Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát ví, hát rang của dân tộc mường phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ
CÁC LOẠI HÌNH HÁT VÍ, HÁT RANG
CỦA DÂN TỘC MƯỜNG PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

Phú Thọ, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ
CÁC LOẠI HÌNH HÁT VÍ, HÁT RANG
CỦA DÂN TỘC MƯỜNG PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Hướng dẫn viên du lịch

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S BÙI THỊ HOA

Phú Thọ, 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7
5.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí dữ liệu .................................................. 7
5.2. Phương pháp hệ thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp .................... 7
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học ...................................................................... 8
5.4. Phương pháp điền dã ........................................................................................ 8
6. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN VÀ KHÁI QUÁT
VĂN HĨA DÂN TỘC MƯỜNG .......................................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian .............................................................. 10
1.1.1. Văn hóa, văn hóa truyền thống .................................................................... 10
1.1.2. Diễn Xướng dân gian ……………………… ……………………………………12
1.2. Dạng thức ngôn ngữ sử dụng trong diễn xướng dân gian Mường................... 13
1.2.1. Lịch sử hình thành dân tộc Mường và nhóm ngơn ngữ Việt - Mường ........ 13
1.2.2. Ngơn ngữ dân tộc Mường ............................................................................ 14
1.2.2.1. Nhóm ngơn ngữ Việt – Mường .................................................................. 15
1.2.2.2. Dạng thức ngôn ngữ Mường .................................................................... 15
1.2.2.3. Cách thức dùng ngôn ngữ ......................................................................... 15
1.2.2.4. Hệ thống ngữ âm của tiếng Việt ở giai đoạn tiền Việt - Mường................ 16
1.2.3. Những dự đoán về mặt văn hố liên quan đến nhóm Việt - Mường ............. 19

1.3. Đơi nét khái qt về văn hóa dân tộc Mường ................................................. 19
1.3.1. Ẩm thực Mường ............................................................................................ 19
1.3.2. Kiến trúc nhà ở của dân tộc Mường ............................................................ 20
1.3.3. Lịch đoi Mường ............................................................................................ 21


1.3.4. Lễ hội và văn nghệ dân gian ........................................................................ 21
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIÁ TRỊ CÁC LOẠI HÌNH DIỄN XƯỚNG
DÂN GIAN HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC MƯỜNG TẠI PHÚ THỌ 23
2.1. Khái quát về dân tộc Mường tỉnh Phú Thọ ..................................................... 23
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 24
2.2. Thực trạng các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang của người Mường
(Phú Thọ) ................................................................................................................ 25
2.2.1. Khái quát về các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang .............. 25
2.2.2. Vai trị của hát Ví, hát Rang trong đời sống người dân tộc Mường (Phú Thọ)
hiện nay .................................................................................................................. 28
2.3. Giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ............................ 34
2.3.1. Hát Ví, Hát Rang gắn kết cộng đồng làng bản ............................................ 34
2.3.2. Hát Ví, hát Rang bộc bạch nỗi lịng con người ........................................... 35
2.3.3. Hát Ví, hát Rang giống như tiếng lịng, sự trăn trở của tình người trong cuộc
sống ........................................................................................................................ 35
2.3.4. Hát Ví, hát Rang thể hiện tình u đơi lứa ................................................... 35
2.3.5. Hát Ví, hát Rang có vai trị quan trọng trong nghi lễ nông nghiệp .............. 36
2.4. Yêu cầu bảo tồn làn điệu hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường (Phú Thọ) .... 38
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC LOẠI
HÌNH DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN HÁT VÍ, HÁT RANG CỦA DÂN TỘC
MƯỜNG TẠI PHÚ THỌ ....................................................................................... 46
3.1. Chủ trương chung của tỉnh trong bảo tồn các loại hình diễn xướng dân gian hát

Ví, hát Rang ............................................................................................................ 46
3.2. Cách thức tổ chức, để bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình hát Ví, hát Rang
tại Phú Thọ ............................................................................................................. 49
3.2.1. Kiểm kê, lập danh sách các thông tin, về hát Ví, hát Rang ......................... 49
3.2.2. Tổ chức các buổi giao lưu DXDG hát Ví, hát Rang .................................... 50
3.2.3. Phát triển đội ngũ nghệ nhân, trao truyền hát Ví, hát Rang cho các thế hệ kế
cận .......................................................................................................................... 50
3.2.4. Tổ chức dạy và học hát Ví, hát Rang trong trường học ............................... 53
3.2.5. Đầu tư nguồn kinh phí để lưu truyền hát Ví, hát rang, đưa hát Ví, hát Rang
vào chương trình du lịch ........................................................................................ 54


3.2.6. Các hình thức, giải pháp đầu tư để phát triển loại hình diễn xướng dân gian
hát Ví, hát Rang ...................................................................................................... 56
3.2.7. Quy hoạch lại mạng lưới giao lưu các đồn nghệ thuật biểu diễn về loại hình
diễn xướng dân gian hát Ví, hát Rang ................................................................... 56
3.2.8. Đầu tư cho sáng tác, tác phẩm lưu truyền và dàn dựng tiết mục ................ 57
Tiểu kết chương 3................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1


DXDG

Diễn xướng dân gian

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

TW

Trung ương

4

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ ngôn ngữ dân tộc Mường ........................................................... 14
Sơ đồ 2. Tỉ lệ số lần nghe nghệ nhân biểu diễn các loại hình DXDG hát Ví, hát
Rang (Nguồn: Tác giả) ........................................................................................ 33



1

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo trường Đại học Hùng
Vương, ban Lãnh đạo khoa Khoa học Xã hội và Văn hóa du lịch, thầy, cô giáo
trong khoa, các cô giáo trong Bộ mơn Văn hóa - Du lịch đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS. Bùi Thị
Hoa đã quan tâm, tận tình dẫn dắt từng bước trong suốt q trình nghiên cứu, thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên đã cổ vũ, động viên nhiệt
tình, giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp hữu ích cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 24 tháng 05 năm 2021

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Như Quỳnh


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi các nền văn hóa có sự tiếp xúc giao lưu
và phát triển nhanh chóng của du lịch, kèm theo đó là các loại hình du lịch cũng
được phát triển, nó được thể hiện qua sự đa dạng, ưu điểm của mỗi loại hình giao
lưu giữa các nền văn hóa khác nhau từ đó rất cao nguy cơ hịa tan ngày càng lớn
thì văn hóa tộc là một vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Khi hoạch định chiến lược của mình, các quốc gia trên
thế giới đều xác định rằng “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực,

là mục tiêu phát triển”. Trong đó, vấn đề cốt yếu nhất là giữ gìn và phát huy các
bản sắc văn hóa dân tộc. Tầm quan trọng của văn hóa đã được chủ tịch Hồ Chí
Minh - Danh nhân văn hóa thế giới, khẳng định “Văn hóa là nhu cầu của sự sinh
tồn loài người”. Việc bảo tồn phát huy các loại hình DXDG, bản sắc văn hóa dâ
tộc hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã và đang đưa ra nhiều chủ trương, chính
sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Giữ gìn và phát huy các bản sắc
văn hóa dân tộc. Đặc biệt là trong nghị quyết TW 5 (khóa VII) của Đảng chỉ rõ
“tài sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi cản bản sắc
văn hóa dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức
coi trọng, bảo tồn, kế thừa, và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn
hóa cách mạng bao gồm cả việc văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm xây dựng
“ một nền văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc”.
Nền văn hóa riêng của cộng đồng người Mường như một bơng hoa đóng góp
làm phong phú cho văn hóa dân tộc Việt Nam. Trong đó, Phú Thọ là một trong
những nơi tập trung đơng đảo người dân tộc Mường sinh sống và chủ yếu phân
bố ở huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập. Văn hóa cổ truyền của người Mường
là một bức tranh phản ánh rõ nét đời sống vật chất, tinh thần của một dân tộc có
mặt rất sớm trên vùng Đất Tổ.


3

Tuy nhiên, cùng với dòng chảy của thời gian và những biến động của lịch sử,
văn hóa dân tộc Mường cũng có nhiều biến động, biến đổi theo quy định nhất
định, vừa liên tục vừa gián đoạn, vừa độc lập vừa kế thừa, vừa có sự đan xen giữ
các yếu tố mới và cũ để làm nên những độc đáo riêng của mỗi dân tộc và tạo nên
âm hưởng văn hóa chung của cả dân tộc. Xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra như
một cơn lốc, cuốn hút tất cả các nước trên thế giới. Việt Nam và cũng như các
nước khác tất cả quốc gia khác không thể đứng ngồi dịng chảy này. Cùng với

đó, nền kinh tế thị trường thay đổi để đa dạng hóa, ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền
văn hóa truyền thống của dân tộc Mường.
Những năm gần đây, nhiều giá trị văn hóa của người Mường đang bị mai
một, pha trộn, lai căng, không còn lưu trữ được bản sắc, đây là một điều báo động.
Nếu như khơng có biện pháp gìn giữ và lưu truyền những văn hóa, phát huy bản
sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường trong đời sống văn hóa mới, hiện đại thì
nét đặc sắc riêng biệt đó rất dễ bị mai một đi theo thời gian, mất đi những giá trị
vốn có của dân tộc.
Mặt khác, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường sẽ giúp
chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về trình độ tư duy, khả năng nhận thức, tín
ngưỡng, văn hóa của họ. Đây là yếu tố căn bản, rõ nét về đặc trưng văn hóa trong
dân tộc Mường. Vì vậy, việc tìm hiểu và phát huy các bản sắc văn hóa phong tục
tập quán của dân tộc Mường nói chung, gìn giữ các loại hình nghệ thuật DXDG
hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường (Phú Thọ) nói riêng là vơ cùng cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Bảo tồn, phát
huy giá trị các loại hình hát Ví, hát Rang của dân tộc Mường Phú Thọ” làm khóa
luận tốt nghiệp.


4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số nói chung và các loại hình diễn
xướng dân gian ở nước ta khơng phải là vấn đề mới với nhiều cơng trình nghiên
cứu với quy mơ và khía cạnh tiếp cận khác nhau.
PGS.TS Nguyễn Hằng Phương trong cơng trình “Một số loại hình nghệ thuật
dân gian dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” (2007) đã đề cập tới vấn đề xã hội
văn hóa lịch sử một số dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc, khái quát về loại hình
nghệ thuật diễn xướng dân gian các dân tộc thiểu số đang cư trú ở khu vực này.
Cơng trình nghiên cứu “Các dân tộc ít người ở Việt Nam” (1978) do Viện

Dân tộc học biên soạn đã giới thiệu về các dân tộc ít người ở nước ta trong đó có
dân tộc Mường. Cuốn sách đã vẽ lên một bức tranh khá toàn diện, chi tiết về đời
sống vật chất tinh thần, sinh hoạt trong đời sống xã hội, tơn giáo, tín ngưỡng,…của
người Mường cư trú trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Giáo sư Phan Ngọc trong cơng trình “Bản sắc văn hóa Việt Nam” (2005) đề
cập đến văn hóa và bản sắc trong bối cảnh trong giao lưu quốc tế. Trong cơng
trình này, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống lý luận có giá trị cao để tìm
ra đặc trưng văn hóa của đối tượng. Cuốn sách giúp người đọc tìm ra và phân biệt
được đâu là đặc trưng của dân tộc Mường.
Bên cạnh đó có một số bài viết, cơng trình nghiên cứu về văn hóa người
Mường ở Phú Thọ có giá trị rất lớn cần phải kể tới là bài nghiên cứu “Một vài nét
về tình hình xã hội vùng Mường trước cách mạng tháng Tám” của Nguyễn Dương
Bình đăng trên tạp chí Dân tộc học số 4/1974, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về tổ
chức xã hội Mường tại Phú Thọ. Cơng trình đã chỉ ra văn hóa ứng xử cúng như
mối quan hệ của các dân tộc trong cộng đồng xã hội. Từ đó phản ánh được phần
nào trình độ phát triển của hệ cá nhân trong cộng đồng dân tộc Mường trước cách
mạng tháng 8.
Là một nhà nghiên cứu chuyên sâu về văn hóa đất Tổ, tác giả Lê Tượng đã
viết tác phẩm “Những yếu tố văn hóa cổ Việt - Mường trên đất Vĩnh Phú” đăng
trên tạp trí Dân tộc học số 3/1975. Trong đó, tác giả đã chỉ ra những yếu tố cấu


5

thành văn hóa cổ Việt - Mường từ thời Hùng Vương. Cơng trình có ý nghĩa rất
lớn đối với việc nghiên cứu văn hóa dân tộc Phú Thọ.
Một số cơng trình, bài viết có mối liên hệ giữa văn hóa và phát triển như
“Văn hóa phát triển - từ góc nhìn Việt Nam” (1993) nhà nghiên cứu Trần Ngọc
Hiên; “Văn hóa và đổi mới” của tác giả Phạm Văn Đồng; “Văn hóa và sự nghiệp
phát triển” của Phạm Xuân Nam… cũng cung cấp phần nào dữ liệu cho việc

nghiên cứu luận đề tài.
Các cơng trình, bài viết về vai trị của nền văn hóa trong nền kinh tế thị
trường như “Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới” của Hồ Sĩ Vinh hay tác
phẩm cuốn sách viết về nét đặc sắc nghệ thuật dân gian của tác giả Nguyễn Hằng
Phương, Phạm Tuấn Vũ với cơng trình“Một số loại hình nghệ thuật dân gian dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” đã giới thiệu các loại hình diễn xướng dân
gian tiêu biểu của các dân tộc phía Bắc. Loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian,
tổng quan về loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian của các dân tộc ở vùng núi
phía Bắc.
Từ những đặc điểm, tình hình và thực trạng trên cho thấy, việc bảo tồn và phát
triển các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện là vấn
đề cần được quan tâm, cần có các giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển các giá trị di
sản văn hóa gắn với sự phát triển chung, làm cho di sản văn hóa thực sự trở thành
động lực cho sự phát triển bền vững trong thực tiễn hiện nay. Do vậy, việc xây
dựng và tổ chức triển khai “Bảo tồn và phát triển một số loại hình văn hóa đặc sắc
của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tân Sơn giai đoạn 2019 - 2022, định hướng
đến năm 2025” là cần thiết, góp phần cải thiện và nâng cao mức hưởng thụ văn
hố cho đồng bào các dân tộc trong huyện, góp phần phát triển kinh tế, xã hội,
đảm bảo an ninh chính trị, an tồn xã hội ở địa phương, góp phần quan trọng trong
triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và xây dựng tiêu chí văn hóa nơng thơn mới.
Vì vậy, việc tìm hiểu, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Mường
trong đời sống văn hóa huyện Tân Sơn hiện nay là một việc làm cấp thiết vừa có


6

nghĩa văn hóa lại vừa có ý nghĩa xã hội rộng lớn, lâu dài vì mục tiêu phát triển đất
nước.
Sau khi thu thập, tìm kiếm các nguồn tài liệu liên quan, tác giả nhận thấy
chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu về giá trị, những đặc điểm độc đáo

về hai loại hình diễn xướng dân gian là hát Ví, hát Rang của người Mường (Phú
Thọ). Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình diễn
xướng dân gian hát Ví, Hát Rang của dân tộc Mường Phú Thọ” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình nhằm nghiên cứu, phân tích và đưa ra được các giải pháp
bảo tồn và gìn giữ một tài sản độc đáo của dân tộc Mường cư trú trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu các giá trị các loại hình hát Ví, hát
Rang. Phân tích những bản sắc văn hóa dân tộc Mường trong đời sống văn hóa
mới ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu tổng quan về văn hóa và văn hóa tộc người Mường
loại hình DXDG hát Ví, hát Rang Phú Thọ.
Thứ hai, Nghiên cứu và nguồn gốc của loại hình văn hóa DXDG hát Ví, hát
Rang tại xã Lai Đồng, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Thứ ba, Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khai thác tốt hơn giá trị
văn hóa loại hình DXDG hát Ví, hát Rang của người Mường để phục vụ cho mục
đích du lịch ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nét văn hóa đặc trưng của người Mường
và việc bảo tồn, phát huy các loại hình văn hóa hát Ví, hát Rang huyện Tân Sơn
tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ - nơi có mật độ đồng
bào Mường sinh sống đơng nhất.
- Phạm vi về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài của tác giả trải
dài theo lịch sử hình thành của hai loại hình diễn xướng hát Ví, hát Rang, tập trung
từ năm 1990 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí dữ liệu
Nguồn tài liệu cần thu thập và xử lí rất đa dạng và phong phú bao gồm các
tài liệu đã dược xuất bản, tài liệu của cơ quan lưu trữ, của ngành du lịch và các
tài liệu khác có liên quan.
Trong q trình thực hiện đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến
đề tài đang nghiên cứu, trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc,
xử lý, bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó cùng với những tài liệu đã thu thập
được trong quá trình đi thực tế để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp hệ thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp
Văn hóa người Mường hết sức phong phú và đa dạng, phân loại và thành hệ
thống hóa là rất quan trọng để có được một cái nhìn bao qt, tồn diện. Việc áp
dụng phương pháp hệ thống hóa và là rất cần thiết. Nó giúp vừa bao quát được
các nghiên cứu đi trước vừa kế thừa và khảo cứu sâu hơn vấn đề trọng tâm của đề
tài. Hơn hết, sử dụng phương pháp hệ thống hóa sẽ giúp nhận diện được những
yếu tố là trung tâm, chi phối văn hóa người Mường trên cùng địa bàn. Văn hóa
tộc người có vừa mang tính phổ qt, vừa gắn với tư duy tộc người.


8

Giá trị văn hóa của tộc người thể hiện trên những bình diện và hệ giá trị khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào tính “nội sinh”, bản địa và sự chiếm lĩnh, đồng hóa
những nét văn hóa ngoại nhập. Gắn với mỗi địa vực cư trú nhất định, người dân
sẽ có các cách ứng xử tương ứng với các điều kiện tự nhiên và xã hội. Những điều

đó thể hiện rõ dấu ấn trong lễ hội, đình đám, phong tục, đời sống tâm linh, kiến
trúc, điêu khắc, hội họa…Thậm chí ở một địa bàn cư trú, mỗi thời đoạn lịch sử cụ
thể lại có những biến đổi khơng dễ nhận ra. Vì vậy, một cái nhìn dưới góc độ
tương đồng và dị biệt, so sánh đồng đại và lịch đại là cần thiết.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề
tài. Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp, xin ý kiến cộng đồng dân
cư địa phương với các đặc điểm nhân khẩu học phân chia theo độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp khác nhau. Nhờ có phương pháp này, tác giả đã thu thập được một
hệ thống các nguồn số liệu có liên quan đến chủ thể của các loại hình diễn xướng
dân gian hát Ví, hát Rang - người sáng tạo, bảo tồn, lưu truyền những tài sản tinh
thần vô giá của cộng đồng dân tộc mình.
5.4. Phương pháp điền dã
Văn hóa người Mường tỉnh Phú Thọ đã sớm được nhiều nhà nghiên cứu sưu
tầm, biên soạn. Thậm chí các tác giả cịn xem xét vấn đề dưới nhiều bình diện. Đó
là những điểm tựa cần thiết cho những người muốn nghiên cứu sâu hơn, chuyên
biệt hơn về vấn đề này. Tuy vậy, gắn với một vấn đề nghiên cứu khá đặc thù mà
giá trị của nó có khi rất rõ ràng, có khi lại ẩn tàng trong chính quan niệm, tâm thức
người dân, thì khơng thể thiếu điền dã văn hóa và thâm nhập thực tế.
Bởi vậy, tác giả xác định việc cần làm trước hết là sưu tầm để bao quát tài
liệu nghiên cứu, điền dã thâm nhập thực tế rồi tiến hành thống kê, phân loại trang
bị một cái nhìn tồn diện, có hệ thống về vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã đi thực tế
tại huyện Tân Sơn (Phú Thọ) – nơi có mật độ dân tộc Mường cư trú đơng nhất để
nghiên cứu, tìm hiểu rõ nét về truyền thống, q trình truyền bá của loại hình hát
Ví, hát Rang cũng như sự lưu truyền, bảo tồn nghệ thuật này.


9

6. Kết cấu khóa luận

Ngồi lời cảm ơn phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, thì bài khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian và văn hóa dân tộc Mường.
Chương 2. Thực trạng và giá trị các loại hình diễn xướng dân gian hát Ví,
hát Rang của dân tộc Mường tại Phú Thọ.
Chương 3. Giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình diễn
xướng dân gian hát Ví hát, hát Rang của dân tộc Mường tại Phú Thọ.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN
VÀ KHÁI QT VĂN HĨA DÂN TỘC MƯỜNG
1.1. Cơ sở lí luận về diễn xướng dân gian
1.1.1. Văn hóa, văn hóa truyền thống
Văn hóa có rất nhiều khái niệm khác nhau. Cuốn sách Cơ sở Văn hóa Việt
Nam (Trần Quốc Vượng chủ biên) có trích dẫn định nghĩa của UNESCO như sau:
Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất,
trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người
trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những
tín ngưỡng, văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính
văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính,
có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người
tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn
thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt
những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ

viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Tác giả Trần Ngọc Thêm đã nêu quan điểm của mình về văn hóa như sau:
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy trong q trình hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”. Định nghĩa này nêu bật 4 đặc
trưng quan trọng của văn hóa: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân
sinh. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng như lối sống, lối suy nghĩa, lối ứng xử…Văn
hóa hiểu theo nghĩa hẹp như văn học, văn nghệ, học vấn…và tùy theo từng trường


11

hợp cụ thể mà có những định nghĩa khác nhau. Văn hóa có thể coi như là sản
phẩm do chính con người tương tác với môi trường để tạo thành, trải qua một quá
trình của thời gian, khiến các giá trị truyền thống, các hoạt động thực tiễn dần trở
thành văn hóa của một nhóm người hay của một xã hội nhất định. Theo các cách
tiếp cận trên, văn hóa là bao gồm các yếu tố tinh thần và vật chất của xã hội lồi
người. Văn hóa khơng chỉ được nhìn nhận ở góc độ các tác phẩm nghệ thuật do
con người sáng tạo ra mà còn hiện hữu trong cuộc sống sinh hoạt đời thường, trở
thành hệ thống mang giá trị căn bản và cốt lõi. Văn hóa bao trùm lên mọi góc nhìn
của xã hội, như một thước đo về chất lượng cuộc sống.
Theo chúng tơi, văn hóa là tổng hợp các giá trị tinh thần và vật chất, có nguồn
gốc từ cuộc sống của con người, mang những giá trị tinh hoa và được lưu truyền
qua nhiều thế hệ dưới sự tương tác giữa tự nhiên và con người. Những giá trị cuộc
sống tốt đẹp được gìn giữ và lưu truyền từ đời 9 này sang đời khác và dần ăn sâu
vào trong ý thức của con người để trở thành hệ giá trị chung.
1.1.2. Diễn Xướng dân gian
Nghệ thuật là lĩnh vực hoạt động tinh thần của con người với sự sáng tạo

những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng những giá trị tư tưởng, thẩm
mĩ, mang tính chất văn hóa, làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho con
người thưởng thức. Từ điển nghệ thuật ngữ văn định nghĩa nghệ thuật là hình thái
đặc thù của ý thức xã hội và của các hoạt động con người, một phương thức quan
trọng để con người tìm các giá trị tinh thần của việc thực hiện, nhằm mục đích tạo
thành và phát triển các năng lực chiếm lĩnh, cải tạo bản thân và thế giới xung
quanh theo quy định của cái đẹp.
Nghệ thuật dân gian là loại hình sinh hoạt truyền thống với tư cách là một
chỉnh thể nguyên hợp của các bộ phận nghệ thuật gồm ngơn ngữ, tín ngưỡng,
phong tục,…Chưa có sự chia tách rõ rệt các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ,
giữa văn hóa nghệ thuật và đời sống lao động của nhân dân.


12

Loại hình nghệ thuật dân gian nảy sinh, tồn tại và phát triển trong đời sống,
đó là những hình thức sinh hoạt trong văn hóa dân gian phong tục tập quán dân
tộc. Và cũng là đặc trưng riêng gắn với mơi trường văn hóa từng tộc người.
Văn hóa dân gian nói chung và các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian
nói riêng là những thực tế sống, nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với sinh hoạt
cộng đồng của quần chúng lao động. Vì vậy, khi nhận thức và lí giải các hiện
tượng văn hóa dân gian, trong đó có các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian
cần phải quan tâm đến môi trường sinh hoạt văn hóa cộng đồng của nó. Vì vậy,
muốn tiếp cận và đánh giá các loại hình nghệ thuật dân gian thì phải tìm hiểu nó
trong tổng thể ngun hợp các yếu tố cấu thành văn hóa dân gian và đặc biệt là
trong mối quan hệ với các loại hình DXDG.
Diễn xướng là thuật ngữ được dùng khá quen thuộc trong nghiên cứu văn
học nghệ thuật và gần đây trong đời sống dân gian. Hiện nay, trong các hoạt động
nghiên cứu về nhiều vấn đề có liên quan đến thuật ngữ này hiện nay chưa thống
nhất.

Có thể phân loại diễn xướng dựa vào chủ đề và quy cách. Dựa vào chủ đề,
diễn xướng được chia làm hai loại theo hai nội dung lớn của xã hội là dựng nước
và giữ nước. Diễn xướng theo chủ đề dựng nước và giữ nước lại có thể chia thành
hai loại nhỏ là sản xuất và sinh hoạt. Dựa vào các quy cách tiến hành diễn xướng,
có thể chia thành diễn xướng tự nhiên và tự do.
Diễn xướng là tất cả những phương thức sinh hoạt nghệ thuật mang tính chất
ngun hợp của lồi người từ thủa sơ khai cho đến thời đại văn minh hiện đại
hiện nay. Loại hình diễn xướng dân gian là cái nơi sinh thành của nền văn hóa
nghệ thuật dân tộc cổ truyền của người Mường Tân Sơn (Phú thọ), có mối quan
hệ mật thiết với hầu hết các bộ môn nghệ thuật dân tộc cũng như sau khi chúng
chở thành một bộ môn riêng biệt.
Bàn về khái niệm này, nhà nghiên cứu Hoàng Tiến Tựu cho rằng diễn xướng
dân gian là hình thức sinh hoạt văn hóa nghệ thuật nhân dân,.. là cái nôi sinh thành
của nên văn nghệ dân tộc là đúng nhưng chưa đủ và chưa rõ ràng. Bởi nhân dân


13

đã làm ra nhiều hình thức nghệ thuật văn nghệ khác nhau. Cũng theo ông, thuật
ngữ diên xướng dân gian có thể và cần được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp khác
nhau. Theo nghĩa rộng, diễn xướng dân gian là tất cả các hình thức biểu diễn và
mang tính tổng hợp tự nhiên. Cịn theo nghĩa hẹp nó chỉ bao gồm các thể loại như
(trò diễn, trò lễ tế dân gian,...).
Các quan điểm diễn xướng nêu trên tuy có ý kiến được đưa ra từ cuối thập
kỉ 70 của thế kỉ trước, song về cơ bản vẫn phù hợp với hiện thực lưu truyền các
sáng tác dân gian hiện nay. Những năm tháng gần đây, khái niệm DXDG vẫn
được sử dụng để chỉ sự “hiện thực hiện” các tác phẩm văn học dân gian nói riêng,
các sinh hoạt văn hóa dân gian nói chung. Điểm thay đổi so với những ý kiến
trước đây là, các nhà nghiên cứu đã thay đổi so với những ý kiến trước đây là, họ
nhận ra sự khác biệt giữa diễn xướng truyền thống và diễn xướng hiện đại, đã lưu

tâm đến việc ghi chép, miêu tả DXDG bằng nhiều hình thức khác nhau để lưu giữ.
Chẳng hạn, nhà nghiên cứu Chu Xuân Diên thấy cần phải “điều chỉnh đối với mối
quan niệm quen thuộc về tính truyền miệng và tính diễn xướng của văn học dân
gian nói riêng, đồng thời cần phải tìm những điều kiện mới của sự lưu truyền và
sự nghiệp tiếp nhận các sản phẩm văn học dân gian cần có những ghi chú về hình
thức diễn xướng của nó”
Tác giả Tơ Ngọc Thanh trong bài viết “Trình diễn dân gian Việt Nam” dễ
dẫn đến liên tưởng về các loại hình nghệ thuật âm nhạc, múa, sân khấu, trong đó
bao gồm các yếu tố diễn xuất.
1.2. Dạng thức ngôn ngữ sử dụng trong diễn xướng dân gian Mường
1.2.1. Lịch sử hình thành dân tộc Mường và nhóm ngơn ngữ Việt - Mường
Theo kết quả nghiên cứu hiện nay, người ta ước lượng giai đoạn tiền Việt Mường của tiếng Việt là tiếng nói sau giai đoạn Mon - Khmer và kéo dài cho
đến thế kỉ thứ nhất và thứ hai sau cơng ngun. Do đó, qng thời gian tương đối
mà người ta nói đến của giai đoạn Việt - Mường là ít nhất vào khoảng
trên 2000 năm. Nếu đứng trên bình diện văn hố, đây là giai đoạn tương ứng với
giai đoạn văn hố Đơng Sơn, văn minh sơng Hồng, đặc biệt là văn minh lúa nước


14

và đây cũng là giai đoạn phát triển rực rỡ của đồ đồng và bắt đầu có sự xuất hiện
của đồ sắt. Còn về mặt nhà nước, đây là giai đoạn tương ứng với thời kì Hùng
Vương, nhà nước đầu tiên của người Việt. Có thể nói sự xuất hiện của nhà nước
và sự phát triển của nền văn minh lúa nước đã có những ảnh hưởng quan trọng
trong việc phát triển tiếng Việt cũng như củng cố vị trí của nó trong cộng đồng cư
dân Việt.
1.2.2. Ngơn ngữ dân tộc mường
Dân tộc Mường sinh sống và tập chung đông nhất ở các tỉnh: Hồ Bình,
Thanh Hố và một phần của Sơn La. Sự giao thoa giữ các ngôn ngữ mang nét đặc
trưng riêng và ngơn ngữ riêng biệt đó tạo nên nền văn hóa cho dân tộc.

Tiền ngơn ngữ là một khái niệm dùng để chỉ ngôn ngữ gốc của các ngôn ngữ
hiện tại. Cách gọi tiền Việt - Mường có nghĩa đây là ngơn ngữ được coi là ngôn
ngữ cơ sở hay là ngôn ngữ chung cho cả nhóm ngơn ngữ Việt - Mường (thuộc
nhánh Mon-Khmer), trong đó tiếng Việt là một ngôn ngữ thành viên. Như vậy, để
xác định lịch sử phát triển của tiếng Việt hay của một ngôn ngữ Việt - Mường
khác, các nhà nghiên cứu thường bắt đầu từ thời điểm này, tức là thời điểm tiền
Việt - Mường.

Sơ đồ 1. Sơ đồ ngôn ngữ dân tộc Mường


15

1.2.2.1. Nhóm ngơn ngữ Việt – Mường
Việc nghiên cứu loại hình DXDG trước hết phải nghiên cứu về các nhóm
ngơn ngữ Việt - Mường. Vì, khi muốn chứng minh một vấn đề nào đó về từ vựng,
thanh điệu… thì chúng ta phải viện dẫn tư liệu của ngôn ngữ Việt - Mường. Có
thể coi năm 1856 là năm khởi điểm của việc nghiên cứu vấn đề lịch sử tiếng Việt.
Cho đến nay có nhiều ý kiến khác nhau về nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.
Và ngay giữa các nhà Việt ngữ học cũng có nhiều tranh luận. Để nhận diện các
ngôn ngữ Việt Mường giúp cho việc nghiên cứu lịch sử tiếng Việt thì người ta
dựa vào một đặc trưng cơ bản: có/khơng có dạng thức song tiết trong mỗi ngơn
ngữ. Chính nhờ dạng thức song tiết mà người ta có thể chia nhóm ngơn ngữ Việt
- Mường thành hai tiểu nhóm.
1.2.2.2. Dạng thức ngơn ngữ Mường
Dạng thức song tiết trong các ngôn ngữ Việt - Mường được thể hiện mỗi
một đơn vị có nghĩa bao giờ cũng gồm hai âm tiết, trong đó có một âm tiết mang
nghĩa và một âm tiết hình thức.
1.2.2.3. Cách thức dùng ngơn ngữ
Việc sử dụng tư liệu của các ngôn ngữ Việt Mường như đã nói là vơ cùng

quan trọng đối với việc nghiên cứu lịch sử tiếng Việt. Giữa các ngôn ngữ thuộc
nhóm Việt - Mường đã liệt kê ở trên có sự khác biệt: những ngơn ngữ nào thuộc
tiểu nhóm đơn tiết thì gần với tiếng Việt hơn, và ngược lại thì xa hơn về quan hệ.
Và chúng ta có thể nói rằng, ở khu vực Đơng Nam Á, tiếng Việt là một ngơn ngữ
thuộc nhóm Việt - Mường, nhánh Mon - Khmer của họ ngôn ngữ Nam Á. Sau
đây là một vài thông tin về các ngôn ngữ thành viên của nhóm ngơn ngữ Việt Mường.
Tiếng Việt ở giai đoạn tiền Việt - Mường tuy là một ngôn ngữ thống nhất
nhưng tự bản thân nó đã có sự phân biệt. Tuy nhiên, sự phân biệt này chỉ mang
tính chất phương ngữ mà thơi. Sự khác nhau có tính phương ngữ này là cơ sở để
về sau hình thành các ngơn ngữ khác nhau trong nhóm Việt - Mường. Như vậy,
các ngơn ngữ khác nhau trong nhóm Việt - Mường chính là hệ quả của sự khác


16

nhau ban đầu này và do yếu tố địa lí chi phối. Ở giai đoạn tiền Việt - Mường, tiếng
Việt vẫn là một ngơn ngữ chưa có thanh điệu. Bởi vì vừa tách khỏi nhánh Mon Khmer nên tiếng tiền Việt - Mường vẫn cịn lưu giữ đặc điểm khơng có thanh điệu
của các ngơn ngữ Mon - Khmer thuộc họ Nam Á. Và cho đến hiện nay, tiếng
Arem trong nhóm Việt - Mường hiện tại cũng là một ngơn ngữ khơng có thanh
điệu. Ở thời kì tiền Việt - Mường, tiếng Việt là một ngôn ngữ mà vốn từ vựng của
nó về cơ bản là thuần Mon - Khmer và nó đã có ít nhiều tiếp xúc với các ngôn
ngữ thuộc họ Nam Đảo và Thái - Kadai. Riêng đối với họ Hán-Tạng thì các ngơn
ngữ tiền Việt - Mường dường như chưa có sự tiếp xúc.
Do hai khả năng vừa phân tích trên, nhiều nhà nghiên cứu dự đoán ở giai
đoạn tiền Việt - Mường, tiếng Việt vẫn còn sử dụng phương thức phụ tố trong cấu
tạo từ để tạo thành từ mới. Điều đó chứng tỏ tiếng tiền Việt - Mường còn lưu giữ
đầy đủ đặc điểm của Mon-Khmer. Sự phân biệt giữa tiếng tiền Việt - Mường với
các ngơn ngữ Mon - Khmer có chăng chỉ là sự ảnh hưởng của các ngơn ngữ Thái.
Vì vậy, có thể nói, các ngơn ngữ Thái là tác nhân làm cho khối Mon - Khmer tách
riêng ra một nhóm ở phía đơng của nhánh và đó là tiền thân của tiền Việt - Mường.

1.2.2.4. Hệ thống ngữ âm của tiếng Việt ở giai đoạn tiền Việt – Mường
Trong tiếng tiền Việt - Mường, cấu trúc ngữ âm của từ gồm hai kiểu chính,
đó là kiểu từ đơn tiết khơng thanh điệu được kí hiệu là CVC, và kiểu từ song
tiết khơng thanh điệu, được kí hiệu là CvCVC, trong đó:

Cv

CVC

tiền âm tiết

âm tiết chính

Đây chính là cấu tạo ngữ âm ở một số ngôn ngữ hiện nay như: Mày, Rục,…
Theo kết quả nghiên cứu hiện nay thì bức tranh về cấu trúc ngữ âm của từ
trong tiếng tiền Việt - Mường nghiêng về dạng thức song tiết, theo đó, người ta


17

cho rằng có khoảng 65–70% đơn vị từ vựng là từ song tiết, còn lại, 30–35% là
đơn vị từ vựng có cấu trúc đơn tiết.
Hệ thống ngữ âm của tiếng tiền Việt - Mường
Đối với tiền âm tiết, trong tiếng tiền Việt - Mường bao giờ cũng chỉ xuất
hiện phụ âm vơ thanh, đó là các phụ âm: *p, *t,*ch,*k,*?,*s.
Cịn lại, nguyên âm của tiền âm tiết chủ yếu là hai âm trung hoà: *a và *ơ
Ngoài ra, nguyên âm trong tiền âm tiết cịn có: *i và *u
Ở trường hợp tổ hợp phụ âm thì trong tiếng tiền Việt - Mường các tổ hợp
phụ âm thường có dạng thức như sau:
+ Yếu tố thứ nhất :

Các âm tắc: *k, *t, *p, *ch
Các âm xát: *s, *h
Đơi khi có cả âm mũi: *m
+ Yếu tố thứ hai
Về nguyên tắc có thể là bất kì phụ âm nào nhưng thường gặp nhất là 2 âm
lướt: *r và *l.
Như vậy, tổ hợp phụ âm trong tiếng Việt - Mường là tổ hợp của 2 yếu tố
nói trên. Đối với trường hợp âm tiết chính hoặc từ đơn tiết thì trong tiếng tiền Việt
- Mường người ta có thể xác lập một hệ thống các âm sau đây:
- Hệ thống phụ âm đầu của âm tiết chính và từ đơn tiết trong tiếng tiền Việt
- Mường
So sánh: Giai đoạn Việt - Mường chung, quan sát danh sách hệ thống phụ
âm đầu trong âm tiết chính và từ đơn tiết tiếng Việt - Mường chúng ta có thể thấy
hệ thống âm cuối trong tiếng tiền Việt - Mường
Trong tình hình nghiên cứu hiện nay, người ta đề nghị xác lập một danh
sách các phụ âm cuối trong tiếng tiền Việt - Mường như sau:
* Nhận xét:
+ Về số lượng: nhiều hơn hiện nay (quan điểm âm vị học: 8; quan điểm ngữ
âm học: 10)


18

+ Có sự đối lập giữa các phương thức: tắc – xát – bên – rung.
+ Có 5 vị trí cấu âm (hiện nay chỉ có 3 theo quan điểm âm vị học, hoặc 4
theo quan điểm ngữ âm học)
* Nhận xét:
+ Số lượng: nhiều hơn hiện nay
+ Về cơ bản, các nguyên âm đơn giữ thế đối lập dài-ngắn đều đặn.
+ Số lượng ngun âm đơi ít hơn và khác về chất so với tiếng Việt


hiện

đại.
+ Từ các nhận xét trên, chúng ta nhận biết rằng việc sắp xếp lại nội bộ hệ
thống nguyên âm từ giai đoạn này đến giai đoạn tiếng Việt hiện đại không theo
một quy tắc tương ứng đều đặn mà có sự chia tách hoặc sự hội nhập phức tạp.
Trong tiếng tiền Việt - Mường không xuất hiện âm đệm như ở tiếng Việt
hiện đại. Khác với hiện nay, âm tiết lí tưởng của tiếng Việt giai đoạn tiền Việt Mường chỉ có 3 thành phần: ÂM ĐẦU - ÂM CHÍNH - ÂM CUỐI
* Nhận xét chung về hệ thống ngữ âm tiếng tiền Việt - Mường
Ở giai đoạn tiền Việt - Mường, tiếng Việt về cơ bản vẫn lưu giữ những đặc
điểm quan trọng nhất của nhánh ngôn ngữ Mon - Khmer trong họ Nam Á:
Vẫn duy trì vốn từ vựng gốc Nam Á và vốn từ vựng gốc Mon-Khmer. Sự vay
mượn có chăng chỉ là sự vay mượn giữa các ngôn ngữ Nam Á và các ngơn ngữ
Nam Đảo, và cũng có thể bắt đầu sự vay mượn từ họ Thái. Tiếng tiền Việt Mường là một ngơn ngữ chưa có thanh điệu, một đặc trưng quan trọng của các
ngôn ngữ Mon-Khmer. Tiếng tiền Việt - Mường đồng thời vẫn duy trì dạng thức
từ song tiết và vẫn sử dụng phụ tố cấu tạo từ để tạo từ mới. Ngoài ra, ở giai đoạn
này, các ngơn ngữ tiền Việt - Mường có xu thế song tiết hố nhiều hơn so với các
ngơn ngữ còn lại trong nhánh Mon-Khmer. Trong việc nghiên cứu lịch sử tiếng
Việt, giai đoạn tiền Việt - Mường là một giai đoạn rất quan trọng và được coi
là mốc khởi đầu của lịch sử tiếng Việt. Do đó, các khảo sát về sự biến đổi của
tiếng Việt đều được bắt đầu từ giai đoạn tiền Việt - Mường cho đến nay. Dạng


×