Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Xây dựng một số chuyên đề dạy học liên môn trong chương trình lịch sử lớp 9 THCS theo hướng phát triển năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

HÀ THỊ LỆ

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MƠN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 9 - THCS
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Đại học Sư phạm Lịch sử - GDCD

Phú Thọ, năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

HÀ THỊ LỆ

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MƠN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 9 - THCS
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Lịch sử - GDCD

Giảng viên hướng dẫn: Th.S ĐOÀN THỊ LOAN

Phú Thọ, năm 2018



LỜI CAM KẾT

“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi cam
kết rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện đảm bảo trung thực và không vi phạm về đạo
đức trong học thuật.”


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo hướng dẫn
Th.S Đoàn Thị Loan - giảng viên trường Đại Học Hùng Vương, đã tận tình hướng dẫn
trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường Đại học Hùng Vương đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho
q trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu, các thầy, cô và các em học
sinh trường THCS Lý Tự Trọng đã tạo điều kiện cần thiết để em tiến hành thực
nghiệm giúp em hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp
đỡ, tạo điều kiện về vật chất cũng như về tinh thần cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong muốn và chân thành tiếp thu ý kiến chỉ đạo tận tình của các thầy cơ giáo và
mong bạn đọc bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày

tháng


năm 2018

Người thực hiện khóa luận

Hà Thị Lệ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5
5.1. Phương pháp lịch sử, phương pháp logic .............................................................. 5
5.2. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu ...................................................... 5
5.3. Phương pháp phân tích, tiếp cận hệ thống ............................................................. 5
5.4. Phương pháp khảo sát, điều tra ............................................................................. 6
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 6
5.6. Phương pháp thống kê toán học ............................................................................ 6
6. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................... 6
NỘI DUNG ................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN ......... 7
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 7

1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở ................................... 7
1.1.2. Định hướng đổi mới nội dung chương trình giảng dạy lịch sử ở trường THCS ... 7
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn lịch sử ở
trường THCS ............................................................................................................... 9
1.1.4. Quan niệm về dạy học tích hợp, liên môn......................................................... 10
1.1.5. Dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THCS ............................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 12
1.2.1. Nội dung chương trình, SGK Lịch sử lớp 9 – THCS ........................................ 12
1.2.2. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của HS lớp 9 – THCS ........................... 13
1.2.3. Thực trạng vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong dạy học lịch sử hiện nay15
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MƠN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 9 – THCS ............................................................................. 19
2.1. Khả năng xây dựng và vận dụng các chun đề dạy học liên mơn trong chương
trình Lịch sử lớp 9 - THCS ........................................................................................ 19


2.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của chương trình Lịch sử lớp 9 – THCS ................................. 19
2.1.2. Những yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng và vận dụng các chuyên đề dạy học
liên mơn trong chương trình Lịch sử 9 – THCS ......................................................... 20
2.2. Xây dựng các chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình Lịch sử lớp 9 –
THCS ........................................................................................................................ 22
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng các chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình Lịch
sử lớp 9 – THCS ........................................................................................................ 22
2.2.2. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình trong
chương trình Lịch sử 9 – THCS ................................................................................. 22
2.2.3. Nội dung một số chun đề dạy học liên mơn trong chương trình Lịch sử lớp 9 –
THCS ........................................................................................................................ 24
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 77

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................ 77
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 77
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 77
3.2. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................................... 77
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 77
3.2.2. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................... 77
3.2.3. Nội dung thực nghiệm...................................................................................... 77
3.2.4. Phương pháp thực nghiệm................................................................................ 78
3.3. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 78
3.3.1. Tiêu chí xếp loại, đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 78
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết qủa thực nghiệm .......................................................... 79
3.3.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm ............................................................... 80
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................................. 82
2. Một số kiến nghị .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

THCS

Trung học cơ sở

QTDH


Quá trình dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

DH

Dạy học

GD

Giáo dục


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


1

Bảng 2.1: Một số chuyên đề liên mơn trong chương trình Lịch
sử lớp 9 - THCS

20

2

Bảng 3.1: Kết quả điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng

80

3

Bảng 3.2: Xếp loại điểm kiểm tra của HS (%)

80

4

Bảng 3.3: Kết quả các phiếu điều tra về thái độ học tập của HS

80


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Đất nước ta đang ở trong thời kì hội nhập. Biểu hiện rõ ràng nhất của q trình hội
nhập quốc tế là việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng và tồn diện.
Trước những điều kiện và thách thức trong giai đoạn mới của đất nước, ngành giáo dục
và đào tạo phải có những đổi mới thực sự trong tiến trình đi lên của xã hội. Vì thế, tiếp
tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra
phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Hướng tới mục
tiêu đó, cần phải tiếp tục hoàn thành đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, phương pháp
giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và cơng tác quản lí giáo dục.
Trong bối cảnh đó, đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết. Hiện nay,
phần lớn GV đều đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các
thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy học liên môn, dạy học giải quyết vấn
đề; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy khơng cịn
xa lạ với đông đảo GV. Tuy nhiên, việc vận dụng và nắm vững chúng còn hạn chế và
chưa đạt được hiệu quả. Người GV chưa tìm được chỗ đứng của mỗi kĩ thuật dạy học
trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Cũng chính vì thế nên người GV vẫn chủ
yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong SGK, chưa chủ động trong
thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực. Mặc dù cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay
chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng và phát
triển năng lực HS, việc tăng cường hoạt động cá thể và hoạt động hợp tác còn hạn chế,
chưa kết hợp được sự đánh giá của GV và sự tự đánh giá của HS trong quá trình dạy học.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế nói trên là việc dạy học

hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong SGK. Nhằm khắc phục
những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thay cho việc dạy học đang thực hiện theo từng
bài/tiết trong SGK như hiện nay. Phương pháp dạy học liên môn là một trong những
phương pháp dạy học tích cực đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Từ


2
thực tế trên và những nhận thức thu được, đồng thời căn cứ vào chương trình, qua việc
tìm hiểu thơng tin về việc dạy và học lịch sử ở trường phổ thông đặc biệt là khối HS lớp 9
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng một số chuyên đề dạy học liên mơn trong chương
trình lịch sử lớp 9 - THCS theo hướng phát triển năng lực người học” với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học lịch sử lớp 9 nói riêng
và dạy học lịch sử ở trường phổ thơng nói chung.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Ở nước ta vấn đề dạy học liên môn đã được đề cập từ lâu trong các tài liệu tâm lí
học, giáo dục học, lịch sử chuyên ngành và các bài viết trên các tạp chí. Đó là các tác
phẩm của các tác giả:
Nguyễn Quang Vinh, 1986, có bài “Dạy học các mơn học theo quan điểm liên
mơn”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 10.
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học” (Tập 1), NXB Giáo dục,
năm 1987 nêu một cách khái quát nhất và tương đối đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của việc sử
dụng kiến thức liên môn: “Tiềm năng giáo dục thế giới quan cho học sinh đặc biệt được
khai thác trong mối liên hệ giữa các môn học. Các mối liên hệ giữa các môn học, phản
ánh bản chất biện chứng của nhận thức khoa học, giúp xem xét một sự vật hay một hiện
tượng từ nhiều quan điểm khác nhau” [16;123]. Như vậy, khi giáo viên sử dụng kiến thức
liên môn trong dạy học, phân tích để học sinh thấy được mối liên hệ giữa các mơn học
chính là đang thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng tư duy biện chứng và rèn luyện
khả năng phân tích cho học sinh.
Nghiên cứu sâu về nguyên tắc liên môn, tác giả Trần Văn Cường, 1997, trong Tạp chí

nghiên cứu Giáo dục, số 7 “Vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học lịch sử ở trường
THPT”, đã đưa ra vai trị, vị trí của nguyên tắc liên môn trong dạy học lịch sử. Khoa học
lịch sử với đối tượng nghiên cứu gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, qn sự, văn hóa,
tư tưởng…để tìm hiểu sâu một cách tồn diện cần sử dụng phương pháp liên ngành trong
nghiên cứu. Môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông cung cấp cho HS nhiều kiến thức
về các mặt của đời sống xã hội và liên quan đến nhiều mơn học khác. Vì vậy, vận dụng các
kiến thức môn học khác liên quan đến lịch sử để hiểu sâu sắc toàn diện, kiến thức lịch sử là
một nội dung cơ bản của nguyên tắc liên môn trong dạy học lịch sử.
Trong bài “Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy học các vấn đề văn hóa trong SGK
Lịch sử”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 12 xuất bản 12 /1997, tác giả Trần Viết Thụ
cũng đã đề cập khá rõ nguyên tắc liên môn trong dạy học Lịch sử. Dạy học liên môn là một
trong những nguyên tắc quan trọng của quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông,
nguyên tắc liên môn cần được quán triệt trong khâu giảng dạy các bài lịch sử, đặc biệt là
các bài về văn hóa, khoa học – kĩ thuật, kinh tế và phương pháp liên môn trong dạy học


3
lịch sử cần phải được coi trọng, nhất là đối với các môn học gần gũi như văn học, địa lí,
chính trị.
Trần Đức Minh “Vận dụng quan điểm liên mơn – một yếu tố nâng cao tính cực học
tập của học sinh” trên tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 4 xuất bản năm 1999 khẳng định
tính ưu việt của nguyên tắc liên môn, liên môn là một quan điểm dạy học hiện đại, được
coi như là một trong những điều kiện quan trọng của việc hoàn thiện, nâng cao q trình
giảng dạy – giáo dục. Sử dụng liên mơn tạo cho HS một nội dung tư duy phong phú, một
cách suy nghĩ vận động bằng con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học, từ
một khóa trình trong một mơn học đưa vào nội dung của một khóa trình hay một mơn
học khác, tăng cường tính tích cực của học sinh.
Đặng Thành Hưng trong cuốn “Dạy học hiện đại – lí luận, biện pháp, kĩ thuật”,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội năm 2002, cho rằng: “Trong khoa học giáo dục cịn có
những bộ mơn, chun ngành, liên môn lấy những liên hệ qua lại làm đối tượng” [9;15].

Tác giả đã đề cập đến một khả năng khác của vấn đề sử dụng kiến thức liên môn trong
dạy học. Một chuyên ngành nghiên cứu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về những mối liên hệ qua
lại giữa các nghành khoa học.
Tác giả Đoàn Huy Oánh trong trong tác phẩm “Tâm lí sư phạm”, NXB Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005 đã nêu “Bên cạnh chương trình Giáo dục
cơng dân riêng biệt, các môn học về văn học, lịch sử cũng là những bài học quý giá giảng
dạy về luân lí, đạo đức, nhân cách” [17;247]. Cũng trong tác phẩm này, tác giả khẳng
định “ngày nay, các nhà tâm lí giáo dục nhận định rằng, giáo viên cần có khả năng hiểu
biết nhiều phương diện kiến thức [17;248]. Như vậy, theo đánh giá dưới góc độ tâm lí
học, kiến thức liên mơn có vai trò trong giáo dục học sinh. Đồng thời, để thực hiện nhiệm
vụ giáo dục, GV phải am hiểm nhiều lĩnh vực để ứng dụng vào bài giảng, làm cho giờ trở
nên sinh động, hấp dẫn học sinh.
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1 do GS. TS Phan Ngọc Liên (chủ
biên), PGS. TS Trịnh Đình Tùng, GS. TS Nguyễn Thị Côi, NXB Đại học sư phạm, năm
2007, đã trình bày khái qt về ngun tắc liên mơn: “…việc nắm vững các sự kiện lịch sử
liên quan chặt chẽ với việc hiểu biết tri thức về nhiều môn khoa học xã hội và nhân văn
(văn học, giáo dục cơng dân, triết học, địa lí) và cả khoa học tự nhiên…” [12;259]. Bên
cạnh đó giáo trình cịn đề cập tới tư tưởng tích hợp và phân biệt giữa nguyên tắc liên mơn
và ngun tắc tích hợp.
Trong cuốn “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông” của Hội giáo dục lịch sử trường Đại học sư phạm do GS. Phan Ngọc Liên chủ
biên, NXB Đại học sư phạm, năm 2008 đã viết về đổi mới nội dung phương pháp dạy
học lịch sử, đặc biệt các phương pháp để phát huy tính tích cực của HS cũng được đề cập


4
đến, nguyên tắc liên môn là một trong những nguyên tắc góp phần phát huy tính tích cực
của HS cũng đã được nhắc khái quát trong cuốn sách.
Tác giả Trần Viết Thụ trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch
sử”, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009, khẳng định: “Nguồn tài liệu mà giáo viên đưa

vào bài giảng phong phú đa dạng không chỉ làm sâu sắc nội dung sách giáo khoa, mà còn
mở rộng hiểu biết của học sinh về kiến thức văn hóa nói chung như khảo cổ học, triết
học, văn học, nghệ thuật, địa lí…[21,111]. Điều này chứng tỏ, nếu giáo viên khai thác tốt
nguồn kiến thức liên môn không chỉ khắc sâu nội dung nội dung lịch sử mà còn bổ sung
cho HS kiến thức về những lĩnh vực khác, các em thấy được mối liên hệ và rút ra quy
luật chung.
Thạc sĩ Nguyễn Trọng Đức thuộc trung tâm nghiên cứu giáo dục phổ thông (Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam) với đề tài “Xây dựng và thử nhiệm một số đề tài tích hợp
liên mơn Lịch sử và Địa lí ở trường THCS” đã cho thấy những ưu điểm của việc thực hiện
tích hợp liên mơn Lịch Sử và Địa lí đưa ra những đề xuất cho việc vận dụng quan điểm tích
hợp này trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015.
Bùi Thị Huyền trong đề tài “Xây dựng một số chuyên đề dạy học liên môn theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT ( ban cơ bản)”,
năm 2016. Đề tài này tác giả đã nêu rõ được cơ sở lí luận của dạy học liên môn, xây dựng
và tiến hành thực nghiệm thành công với chuyên đề dạy học liên môn. Để thấy được hiệu
quả của việc xây dựng chuyên đề dạy học liên mơn trong dạy học Địa lí.
Những tài liệu trên đã khẳng định tính phổ biến của vấn đề sử dụng kiến thức liên
môn trong dạy học. Các tác giả đã chỉ ra vai trò, ý nghĩa của việc kết hợp nhiều kiến thức
của nhiều nghành khoa học trong học tập một bộ mơn nhất định. Việc làm đó góp phần
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Đồng thời, các tác phẩm
khẳng định, vận dụng linh hoạt nhiều nguồn kiến thức là khả năng cần có ở một GV.
Tuy nhiên, trong các tác phẩm nói trên cũng như các chuyên đề cụ thể của các tác
giả, vấn đề xây dựng các chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình lịch sử lớp 9 –
THCS theo hướng phát triển năng lực người học chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống. Chính vì vậy, thực hiện đề tài, tơi mong muốn đóng góp một phần trong việc hình
thành hệ thống lí luận phù hợp và thực nghiệm sư phạm có khả thi để góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng một số chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình lịch sử lớp 9 –

THCS theo hướng phát triển năng lực người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học lich sử lớp 9, từ đó bồi dưỡng và phát triển năng lực người học.


5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chuyên đề dạy liên môn trong chương trình
lịch sử lớp 9 - THCS.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung, phương pháp dạy học lịch sử lớp 9.
- Xây dựng một số chuyên đề dạy liên môn trong chương trình lịch sử 9 phục vụ
dạy học để nâng cao hiệu quả học tập của HS.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Từ đó đề
xuất các giải pháp về xây dựng chuyên đề dạy liên môn trong chương trình lịch sử 9 một
cách có hiệu quả.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề dạy học liên môn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu xây dựng một số chun đề dạy học liên mơn
trong chương trình lịch sử lớp 9 - THCS theo hướng phát triển năng lực người học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lịch sử, phương pháp logic
Đây là hai phương pháp quan trọng hàng đầu và không thể tách rời nhau trong
nghiên cứu lịch sử.
Trong đó phương pháp lịch sử là phương pháp diễn lại tiến trình phát triển của các
hiện tượng và các sự kiện với mọi tính chất cụ thể của chúng. Phương pháp logic là
phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trong hình thức tổng quát nhằm vạch ra bản
chất, quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng.
5.2. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tiến hành thu thập, phân tích từ nhiều

nguồn khác nhau như sách báo, tạp chí, các luận văn, các cơng trình nghiên cứu khoa học
có liên quan.
Để việc xây dựng một số chuyên đề dạy học liên môn đảm bảo tính khoa học và
tính giáo dục, tơi đã tập trung nghiên cứu tài liệu chuẩn là SGK Lịch sử 9 – THCS hiện
hành, các tài liệu về giáo dục học đại cương, các tài liệu về tâm lí học đại cương, tâm lí
học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm để đảm bảo cho việc xây dựng một số chuyên đề dạy
học liên môn đạt hiệu quả cao nhất.
5.3. Phương pháp phân tích, tiếp cận hệ thống
Đây là cơ sở để nghiên cứu nội dung, chương trình, các bài học trong SGK Lịch sử
9 - THCS. Để đảm bảo tính khoa học, các đối tượng nghiên cứu phải được xem xét và
phân tích trong một hệ thống hồn chỉnh.


6
5.4. Phương pháp khảo sát, điều tra
Để đạt hiệu quả trong việc xây dựng một số chuyên đề dạy học liên môn phục vụ
giảng dạy ở trường phổ thông cần tìm hiểu kĩ về thái độ tiếp nhận của GV và HS, tìm
hiểu thực tế việc dạy học Lịch sử 9 - THCS, đặc biệt là những chương trình dạy học
chuyên đề liên môn.
Tiến hành dự giờ ở trường THCS trong các tiết học dạy học chuyên đề liên môn để
từ đó rút ra kinh nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Bước đầu tiến hành thực nghiệm một số chuyên đề liên môn trong dạy học chương
trình Lịch sử 9 - THCS.
Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến GV và các phiếu điều tra kết quả của HS để
đánh giá những kết qủa thu được và tính khả thi của đề tài.
5.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lí kiểm tra đánh giá kết quả
đạt được qua tìm hiểu thực tế, qua thực nghiệm một số chun đề dạy học liên mơn trong
chương trình Lịch sử lớp 9 – THCS theo hướng phát triển năng lực người học.

6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học liên môn.
Chương 2: Một số chun đề dạy học liên mơn trong chương trình Lịch sử lớp 9 –
THCS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở
Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự chỉ
đạo của GV, là một quá trình hai mặt, đạt được chất lượng, hiệu quả dạy học.
QTDH là một hoạt động thống nhất hữu cơ của hai hoạt động dạy và học. Nó có
liên quan chặt chẽ đến ba vấn đề: nội dung môn học, hoạt động của GV và hoạt động học
(nhận thức) của HS.
Trong nhà trường, QTDH có thể được hiểu là q trình hoạt động nhận thức tự giác
của HS được sự hướng dẫn về mặt sư phạm của GV, nhằm mục đích nắm kĩ năng, kĩ xảo,
nhằm hình thành thế giới quan và phát triển nhân cách cũng như năng lực trí tuệ.
Bản chất của q trình dạy học ở trường THCS nói riêng và ở trường phổ thơng nói
chung đều được xem xét trong mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò. Dạy và
học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học. Hai mặt đó thống nhất biện
chứng với nhau.
Dạy là q trình tổ chức nhận thức cho HS của người GV. Bản chất của dạy học là
tạo ra các tình huống học tập, trong đó người HS sẽ hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV
nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.

Học là q trình hoạt động tự giác, tích cực của HS nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách của HS. Nói cách khác, học là
một quá trình nhằm biến những yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất và năng lực
của cá nhân. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tiếp thu, xử lí thơng tin bằng các
hoạt động trí tuệ và chân tay, dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có
được tri thức, kĩ năng, thái độ mới. Do đó, trong học tập bao giờ cũng có tự học với sự tự
giác, tích cực và độc lập cao. Sự thống nhất của hai hoạt động này đi đến một hệ thống
các quan hệ dạy học.
Như vậy, quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm nhiều nhân tố tác
động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao.
1.1.2. Định hướng đổi mới nội dung chương trình giảng dạy lịch sử ở trường THCS
Theo Quyết định phê duyệt đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông số
404/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 3 năm 2015 đã xác định những
định hướng xây dựng chương trình mới, SGK mới gồm những nội dung chính sau:


8
Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu, hệ thống giáo dục trong đề án
hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo nghị quyết số 44/NQ – CP ngày 09 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ, trong đó giáo dục phổ thơng được phân thành hai giai đoạn:
Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp. Trong giai đoạn
định hướng nghề nghiệp xác định thời điểm và mức độ phân hóa, hướng nghiệp phù hợp.
Chương trình mới, SGK mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản là đảm
bảo trang bị cho HS tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm HS tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng
lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thơng.
Chương trình mới, SGK mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở các
lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.

Chương trình mới, SGK mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng GD.
Kết cấu nội dung chương trình Lịch sử ở trường THCS có những thay đổi căn bản
trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Về triết lí giáo dục lịch sử, sẽ có năng
lực đặc thù được hình thành cho HS.
Thứ nhất, là năng lực nhận diện (biết), hiểu và sử dụng sử liệu. Đây là năng lực cốt
lõi nhất.
Thứ hai là năng lực tái hiện q khứ. Ngồi liên hệ lịch đại có trước có sau thì chú ý
đến mối liên hệ, so sánh đồng đại là trong cùng một khoảng thời gian, HS được học cách
so sánh xem Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới như thế nào, ở trình độ
khác biệt ra sao.
Thứ ba là phân tích, giải thích và đánh giá lịch sử. Nhưng đánh giá thế nào đi nữa
cũng phải hướng tới giá trị nhân văn, tốt đẹp. Hướng tới về học chiến tranh nhưng để bảo
vệ hịa bình, tránh các cuộc xung đột và chiến tranh trong tương lai. Tức là học lịch sử để
hòa giải chứ chứ không phải để tạo ra những hận thù, xung đột mới.
Thứ tư là năng lực vận dụng những bài học Lịch sử, như những quy luật hay kinh
nghiệm cụ thể. Kinh nghiệm không chỉ học được trong những thành tựu, chiến cơng mà
cịn có thể rút ra từ những sai lầm, thất bại.
Để đạt những điều đó, theo định hướng chương trình mới được xây dựng theo cấu
trúc chính là tuyến tính, kết hợp đồng tâm, thay cho cấu trúc đồng tâm của chương trình
hiện nay. Nếu như ở cấp Tiểu học những kiến thức sơ giản về Lịch sử là một hợp phần
căn bản của môn Lịch sử và Địa lý chưa tập trung vào trang bị tri thức lịch sử mà mục
tiêu cao nhất mới chỉ là giúp HS có được tình u với mơn học và hình thành, phát triển
kí ức lịch sử. Lên cấp THCS, tồn bộ Chương trình Lịch sử dành để trang bị nền tảng tri
thức thông sử được thiết kế theo mơ hình tích hợp lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông


9
Nam Á và lịch sử Việt Nam. Trong đó, lịch sử Việt Nam là trọng tâm, chiếm khoảng
60% thời lượng chương trình. Vì thế, HS được học thơng sử để nắm được dòng chảy của

lịch sử Việt Nam qua các thời đại trong sự tương tác với lịch sử khu vực Đơng Nam Á và
lịch sử thế giới. Từ đó giúp HS có được tri thức cơ bản, cốt lõi, hệ thống nhất. Trên cơ sở
đó, hình thành, phát triển những năng lực và phẩm chất cơ bản, cốt lõi.
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn lịch sử ở
trường THCS
Tại sao phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Lịch sử? Để trả
lời câu hỏi này, chúng ta hãy xuất phát từ chính những hạn chế của cách dạy truyền
thống. Trước đây, trong quá trình dạy học, người thầy đóng vai trị trung tâm, là chủ thể
điều khiển mọi hoạt động trên lớp. Cịn HS thì thụ động tiếp thu kiến thức theo kiểu lắng
nghe – ghi nhớ – tái hiện. Thêm vào đó, các hình thức tổ chức trong dạy học Lịch sử
cũng chưa đa dạng, mới chỉ bó hẹp trong phạm vi khơng gian của lớp học.
Để khắc phục những hạn chế của lối dạy học truyền thống và hình thức tổ chức dạy
học ngày nay việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Lịch sử đã trở
thành một xu hướng tất yếu.
Định hướng đổi mới PPDH Lịch sử đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng
lực của học sinh và quan điểm dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” chính là cơ sở để
xác định các nội dung đổi mới PPDH.
Đối với môn Lịch sử, khi vận dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học theo dự
án,… cần chú ý đến sự khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi HS để có cách tổ chức
dạy học phân hóa phù hợp; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, qua đó
hướng dẫn HS biết kiến tạo tri thức và nền tảng văn hóa cho bản thân từ những cảm nhận,
suy nghĩ và những trải nghiệm của cá nhân trong cuộc sống. Tăng cường tính giao tiếp,
khả năng hợp tác của HS trong giờ học Lịch sử qua các hoạt động thực hành, luyện tập,
trao đổi, thảo luận. Vận dụng các phương pháp dạy học theo đặc thù của môn học và các
PPDH chung một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử.
Các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Lịch sử hiện nay có thể kể đến như:
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp động não

- Phương pháp nghiên cứu tình huống.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp dạy học theo dự án.
Các hình thức tổ chức dạy học hướng tới phát triển năng lực trong môn Lịch sử cũng
rất đa dạng.


10
Thứ nhất, hình thức tổ chức dạy học trong lớp: đó là hình thức tổ chức dạy học
trong các giờ học chính khố. GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo các nội
dung học tập. Hình thức tổ chức dạy học trong lớp được thực hiện theo các cách sau:
- Học theo cá nhân.
- Học theo nhóm.
- Học theo góc.
Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp: việc tổ chức các hoạt động học tập
ngoài lớp học là một hình thức quan trọng, gắn các nội dung học tập với việc vận dụng
vào thực tiễn. Hình thức tổ chức tổ chức này góp phần tạo ra một khơng gian học tập mở,
giúp HS có thêm các cơ hội để thể hiện năng lực học tập của mình. Có thể tổ chức hoạt
động ngồi lớp học dưới dạng các hoạt động ngoại khoá như: tổ chức câu lạc bộ, hội thi,
hội thảo, giao lưu… về những nội dung liên quan đến các bài học.
1.1.4. Quan niệm về dạy học tích hợp, liên mơn.
Tích hợp là một khái niệm rộng, khơng chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học.
Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng La tinh Integration với nghĩa là xác lập cái chung, cái
toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học (sinh, toán
học, triết học, giáo dục học…). Từ điển bách khoa tồn thư Xơ viết định nghĩa “tích hợp
là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, chỉ trạng thái liên kết của các phần tử riêng rẽ
thành cái toàn thể cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này”. Cịn theo từ điển tiếng Việt
“Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau,
thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, hài hịa, kết hợp” [18;96].

Dưới góc độ giáo dục học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống các kiến thức trong một mơn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung
thống nhất.
Trong dạy học các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ
các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các
nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của mơn học.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều mơn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy
học cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn
phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên mơn thì
phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng...


11
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan
với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để
giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc HS phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Chuyên đề tích hợp liên mơn là những chun đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tượng, q trình trong tự nhiên hay xã hội.
Tích hợp là một trong những quan điểm GD đã trở thành xu thế trong việc xác định
nội dung DH trong nhà trường phổ thơng và trong xây dựng chương trình mơn học ở
nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm
tích cực về quá trình học tập và quá trình DH.
Đối với mơn Lịch sử, việc thực hiện dạy học tích hợp liên môn sẽ giúp HS phát

triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý
nghĩa hơn so với việc các môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một
trong những quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những
người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1.1.5. Dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THCS
Giáo dục phổ thơng nói chung, giáo dục THCS nói riêng ở nước ta hiện nay đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm
HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để có thể
tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong dạy học, GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri
thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp. Chú trọng sử
dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành…
Như vậy, có thể hiểu dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học định hướng
kết quả đầu ra nhằm phát triển năng lực người học:
* Về nội dung:
- Học nội dung chuyên mơn để có năng lực chun mơn: Có tri thức chuyên môn dễ ứng
vận dụng trong học tập và cuộc sống.


12
- Học phương pháp để có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm việc có
phương pháp học tập, thu nhập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hội để có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần

trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
- Học tự trải nghiệm đánh giá để có năng lực nhân cách: tự đánh giá để hình thành các
chuẩn mực giá trị đạo đức.
* Về chuẩn đầu ra:
- Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực…
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo,năng lực tự quản
lí bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng cảm xúc, năng lực tính
tốn, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông…
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện, so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa; nhận xét,
đánh giá rút ra bài học lịch sử; năng lực sử dụng bản đồ, tranh ảnh, năng lực khảo sát
thực tế,…
* Kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực gồm có: kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật
đặt câu hỏi; kĩ thuật bể cá; kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật phòng tranh; kĩ thuật công
đoạn; kĩ thuật đọc hợp tác; kĩ thuật mảnh ghép; kĩ thuật hỏi chuyên gia; kĩ thuật trình bày
một phút; kĩ thuật bản đồ; kĩ thuật tư duy.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung chương trình, SGK Lịch sử lớp 9 – THCS
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó có chương
trình Lịch sử được ban hành. SGK Lịch sử lớp 9 được biên soạn đảm bảo các nguyên tắc
về tính khoa học, tính cơ bản, tính dân tộc, tính khả thi.
Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Lịch sử lớp 9 được thiết kế thành các bài
học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài một tiết. Trong trường hợp có một số đơn vị
kiến thức khó chia tiết thì chấp nhận phương án có bài tiếp theo.
Tồn bộ nội dung chương trình Lịch sử 9 được chia làm hai phần với tổng số 34 bài.
Trong đó:
- Phần một:Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Gồm 5 chương, 13 bài
Chương I: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai
Chương II: Các nước Á, Phi, Mĩ – Latinh từ năm 1945 đến nay
Chương III: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay

Chương IV: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay
Chương V: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật từ năm 1945 đến nay
- Phần hai:Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay. Gồm 7 chương, 21 bài
Chương I: Việt Nam trong những năm 1919 – 1930


13
Chương II: Việt Nam trong những năm 1930 – 1939
Chương III: Cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám năm 1945
Chương IV: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
Chương V: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến 1954
Chương VI: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
Chương VII: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
Để học tốt môn Lịch sử 9, HS cần củng cố và rèn luyện tốt các kĩ năng quan trọng
như phân tích, nhận xét, so sánh, đánh giá và rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử; kĩ
năng sử dụng dùng đồ trực quan như lược đồ, bản đồ các trận đánh, các chiến dịch, phân
tích hình ảnh,...
Sau khi tìm hiểu về Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay và Lịch sử Việt nam từ
năm 1919 đến nay, HS cần có thái độ tích cực và nhận thức đúng đắn về hoàn cảnh, nội
dung, bản chất và mối liên hệ của các sự kiện lịch sử, các quy luật lịch sử.
1.2.2. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của HS lớp 9 – THCS
* Đặc điểm nhân cách:
Với giới hạn đề tài nghiên cứu là xây dựng chuyên đề dạy học liên mơn trong
chương trình Lịch sử 9 – THCS nên đối tượng thực nghiệm là HS lớp 9 ở độ tuổi 14 – 15.
HS THCS là lứa tuổi đang trong độ tuổi nhạy cảm, là thời kì chuyển từ tuổi thiếu
nhi sang giai đoạn sắp trưởng thành. Do hoàn cảnh thực tế của lứa tuổi đã thúc đẩy thế
giới quan của thiếu niên HS bắt đầu hình thành và ngày càng có chất lượng. Một trong
những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên là sự hình
thành tự ý thức, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của lứa tuổi thiếu niên.
Ở lứa tuổi này, do sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, đặc biệt do sự phát triển của

các mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp trong tập thể mà ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự
đánh giá nhu cầu so sánh mình với người khác. Các em đã bắt đầu xem xét mình, vạch
cho mình một nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách
của mình. Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau. Nội dung của tự ý thức
không phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều ý thức được hết. Ban đầu các em
chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là nhận thức những phẩm chất đạo đức, tính cách
và nằng lực của mình trong những phạm vi khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức
những phẩm chất phức tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lịng
tự trọng…).
Ban đầu các em còn dựa vào đánh giá của những người gần gũi và có uy tín với
mình. Dần dần các em hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.
Nhưng khả năng tự đánh giá của thiếu niên cịn hạn chế, chưa đủ khách quan… Do đó,
nảy sinh những xung đột, mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế
của chúng trong tập thể; mâu thuẫn giữa thái độ của các em đối với bản thân, đối với


14
những phẩm chất nhân cách của mình và thái độ của các em đối với người lớn, đối với
bạn bè cùng lứa tuổi.
Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này cuộc sống tập thể của
các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối quan hệ này sẽ hình thành ở các
em lòng tự tin vào sự tự đánh giá của mình, là những yêu cầu ngày càng cao đối với hành
vi, hoạt động của các em… cũng đồng thời giúp cho sự phát triển về mặc tự ý thức của
các em.
Sự phát triển tự ý thức của thiếu niên có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em
bước vào một giai đoạn mới. Kể từ tuổi thiếu niên trở đi, khả năng tự giáo dục của các
em được phát triển, các em không chỉ là khách thể của q trình giáo dục mà cịn đồng
thời là chủ thể của quá trình này. Ở nhiều em, tự giáo dục cịn chưa có hệ thống, chưa có
kế hoạch, các em còn lúng túng trong việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục. Vì vậy, việc
xây dựng các chuyên đề liên môn trong dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực

người GV sẽ tổ chức hoạt động học tập phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn các em vào hoạt
động chung của tập thể và kích thích sự phát triển hứng thú nhận thức và xây dựng thế
giới quan tích cực.
* Đặc điểm trí tuệ:
Ở lứa tuổi thiếu niên, đặc điểm cơ bản của trí nhớ là sự tăng cường tính chất chủ
định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến,
hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao.
HS trung học cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ.
HS có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh,
hệt thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ
của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương
pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ
tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ lô-gic, ghi nhớ ý nghĩa.
Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của GV bắt
học thuộc lịng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm
cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình tượng - cụ
thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của tư duy.
Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân
biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi nắm khái niệm các em có khi thu
hẹp hoặc mở rộng khái niệm khơng đúng mức. Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư
duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ.
Những đặc điểm trên của tri giác, trí nhớ và tư duy đã tạo điều kiện cho HS thực
hiện các thao tác tư duy cơ bản, phân tích, tái hiện các sự kiện, hiện tượng lịch sử và xác


15
định mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng đó. Đây là cơ sở hình thành các
năng lực chuyên biệt cho HS trong dạy học lịch sử.
Tuy HS lớp 9 là lứa cuối cấp nhưng khả năng tư duy lí luận, tư duy logic, tư duy

trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo còn hạn chế nên việc xây dựng các chuyên đề dạy
học tích hợp liên mơn trong giảng dạy sẽ bồi dưỡng óc tư duy chặt chẽ và có hệ thống.
* Đặc điểm học tập:
Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặc quan trọng trong đời sống
của thiếu niên. Ở cấp tiểu học, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu
những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó. Ở trường
THCS, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang
nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có phân mơn…
Mỗi mơn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống
tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Do nội dung mơn học và sự địi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối nên thái độ
đối với mơn học đã được phân hóa. Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã
được mở rộng, ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với mơn học,
say mê học tập. Tuy nhiên, tính tị mị, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của
thiếu niên bị phân tán và khơng bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không
nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Nếu việc xây dựng một số chun
đề dạy học liên mơn trong chương trình lịch sử 9 theo hướng phát triển năng lực có sự
liên kết lơ-gic giữa các nội dung mơn học thì rõ ràng phát huy năng lực, tư duy của HS,
từ đó nâng cao hiệu quả của dạy và học.
1.2.3. Thực trạng vận dụng dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học lịch sử hiện nay
* Trong soạn bài:
Lịch sử là mơn học có liên quan đến nhiều kiến thức, nó mang tính q khứ và có
hệ thống. Nội dung tri thức lịch sử rất phong phú, đề cập đến mọi lĩnh vực của đời sống
lồi người, bao gồm cả chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa nghệ thuật, khoa học kĩ
thuật… Những nội dung tri thức lịch sử đó lại có mối liên hệ đan xen, phức tạp. Điều này
địi hỏi người GV phải ln ln chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của các vấn
đề lịch sử cũng như mối quan hệ ngang, nội tại giữa các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa để
cung cấp cho HS những tri thức lịch sử khoa học mang tính logic và hồn chỉnh.
Khó khăn trong việc giảng dạy lịch sử hiện nay ở các trường phổ thông theo hướng
dạy học liên môn là ban đầu GV phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn

học khác. Cộng thêm vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi
dạy theo chủ đề tích hợp, liên mơn, các GV sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà sốt nội dung
chương trình, SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung,
cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy tích hợp, liên


16
môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực HS nên không tránh khỏi làm cho GV có cảm
giác ngại thay đổi. Tuy nhiên, những khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục
dễ dàng bởi các lí do. Thứ nhất, trong q trình dạy học mơn học lịch sử, GV vẫn thường
xuyên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức liên quan đến các mơn học khác như
Địa lí, Ngữ Văn, Giáo dục cơng dân... vì vậy đã có sự am hiểu những kiến thức liên mơn
đó. Thứ hai, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của GV khơng cịn
là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
của HS. Như vậy, dạy học theo các chuyên đề tích hợp liên mơn sẽ giúp GV giảm tải
trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình, bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức và kĩ năng sư phạm của mình.
Việc xây dựng các chuyên đề dạy học liên mơn trong chương trình Lịch sử 9 có khả
năng đáp ứng được nhu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học môn Lịch sử.
Thông qua nội dung các chuyên đề lịch sử, GV có thể khai thác các nguồn kiến thức của
các môn học khác cho nội dung từng bài dạy. Việc khai thác các tri thức liên quan để
thiết kế giáo án tích hợp liên môn cần phải đảm bảo:
Giáo án vận dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề cương kiến thức để
GV lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho HS, mà là một bản thiết kế các hoạt động,
thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển
năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ mơn. Đó là bản thiết
kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra
từ nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của HS.
Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do GV

sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một
cách tích cực và sáng tạo.
Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào những kiến thức
các bộ mơn có liên quan.
Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung và cấu trúc
đặc thù nhưng khơng gị ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời
mở cho sự tìm tịi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của HS, trên cơ sở bảo đảm
được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
Nội dung dạy học của thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn phải làm rõ
những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua phân tích, chiếm lĩnh kiến
thức, mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ mơn mình dạy với các
bộ mơn khác.
Giáo án vận dụng kiến thức liên mơn theo quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết
kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để HS vận dụng phối


17
hợp các tri thức và kĩ năng của các phân mơn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó
chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân mơn mà cịn
chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.
Tóm lại, tùy theo nội dung, thời gian và trình độ nhận thức của HS mà GV đưa ra
các nguồn tin vừa sức, hấp dẫn và đảm bảo hiệu quả cao trong tiết học.
* Trong tiết học trên lớp:
Ngoài việc khai thác để chuẩn bị bài, tích lũy kiến thức GV cịn phải đưa ra các vấn
đề hướng dẫn HS tự khai thác kiến thức nhằm tự giải quyết các nội dung tiết học trên lớp.
Hình thức này giúp cho HS phát huy được tính độc lập và tích cực trong giờ học.
Việc tổ chức DH vận dụng kiến thức liên môn cũng cần tuân thủ một số nguyên tắc
cụ thể sau:
Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu cơ hoạt
động của GV và HS theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong đó GV giữ vai trị,

chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. HS
được đặt vào vị trí trung tâm của q trình tiếp nhận, đóng vai trị chủ thể cảm thụ, nhận
thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, GV phải chú
trọng mối quan hệ giữa HS và nội dung dạy học, phải coi đây là mối quan hệ cơ bản,
quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy, GV phải từ bỏ vai trò, chức năng
truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho HS, cịn HS khơng thể duy trì thói quen
nghe giảng, ghi chép, học thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột
dần năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tịi, xử lí thơng tin, tổ chức các kiến
thức một cách sáng tạo.
Tổ chức chuyên đề liên môn tuyệt đối không cho HS biết trước hệ thống câu hỏi
và nội dung kiến thức mà chúng ta chỉ thông báo chủ đề dạy học để các em tự tìm tịi,
khám phá nội dung liên quan.


×