Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Khảo sát một số bênh của gà thịt nuôi tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ dựa trên đặc điểm bệnh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

ĐỖ THẾ ĐẠT

TÊN ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CỦA GÀ THỊT NUÔI
TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

BÁO CÁO KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú Y

PHÚ THỌ, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

ĐỖ THẾ ĐẠT

TÊN ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CỦA GÀ THỊT NUÔI
TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

BÁO CÁO KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú Y

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC MINH TUẤN



PHÚ THỌ, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng đại học Hùng Vƣơng
tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Nơng-Lâm-Ngƣ . Đến nay tơi đã hồn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình, nhân dịp này em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Nơng-Lâm-Ngƣ cùng tồn thể các thầy cơ giáo
trong Khoa đã đào tạo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học
tập tại trƣờng.
Thầy giáo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn, đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hồn thành khóa luận này.
Chủ trang trại anh Nguyễn Văn Hƣởng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tôi thực tập tại đây.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ, những ngƣời
thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày.....tháng....năm
Sinh viên

Đỗ Thế Đạt


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Những yếu tố của quá trình sinh dịch ............................................................ 4
2.1.1. Nguồn bệnh ................................................................................................. 5
2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh................................................................... 5
2.1.3. Động vật cảm thụ ........................................................................................ 5
2.2. Một số bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp ở gà thịt hiện nay ............................. 6
2.2.1. Bệnh hen (CRD) gà ..................................................................................... 6
2.2.2. Bệnh cầu trùng ở gà .................................................................................... 9
2.2.3. Bệnh Newcastle (bệnh gà rù) .................................................................... 11
2.2.4. Bệnh viêm ruột hoại tử .............................................................................. 15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc .................................................. 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ............................................................. 17
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tƣợng...................................................................................................... 19
3.2. Địa điểm ....................................................................................................... 19
3.3. Thời gian ...................................................................................................... 19
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.5.1. Phƣơng pháp theo dõi biểu hiện triệu chứng lâm sàng ............................. 19


3.5.2. Phƣơng pháp mổ khám và xác định bệnh tích .......................................... 20
3.5.3. Các cơng thức tính: ................................................................................... 21
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 23
4.1. Một vài nét khái quát về trang trại điều tra .................................................... 3

4.2. Công tác thú y và tình hình dịch bệnh trên đàn gà ở trại ............................... 4
4.2.1. Công tác thú y của trại ................................................................................ 4
4.3. Một số kết quả thực tế tại địa điểm nghiên cứu ........................................... 23
4.3.1. Tỉ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle,
CRD ở giai đoạn 1-21 ngày tuổi ......................................................................... 23
4.3.2. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng,viêm ruột hoại tử, Newcastle,
CRD ở giai đoạn 22-60 ngày tuổi ....................................................................... 24
4.3.7. Tỷ lệ nhiễm bệnh new qua triệu trứng lâm sàng ....................................... 28
4.3.8. Các bệnh tích điển hình khi mổ khám....................................................... 29
4.3.9. Phác đồ điều trị của trại và phác đồ đề xuất.............................................. 32
4.3.9. Đánh giá phác đồ điều trị .......................................................................... 35
PHẦN V: KẾ LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 37
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 37
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 39


DANH MỤC BẢNG
STT
1

Tên bảng
Bảng 2.1. Các loại cầu trùng gây bệnh cho gà

Trang
8

Bảng 4.1: Tỉ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột
2


hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 1-21 ngày tuổi

23

Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng,viêm ruột
3

hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 22-60 ngày tuổi

24

Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột
4

hoại tử, Newcatsle, CRD theo giai đoạn của bệnh

25

5

Bảng 4.4: tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua triệu trứng lâm sàng

26

6

Bảng 4.5: tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng gà qua triệu trứng lâm sàng

27


Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh viên ruột hoạt tử qua triệu trứng lâm
7

sàng

28

8

Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm bệnh new qua triệu trứng lâm sàng

29

9

Bảng 4.8. Đối với việc điều trị bệnh CRD

33

10

Bảng 4.9. Đối với việc điều trị bệnh cầu trùng

33

11

Bảng 4.10. Đối với bệnh Newcastle

34


12

Bảng 4.11. Đối với bệnh viêm ruột hoại tử

35

13

Bảng 4.12. Bảng đánh giá phác đồ điều trị

35


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni gà nói riêng, là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nƣớc ta. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, ngành chăn nuôi gia cầm nƣớc ta có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về
chất lƣợng và số lƣợng, trở thành một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất nơng nghiệp, là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho xã hội.
Đàn gia cầm cả nƣớc tiếp tục phát triển, thị trƣờng tiêu thụ tốt, giá bán thịt
gia cầm ở mức có lãi cho ngƣời chăn ni. Các mơ hình gia trại, trang trại đa
dạng về đối tƣợng và chất lƣợng đàn ngày càng tăng. Ngƣời chăn nuôi tập trung
sản xuất để đáp ứng thị trƣờng tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới. Theo kết quả
điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nƣớc ƣớc có 385,5 triệu con,
tăng khoảng 6,6%, sản lƣợng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn,
tăng 7,3%, sản lƣợng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh

có sản lƣợng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc
Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh
tăng 19,48%; Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng
26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn ni thì tình hình dịch
bệnh cũng có những diễn biến phức tạp và đang hồnh hành khắp nơi đang là
mối lo ngại cho ngƣời chăn nuôi.
Đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ nhiễm nhiều và
gây chết với tỷ lệ cao nhƣ : Hen gà (CRD), cầu trùng, viêm ruột hoại tử,
Newcastle, Marek.Trong khi đó chăn ni thịt thì quy mơ chăn nuôi lớn, các
khoản thu chi lớn khi dịch bệnh xảy ra sẽ đồng nghĩa với việc phải tăng thêm
các khoản chi tốn cho chữa trị, kéo theo sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm kém
dẫn tới giá thành thấp gây ra những thiệt hại kinh tế đáng kể. Vì vậy, việc nắm
bắt tình hình dịch bệnh gà là cần thiếtđể kịp thời đƣa ra những biện pháp phòng
chống bệnh kịp thời, hiệu quả, hạn chế dịch bệnh lây lan và giảm thiểu thiệt hại
kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
1


Huyện Phù Ninh là một huyện có phong trào chăn nuôi gia cầm phát triển
của tỉnh Phú Thọ, nhiều trang trại chăn ni có quy mơ lớn, vừa và nhỏ. Tuy
nhiên với mật độ nuôi dày đặc và nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa
đã tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus, nấm,….dễ dàng phát triển vì vậy vấn đề
dịch bệnh trong chăn ni gà rất khó khống chế nhất là các bệnh truyền nhiễm
nhƣ: Hen gà (CRD), cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, Marek.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát một số bênh của gà thịt nuôi tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ dựa
trên đặc điểm bệnh và biện pháp phịng trị”
1.2. Mục đích của đề tài
- Theo dõi một số bệnh quan trọng thƣờng xảy ra trên đàn gà nuôi tại trại

gà của anh Nguyễn Văn Hƣởng ở Liên Hoa - Phù Ninh - Phú Thọ.
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để nắm bắt đƣợc bệnh và đƣa
ra đƣợc phác đồ điều trị bệnh hiệu quả
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp mọi ngƣời có thể dễ dàng xác định đƣợc các bệnh cầu trùng, viêm
ruột hoại tử, Newcastle, CRD một cách dễ dàng hơn.
- Có thể áp dụng các biện pháp phòng và phác đồ điều trị các bệnh cầu
trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD một cách có hiệu quả nhất
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
- Kế quả đề tài là thông tin khoa học về tỷ lệ mắc và các phác đồ điều trị
hiệu quả cho các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD
- Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cơ sở điều tra
2.1.1. Một vài nét khái quát về trang trại điều tra
Trại gà thịt nhà anh Nguyễn Văn Hƣởng là trang trại ni gà thịt theo
hình thức ni bán chăn thả. Tổng diện tích khoảng 10000m2 trong đó có
500m2 dùng để xây nhà ở và 50m2 dùng để xay nhà kho nơi đựng thức ăn và
thuốc chữa bệnh cho đàn gà, 6000m2 dùng để xây chuồng trại còn lại dùng để
trịng trọt và sử dụng vào mục đích khác. Trại gà với quy mô lớn với khoảng 1
vạn gà và đƣợc nuôi chia ra làm nhiều chuồng và lứa tuổi khác nhau. Trại bao
gồm có 8 chuồng ni gà lớn mỗi chuồng có diện tích khoảng 800m2 và hai
chuồng úm với diện tích khoảng 200m2 .
Tất cả các chuồng ni đều đcƣợc trang bị đầy đủ tất cả các dụng cụ cần

thiết nhƣ hệ thống uống nƣớc tự động, máng ăn to, nhỏ phù hợp với từng lứa
tuổi của gà, chuồng đƣợc xây dựng theo hình thức chuồng hở và có bạt bao
xng quanh.
Mái chuồng đƣợc lợp bằng tơn chống nóng. Trên có lắp đặt hệ thống dàn
phun mƣa để chống nóng. Độn chuồng là một lớp trấu dày 7 – 10cm.
Khoảng cách giữa các dãy chuồng là 15m. Ở đầu mỗi trại đều có hố chứa
nƣớc sát trùng hoặc vơi để mỗi khi ngƣời từ bên ngồi vào các dãy chuồng đó
đều phải đi qua.
Quy mơ của trại
Trại gà với quy mô lớn với khoảng 1 vạn gà và đƣợc nuôi chia ra làm
nhiều chuồng và lứa tuổi khác nhau. Trại bao gồm có 8 chuồng ni gà lớn mỗi
chuồng có diện tích khoảng 800m2 và hai chuồng úm với diện tích khoảng
200m2 .
Thời gian mỗi lứa gà ở trại thông thƣờng là 5 tháng kết thúc 1 lứa gà
gồm:4 tháng 10 ngày – 4 tháng 15 ngày nuôi và thời gian từ 10 – 14 ngày để
thực hiện các công việc dọn dẹp chồng trại, tiêu độc khử trùng và chuẩn bị các

3


phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết chuẩn bị cho lứa ni mới và sau đó lại tiếp tục
một quy trình mới
2.1.2. Cơng tác thú y và tình hình dịch bệnh trên đàn gà ở trại
Công tác thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn gà nên trại rất
chú trọng công tác vệ sinh phòng bệnh. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nƣớc
uống, vật ni, dụng cụ chăn ni...thì việc vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng
xung quanh khu chăn nuôi đƣợc anh Hƣởng rất quan tâm. Trại thƣờng sử dụng
các dung dịch sát trùng nhƣ: Ominicide, Formol...v.v. Các cổng ra vào của trại
đều có hố sát trùng. Các phƣơng tiện vận chuyển trƣớc khi vào và trƣớc khi ra

khỏi trại đều đƣợc phun thuốc sát trùng. Các cửa đi vào các khu sản xuất đều có
hố sát trùng.
Quy trình làm vắc xin cũng đƣợc làm đầy đủ các loại vắc xin do anh
hƣởng tập hợp và đúc rút từ các quy trình làm vắc xin của các trại lớn và của các
công ty để phù hợp với điều kiện của trại nhất.
2.2 Tổng quan về cơ sở khoa học
2.2.1.. Những yếu tố của quá trình sinh dịch
Dịch bệnh (tiếng Anh: epidemic) là sự lây lan nhanh chóng của một bệnh
truyền nhiễm với số lƣợng lớn, bị nhiễm trong một hoặc nhiều khu vực trong
vịng một thời gian ngắn
Qúa trình sinh dịch là q trình bệnh truyền nhiễm gia cầm đƣợc dựa vào
tính chất lây lan mạnh phát tán rộng.Khi một dịch bệnh xảy ra, có thể diễn ra
trong một vùng nhất định hay phát tán cả một vùng rộng lớn hoặc có chiều
hƣớng lây lan mang tính chất lãnh thổ. Đây đƣợc coi là đặc điểm của bệnh
truyền nhiễm mà các bệnh khác khơng có.
Ngun lý:
Dịch bệnh muốn phát sinh cần phải có đầy đủ 3 yếu tố:
Nguồn bệnh - Các nhân tố trung gian truyền bệnh - Động vật cảm thụ. Đây là 3
khâu của quá trình sinh dịch, chỉ cần cát bỏ 1 trong 3 khâu thì dịch bệnh khơng
thể phát sinh.

4


Mầm bệnh

Nguồn bệnh

Động vật cảm thụ


Dịch bệnh

Nhân tố truyền lây

Hình 2.1. Qúa trình truyền lây dịch bệnh
2.2.1.1. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh chính là khâu đầu tiên và chủ yếu của quá trình sinh dịch. Là
nơi mầm bệnh có thể cƣ trú thuận lợi, sinh sơi nảy nở và từ đó trong những điều
kiện nhất định sẽ xâm nhập vào động vật cảm thụ bằng cách này hay cách khác
để gây bệnh. Có nhiều loại nguồn bệnh nhƣ: Động vật đang mắc bệnh, động vật
mang trùng, nguồn bệnh là ngƣời hay gia súc và nguồn dịch tự nhiên. Trong đó
động vật mang trùng là nguồn bệnh cực kỳ nguy hiểm chúng thƣờng làm lây lan
dịch bệnh hơn cả động vật ốm. Ở một số bệnh truyền nhiễm, động vật mang
trùng có tác dụng quyết định làm cho dịch phát sinh. Các bệnh nhƣ: Dịch tả lợn,
phó thƣơng hàn, tụ huyết trùng, lở mồm long móng…Là các bệnh thƣờng phát
sinh từ động vật mang trùng.
2.2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ 2 của quá trình sinh dịch, có
vai trị chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ. Mầm bệnh
sau khi đƣợc nguồn bệnh bài xuất ra ngoài sẽ tồn tại một thời gian nhất định
trong các nhân tố trung gian nhƣ: Yếu tố truyền lây sinh vật (côn trùng, tiết túc,
các động vật,…), yếu tố truyền lây không phải là sinh vật (đất, nƣớc, khơng khí,
thức ăn, và xác chết…). Rồi sẽ bị tiêu diệt nếu nhƣ khơng có cơ hội xâm nhập
vào động vật cảm thụ.
2.2.1.3. Động vật cảm thụ
Động vật cảm thụ là những lồi động vật có khả năng mắc một bệnh
truyền nhiễm nào đó. Đây là khâu thứ 3 khơng thể thiếu đƣợc trong q trình
5



sinh dịch. Có nguồn bệnh và các nhân tố trung gian truyền bệnh nhƣng nếu cơ
thể động vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì dịch bệnh không thể
phát sinh. Vậy sức cảm thụ của động vật với bệnh là điều kiện bắt buộc để dịch
phát sinh và phát triển. Sức cảm thụ đối với bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng
của chúng. Do vậy ta phải tăng sức đề kháng cho động vật cảm thụ bằng cách
chăm sóc ni dƣỡng, vệ sinh và định kỳ tiêm phòng vaccine hoặc kháng huyết
thanh…Để tăng cƣờng hệ thống miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc
hiệu của động vật cảm thụ làm cho dịch bệnh không thể phát sinh.
2.3. Một số bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp ở gà thịt hiện nay
Chăn ni gà thịt với điều kiện khí hậu nƣớc ta và điều kiện cơ sở tại
trang trại với mật độ đơng thì gà cũng dễ mắc bệnh.Một số bệnh mà gà nuôi gà
thịt gà mắc phải gồm:
2.3.1. Bệnh hen (CRD) gà
Bệnh hen hay bệnh đƣờng hô hấp mạn tính của gà (CRD) gây ra bởi vi
khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) là một trong các bệnh quan trọng và gây
thiệt hại về kinh tế nghiêm trọng trong chăn nuôi gà: làm giảm sản lƣợng thân
thịt, giảm tiêu thụ thức ăn...
2.3.1.1.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
- Do một loại vi khuẩn có tên Mycoplasma galliseptium (MG) gây ra.
Mycoplasma ở trong cơ thể gà và gây bệnh khi có tác nhân gây stress nhƣ
thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ dinh dƣỡng kém, tiêm ngừa... Mycoplasma chỉ
sống đƣợc 1-3 ngày khi đã ra khỏi cơ thể (ở trong phân, dụng cụ chăn nuôi),
trong dịch nhầy chúng tồn tại lâu hơn (khoảng 4-5 ngày) trong lòng đỏ trứng tồn
tại đến 18 ngày.
Hầu hết các chất sát trùng đều có khả năng diệt Mycoplasma nhƣ: phenol,
formol, propiolactone, methiolate... Các loại kháng sinh có tác dụng điều trị
thuộc nhóm Tetracycline, Macrolides và Quinolones từ thế hệ thứ 2.
Cơ chế sinh bệnh:

6



- MG xâm nhập vào cơ thể gà qua đƣờng hô hấp trên hoặc qua màng kết,
ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đƣờng hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang
quanh mũi, thành các túi hơi và từ đó đến các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể
- Khả năng bám dính của MG vào tế bào biểu mơ đóng vai trị rất quan
trọng trong cơ chế gây bệnh. Những biến đổi ở lớp biểu mơ khí quản do MG có
thể đóng vai trị ngun phát hoặc thứ phát gây bệnh.
- MG có thể nhân lên trong tế bào khơng có chức năng thực bào, khiến
cho chúng đề kháng lại vật chủ cũng nhƣ kháng lại kháng sinh trong điều trị, gây
bệnh ở thể mạn tính, qua niêm mạc đƣờng hơ hấp để gây nhiễm trùng tồn thân
2.3.1.2. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh từ 6 – 21 ngày.
- Triệu chứng đặc trƣng của bệnh là chảy nƣớc mắt nƣớc mũi, sƣng mặt.
Khi gà thở luôn phát ra tiếng khị khè ở khí quản, gà ln vẩy mỏ để thở. Gà bị
bệnh chậm lớn rõ rệt. Bệnh cịn gây viêm khớp cấp tính ở các khớp mắt cá và
khớp khuỷu chân. Khớp khuỷu sƣng rất to trong bao khớp có nhiều dịch nhầy.
Tƣ thế ngồi trên khuỷu là triệu chứng đặc trƣng của gà bị bệnh CRD. Tỷ lệ chết
ở gà không đáng kể nếu không bị ghép với các bệnh khác nhƣng ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới tăng trọng, tỷ lệ thân thịt và sức tiêu thụ thức ăn...
- Triệu chứng sẽ nặng hơn khi CRD ghép với một số bệnh khác, nhiều
nhất là E.coli, ND, IB... và thƣờng đƣợc gọi là bệnh phức hợp (complicated
CRD – CCRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nƣớc mũi, xuất hiện âm rale
khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nƣớc mắt, sƣng đầu, gà ủ rũ và chết sau
khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn.
2.3.1.3. Bệnh tích
- Dịch viêm xuất hiện ở xoang mũi, hai lỗ mũi và cả ở túi khí. Dịch tiết
lúc đầu trong, có nhiều bọt, về sau trở nên vàng và đục hơn.
- Túi khí dày lên hoặc trở nên đục, có nhiều bọt khí hoặc phủ những hạt
fibrin.

- Viêm màng bao quanh gan
- Viêm màng bao tim.
7


- Viêm xoang mũi.
- Viêm kết mạc mắt.
- Lách sƣng to.
- Viêm phổi (nếu có sự kết hợp với các loại vi trùng khác).
2.3.1.4. Phòng bệnh
+ Vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máy ấp thật tốt và bằng các loại thuốc sát trùng.
+ Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lƣu ý đến tiểu khí hậu chuồng ni,
trong đó thơng thống và mát là 2 yếu tố quan trọng, chuồng trại thiếu thơng
thống, nồng độ các loại khí độc nhƣ: NH2 , H2S, Clor, CO2 cao, các khí này gây
các tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản... Sẽ tạo điệu kiện cho sự
bùng nổ CRD và các bệnh hô hấp khác.
+ Trên đàn gà giống, thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải
các gà dƣơng tính với CRD.
+ Cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất
điện giải nhằm tăng cƣờng sức đề kháng của đàn gà.
+ Sử dụng kháng sinh hoặc vaccin ngừa bệnh. Tuy nhiên việc tiêm phịng
CRD đơi khi có thể làm cho đàn gà phát bệnh nếu trƣớc đó đã bị nhiễm CRD.
+ Nhiều nhà chăn ni thƣờng dùng kháng sinh để phịng bệnh, sau một
thời gian dài sử dụng, nhiều kháng sinh trƣớc đây nhạy cảm với Mycoplasma
nay đã bị đề kháng nhƣ Tylosin, Erythromycine, Spiramycin, Oxytetracycline...
2.3.1.5. Điều trị
MG có khả năng mẫn cảm với nhiều loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm
macrolides, tetracyclines, fruoroquinolones và nhiều loại kháng sinh khác nhƣng
lại kháng với kháng sinh nhóm penicillin, các kháng sinh hoạt động theo cơ chế
ức chế tổng hợp màng tế bào.

Một số kháng sinh đƣợc sử dụng để điều trị bệnh do MG gây ra:
- Oxytetracycline hoặc chlotetracycline với liều 200g/tấn thức ăn, cho ăn
liên tục trong vài ngày.
- Tylosin tiêm dƣới da với liều 7 – 10mg/kg thể trọng hoặc cho uống 2 –
3g/4,5 lít nƣớc uống trong vịng 3 – 5 ngày.
8


- Tiamulin hoặc tiamuli + doxycilin có thể dùng để điều trị.
2.3.2. Bệnh cầu trùng ở gà
Tuy là bệnh ký sinh trùng, nhƣng lại lây lan rất nhanh và chủ yếu qua đƣờng
miệng. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngƣời chăn ni. Bệnh làm tăng số
gà cịi, giảm tốc độ lớn cho toàn đàn, gây chết cao ở gà con từ 30 – 100%.
2.3.2.1. Nguyên nhân
Mầm bệnh là các lồi cầu trùng thuộc giống Eimeria. Trong đó chủ yếu
loài gây bệnh là:

9


Bảng 2.1. Các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
T
T

Loài

Tác giả,
năm mơ tả

Hình

dạng

Kích thƣớc
(µ)

Lỗ nỗn
(có, khơng)

Màu sắc

Thời gian sản
sinh
bào tử
(giờ)

Vị trí
ký sinh

1

Eimeria tenella

Orlov, 1975

bầu dục

(14,2 - 20,0)
x (9,5 - 24,8)

khơng


xanh nhạt

18 - 48

Manh
tràng

2

Eimeria maxima

Tyzzer, 1929

bầu dục

(21,4-42,5)
x (16,5-29,8)

không

hơi vàng,
vỏ hơi xù xì

30 - 48

giữa ruột
non

3


Eimeria acervulina

Tyzzer, 1929

bầu dục

(16,0-20,3)
x (12,7-16,3)



khơng màu

13 - 17

đầu ruột
non

4

Eimeria mivati

Tyzzer, 1929

trứng

(10,7 - 20,0)
x (10,1 - 15,3)




khơng mầu

18 - 21

tá tràng

5

Eimeria mitis

Tyzzer, 1929

Hơi
trịn

(11 – 19)
x (10 – 17)



khơng màu

24

ruột non,
ruột già

khơng


khơng màu

24

ruột già,
cuối ruột
non



khơng màu

48

đầu ruột
non

6

Eimelỉa brunetti

Johnson, 1930

bầu dục

(20,7-30,3)
x (18,1-24,2)

7


Eimeria hagani

Levine, 1942

Bầu dục

(15,8-29,9)
x (14,3-29,5)

không

không màu

24 - 36

ruột non,
manh
tràng

không

không màu

24 - 36

đầu ruột
non

8


Eimeria necatrix

Tyzzer, 1929

bầu dục

(13-20)
x (13,1-18,3)

9

Eimeria praecox

Tyzzer, 1929

bầu dục

(16,6-27,7)
x (14,8-19,4)
8


- Lứa tuổi gà mắc bệnh cũng phụ thuộc loài cầu trùng, E.tenella chỉ gây
bệnh cho gà dƣới một tháng tuổi, E.maxima gây bệnh cho gà trên hai tháng tuổi.
Gà con từ 15 - 45 ngày tuổi nhiễm các loài cầu trùng với tỷ lệ cao, chết nhiều.
- Đƣờng lây nhiễm chủ yếu là qua hệ thống tiêu hóa. Gà ăn phải noãn
nang cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nƣớc uống, chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi
bị nhiễm cầu trùng.
- Điều kiện chuồng nuôi và môi trƣờng chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ làm mầm

bệnh tồn tại, lƣu hành lâu dài. Chuồng trại chật chội, ẩm ƣớt, chất độn chuồng
để quá lâu ... là các yếu tố làm bệnh phát triển .
- Bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm, nhƣng tập trung vào các tháng nóng
ẩm mùa xuân và mùa thu.
2.3.2.2. Vịng đời
- Cầu trùng có hai giai đoạn phát triển trong vịng đời: giai đoạn sinh sản
vơ tính và giai đoạn sinh sản hữu tính thực hiện trong cơ thể gà và một giai đoạn
sinh sản bào tử ở bên ngồi.
- Nỗn nang là một giai đoạn phát triển của cầu trùng có hình bầu dục
hoặc trịn có lớp vỏ gồm hai màng bên trong có nguyên sinh chất và hạt nhân,
sau khi theo phân ra ngồi mơi trƣờng, nỗn nang hình thành bào tử ở nhiệt độ,
độ ẩm, oxy thích hợp. Trong mỗi nỗn nang hình thành 4 bào tử nguyên bào
trong mỗi nguyên bào lại có hai bào tử thể. Nỗn nang có đủ 8 bào tử thể hồn
chỉnh sẽ có khả năng gây bệnh.
- Nỗn nang thành thục xâm nhập vào gia cầm qua đƣờng tiêu hóa. Do tác
động của các enzym tiêu hóa đã phá hủy vỏ nỗn nang và giải phóng các bào tử
thể. Chúng phân chia vào thành ruột đôi khi vào mô bào dƣới niêm mạc. Tại đây
phân chia hạt nhân tiếp tục xảy ra tạo thành các thể phân lập. Thể phân lập phân
chia chất nguyên sinh tạo ra nhiều vi thể nhỏ và dài là Merozoit. Merozoit tiếp tục
phân chia nhiều lần một phần tạo ra tế bào lớn có một nhân (Macrogametogene)
và một phần tạo thành các tế bào nhỏ (Microgametogene). Hai loại tế bào này sẽ
hợp với nhau tạo thành giao tử thể (Zygota) giao tử này sẽ vỡ ra phát triển thành
nỗn nang, thải ra mơi trƣờng ngồi...tiếp tuc vịng đơi mới.
9


2.3.2.3. Triệu chứng và bệnh tích
- Thời kỳ nung bệnh của gà là 4 – 7 ngày, tùy theo loài cầu trùng, thời kỳ
này gà ủ rũ, bỏ ăn, khát nƣớc, đi loạng choạng. Sau đó, gà ỉa phân lỗng màu
xanh nhƣng về sau có màu chocolate có lẫn máu tƣơi, đơi khi chỉ tồn máu. Gà

thƣờng chết sau 5 -7 ngày và tỷ lệ cao 40 – 60%, có trƣờng hợp gà bị bại liệt.
- Nếu gà qua khỏi giai đoạn bệnh cấp tính, tổ chức mơ ruột phát triển và
phục hồi trở lại nhƣng rất chậm. Gà có thể khỏi nhƣng trở nên còi cọc, giảm
tăng trọng gây thiệt hại kinh tế.
- Mổ khám gà bệnh thấy ruột viêm, xuất huyết ở từng nơi tùy thuộc loài
cầu trùng ký sinh.
- Gà con mắc cầu trùng E.tenella thì: manh tràng giãn rộng, chứa đầy
máu, có lẫn chất nhầy màu trắng, niêm mạc bị tróc ra từng mảng.
2.3.2.4. Phịng bệnh
- Thực hiện tốt vệ sinh thú y: Đảm bảo thức ăn và nƣớc uống sạch sẽ
không bị ô nhiễm cầu trùng.
- Chuồng trại phải giữ sạch sẽ, khơ ráo, thống mát mùa hè, kín đáo, ấm
áp mùa đơng. Định kỳ sát trùng, tẩy uế chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi...
- Chăm sóc ni dƣỡng: đảm bảo khẩu phần ăn đủ các chất dinh dƣỡng,
đặc biệt thức ăn đạm và các vitamin A, D, E và vitamin nhóm B, giúp nâng cao
sức đề kháng của gà chống lại việc cảm nhiễm các lồi cầu trùng.
- Sử dụng các hóa dƣợc phong nhiễm: có thể dùng các hóa dƣợc: Esb3
(cocci – stop), sulfaquinoxaline, amprolium, Grigecoccin, có thể trộn các hóa
dƣợc này vào thức ăn hoặc cho gà uống.
- Dùng vaccine phòng bệnh: có thể dùng vacine Coccicax, Precovax cho
gà uống, vacine có hiệu giá bảo hộ đạt 60%. Gà dùng vacine có miễn dịch
nhƣng có thể mang và thải nỗn nang cầu trùng.
Liều phịng bệnh: 1 gram pha trong 1 lít nƣớc, uống trong 4 - 7 ngày liên tục.
- Esb3: (hãng Novatis, Thuỵ Sỹ sản xuất):
Thành phần chính là Sulfachlozine sodium monohydrate (30%).
10


Liều điều trị bệnh: 1 gam pha trong 1 lít nƣớc, cho uống 3 - 5 ngày. Nếu
chƣa khỏi có thể lặp lại liệu trình trên sau khi dùng thuốc 2 - 3 ngày.

- Baycox (hãng Bayer, Đức sản xuất).
Thành phần chính là Toltrazuril: 25 mg
Liều điều trị: 1 ml pha trong liên tục trong 1 lít nƣớc lít nƣớc (tƣơng
đƣơng với nồng độ 25 ppm). Uống liên tục trong 2 ngày.
Ngồi ra cịn có thể sử dung các loại thuốc Anticoccid, Avicoc, Ancoban,
Salinomycin…
2.3.2.5. Điều trị
Nguyên tắc: không nên dùng một lúc nhiều loại thuốc, cũng không nên
chỉ dùng một loại thuốc kéo dài nhiều năm trong một cơ sở chăn ni gà.
Hiện nay có nhiều loại thuốc phịng trị bệnh cầu trùng đƣợc sử dụng rộng rãi.
Một số hóa dƣợc điều trị hiệu quả ở nƣớc ta:
- Sunfamid và các nhóm hố dƣợc 1àm tăng cƣờng hiệu lực của Sulfamid.
- Coccistop 2000 (hãng Intervet, Hà Lan sản xuất): thuốc bột màu trắng,
đóng gói200 gam, tan trong nƣớc.
- Thuốc có tác dụng trên các loài cầu trùng E.acervulina, E.maxima,
E.tenella, E.brunetti, E.necatrix ở giai đoạn sinh sản nội sinh.
Liều điều trị bệnh: 1 gram pha trong 1 lít nƣớc, uống trong 3 - 5 ngày liên tục.
2.3.3. Bệnh Newcastle (bệnh gà rù)
Bệnh newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính và lây lan rất nhanh.Bệnh tích trên đƣờng hơ hấp, tiêu hóa và thần kinh.
Hiện nay bệnh là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh thƣờng gây
nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết là 100%, gây ra những thiệt hại đáng
kể về kinh tế với những khoản chi khổng lồ cho cơng tác phịng bệnh, thuốc men
chữa trịvà nhiều khoản chi phí khác...
2.3.3.1.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
- Bệnh do virus thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi,
đặc trƣng bởi hiện tƣợng xuất huyết, viêm loét đƣờng tiêu hoá. Bệnh lây lan
nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể gây chết đến 100% trên đàn gà bệnh.
11



- Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thƣờng nhƣng có thể tồn tại
nhiều năm trong mơi trƣờng mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đƣờng hô hấp, tiêu
hoá, do tiếp xúc gà bệnh.
- Động vật cảm nhiễm: gà là loài mẫm cảm nhất, mọi giống gà, mọi lứa
tuổi đều có thể mắc bệnh. Khả năng gây bệnh cho gà của virus Newcastle tùy
thuộc vào chủng virus, đƣờng xâm nhập, số lƣợng virus, điều kiện môi trƣờng.
Gà con thƣờng mắc bệnh cấp tính.
- Phƣơng thức lây truyền: virus xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đƣờng tiêu
hóa, ngồi ra có thể lây qua đƣờng hơ hấp. Gà bệnh thƣờng thải một số lƣợng lớn
virus qua phân làm lây lan bệnh cho gà khác trong đàn qua đƣờng tiêu hóa.
- Cơ chế sinh bệnh: virus xâm nhập vào cơ thể theo đƣờng tiêu hóa, qua
niêm mạc hầu họng rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết. Cũng trong thời gian đó
căn bệnh đi vào hầu hết các cơ quan tổ chức của cơ thể gây ra viêm hoại tử. Nội
mô thành huyết quản bị phá hoại, gây xuất huyết làm thâm nhiễm dịch thẩm
xuất vào các xoang trong cơ thể. Virus tác động gây rối loạn tuần hoàn và tác
động vào trung khu hô hấp của hệ thần kinh trung ƣơng gây hiện tƣợng khó thở
nghiêm trọng. Tùy vào chủng virus và động lực mà bệnh có thể ở dạng quá cấp
tính, cấp tính hay mạn tính.
- Gây bệnh thực nghiệm qua tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc não có thể gây
triệu chứng thần kinh.
- Bệnh xảy ra quanh năm nhƣng tập trung vào vụ đông xuân. Bệnh lây lan
nhanh, tỷ lệ mắc bệnh và chết cao.
2.3.3.2.Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh ngắn, khoảng 2 – 15 ngày, thƣờng từ 3 - 5 ngày.
Bệnh tiến triển theo 3 thể chính nhƣ sau:
- Thể quá cấp: Thƣờng xuất hiện ở đầu ổ dịch, bệnh xảy ra rất nhanh, gà
chỉ ủ rũ vài giờ là chết.
- Thể cấp tính: Là thể phổ biến thƣờng hay gặp nhất, trong đàn gà xuất
hiện bệnh một vài con ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 42oC - 43oC, xỗ cánh nhƣ khốc áo

tơi, chảy nƣớc mũi màu trắng, xám hoặc đỏ nhạt hơi nhớt. Gà bệnh thƣờng hắt
12


hơi nên kêu thành tiếng “toác, toác”. Diều sƣng to do thức ăn không tiêu, khi
cầm chân gà dốc ngƣợc từ miệng chảy ra chất nhớt mùi chua. Phân lúc đầu đặc
màu nâu sẫm sau lỗng dần có màu trắng xám hay cịn gọi “cứt cị”, lơng đi
bết đầy phân.
- Thể mạn tính: Thƣờng ở giai đoạn cuối ổ dịch, gà thƣờng xuất hiện triệu
chứng thần kinh, gầy còm, chết vì đói và kiệt sức. Tuy nhiên nếu chúng vƣợt
qua gian đoạn này thì lành bệnh và đƣợc miễn dịch suốt đời.
2.3.3.3.Bệnh tích của gà mắc Newcastle
Gà mắc bệnh ở 3 thể nhƣ sau:
Thể q cấp:
Bệnh tích khơng rõ, chỉ thấy những dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạc,
màng ngực, cơ quan hơ hấp.
Thể cấp tính:
Xoang mũi và miệng đều chứa dịch nhớt màu đục. Niêm mạc miệng, mũi,
khí quản xuất huyết, viêm phủ màng giả có Fibrin. Tổ chức liên kết vùng đầu,
cổ, hầu bị thuỷ thũng, thấm dịch xuất huyết vàng.
Thể mãn tính:
- Bệnh tích điển hình tập trung ở đƣờng tiêu hoá niêm mạc dạ dày tuyến
xuất huyết màu đỏ, tròn bằng đầu đinh ghim, các điểm xuất huyết này có thể tập
trung thành từng vệt.. Dạ dày cơ xuất huyết. Ruột non xuất huyết, viêm. Trong
trƣờng hợp bệnh kéo dài có thể có những nốt lt hình trịn, hình bầu dục, cúc
áo. Trƣờng hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non. Gan có
một số đám thối hố mỡ nhẹ màu vàng. Thận phù nhẹ có màu nâu xám. Bao
tim, xoang ngực, bề mặt xoang ức xuất huyết. Dịch hoàn, buồng trứng xuất
huyết thành từng vệt, từng đám.
- Xuất huyết các màng thanh dịch nhƣ bao tim, xoang ngực, bề mặt xoang

ức. Não viêm, xuất huyết.
2.3.3.4.Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh:
13


- Khi chƣa có dịch xảy ra: Hạn chế ngƣời qua lại ở những nơi chăn nuôi
lớn tập chung. Ngƣời ra vào công nhân chăn nuôi phải sát trùng kỹ tay chân,
quần áo. Không lấy trứng từ những nơi nghi có bệnh, lấy trứng từ những nơi có
nguồn gốc rõ ràng. Gà nhập phải nuôi cách ly 10 ngày để theo dõi.
- Khi có dịch xảy ra: Tiêu diệt tồn bộ gà mắc bệnh và nghi nhiễm bệnh.
Tiêm phòng vacine, cách ly số còn lại ra khu vực riêng để theo dõi. Tổng tẩy uế
chuồng trại. Gia cầm chết phải đƣợc chôn sâu, lấp kỹ. Không mang gà bệnh, sản
phẩm của chúng ra khỏi vùng đang có dịch.
Phịng bệnh bệnh bằng vacine phịng bệnh:
- Vacine vơ hoạt: an tồn nhƣng khả năng sinh miễn dịch kém. Ni cấy
virus sau đó giết chết virus bằng beta – proplo – lactone hoặc Formol. Bổ trợ
keo phèn hoặc nhũ dầu. Đƣờng đƣa vacine: tiêm bắp hoặc tiêm dƣới da.
- Vacine nhƣợc độc: Đƣợc dùng rộng rãi trên thế giới và những nƣớc có
bệnh lƣu hành. Vacxin nhƣợc độc đƣợc sản xuất từ các chủng virus thuộc nhóm
Lentogen hoặc Mesogen. Đƣờng đƣa vacine: cho uống, nhỏ mắt, nhỏ mũi,
nhúng mỏ, phun sƣơng hoặc tiêm bắp, tiêm dƣới da cánh.
- Một số chế phẩm vacine đang đƣợc sử dụng hiện nay: AVINEW
1000ds, 2000ds vacxin sống, đơng khơ, phịng bệnh Newcastle, chủng VG/GA
trên gà.
- GALLIMUNE ND: Vắc xin vơ hoạt phịng bệnh Newcastle trên gà.Gà
trên 3 tháng tuổi tái chủng bằng INACTI/VAC ND-BD-FC3 tiêm dƣới da
0,5ml/con.
2.3.3.5. Điều trị
- Vì bệnh do virus nên khơng có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Điều trị bệnh có kết quả bằng kháng huyết thanh Newcastle sản xuất từ
gà tây.
- Dùng vacine can thiệp trực tiếp vào ổ dịch
- Nên bổ sung thêm Vitamin C và Vitamin nhóm B, cải thiện khẩu phần
thức ăn có thể làm giảm bớt tỉ lệ tử vong trong giai đoạn cuối ổ dịch.
14


2.3.4. Bệnh viêm ruột hoại tử
- Đây là bệnh viêm hoại tử niêm mạc ruột do vi khuẩn Clostrium
perfringens typ C (Gram +) gây ra ở gà thuộc mọi hình thức chăn ni. Ở trong
các trƣờng hợp cấp tính phân lập đƣợc vi khuẩn yếm khí Clostrium perfringens
sinh độc tố α, β, y- toxin. Bào tử vi khuẩn là loại chịu nhiệt, có thể sống trong
nƣớc sơi trong vịng 2 giờ.
- Bệnh có thể ghép với bệnh Cầu trùng hoặc xảy ra sau khi thay đổi thức ăn.
Mật độ nuôi chật hoặc chuyển đàn có thể tạo điều kiện cho bệnh phát nhanh hơn.
2.3.4.1. Triệu chứng
- Bệnh xảy ra ở thể cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. Bệnh có
tính dịch địa phƣơng và thƣờng xảy ra ở đàn gà thịt 4-8 tuần tuổi.
- Bệnh xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính. Gà bệnh giảm ăn, chậm
chạp, ỉa phân khơ có màu đen, đôi khi lẫn máu và nhầy gần giống triệu chứng
bệnh Cầu trùng. Gà hay nằm sấp gục đầu, xã cánh, không thể tự đứng và không
thể đi lại đƣợc. Tỷ lệ chết trong khoảng 5- 25%.
- Trong thể mãn tính triệu chứng lâm sàng khơng điển hình. Gà chậm lớn,
giảm cân, trong khi vẫn ăn uống bình thƣờng và bị chết do gầy.
2.3.4.2. Bệnh tích
- Xác gầy ốm
- Niêm nạc ruột non sƣng phồng, viêm, xuất huyết.
- Trong ruột niêm mạc sƣng có dịch màu xanh sau chuyển sang màu nâu.
Giai đoạn cuối có chất bựa màu xanh hoặc nâu phủ trên niêm nạc ruột. Lớp phủ

này mỏng và bóc ra dễ dàng.
- Tổn thƣơng ở đƣờng tiêu hóa có khác nhau. Đặc biệt ở phần ruột già,
chất chứa trong đƣờng tiêu hóa có màu đậm, dính chặt và thối.
- Bệnh viêm loét kéo dài có thể thủng ruột, phân tràn ra ngồi gây viêm
dính phúc mạc.
2.3.4.3 Phịng bệnh
- Vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống
15


- Chọn một trong số kháng sinh sau: linco 25%, chlotetra, sulfatrimix…
trộn vào thức ăn theo liều phòng đã đƣợc nhà sản xuất khuyến cáo.
- Nâng cao sức đề kháng của gia cầm, hạn chế stress, chống nắng nóng
bằng cách hòa nƣớc điên giải gluco – KChoặc All lyte
2.3.4.4 Trị bệnh
- Tách riêng những con bị bệnh
- Cho gia cầm ăn nhƣng thức ăn dễ tiêu hóa
- Phác đồ 1: Trộn Linco 25% vào thức ăn theo liều 1g/4lit nƣớc uống
tƣơng đƣơng 1g/15 - 20kg TT kết hợp bổ trợ bù nƣớc và điện giải bằngđiện giải
Gluco KC 2g/lít nƣớc tƣơng đƣơng 100g/50kg thức ăn trong 3-5 ngày
- Phác đồ 2: Trộn chlotetra liều 1g/4 - 6kg TT vào thức ăn hoặc hịa nƣớc
uống 1g/ 1 lít nƣớc uống kết hợp hịa điện giải gluco KC 2g/lít nƣớc trong 3-5 ngày
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong chăn ni bệnh cầu trùng gà dễ phát triển mạnh.
Lê Văn Năm (1990) [1], cho biết nguyên tắc phòng bệnh cầu trùng bằng
thuốc phải dùng từ 5 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi đối với gà thịt, sau đó cứ một
tháng phải tiếp tục dùng thuốc 3 - 4 ngày, kể cả thời gian gà đẻ. Việc dùng thuốc
phải đúng theo các chỉ dẫn mới đạt kết quả.
Một nghiên cứu khác của Lê Văn Năm và cs (1990) [1], cho biết trong

nhiều trƣờng hợp, mặc dù đã phòng cầu trùng bằng thuốc chặt chẽ nhƣng bệnh
vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là gà ỉa máu tƣơi hoàn toàn. Trong trƣờng hợp này,
tác giả cho rằng nguyên nhân ỉa máu tƣơi không chỉ do E.tenella mà cịn có sự
kế phát bệnh do E. Coli gây hoại huyết kết hợp.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [2] cùng nhiều tác giả khẳng định:
bệnh cầu trùng thƣờng gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thƣờng mang căn bệnh và
là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm mơi trƣờng. Vì vậy, biện pháp quan
trọng là phịng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.
Tại Việt Nam, bệnh Newcastle đƣợc nói đến từ rất lâu và bệnh lan
truyền suốt từ Bắc vào Nam. Bệnh đƣợc Phạm Văn Huyến đề cập đến lần ñầu
16


tiên vào năm 1933 và gọi là bệnh dịch tả gà ðông Dƣơng
Năm 1949, Jacottot và Lelouet đã phân đƣợc virus Newcastle ở gà nuôi
tại Nha Trang, sau dùng chủng này để gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên
phôi trứng, bằng phản ứng ngƣng kết hồng cầu và ức chế ngƣng kết hồng cầu
tác giả đã xác định sự có mặt của virus Newcastle trong ổ dịch
Nguyễn Vĩnh Phƣớc và Nguyễn Thị Nhƣ Nguyệt (1985) khi nghiên cứu
bệnh CRD ở gà cơng nghiệp tại một số tỉnh phía nam, cho thấy: tỷ lệ
nhiễm Mycoplasma gallisepticumtừ 76,9 - 95,2%, bệnh thƣờng bắt đầu
từtháng3đến tháng 4 và tăng dần, đến tháng 7 và tháng 8 trở đi bệnh giảm xuống.
Theo Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1985); Phạm ThịThu Lan (1988) việc sử
dụng vaccine Lasota đối với gà nhiễm Mycoplasma gallisepticum ẩn tính
thƣờng xuất hiện triệu chứng theo 3 hƣớng: bệnh CRD phát ra dữ dội hoặc bệnh
Newcastle có thể xảy ra hoặc có sự ức chế miễn dịch đối với vaccine
Newcastle.Ở đàn gà 3-4 tuần tuổi, khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh
CRD nếu tiếp tục sử dụng vaccine Lasota theo định kỳ 30 - 35 ngày tuổi thì có
tới 80% gà phát bệnh nặng.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2008) [4] đã miêu tả bệnh tích hay gặp trên đƣờng

hơ hấp của gà nhƣ sau: Bệnh tích đại thể tập trung chủ yếu ở phần trên đƣờng hô
hấp và thay đổi theo các giai đoạn của bệnh và các nhân tố thứ nhiễm. Thành túi
khi viêm dày thơ nhám, túi khí có chất bã đậu. Viêm màng phổi, trong phổi có
các vùng cứng. Trong trƣờng hợp bệnh nặng và ghép với E.coli thì trên màng
bao tim, gan lách có lớp màng giả trắng đục.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tại Newzealand, Tisdall D.J. (1988) phát hiện đƣợc kháng thể ngăn cản
ngƣng kết hồng cầu của virus Newcastle ở gà, gà lôi và cơng. Các lồi vật này
khơng có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhƣng phân lập đƣợc virus
Newcastle thuộc nhóm Lentogen
Ở đài Loan trong 16 năm (từ 1970 – 1985) có 396 ổ dịch Newcastle,
trong đó chủ yếu xảy ra ở gà (93%), còn lại là ở gà tây, ngỗng, chim cút, bồ
17


×