Và nhu cầu mua sắm cũng là nhu
cầu đặc trưng của khách du lịch Nhật Bản.
Khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam phần lớn để nghỉ ngơi, thư giãn cũng như
khám phá nền văn hóa, ẩm thực và lịch sử Việt Nam thông quan việc tham quan , học nấu
13
ăn, tham gia hoạt động cộng đồng, du lịch biển,….Bên cạnh đó, một bộ phận khách du
lịch Nhật đến Việt Nam vì lý do học tập, cơng vụ.
Vì những lý do trên, sản phẩm du lịch phù hợp với các đối tượng khách du lịch Nhật Bản
là:
Độ
Tour du
Điểm đến
Thời gian
Lưu trú
Hoạt động
tuổi
lịch
10-20
Tour du
Hà Nội,
5-7 ngày, tổ
Khách sạn
Trao đổi học
lich học
Thành phố
chức các tháng
4-5 sao
sinh, sinh viên,
đường trọn
Hồ Chí
8,9 – thời gian
tham quan danh
gói với tiêu Minh, tập
nghỉ hè và
lam thắng cảnh,
chuẩn cao
trung nhiều
tháng 2,3- trước
bảo tàng, các
trường đại
lễ tốt nghiệp
hoạt động vui
chơi ngồi trời
học
20-30
Tổ chức
Những nơi
Tour ngắn ngày
Khách sạn,
các tour
có các làng
(3-5 ngày)
homestay,… khám phá ẩm
mở với
nghề truyền
thực Việt, mua
nhiều lựa
thống, những
sắm, chụp
chọn (tour
địa danh lịch
ảnh,….
1 ngày)
sử và đồ ăn
Tham quan,
truyền thống
30-50
Tour du
Đà Nẵng, Hạ 5-7 ngày, vào
Khu resort
Vui chơi, thể
lịch nghỉ
Long, Hội
ngày nghỉ lễ, kì
và khách
thao ngồi trời,
dưỡng
An… nơi có
nghỉ hè,…
sạn 4-5 sao
mua sắm, học
bãi biển,
nấu ăn, làm
phong cảnh
đẹp,…
đẹp, các khu
nghỉ dưỡng
14
Những địa
Trên
Du lịch
50
nghỉ dưỡng điểm có khí
tham quan
tìm hiểu
văn hóa,
7-14 ngày
hậu tốt, ấm ,
gần biển: Đà
Nẵng, Nha
Trang,…
Các khu
Tắm biển, tham
nghỉ dưỡng,
quan di tích lịch
các khách
sử, bảo tàng,
sạn cao cấp
spa, mua sắm,…
5 sao và có
lịch sử Việt
dịch vụ y tế
Nam
kèm theo
-Đối với lứa tuổi 10-20:
Tập trung vào đối tượng học sinh, sinh viên sắp tốt nghiệp, đặc biệt là THCS và THPT vì
việc đi nước ngồi trước khi tốt nghiệp là bắt buộc với đối tượng này.
Chi phí của chuyến đi thường được phụ huynh và nhà trường chi trả nên đây thường là
tour du lich học đường trọn gói với tiêu chuẩn cao
-Đối với độ tuổi 20-30:
Khách du lịch còn đi học hoặc mới đi làm nên quỹ thời gian cũng như khả năng chi trả
không cao (họ thường đi du lịch một mình hoặc nhóm nhỏ và thường tự đặt nơi lưu trú,
vé máy bay,…). Họ thích thú với việc mua sắm: thời trang, đồ thủ công mỹ nghệ,.
-Độ tuổi 30-50:
Khách du lịch có khả năng chi trả cao và thường đi với gia đình (có trẻ em), thường đi vì
mục đích nghỉ dưỡng.
- Độ tuổi trên 50:
Du lịch người cao tuổi – khách du lịch có thời gian và khả năng chi trả cao- thị trường
lớn của Việt Nam – độ tuổi 60-65 là nghỉ hưu tại Nhật Bản. Họ mong muốn đi du lịch để
nghỉ dưỡng, gần gũi với thiên nhiên, tham quan tìm hiểu văn hóa, lịch sử Việt Nam.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Bank, Taking Stock Recent Economic Developments of Vietnam Special Focus:
Vietnam’s Tourism Developments: Stepping Back from the Tipping Point-Vietnam’s
Tourism Trends, Challenges, and Policy Priorities
2. Le Tuan Anh, (2010), Marketing Vietnam’s tourism to Japan: Identifying and improving
the images of Vietnam as a tourism destination for Japanese travelers, Graduate School
of Asia Pacific Studies Ritsumeikan Asia Pacific University, Japan
3. Hiromi Kamata, (2013), Tourist segmentation by the motivation –A Case of Japanese
tourists, Faculty of Business Administration, Shukutoku University
4. Pham Kim Anh, (2012), Identifying and improving the images of vietnam as a tourism
destination for japanese traveler, Bachelor‟s thesis International Business
5. Bùi Xuân Phong (2015), Quản trị khách sạn, Nhà xuất bản Lao động.
6. Số liệu từ Tổng cục Du Lịch, 2020
16