Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn tốt nghiệp xúc tiến bán tại các công ty kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.83 KB, 73 trang )

lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xà hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới những
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hớng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các
doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối
với nhiều doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn cha nhiều. Điều này có nhiều nguyên
nhân nh: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay kém
thích ứng với nhu cầu của thị trờng. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng ngày càng phải đợc chú trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc.
Qua quá trình thực tập ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, với
những kiến thức đà tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này em đà chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí" làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Phần II: Thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.



Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần
Việt Lâm và các cô chú trong Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này !
Hà Nội, tháng 3 năm 2003
Sinh viên: Tạ Duy Bộ

2


Phần I
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trêng.

1. B¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải làm ăn có hiệu quả. Đây là một sụ thực hiển nhiên, một chân lý và để hiểu
rõ điều này thì trớc tiên chúng ta hÃy tìm hiểu về khái niệm hiệu quả.
Ngày nay, ngời ta vẫn cha có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. ở
mỗi góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng đợc xem xét nhìn nhận khác
nhau và thông thờng khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng ta
xem xét vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xà hội. Tơng ứng
ta có 3 phạm tru: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xà hội.
1.1.1. Hiệu quả kinh tế.
Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng ngành thì chúng

ta có phạm trù hiệu qu¶ kinh tÕ. Cã thĨ hiĨu hiƯu qu¶ kinh tÕ là hệ số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong
khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công nghiệp
Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hiệu quả chính trị, xà hội.
Nếu đứng trên phạm vi toàn xà hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai
phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xà hội. Hai phạm trù này phản ánh ảnh
hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu
và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xà hội. Và hai loại hiệu quả này có
vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nớc một cách toàn diện và bền vững.
Hiệu quả chính trị, xà hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xà hội ở các
mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân.
3


Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xÃ
hội. Đây là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xà hội của một quốc gia một
cách liên tục và lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng.
Dới góc độ của doanh nghiệp thì ta có khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu qu¶ s¶n xt kinh doanh cã b¶n chÊt cđa hiƯu quả kinh tế và cũng
có bản chất của hiệu quả chính trị, xà hội (đời sống ngời lao động). Dới đây
là một số quan điểm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xà hội. Nếu áp
dụng những quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là
các quan điêmr về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua một số quan điểm này
chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đà có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhng vÉn cha cã sù

thèng nhÊt trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
sản xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống
nhau.
Quan điểm 1: Trớc đây ngời ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa"1 [Xem trang 9]. Theo
quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt đợc nh: Tốc độ tăng
của doanh thu, của lợi nhuận. Nh vậy hiệu quả đợc đồng nhất với các chỉ tiêu
kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không
còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng
chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất).
Nếu hai doanh nghiệp có dùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí
khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là
nh nhau. Điều này thật khó chấp nhận.
Quan điểm 2: Theo quan điểm này thì "Hiệu quả đợc xác định bằng nhịp
độ tăng tổng sản phẩm mà xà hội hoặc thu nhập quốc dân"2 [Xem trang 9]. Xét
trên phạm vi của doanh nghiệp, thì theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh và nhịo độ tăng giá trị tổng sản lợng là một. Nhìn trên một góc độ
nào đó thì quan điểm này cũng gần giống nh quan điểm một. Nó cũng không đề
cập tới chi phí bỏ ra để đạt đợc giá trị tổng sản lợng đó. Nếu tốc độ tăng của chi
4


phí sản xuất đợc các nguồn lực đợc huy động tăng nhanh hơn nhịp độ tăng giá
trị tổng sản lợng thì sao. Hơn nữa, việc chọn năm gốc có ảnh hởng rất lớn đến
kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau chúng ta lại có mức hiệu quả khác
nhau của cùng một năm nghiên cứu.
Quan điểm 3: Đây là quan điểm về hiệu quả đợc trình bày trong giáo
trình kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhmas (Viện quan hệ quốc tế - Bộ
ngoại giao xuất bản, bản dịch tiếng Việt năm 1991). Theo quan điểm này thì

"Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lợng một loại hàng
hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó"3 [Xem trang
275]. Nhìn nhận quan điểm này dới giác độ doanh nghiệp thì tình hình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó.
Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc xác định bằng giá trị tổng sản
lợng tiềm năng, là giá trị tổng sản lợng cao nhất có thể đạt đợc ứng với tình hình
công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở
sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lợng. Tỷ lệ so sánh càng gần 1
càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đà đề cập đến các yếu tố
đầu vào nhng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại quan điểm này là chính xác, độc đáo nhng nó mang tính chất lý
thuyết thuần tuý, lý tởng, thực tế rất khó đạt đợc.
Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất
xà hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng
của nó chứ không phải là giá trị"4 [Xem trang 9]. Theo tác giả của quan điểm
này, mức độ thỏa mÃn nhu cầu phụ thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ
không phải giá trị trừu toựng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở
ngại là khó (nếu không muốn nói là không thể) tính đợc tính hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể so sánh đợc tính hữu
ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá đợc tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh,.
Quan điểm 5: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế đợc xác định
bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lợng kết quả và chi phí"5 [Xem trang
253].
Công thức biểu diễn phạm trù này:

5



H=

K
C

(1)

K: Phần gia tăng của kết quả sản xuất
C: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan điểm này phản ánh hiệu quả cha đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập
đến hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh
doanh sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ cha đề cập toàn bộ
phần tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học
Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện tợng đều có mỗi quan hệ mật thiết, hữu cơ với
nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không
nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên hệ với các yếu
tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp các động tới kết quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần
tham gia vào quá trình sanr xuất kinh doanh. Quan điểm này chỉ đề cập đến
phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là cha đầy đủ, thiếu chính xác/
Quan điểm 6: Theo quan điểm này "Hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết qủa đó"6 [Xem trang
253].
Khái niƯm chung vỊ hiƯu qu¶ kinh tÕ: "HiƯu qu¶ kinh tế của một hiện tợng (hoặc một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định"7 [Xem trang 9].
Từ khái niệm trên ta có công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu
quả s¶n xt kinh doanh.
H=


K
C

(2)

H: HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt đợc kết
quả K).
Nh vậy ta nhận thÊy r»ng hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số l6


ợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động
của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng nh hiệu quả của doanh
nghiệp đó.
Quan điểm này đà đánh giá đợc tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong sự vận động
và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
1.2. Bản chÊt cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh:
HiƯu qu¶ s¶n xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy
móc, tiền, nguyên vật liệu) để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của doanh nghiƯp.
B¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp là sự thực hiện
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian.
Các Mác đà cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan
trọng đặc biệt. Mọi hoạt động của con ngời đều phải tuân theo quản lý đó. Con

ngời tạo ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động đợc đo lờng bằng thời
gian. Với một mục tiêu nhất định con ngời phải thực hiện trong một thời gian
lao động ít nhất hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao động nhất
định kết quả đạt đợc phải cao nhất.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa víi chi phÝ tèi thiĨu (thêi gian hao phÝ lao động thấp nhất).
Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết
quả tối đa hoặc ngợc lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trớc đây trong lý luận cũng
nh thực tiễn đà tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó đà coi kết quả là mục tiêu mục đích và
coi hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ quan niệm
nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong phơng pháp luận giải quyết vấn đề, đôi
khi ngời ta hay coi đạt đợc kết quả là đạt đợc hiệu quả và rõ ràng điều đó có
nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là quan niệm
sai lầm và cần phải đợc thay đổi.
7


Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp có thể là những đại lợng có thể cân, đo, đong đếm đợc nh số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận và cũng có thể là các đại lợng chỉ phản ánh mặt chất lợng hoàn toàn có tính chất định tính nh uy tín của
hÃng, chất lợng sản phẩm Nh thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta
đà sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào)
để đánh giá hiệu quả sản kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh

doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể đợc xác định bằng đơn vị
hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa "đầu vào" và "đầu ra"
không có cùng một đơn vị đo lờng, còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đa
các đại lợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lờng tiền tệ. Vấn đề đợc đặt ra là
hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phơng tiện của kinh doanh? Trớc
tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp đạt đợc ở trình độ nào. Nhng xem xét hiệu quả kinh tế không chỉ dừng ở
đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của
doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vèn Ýt
h¬n. Nh vËy, nhiỊu lóc ngêi ta sư dơng các chỉ tiêu hiệu quả nh mục tiêu cần đạt
và trong nhiều trờng hợp khác ngời ta lại sử dụng chúng nh công cụ để nhận
biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
2. Đặc điểm của hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá
chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và
khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
đà cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xacs định bởi mối tơng quan giữa
hai đại lợng là kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất (doanh nghiệp sản xuất)
hoặc kinh doanh (doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ) và chi phí bỏ ra để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lợng kết quả và
chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu nh rất ít khi
các doanh nghiệp xác định đợc chính xác các kết quả mà doanh nghiệp thu đợc
8


ở một thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh
nghiệp thờng có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch vụ) mà còn

phải bán đợc các kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình tạo ra kết quả
luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có
nhiều sản phẩm đợc sản xuất ra nhng lại tiêu thụ đợc rất ít, nh thế cha thể nói
doanh nghiệp đà đạt đợc kết quả (mục tiêu). Nếu xét trên góc độ giá trị, đại lợng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại lợng đánh giá dễ dàng vì
ngoài các nhân tố ảnh hởng trên, kết quả sản xuất kinh doanh còn chịu ảnh hởng của thớc đo giá trị (đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trờng). Mặt
khác, chính hoạt động của con ngời là luôn nhằm đến và đạt đến kết quả nhất
định, song không phải lúc nào con ngời cũng nắm chắc đợc, biết hết đợc các kết
quả do chính hành động của họ. Nh vậy, phạm trù kết quả là một phạm trù phức
tạp mà không phải lúc nào chúng ta cũng đánh giá đầy đủ đợc nó.
Việc xác định đại lợng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trân phơng
diện lý thuyết thì chi phí tính bằng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng tài nguyên,
chi phí "thực" để tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó không thể xác
định đợc trong thùc tiƠn. ë mäi doanh nghiƯp, viƯc kiĨm kª, kiĨm tra xem đà sử
dụng bao nhiêu đơn vị nguyên nhiên vật liệu mỗi loại cũng không phải lúc nào
cũng tiến hành đợc. Trong khi đó, ở mọi doanh nghiệp lại còn nhiều loại nguồn
lực đầu vào không chỉ liên quan đến một quá trình tạo ra sản phẩm nào đó mà
nó liên quan đến nhiều quá trình kinh doanh khác nhau. Điều này dẫn tới việc
xác định hao phí một cách chính xác vào một quá trình kinh doanh cụ thể gặp
nhiều khó khăn. Nếu xét trên phơng diện giá trị, chi phí kinh doanh thờng đợc
hiểu là giá trị của toàn bộ tài nguyên đà sử dụng trong kinh doanh. Bản thân
việc sử dụng các yếu tố đầu vào dới dạng chi phí sử dụng tài nguyên đà là
không xác định đợc trong tính toán bằng tiền, độ phức tạp và thiếu chính xác
còn lớn hơn nhiều vì nó hµm chøa rÊt nhiỊu u tè chđ quan cđa con ngời (chi
phí là hi phí tính toán). Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh
con ngời ngày càng đa chi phí tính toán tiếp cận đến gần chi phí kinh tế hơn.
Hơn nữa, không chỉ những chi phÝ trùc tiÕp trong s¶n xt kinh doanh cđa
doanh nghiệp mới đem lại kết quả cho doanh nghiệp, mà còn rất nhiều chi phí
cho hoạt động xà hội nh: Giáo dục, cải tạo môi trờng, sức khoẻ có tác động
không nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này rất khó
tính toán đợc trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong thùc tÕ

9


khi ra các quyết định sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thờng hớng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến xu hớng chi phí biên cá nhân
(MPC) thấp hơn chi phí biên xà hội (MSC). Điều này dẫn đến sự tách biệt giữa
kết quả và hiệu quả cá biệt xà hội. Để rút ngắn sự tách biệt này, các biện pháp
can thiệp vĩ mô của Nhà nớc là hoàn toàn cần thiết. Cũng cần thấy rằng khi
doanh nghiệp ra quyết định sản xuất kinh doanh theo hớng giảm chi phí biên cá
nhân so với chi phí biên xà hội sẽ tạo ra ảnh hởng ngoại ứng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác cũng nh đối với ngời tiêu dùng và trong nhiều trờng hợp
cũng ảnh hởng trực tiếp đến bản thân doanh nghiệp với t cách là một thành viên
trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố tình giảm thiểu chi phí cho việc xử lý chất
thải, gây ô nhiễm môi trờng và sự ô nhiễm ngày một tăng ảnh hởng đến cả khu
vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến việc đóng cửa hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bằng các biện pháp pháp luật. Nh thế kết quả và hiệu quả đạt đợc
trớc mắt của doanh nghiệp đà dẫn đến không có hiệu quả và thậm chí phi hiệu
quả kinh tế nếu xét trong thời gian dài.
3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy đợc vai trò của nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ tríc hÕt chóng ta nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp
trong thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra,
thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu thông hàng
hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng.
Trên thị trờng luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá

cả, tiền tệ nh các quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh Các
quy luật này tạo thành mét hƯ thèng thèng nhÊt vµ hƯ thèng nµy chÝnh là linh
hồn là cha đẻ của cơ chế thị trờng. Nh vậy, cơ chế thị trởng đợc hình thành bởi
sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lu thông trên thị trờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng cơ chế thị
đờng tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và làm thay đổi c¬
10


cấu sản phẩm, cơ cấu ngành Nói cách khác cơ chế thị trờng điều tiết quá trình
phân phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu xà hội một cách tối u nats.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự
biểu hiện gần đùng nhu cầu thị trờng của xà hội. Song các doanh nghiệp không
đợc đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trờng, coi cơ chế thị trờng là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trờng luôn chứa đựng những khuyết tật của nó nh:
Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cho
mình một phơng thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trờng đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không
ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng nh về mặt lợng. Nh vậy,
trong cơ chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối với
doanh nghiệp.
- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác về
đổi mới kinh tế là bớc đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc".
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xÃ
hội c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thỏa mÃn 2 yêu cầu sau:
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về t liệu sản xuất và chi phí lao
động đà hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành

phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có đợc một bộ tích lũy quan
trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xà hội.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trờng trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng
thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một
cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên.
Nhng trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
11


định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xà hội
đồng thời tạo ra tích lũy cho xà hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lÃi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản
xuất trong nỊn kinh tÕ. Vµ nh vËy chóng ta bc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nh là một tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn
sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự
phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở

rộng và một lẫn nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nhấn mạnh.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh cả
chất lợng, giá cả Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng cũng có thể
bóp chết doanh nghiệp trên thị trờng. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Để đợc điều
này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ có chất lợng tốt, giá cả hợp
lý.
Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lợng hàng hóa bán, chất lợng không ngừng đợc hoàn thiện
nâng cao Nh vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả,
chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa m×nh.
12


Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đờng của doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh của mình.
II. hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phơng pháp tính
toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp.

1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chóng ta thÊy khi thiÕt lËp
mèi quan hƯ tû lƯ giữa đầu ra và đầu vào có thể cho một dÃy giá trị khác nhau.
Vấn đề đợc đặt ra là trong một dÃy các giá trị có thể đạt đợc thì giá trị nào phản
ánh tính có hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh

tính hiệu quả cao cũng nh những giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả
(phi hiệu quả). Chúng ta có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh là
thớc đo, là giới hạn, là căn cứ, là một cái mốc xác định ranh giới có hiệu quả
hay không có hiệu quả về một chỉ tiêu hiệu quả đang xem xét.
Xét trên phơng diện lý thuyết, mặc dù các tác giả đều thừa nhận về bản
chất khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố sản xuất, song công thức khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng cha
phải là công thức mà các nhà kinh tế thống nhất thừa nhận. Vì vậy, cũng không
có tiêu chuẩn chung cho mọi công thức hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà tiêu
chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào mỗi công thức xác định
hiệu quả cụ thể. ở các doanh nghiệp tiêu chuẩn hiệu quả phụ thuộc vào từng chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể. Chẳng hạn, với những chỉ tiêu hiệu
quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phơng pháp cận biên
ngời ta hay so sánh các chỉ tiêu nh doanh thu biên và chi phí biên với nhau và
tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên (tổng hợp cũng nh
cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu
tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trớc làm
mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc nghiên cứu để đa ra đợc tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để đạt
đợc tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả s¶n xuÊt kinh doanh.
13


Muốn có nhận thức đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phân tích và đánh giá. Qua đó thấy đợc trình độ quản lý điều kiện
của doanh nghiệp cũng nh đánh giá đợc chất lợng của phơng án kinh doanh mà
doanh nghiệp đà đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những u điểm cần phát huy

và những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đa ra những phơng pháp, biện
pháp thông qua các phơng án sử dụng tối u các nguồn lực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy,
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đa ra một hệ thống các
chỉ tiêu để đo lờng và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống chỉ tiêu này phải
đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhât: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu
đánh giá tổng hợp, phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh từng mặt, từng khâu nh: Lao động,
vốn Các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong
quá trình sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải bảo đảm tính hệ thống và
toàn diện, tức là chỉ tiêu hiệu quả phải phán ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Hệ thống các chỉ tiêu phán ảnh tình hình trên cơ sở những
nguyên tắc chung của hiệu quả, nghĩa là phản ánh đợc trình độ sử dụng lao
động sống và lao đọng vạt hóa thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí.
Trong đó có các chỉ tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lờng đợc thì
mới có thể so sánh, tính toán đợc theo phơng pháp tính toán cụ thể, thống nhất,
các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng mục đích nhất định
của công tác đánh giá.
- Thứ t: Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh đợc tính đặc thù
của từng ngành kinh doanh khác nhau.
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và
cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (t liệu sản xuất, nguyên nhiên vật
14



liệu, lao động và bao hàm cả tác dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu
quả các yếu tố trên).
2.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi.
Xét trên cả phơng diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà
kinh tế cũng nh các nhà quản trị hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đều
quan tâm trớc hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh
lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi đợc tính cho toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp và tính riêng cho vốn tự có của doanh nghiệp. Những
chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, vốn tự có, khẳng định
mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh nghiƯp sư dơng nãi
chung cịng nh hiƯu qu¶ sư dơng sè vèn tù cã cđa doanh nghiƯp nãi riªng.
NhiỊu tác giả coi các chỉ tiêu này là thớc đo mang tính quyết định đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Doanh lợi vốn kinh doanh
( R + W )
V KINHDOANH

DVKD(%) =

(3)

DVKD: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
R: LÃi ròng
w: LÃi trả vốn vay
VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ¸nh søc sinh lêi cđa toµn bé vèn, cho biÕt một đồng
vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và lÃi trả vốn vay.
ã Doanh lợi của vốn tù cã

DVTC(%) =

(Π R .100)
V TC

(4)

DVTC: Doanh lỵi vèn tù có của một thời kỳ nhất định
VTC: Tổng vốn tự có
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Ngoài ra, cũng thuộc chỉ tiêu doanh lợi còn có thể sử dụng chỉ tiêu doanh
lợi của doanh thu bán hàng, chỉ tiêu đợc xác ®Þnh.
15


DTR(%) =

Π R x100
TR

(5)

DTR: Doanh lỵi cđa doanh thu trong một thời kỳ nhất định
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đạt đợc từ một đồng doanh thu.
2.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kính tế.
Do có nhiều quan điểm khác nhau về công thức định nghĩa hiệu quả kinh
tế nên ở phơng diƯn lý thut cịng nh thùc tÕ cã nhiỊu c¸ch biĨu hiƯn cơ thĨ
kh¸c nhau. Cã thĨ sư dơng hai công thức sau để đánh giá hiệu quả kinh tế.

ã TÝnh hiƯu qu¶ kinh tÕ (H0
H1(%) =

Q G x100
C TC

(6)

QG: Giá trị sản lợng
CTC: Chi phí tài chính
H2(%) =

C TT x100
C FD

(7)

DT.T: Chi phÝ kinh doanh thùc tÕ.
CP§: Chi phÝ kinh doanh phải đạt
ở công thức (7), chi phí kinh doanh thực tế đợc xác định trong kế toán
quản trị. Chi phí kinh doanh phải đạt là chi phí kinh doanh bỏ ra trong điều kiện
thuận lợi nhất.
Công thức này đợc sử dụng nhiều trong phân tích, đánh giá tính hiệu quả
của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận
kinh doanh riêng rẽ nói riêng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận.
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận thờng đợc dùng để phân
tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm
tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Đây là
chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.


16


Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận còn dùng để phân
tích bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Do các chỉ tiêu bộ phận phán ảnh hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt
động (bộ phận) nên thờng đợc xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính
xác mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận công
tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp.
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Thực ra muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh
doanh, nếu thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém
hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Chỉ tiêu này đợc xác định thông qua
công thức (2) và (3). ở đây có thể đa ra một số công thức đợc coi là đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.
ã Số vòng quay toàn bộ vốn (SVv)
SVv =

TR
V

KINHDOANH

(8)

Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay đợc
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
ã Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ)

H

TSCĐ

R
=
TSCD G

(9)

TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
TSCĐG: Đợc tính theo nguyên giá tài sản cố định sau khi đà trừ đi phần
hao mòn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định
trong kỳ sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài
sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể đánh giá theo phơng pháp ngợc lại, tức là lấy nghịch đảo công thức trên gọi là suất hao phí tài
sản cố định.

17


Suất hao phí TSCĐ =

TSCD G
R

(10)

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp cần

phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân
của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thờng là đầu t tài sản cố định
quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng
tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép.
ã Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
HVLĐ =

R
V LD

(11)

HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
VLĐ: Vốn lu động bình quân trong năm
Hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp qua số vòng
luân chuyển vốn lu động trong năm (SVVLĐ).
SVVLĐ =

TR
V LD

(12)

Hoặc đợc phản ánh gián tiếp qua số ngày bình quân một vòng luân
chuyển lu động trong năm (SNLC).
360

SNLC = SV =
VLD


360 *VLD
TR

(13)

Chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm cho biết vốn lu động
của doanh nghiệp quay đợc mấy vòng trong kỳ. Còn chỉ tiêu (14) cho biết số
ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng.
Có thể thấy rằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động tính theo lỵi
nhn sÏ b»ng tÝch cđa tû sè lỵi nhn trong tổng giá trị kinh doanh nhân với số
vòng luân chuyển vốn lu động.
HVLĐ =

R TR R
x
=
x SVVLĐ
TR V Ld TR

(14)

Nh vậy, nếu cố định chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng thì hiệu quả
sử dụng vốn lu ®éng tû lƯ thn víi sè vßng quay vèn lu ®éng. Sè vßng quay
vèn lu ®éng cao sÏ cã thĨ ®a ®Õn hiƯu qu¶ sư dơng vèn lu ®éng cao.
18


Trong các công thức trên vốn lu động bình quân là số trung bình của giá
vốn lu động ở thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ.

Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đặc biệt chú
trọng trong các doanh nghiệp thơng mại. Vì ở các doanh nghiệp này vốn lu
động chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
ã Hiệu quả vốn góp trong Công ty cổ phần đợc xác định bởi tỷ suất lợi
nhuận của vốn cổ phần (DVCT).
DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
VCP: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn cổ phần bình quân trong một
thời kỳ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền
lơng.
ã Năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân năm (APN) xác định theo công thức:
APN =

Q HV
AL

(15)

APN: Năng suất lao động bình quân năm tính bằng đơn vị hiện vật hoặc
giá trị.
QHV: Sản lợng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị
AL: Số lợng lao động bình quân trong năm
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử dụng
thời gian lao động trong năm (Số ngày bình quân làm việc trong năm, số giờ
bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp) và năng suất lao

động bình quân mỗi giờ.
Năng suất lao động theo giờ (APG đợc xác định từ chỉ tiêu năng suất lao
động năm).

19


APG =

AP N
N *C *G

(16)

N: Số ngày làm việc bình quân trong năm
C: Số ca làm việc trong ngày
G: Số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động
APG: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một lao động.
Chỉ tiêu này còn có thể đợc xác định bằng nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn xác định trực tiếp từ sản lợng tạo ra trong một ca lao động hoặc một ngày
làm việc.
Về bản chất chỉ tiêu năng suất lao động đợc xác định phù hợp với công
thức khái niệm sản xuất kinh doanh và do đó biểu hiện tính hiệu quả trong việc
sử dụng lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
ã Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của
một lao động cũng thờng đợc sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một lao động
cho biết mỗi lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu lợi
nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể đợc xác định theo công
thức:

BQ =

R
L

(17)

BQ: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra
L: Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ phân tích.
ã Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng (HW)
HW =

R
TL

(18)

TL: Tổng quỹ lơng và các khoản tiền thởng có tính chất lơng trong kú.
+ HiƯu st tiỊn l¬ng cho biÕt chØ ra mét đồng tiền lơng đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng
suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng.
20


TRBQ =

TR
L


(19)

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp LGT
L

GT

ALGT
=
AL

(20)

Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu của một lao động
ALGT: Số lao động gián tiếp bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp thể hiện trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý tiên tiến thì tỷ lệ lao động gián
tiếp < 10%.
2.2.3. Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu.
Vòng luân chuyển
NVLSD
NVL
nguyên vật liệu (SV ) =
NVLĐT
SVNVL

(21)


NVLSD: Là giá trị vốn nguyên liệu đà dùng
NVLDT: Giá trị lợng nguyên vật liệu dự trữ
Giá vốn nguyên vật liệu đà dùng là tổng chi phí nguyên vật liệu đà sử
dụng vào quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu dự trữ là tổng giá trị số
nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
+ Vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang (SVSVDD).
SVSPDD

=

ZHHCB

(23)

VTĐT
ZHHCB: Tổng giá thành hàng hóa đà chế biến
VTĐT: Giá trị vật t dự trữ đa vào chế biến
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu, vật
t của doanh nghiệp đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu trên mà cao thì cho biết doanh nghiệp giảm đợc chi phí nguyên vật
liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm,
giảm bở ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vèn lu ®éng.
21


Tuy nhiên nếu quá thấp là doanh nghiệp có thể thiếu nguyên vật liệu dự trữ, cạn
kho, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.
Ngoài ra, ngời ta còn đánh giá mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu
trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Tỷ lệ hao hụt

nguyên vật =
liệu

Giá trị nguyên vật liệu hao hụt,
mất mát
Tổng giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trong kỳ

(22)

Chỉ tiêu này đợc so sánh với các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành
hoặc đối chiÕu víi møc hao hơt kú tríc ®Ĩ ®a ra quyết định thích hợp nhằm sử
dụng vật t tiết kiệm, đúng định mức, phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu
quả.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thờng đợc sử dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất vật chất, đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí vì ở đó
tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tỉng chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa
doanh nghiƯp là rất lớn (từ 65 - 75%). Vì vậy việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng nh từng mặt hoạt
động kinh tế diƠn ra ë tõng bé phËn s¶n xt kinh doanh của doanh nghiệp. Đó
có thể là các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ hoặc trang
thiết bị lại ở phạm vi từng doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức
năng quản trị doanh nghiệp. Tùy theo các hoạt động cụ thể có thể xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên

tắc đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp (từng
phân xởng, từng ngành, từng tổ sản xuất0 có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tơng tự nh hệ thống chỉ tiêu đà xác định cho phạm
vi tồn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá các dự án đầu t, do đặc
thù của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hỵp.

22


Phần II
thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty máy và thiết bị Công nghiệp. Hoạt động chủ yếu của Công ty là
sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng sẵn có Công ty, đáp
ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, thu hút thêm lao động xà hội thực
hiện tốt nhiệm vụ Tổng Công ty giao và đạt lợi nhuận. Công ty do Bộ trởng Bộ
công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty máy và thiết bị Công nghiệp.
Công ty cã nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh bao gåm từ khâu nghiên cứu
thiết kế, chế tạo, gia công, sửa chữa, dịch vụ, xuất nhập khẩu, cung ứng dụng cụ
cắt gọt kim loại, dụng cụ phụ tùng cơ khí, dụng cụ đo lờng, dụng cụ cầm tay,
thiết bị công nghiệp, tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác theo
pháp luật.
Tiền thân của Công ty là một phân xởng dụng cụ của Công ty cơ khí Hà
Nội. Công ty đợc thành lập ngày 25 tháng 3 năm 1968 theo quyết định số

74/QĐ/KB2 do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp) ký. Lúc
này, Công ty mang tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt, có trụ sở chính tại 108 Đờng
Nguyễn TrÃi, Đống Đa, Hà Nội (nay là quận Thanh Xuân).
Cho đến nay, trải qua hơn 30 năm phát triển để phù hợp với điều kiện,
tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ Công ty đà có 3 lần đổi tên.
Nhà máy dụng cụ cắt gọt: 1968 - 1970
Nhà máy dụng cụ số 1: 1970 - 1995
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí: 1995 đến nay
Theo quyết định số 702QĐ/BCN ngày 12/07/1995, Nhà máy dụng cụ số
1 đợc đổi tên thành Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí thuộc Tỉng C«ng

23


ty Máy và thiết bị Công nghiệp với tên giao dịch quốc tế là: Cutting and
Measuring Tools Company.
Với hơn 30 năm phát triển, Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đà trải
qua những bớc thăng trầm và chuyển tiếp giữa 2 cơ chế với những đặc điểm
khác nhau.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và cung cấp sản phẩm
của mình cho các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nớc ngoài theo chỉ tiêu
của cấp trên giao cho. Thời kỳ bao cấp, tình hình sản xuất kinh doanh của nhà
máy không gặp nhiều khó khăn mặc dù hiệu quả kinh tế không cao. Mọi hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm yếu tố đầu vao, tổ chức sản
xuất, cung ứng sản phẩm đều do cấp trên chỉ đạo. Trong thời kỳ này Công ty
không phải nghiên cứu thị trờng, không phải cạnh tranh và không phải chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Cuối những năm 80, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền quản lý, sử dụng

vốn, tự chủ kinh doanh và hạch toán độc lập, nhà nớc chỉ quản lý bằng luật
pháp, cơ chế và chính sách. Thời điểm này hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nớc,
đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trờng tiêu thụ bị thu
hẹp, thiếu việc làm, tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Công ty Dụng vụ cắt và
đo lờng cơ khí cũng nằm trong thực cảnh đó. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm và
giảm sút, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh kém, đội ngũ quản lý cha có kinh nghiệm kinh doanh
trong cơ chế thị trờng. Trớc tình hình đó, Công ty đà mạnh dạn thay thế một số
thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu thay đổi mẫu mà sản phẩm, đa dạng
hóa sản phẩm Vì vậy, sang những năm 90, tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đà từng bớc đi vào ổn định, thu nhập cho ngời lao động đợc nâng cao,
thị trờng đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh có lÃi, bắt đầu có tích lũy.
Thời kỳ 1989 - 1991, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
210.000,đ/ngời/tháng.
Thời kỳ 1996 - 2001, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
650.000,đ/ngời/tháng.
Giá trị tổng sản lợng tăng từ 4,434 tỷ đồng năm 1992 lên 10,981 tỷ đồng
năm 1998.
24


Tuy nhiên, trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX, do những biến
động phức tạp trên thị trờng, do những tác động của nhiều nguyên nhân khách
quan đà làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bắt đầu có biểu
hiện sa sút. Nhìn chung, Công ty không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận giảm sút và bắt đầu có biểu hiện thua lỗ. Mặc dù vậy đà có
dấu hiệu hồi phục tuy rất chậm.
Nh vậy, hiện nay Công ty đang phải đối mặt với những khó khăn thử
thách vô cùng to lớn. Để có thể vợt qua và khẳng định mình, Công ty cần phải
nỗ lực hơn nữa. Phải đa ra các kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn), và những giải

pháp hợp lý, đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nỗ lực của mọi thành viên.
Nhìn chung, Công ty đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn, nếu khai
thác đợc tiềm năng đó một cách hiệu quả, chắc chắn trong tơng lai không xa
Công ty sẽ đạt đợc những kết quả rất khả quan.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh
doanh
Doanh thu
Tổng GTSL
(Giá cố định)
Lao động bình
quân
Lợi tức trớc
thuế
Thu nhập bình
quân 1 ngời

ĐV

Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Ngời
Triệu
đồng
Ngàn
đồng

1997

1998

1999

2000

2001

15.489,2

15.471,7

15.527,3 15.538,8

15.534,7


15.922,1

10.474,1

14.743

14.753

10.661,7

10.981,6

9.300,9

9.970,9

9.975,9

456

463

448

413

411

232,9


179,9

-17,9

147,4

145,4

683

726

670

774

773

15.541,0

(Nguồn: Phòng Tài vụ - Công ty Dụng cụ cắt và Đo lêng C¬ khÝ)

25


×