Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Theo dõi tỷ lệ nhiễm một số bệnh đường hô hấp trên gà hyline brown nuôi tại công ty TNHH ĐTK phú thọ và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG- LÂM- NGƢ
-----------------------

TẠ THỊ HƢƠNG

THEO DÕI TỶ LỆ NHIỄM MỘT SỐ BỆNH
ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN GÀ HYLINE BROWN
NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ VÀ
BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú Y

Phú Thọ,
1 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

-----------------------

TẠ THỊ HƢƠNG

THEO DÕI TỶ LỆ NHIỄM MỘT SỐ BỆNH
ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN GÀ HYLINE BROWN
NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ VÀ
BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Thú Y

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TÀI NĂNG

Phú Thọ,
2018
2


LỜI CẢM ƠN
Dưới sự sắp xếp của Trường Đại học Hùng Vương, và các thầy cô giáo
trong khoa Nông - Lâm - Ngư, sau thời gian thực tập 5 tháng tại công ty TNHH
ĐTK Phú Thọ, xã Tề Lễ, huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ. Tơi đã hồn thành tốt
nhiệm vụ thực tập và khoá luận tốt nghiệp, cũng như học hỏi được nhiều điều về
chuyên ngành.
Trong thời gian đi thực tập, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cũng đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, thầy cô trong khoa Nông - Lâm - Ngư,
cùng sự chỉ bảo tận tình của các kỹ sư, kĩ thuật tại cơ sở trong suốt thời gian tôi
đang thực tập, nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm khoa Nông - Lâm - Ngư, trường Đại Học Hùng Vương
Ban lãnh đạo Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ cùng tồn thể cán bộ, anh chị
em cơng nhân trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Gia đình và bạn bè các anh chị đồng nghiệp đã ln bên cạnh, động viên,
khích lệ và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
bàikhố luận tốt nghiệp. Đặc biệt tơi chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn
là: TS. Nguyễn Tài Năng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi để khố luận tốt nghiệp được
hồn thiện.
Tơi ln mong và chúc các thầy cơ, gia đình và bạn bè mạnh khỏe, hạnh
phúc và có nhiều thành công trong những lĩnh vực theo đuổi. Chúc tồn thế cán bộ,

cơng nhân viên cơng ty TNHH ĐTK Phú Thọ công tác tốt!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việt trì, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Tạ Thị Hương
i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... v
Chƣơng 1 ....................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................ 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chƣơng 2 ....................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của địa bàn nghiên cứu.......................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 5
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại công ty TNHH ĐTK Phú Thọ ........................ 8
2.3. Đặc điểm các bệnh hô hấp trên gà và giống gà Hyline Brown ........................ 12

2.3.1. Đặc điểm các bệnh hô hấp trên gà ........................................................ 12
2.3.2. Đặc điểm giống gà Hyline Brown......................................................... 22
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh hơ hấp trên gà................. 23
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.5. Các quy trình sản xuất tại công ty TNHH ĐTK Phú Thọ ................................ 31
ii


2.5.1. Quy trình chăm sóc ni dưỡng ............................................................ 31
2.5.2. Cơng tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 36
Chƣơng 3 ..................................................................................................................... 39
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 39
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 39
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 39
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 39
3.4.1. Quan sát triệu chứng lâm sàng .............................................................. 39
3.4.2. Mổ khám và quan sát bệnh tích ............................................................ 40
3.4.3. Phương pháp điều trị ......................................................................................... 41
3.4.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 42
3.4.5. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 43
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43
Chƣơng 4 ..................................................................................................................... 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................... 44
4.1. Kết quả tỷ lệ nuôi sống theo tuần tuổi của đàn gà Hyline Brown .................... 44
4.2. Kết quả theo dõi số gà có triệu trứng bệnh đường hơ hấp ................................ 47
4.3. Kết quả các triệu chứng chủ yếu của gà bị bệnh đường hô hấp ....................... 48
4.4. Phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp.................................................................... 49
4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở gà Hyline Brown .................................. 51

4.6. Kết quả bệnh tích chủ yếu của gà bị mắc bệnh trên đường hô hấp.................. 52
Chƣơng 5 ..................................................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 58
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 63
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắt
CS

Cộng sự

IB

Infectious Bronchitis

ILT

Infectious Laryngotracheitis

HCHH

Hội chứng hô hấp


CRD

Chronic Respiratory Disease

MG

Mycoplasma gallimarum

MS

Mycoplasma synoviae



Thức ăn

MB

Mycoplasma Broth

MA

Mycoplasma Agar

CPTD

Chế phẩm thảo dược

NXB


Nhà xuất bản

TR

Trang

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

TY

Thú y

VTM

Vitamin

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chương trình chiếu sáng ................................................................. 32
Bảng 2.2. Chế độ chăm sóc và ni dưỡng..................................................... 33
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ................................ 34

Bảng 2.4. Chương trình sử dụng vaccine phịng bệnh cho đàn gà ................. 35
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm…………………………………… ........... 43
Bảng 4.1. Kết quả tỷ lệ ni sống của đàn gà Hyline Brown qua các tuần tuổi.
................................................................................................................... ......45
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi số gà có triệu chứng bệnh đường hô hấp ............ 47
Bảng 4.3. Biểu hiện lâm sàng điển hình của gà mắc bệnh hơ hấp.................. 48
Bảng 4.4. Phác đồ điều trị một số bệnh trên đường hô hấp ............................ 50
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh hô hấp trên gà Hyline brown ...................... 52
Bảng 4.6. Kết quả bệnh tích chủ yếu gà bị mắc bệnh đường hô hấp .............. 53

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Tỷ lệ ni sống cộng dồn của gà Hyline Brown qua các tuần tuổi ...... 44


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni gia cầm là một trong những nghề sản xuất truyền thống lâu đời
và mang lại hiệu quả thu nhập cao đối với người nông dân Việt Nam hiện nay.
Ngành chăn ni gia cầm gần đây có những bước phát triển mạnh. Theo
kết quả sơ bộ điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước có 385,2
triệu con, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2016. Do nền kinh tế của nước ta ngày
càng phát triển, nhu cầu đời sống của người dân càng cao con người càng trú
trọng đến các sản phẩm gia cầm. Nhu cầu sử dụng sản phẩm gia cầm của nước ta
cũng ngày càng tăng mà nguồn sản phẩm gia cầm trong nước không đáp ứng
được yêu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như thị hiếu của khách hàng. Năm 2012,
sản lượng thịt tiêu thụ tính theo đầu người là 8,3 kg/người/năm, trứng là 83

quả/người/năm, với số liệu này so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn
rất thấp (Hải Phương, 2013). Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vấn đề đặt
ra là phải lựa chọn những giống gà tốt, cho năng suất cao trong thời gian ngắn.
Trong những năm qua, nước ta đã nhập một số giống gà cao sản như:
Leghorn, Pologi, Goldline, Hyline Brown,... Đặc biệt trong các giống gà nhập có
giống gà Hyline Brown là giống gà siêu trứng có nguồn gốc từ Mỹ, lơng màu nâu,
mào đơn, chân và da màu vàng, tỷ lệ sống cao, hiệu quả sử dụng thức ăn tối ưu,
năng suất trứng cao, dễ ni, thích nghi nhanh với điều kiện mơi trường khí hậu
Việt Nam nên đây là một giống gà phù hợp cho người chăn ni với mục đích thu
trứng thương phẩm nhưng ở nước ta giống gà này vẫn chưa được người chăn nuôi
biết đến nhiều. Từ năm 1995 giống gà này đã được nhập vào Việt Nam ni ở
một số tỉnh phía Bắc, qua q trình thích ứng và phát triển được người chăn nuôi
và nhiều công ty lựa chọn. Tuy nhiên vào thời điểm này ở Việt Nam vẫn có rất ít
cơng ty, doanh nghiệp có đủ điều kiện để phát triển với quy mô lớn.

1


Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ là đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần
ĐTK, vận hành Nhà máy sản xuất trứng gà sạch với công nghệ được chuyển giao
100% từ Tập đoàn ISE Foods, Nhật Bản - Thương hiệu số 1 thế giới về trứng gà
sạch. ĐTK Phú thọ là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam đầu tư 100% các con giống
chất lượng từ những thương hiệu uy tín trên thế giới như: tập đồn Hyline Mỹ, tập
đoàn hàng đầu thế giới về giống gà đẻ trứng, cung cấp giống cho hơn 130 nước
với thị phần gà giống trứng tại Mỹ chiếm trên 70%, hơn 60% tại Trung Quốc và
trên 50% tại 10 thị trường lớn nhất tồn cầu. Tại nhà máy giống gà này được
chăm sóc nuôi dưỡng trong điều kiện lý tưởng, với hệ thống lồng nuôi thiết bị điều
khiển nhiệt độ, độ ẩm lưu lượng gió, hệ thống làm sạch nước của Nhật Bản.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cịn có rất nhiều khó khăn. Giống gà
Hyline Brown nói riêng và các giống gà trên thế giới nói chung trong suốt giai

đoạn ni không tránh khỏi được sự rủi ro, bệnh tật, kém năng suất, khơng thích
nghi được với điều kiện ngoại cảnh, mơi trường. Theo các nghiên cứu của Nguyễn
Xn Bình và cs, 1999, Lê Hồng Mận và cs, 1999, Bùi Thị Tho, 2003 [1] thì miền
Bắc và miền Trung nước ta, thời tiết lạnh, khi ấm lên thì độ ẩm tăng cao (trời
“nồm”) nên gia cầm rất dễ mắc một số bệnh trên đường hô hấp. Tại Thừa Thiên
Huế, khảo sát trên 6700 gà thịt và 5000 gà đẻ tại hai cơ sở chăn nuôi tập trung tại
xã Quảng Vinh, Quảng Điền năm 2015 cho kết quả gà mắc HCHH là 10,44% (gà
thịt) và 12,4% (gà đẻ) (Nguyễn Đức Hưng và cộng sự, 2015). Bệnh thường xảy ra
trong những tháng mùa đông (tháng 9, 10, 11, 12) và đầu xuân (1, 2) khi mà thời
tiết khí hậu lạnh cộng với gió và mưa làm giảm sức đề kháng của gà.. Đây chính
là những vấn đề khó khăn đặt ra cho người chăn nuôi hiện nay. Xuất phát từ
những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tỷ lệ nhiễm một số
bệnh đường hô hấp trên gà hyline brown nuôi tại công ty TNHH ĐTK Phú Thọ
và biện pháp phòng trị bệnh”.

2


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tiếp cận kỹ thuật chăn ni hiện đại tại cơng ty THHH ĐTK Phú Thọ
- Hồn thiện kĩ năng chuyên môn của bản thân
- Đánh giá được tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên gà Hyline Brown
- Đánh giá hiệu quả của thuốc Doxy gold sử dụng trong quá trình điều trị.
1.2.2. u cầu
- Cần có kiến thức vững vàng về một số bệnh trên đường hô hấp ở gà.
- Nghiêm túc, trung thực, chính xác.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được tỷ lệ nhiễm một số bệnh đường hô hấp trên gà Hyline

Brown tại công ty TNHH ĐTK Phú Thọ.
- Cung cấp dẫn liệu cho các nghiên cứu khác.
- Là cơ sở để xác định được lịch phòng và điều trị bệnh hơ hấp trên gà nói
chung và bệnh hơ hấp trên gà Hyline Brown nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Áp dụng các biện pháp phòng và phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp.

3


Chƣơng 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Cơng ty TNHH ĐTK Phú Thọ là đơn vị thành viên của công ty cổ phần
ĐTK. Hiện chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn khu 1 xã Tề Lễ - huyện
Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
- Địa hình đất đai:
+ Xã Tề Lễ là một xã có địa hình đặc thù của miền trung du với tổng
diện tích đất tự nhiên 1.698,05 ha trong đó:
+ Đất nơng nghiệp 754,04 ha
+ Đất phi nơng nghiệp 174,61 ha
+ Đất chưa sử dụng 58,68 ha
+ Công ty TNHH ĐTK có quy mơ hơn 42 ha trải dài trên địa bàn xã Tề Lễ,
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
+ Còn lại là các loại đất khác
- Giao thông:
Hệ thống giao thông của xã đã dần được ổn định hơn, dự án xây dựng
cầu ngòi Giáng đã được triển khai. Người dân đi lại thuận tiện phục vụ nhiều

trong q trình sản xuất cho người nơng dân.
- Điều kiện khí hậu thủy văn:
Xã Tề Lễ nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía Bắc Việt Nam,
nên khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng, khí hậu
lạnh, khơ hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Dao động nhiệt
độ và độ ẩm trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21- 36 oC,
độ ẩm từ 80 - 86%, lượng mưa trung bình 150mm/ tháng và tập trung nhiều vào
4


tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi những tháng này cần phải chú ý đến cơng
tác tiêm phịng để phịng dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, gây thiệt
hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 dến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu
thường lạnh, khơ hanh sự dao động nhiệt độ trong ngày lớn (từ 13,7 0C - 24 0C),
có ngày giảm xuống cịn 8 - 10 0C, độ ẩm trung bình 76 - 78%. Ngồi ra trong
mùa đơng cịn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá rét và sương muối kéo
dài từ 6-10 ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống
đỡ bệnh tật của cây trồng, vật ni.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong xã có trạm y tế xã luôn làm tốt các công tác dự phịng, các
trương trình y tế Quốc Gia. Duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các
dịch bệnh có nguy cơ xảy ra trên địa bàn, duy trì cơng tác tiêm chủng và cho
trẻ em uống Vitamin đạt 100%. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch bằng 73%. Tổ
chức khám sức khỏe cho các đối tương chính sách, tổ chức tập huấn VSATTP
và khám định kỳ cho các đối tượng kinh doanh.
- Về giáo dục

Có nhiều cơ quan trường học đóng trên địa bàn xã. Các trường luôn
thực hiện nghiêm túc quy định của nghành giáo dục, góp phần xây dựng nền
giáo dục lành mạnh, điều kiện học sinh học tập ngày càng tốt hơn. Làm tốt
công tác khuyến học khuyến tài.
- Về an ninh chính trị
Xã Tề Lễ có đội ngũ dân qn, an ninh từng bước nâng cao về chất
lượng. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa hai lực lượng trong việc tuần tra
canh gác, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, duy trì chế độ trực ban. Lập và
làm kế hoạch hoạt động ký kết giữa hai lực lượng về đảm bảo an ninh trật tự
5


giữa Cơng an và Qn sự. Nói chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định.
- Tình hình kinh tế
Xã Tề Lễ có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt
động: nông - Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ
hỗ trợ thúc đẩy nhau. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50% bao
gồm: cả ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, cơ sơ hạ
tầng của xã được chú ý đầu tư phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy
lợi tạo điều kiện nhân dân đi lại, làm ăn… thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.
- Tình hình sản xuất
+ Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng là nguồn thu chủ yếu của nhân
dân. Do vậy sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát
triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của xã
Ngồi ra cịn có một số cây khác được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc,
ngô, đậu tương… và một số rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa
nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất,

mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
+ Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn ni hộ gia đình, tận dụng các
phụ phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu.
Chăn ni trâu bị
Tổng đàn trâu bò của xã năm 2013 khoảng 145 con, trong đó chủ yếu là
trâu. Hình thức chăn ni trâu bị chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và sản
phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng.
Chăn nuôi lợn
6


Việc chăn nuôi lợn chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình với số lượng ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: ngơ, khoai, sắn… vì vậy năng suất chăn ni lợn chưa
cao. Tuy nhiên có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như công tác thú y vào chăn
nuôi như: sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời
gian chăn nuôi cũng như tăng năng suất, chú trọng hơn vào công tác vệ sinh,
chọn giống cũng như phịng bệnh cho vật ni đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi.
Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung chăn ni gia cầm ở xã Tề Lễ khá phát triển, chủ yếu là
chăn ni gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có một số hộ gia
đình đã đầu tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 3.000 - 8.000 gà thịt/ lứa, sử
dụng thức ăn hỗn hợp của một số công ty như: C.P, Dabaco… áp dụng lịch
tiêm phòng vaccine phòng bệnh nghiêm ngặt, ngồi ra cịn áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Trong năm
2013 Xã đã thực hiện tiêm phòng cúm cho đàn gia cầm. Tổ chức phun thuốc

khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã, khống chế các loại dịch bệnh, không
để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
- Cơng tác thú y
Cơng tác thú y có vai trị quan trọng đến việc chăn ni, nó quyết định
đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện
ni quảng canh. Ngồi ra nó cịn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì
vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo xã quan tâm, chú trọng.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã phát
triển mạnh, đảm bảo an tồn.
- Tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ

7


Cơ khí - dịch vụ duy trì và hoạt động chủ yếu là các cơ sở xóm dọc trục
đường quốc lộ tăng thu nhập cho nhân dân.
Các doanh nghiệp tích cực đầu tư xây dựng cơ bản phát triển sản xuất.
- Nhận xét chung
+ Thuận lợi:
Có nguồn nhân lực dồi dào.
Đất đai rộng thuận lợi cho trồng rừng và chăn ni phát triển
Hàng hóa lưu thơng giữa các tỉnh, giao thoa nền văn hóa giữa các dân tộc.
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khống sản phong phú như đá vơi,
mỏ quặng.
+ Khó khăn
Địa hình đồi núi đá vơi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt.
Làm chậm q trình vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại công ty TNHH ĐTK Phú Thọ
Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ là đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần

ĐTK, vận hành Nhà máy sản xuất trứng gà sạch với công nghệ được chuyển giao
100% từ Tập đoàn ISE Foods, Nhật Bản - Thương hiệu số 1 thế giới về trứng gà
sạch với hơn 100 năm lịch sử hình thành và phát triển. Nhà máy đi vào hoạt động
góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư, giải quyết được các vấn đề về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, ... đang được xã hội quan tâm.
- Lịch sử phát triển
Khởi nghiệp từ Kinh doanh thuốc thuốc thú y năm 1988, khi ngành
chăn ni cịn chưa phát triển, đến năm 2000 trở thành Cơng ty TNHH Thương
mại. ĐTK chính thức được thành lập và mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Với sự tăng trưởng khơng ngừng, năm 2009 ĐTK
đã chuyển đổi mơ hình sang Cơng ty Cổ phần để thích ứng với u cầu kinh
doanh hiện đại, quy mô lớn, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản và
8


cung ứng đầu vào cho ngành chăn nuôi. Năm 2013 và 2014, ĐTK liên tục là một
trong những đơn vị nhập khẩu thương mại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi lớn nhất
Việt Nam, là nhà cung cấp truyền thống cho hầu hết các Nhà máy Sản xuất Thức
ăn Chăn nuôi trên toàn quốc. Đồng thời, ĐTK đã vươn lên Top 5 doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam. Năm 2015, bên cạnh việc duy trì hoạt động
thương mại, ĐTK đẩy mạnh đầu tư phát triển chuỗi giá trị khép kín của ngành
chăn ni, chế biến thực phẩm 3F (Feed - Farm - Food) và chính thức tham gia
vào tất cả các khâu của chuỗi, từ cung ứng nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, sản
xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, sản xuất con giống, chăn nuôi, đến chế biến
thực phẩm. ĐTK tự hào đứng thứ 58 trong Top 500 Doanh nghiệp Tư nhân lớn
nhất Việt Nam. Hiện nay, Cơng ty Cổ phần ĐTK có trụ sở chính tại Hà Nội và có
các Văn phịng đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Bn Mê Thuột. Nhà máy
Trứng gà sạch của ĐTK Phú Thọ ứng dụng công nghệ xanh hàng đầu thế giới:
+ Dây chuyền công nghệ hồn tồn tự động và khép kín
+ Kiểm sốt và cách ly tối đa với mơi trường bên ngồi

+ Đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm
+ Chất lượng tiêu chuẩn Nhật Bản Sản phẩm phong phú và đa dạng:
Organic, Vitamin D, Vitamin E,..
- Cấu trúc công ty
Gần 30 năm đồng hành cùng ngành chăn nuôi Việt Nam đến nay, ĐTK đã
trở thành một doanh nghiệp có uy tín và bề dày kinh nghiệm, được đối tác, khách
hàng tín nhiệm. Hiện nay, ĐTK sở hữu 8 đơn vị thành viên. Mỗi đơn vị đóng vai
trị là một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu trong chuỗi sản xuất chăn ni
khép kín 3F3C của ĐTK để tạo ra những sản phẩm có chất lượng vượt trội, an
tồn và đáng tin cậy.
ĐTK sở hữu hệ thống các nhà máy, trang trại tọa lạc tại những vị trí
đắc địa, có giao thơng đi lại thuận lợi, có thổ nhưỡng tốt và khí hậu trong
lành. Đặc biệt, nguồn nước ngầm, hạ tầng điện lưới và khoảng cách an toàn
9


sinh học (cách li với khu dân cư) ... đáp ứng tốt các yêu cầu khắt khe về điều
kiện tiêu chuẩn cho ngành chăn nuôi tại Việt Nam. Trong bối cảnh quỹ đất
dành cho nơng nghiệp cịn rất ít, mặt bằng đủ điều kiện để chăn nuôi lớn rất
hiếm hoi thì việc sở hữu một hệ thống nhà máy và trang trại có cơ sở hạ tầng,
quy mơ lớn như của ĐTK hiện nay được xem là một lợi thế cạnh tranh vượt
trội, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của nhà máy được tổ chức và biên chế như sau:
+ Bộ phận chăn nuôi có 1 trong đó có: 1 quản lí khu, 2 tổ trưởng, 4
nhóm trưởng, 5 kĩ thuật chính, cịn lại là hộ trợ kĩ thuật và công nhân hai khu.
+ Bộ phận chất lượng, kĩ thuật thiết bị :1 phó trưởng phòng kĩ thuật, 1
tổ trưởng kĩ thuật, 7 nhân viên chất lượng, còn lại là kĩ sư, kĩ tuật viên chịu
trách nhiệm bên thiết bị máy móc.
+ Bộ phận hành chính nhân sự, kế tốn ngồi ra cịn lái xe, quản lí kho,

bảo vệ, nhà bếp.
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại là một đội ngũ trẻ có
kinh nghiệm, giỏi chun mơn, có kĩ thuật và trách nhiệm với công việc.
- Cơ sở vật chất
Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ được đưa vào sản xuất ngày 16-6-2015.
Với hệ thống lưới B40 bảo vệ xung quanh, khơng cho người bên ngồi ra vào,
đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn sinh học, cách li hoàn toàn với khu vực bên
ngoài. Nhà máy với cơ sở hồn thiện đã và đang giữ vai trị quan trọng trong
việc cung cấp trứng gà sạch.
Cơ sở vật chất của nhà máy gồm có: 2 khu tách biệt
+ Khu gà hậu bị (khu A), khu gà đẻ (khu B) cách nhau 1km
+ Khu gà đẻ tổng có 12 hệ thống chuồng nuôi đã được đưa vào sử dụng
11 hệ thống chuồng với mơ hình khép kín.
+ Khu hậu bị gồm 4 hệ thống chuồng nuôi đã được đưa vào sử dụng toàn bộ.
10


+ Nhà hành chính (văn phịng làm việc): 1 dãy
+ Dãy nhà ở cho công nhân và trực kĩ thuật( kí túc xá): 2 dãy
+ Khu sản xuất trứng gà sạch.
+ Khu sản xuất phân bón
Thiết bị máy móc, các trang thiết bị đảm bảo phục vụ đủ cho người chăn ni.
- Lĩnh vực hoạt động chính:
+ Xuất khẩu nơng sản
+ Nhập khẩu nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi
+ Công nghệ sinh học thú y
+ Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm
+ Sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống và chế biến
+ Ngồi việc cung cấp trứng gà sạch, Cơng ty TNHH ĐTK Phú Thọ

đầu tư hệ thống sản xuất phân bón hữu cơ với cơng suất: 7.000 tấn/năm với
cơng nghệ hoàn toàn mới, lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam:
+ Ủ men vi sinh công nghệ Nhật bản hoàn toàn từ phân gà tự nhiên.
+ Thiết bị sản xuất bởi Chubu Ecotec.
+ Chỉ cần một lượng nhỏ phân hữu cơ có thể cung cấp đầy đủ hàm lượng
+ Amino Acid giúp đẩy nhanh hoạt động của các vi sinh vật có lợi, cải
thiện tình trạng đất khơ cằn.
+ Sản phẩm đáp ứng 7 không:
Không vi khuẩn gây hại (Ecoli, Samonella, Staphylococcus)
Không ký sinh trùng
Không mầm cỏ dại
Không kháng sinh
Khơng hóa chất
Khơng vụn gỗ
Khơng chất phụ gia độc hại
11


- Đánh giá chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế về công ty TNHH ĐTK Phú
Thọ tôi rút ra được những nhận xét sau:
+ Thuận lợi: nhà máy luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của
lãnh đạo Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, trung tâm giống vật
nuôi, chi cục thú y tỉnh Phú Thọ và các cơ quan ban ngành liên quan. Ban
lãnh đạo nhà máy thường xuyên quan tâm đến chú ý sản xuất và nâng cao
đời sống cho cán bộ, cơng nhân viên của trại, trại có đội ngũ các bộ trẻ có
trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt ln có sự đồn kết thống nhất cao.
+ Khó khăn: do khí hậu một số tháng trong năm khơng được thuận
lợi nên việc sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn, khả năng sinh trưởng phát

triển của vật ni cịn bị hạn chế.
2.3. Đặc điểm các bệnh hơ hấp trên gà và giống gà Hyline Brown
2.3.1. Đặc điểm các bệnh hô hấp trên gà
- Đặc điểm cơ quan hơ hấp trên gà
Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm
giải phẫu sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi
khí cao trong quá trình hơ hấp. Cơ hồnh khơng phát triển, hai lá phổi nhỏ,
đàn hồi kém, lại nằm kẹp vào các xương sườn nên hệ hô hấp được bổ sung
thêm hệ thống túi khí. Túi khí có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có
màng mỏng do thành các phế quản chính và phế quản nhánh phình ra mà
thành. Theo chức năng, các túi khí được chia thành túi khí hít vào (chứa đầy
khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra). Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp
nằm đối xứng nhau và một túi lẻ. Các cặp túi hít vào gồm cặp bụng và cặp
ngực phía sau. Các túi khí to nhất là những phần tiếp theo của các phế quản
chính. Túi bên phải lớn hơn túi bên trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo

12


vào tới xương đùi, xương chậu và xương thắt lưng - xương cùng, có thể nối cả
với các xoang của những xương này.
Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan.
Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo
dài tới xương sườn cuối cùng.
Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên
khí quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo ra thêm các bọc, toả
vào các đốt sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương địn nối với
các túi khí cổ. Nhờ hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa,
một cặp đi vào hai xương vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương
quạ và xương sống, cặp thứ ba vào giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của

túi giữa xương địn nằm giữa xương ngực và tim.
Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích
của phổi 10 - 12 lần.
Các túi khí cịn có vai trị trong việc điều hồ nhiệt của cơ thể, bảo
vệ cơ thể khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi
quá trình hơ hấp của gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên
q mức bình thường.
Gà hơ hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hơ hấp. Khi
hít vào, khơng khí bên ngồi qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng
(túi khí hít vào), trong q trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ nhất.
Khi thở ra, khơng khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua
phổi, trong quá trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ hai. Tần số hô
hấp ở gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giới tính, độ tuổi, khả năng sản xuất,
trạng thái sinh lý, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, thành
phần khí trong khơng khí, áp suất khí quyển ...). Tần số hơ hấp thay đổi trong
ngày và đặc biệt trong các trạng thái bệnh lý khác nhau của cơ thể.

13


Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí,
cùng với phổi, tạo nên hệ thống hơ hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và
các túi khí được tính bằng tổng thể tích khơng khí hơ hấp, bổ sung và dự trữ.
Ở gà dung tích này bằng 140 - 170cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của
dung tích ở trong thực tế khơng đo được. Khơng xác định được cả thể tích
khơng khí lưu lại.
Trao đổi khí giữa khơng khí và máu gà bằng phương thức khuyếch tán,
quá trình này phụ thuộc vào áp suất riêng của các khí có trong khơng khí và
trong máu gà. Trong khí quyển hoặc trong những chuồng ni thơng thống
tốt thường có: oxi 20,94%; CO2 0,03%; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli,

neon...) 79,93%. Trong khơng khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5% oxi và
5 - 6,5% cacbonic. Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng ni có độ thơng thống
lớn, tốc độ gió lưu thơng hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2,
H2S…), bụi ra khỏi chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
- Đặc điểm bệnh hơ hấp ở gà
Bệnh hơ hấp hay cịn gọi là hội trứng hô hấp (HCHH) ở gia cầm là tên
dùng chung chỉ các nhóm gia cầm mắc bệnh dẫn đến xuất hiện các triệu
chứng, bệnh tích gây tổn thương trên đường hơ hấp. HCHH có thể từ nhiều
loại bệnh do vi khuẩn, vi rút gây ra ở dạng độc lập hoặc kết hợp và thường
xuất hiện khi có những yếu tố bất lợi của môi trường. Trong tự nhiên các lồi
như gà, gà sao, vịt, ngỗng đều có thể mắc. Gà nuôi theo phương thức công
nghiệp bệnh phổ biến hơn gà nuôi theo phương thức tự nhiên do mật độ nuôi
cao, các yếu tố nuôi dưỡng nhân tạo nên sức đề kháng của gia cầm thấp hơn
trong tự nhiên.
Gà mắc bệnh ở mọi lứa tuổi nhưng tập trung ở 4 - 8 tuần tuổi, gà đẻ có
biểu hiện bệnh khi tỷ lệ đẻ cao nhất, gà lớn, gà đẻ tỷ lệ mắc cao hơn gà con.
Trong thiên nhiên nguồn bệnh chủ yếu là các con vật mang bệnh. Gia cầm
mắc bệnh có thể ẩn tính và mang trùng thải mầm bệnh ra ngồi mơi trường.
14


+ Tác nhân gây bệnh
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD: Chronic Respiratory Disease) do
vi khuẩn Mycoplasma gây viêm xoang mặt, xoang mũi, phế quản và túi khí. CRD
thường là bệnh khởi đầu và kế phát là các bệnh khác gây nên HCHH ở gà. Các
bệnh khác đó là: Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB: Infectious Bronchitis) do
vius thuộc nhóm Coronavirus gây ra ở gà mọi lứa tuổi với những biểu hiện đặc
trưng của bệnh đường hô hấp. Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT:
Infectious Laryngotracheitis) do vius thuộc nhóm Herpes gây ra. Bệnh cúm gia
cầm (Avian Influenza) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus cúm thuộc

họ Orthomyxoviridae gây ra. Các bệnh truyền nhiễm khác trên gia cầm như Tụ
huyết trùng (Fowl Cholera), bệnh bạch lỵ và thương hàn (Salmonellois), bệnh đậu
gà (Fowl Pox), bệnh Marex, bệnh dịch tả gà (Newcatsle Disease), bệnh do E.coli
(Avian Colibacillosis), bệnh Gumboro (IBD: Infectious Bursal Disease)... đều có
các triệu chứng trên đường hơ hấp ở mức độ nhiều ít khác nhau.
Bệnh có thể độc lập ở thể nhẹ, nhưng nếu kế phát hoặc kết hợp các bệnh
khác thì nặng hơn và gây tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn ni. HCHH có
thể xuất hiện và bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phịng các bệnh khác hay
mơi trường ẩm thấp, dơ bẩn, khí amoniac (NH3) trong chuồng ni q cao thì
bệnh càng nặng hơn. Đặc biệt nếu ghép 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm
(do virus), viêm phế quản truyền nhiễm (do virus) và bệnh cúm (do virus và vi
khuẩn haemophylus) thì bệnh càng trầm trọng kéo dài và không chữa trị được.
Theo các nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bình và cộng tác viên, 1999; Lê
Hồng Mận và cộng tác viên, 1999; Bùi Thị Tho, 2003 [17] thì miền Bắc và miền
Trung nước ta, thời tiết lạnh, khi ấm lên thì độ ẩm tăng cao (trời “nồm”) nên gia
cầm rất dễ mắc bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (hội chứng viêm đường hơ hấp
mãn tính hoặc CRD) hay còn gọi là bệnh “hen”. Bệnh do Mycoplasma gây nên,
có thể xảy ra ở các giống gia cầm như gà, vịt, ngan, và chim bồ câu ở các lứa
tuổi khác nhau. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt nặng vào mùa mưa rét hoặc
15


nóng ẩm đầu năm, thường xuyên tái phát khi sức khoẻ gia cầm giảm sút do
thay đổi thời tiết hoặc chăm sóc, ni dưỡng kém. Tỷ lệ mắc HCHH lên đến
30% tổng đàn. Tại Thừa Thiên Huế, khảo sát trên 6700 gà thịt và 5000 gà đẻ
tại hai cơ sở chăn nuôi tập trung tại xã Quảng Vinh, Quảng Điền năm 2015
cho kết quả gà mắc HCHH là 10,44% (gà thịt) và 12,4% (gà đẻ) (Nguyễn Đức
Hưng và cộng sự, 2015) [8].
+ Dịch tễ học:
Động vật cảm thụ: Hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với bệnh này.

Đặc biệt ở gà nuôi theo hướng tập trung công nghiệp thì tỷ lệ mắc bệnh càng
cao. Bệnh xuất hiện ở tất cả các nước trên thế giới.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên. Đây là
một loại vi khuẩn kích thước rất nhỏ, nhỏ hơn các vi khuẩn thường thấy,
nhưng lớn hơn các loại virus. Nó ít mẫn cảm với các loại kháng sinh thông
thường nên điều trị bệnh phải chọn kháng sinh đặc trị.
Do có nhiều serotype khác nhau nên bệnh lý thay đổi khơng hồn tồn
giống nhau giữa các đàn gà bị nhiễm bệnh này. Có loại bệnh tích gây viêm
đường hơ hấp, có loại gây viêm túi khí và có loại gây viêm khớp…
+ Phương thức truyền bệnh:
Lây qua trứng từ những đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh.Vi khuẩn xâm
nhập vào phôi và gây chết phơi. Vi khuẩn có thể xâm nhập ngay trong lúc mới
nở do vi khuẩn có sẵn ở ngồi vỏ trứng vào gà con qua đường hô hấp.
Lây nhiễm từ đàn gà khác có nhốt chung hoặc ở gần đó (vi khuẩn lây
nhiễm từ đàn cũ qua đàn gà mới hoặc ngược lại).
Lây nhiễm qua các dụng cụ chăn nuôi và các cán bộ thú y đã qua vùng
nhiễm bệnh đi qua lại, mầm bệnh lây nhiễm vào khơng khí, vào thức ăn nước uống.
Khi gà con trưởng thành, con đường xâm nhập của vi khuẩn chủ yếu qua
khơng khí vào đường hơ hấp. Từ đó các vi khuẩn khác lây nhiễm kế phát qua vết

16


thương làm cho bệnh phát ra trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác
nhau gây khó chẩn đốn.
Bệnh nếu chỉ có một mình loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ. Nhưng nếu
kế phát thì nặng hơn. Hoặc bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh
khác hay mơi trường ẩm thấp, dơ bẩn, khí amoniac (NH3) trong chuồng ni q
cao thì bệnh sẽ phát nặng hơn. Đặc biệt nếu ghép 3 bệnh viêm thanh khí quản
truyền nhiễm (do virus) viêm phế quản truyền nhiễm (do virus) và bệnh cúm (do

virus + vi khuẩn haemophylus) thì bệnh càng trầm trọng kéo dài và không chữa
trị được.
+ Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra trong những tháng mùa đông (tháng 9, 10, 11, 12) và
đầu xuân (1, 2) khi mà thời tiết khí hậu lạnh cộng với gió và mưa làm giảm sức đề
kháng của gà. Bệnh xảy ra ở gà ở mọi lứa tuổi (cả gà con và gà lớn).
Triệu chứng ở gà con: Trong những ngày đầu nhiễm bệnh thấy nước dịch
chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu trong và loãng sau đặc và nhầy trắng. Gà ho hay thở
khị khè về ban đêm và sáng. Gà ít ăn, chậm lớn chết ít (3-5%). Nếu kế phát với
các bệnh khác mới chết cao (10-15%).
Triệu chứng ở gà lớn và gà đẻ: Gà lớn tăng trọng chậm và cũng thở
khò khè. Gà đẻ những ngày đầu thấy đẻ trứng giảm (tỷ lệ đẻ trong đàn có thể
giảm từ 5-50% tùy theo mức độ bệnh). Đơi khi cũng có con thở khị khè. Trứng
đổi màu, vỏ xù xì. Nếu có ghép bệnh E. coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt
màu đỏ lấm tấm. Trứng đem ấp, tỷ lệ nở thấp do phôi thường bị chết và do trong
trường hợp bị ứ nhớt trong đường khí quản nên khơng thở được.
+ Chẩn đoán bệnh:
Chẩn đoán bệnh dựa vào: Dịch tễ, triệu trứng lâm sàng.
Bệnh xảy ra mọi lứa tuổi, mùa vụ nhưng thường mắc khi thời tiết thay
đổi đột ngột, gà chảy nhiều nước mắt, nước mũi, vươn cổ thở, vẩy mỏ, mổ
khám thấy có màng trắc đục bao phủ cơ quan nội tạng.
17


×