8/4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
-----------DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
CHƯƠNG 2
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÔN NGỮ
NỘI DUNG
2.1 Nguồn gốc của ngôn ngữ
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ
2.1.2. Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ
2.2. Sự phát triển của ngơn ngữ
2.2.1. Q trình phát triển của ngôn ngữ
2.2.2. Cách thức phát triển của ngôn ngữ
2.2.3. Những nhân tố khách quan và chủ quan làm
cho ngôn ngữ biến đổi và phát triển
12
8/4/2020
2.1. NGUỒN GỐC CỦA NGÔN NGỮ
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc của
ngôn ngữ
Nguồn gốc
của
ngôn ngữ
Thuyết
tượng
thanh
Thuyết
cảm
thán
Thuyết
tiếng kêu
trong LĐ
Thuyết
khế ước
xã hội
Thuyết
ngôn ngữ
cử chỉ
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc
của ngơn ngữ
Thuyết tượng thanh
-
Theo thuyết này, tồn bộ ngơn ngữ nói chung và các từ
riêng biệt của nó đều là do ý muốn tự giác hay không
tự giác của con người bắt chước những âm thanh của
thế giới bao quanh.
-
Cơ sở của thuyết này là: Trong tất cả các ngơn ngữ
đều có một số lượng nhất định các từ tượng thanh và
từ sao phỏng.
-
Ví dụ: con mèo kêu meo meo nên gọi là con mèo.....
13
8/4/2020
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc
của ngôn ngữ
Thuyết cảm
-
thán
Thuyết cảm thán cho rằng ngơn ngữ lồi người bắt
nguồn từ những âm thanh của mừng, giận, buồn, vui,
đau đớn ... phát ra lúc tình cảm bị xúc động.
-
Cơ sở của thuyết này là trong các ngôn ngữ đều có các
thán từ và những từ phái sinh từ thán từ.
-
Ví dụ: tiếng Việt có các từ: ối, chao ơi, ái, a ha v.v...
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc
của ngôn ngữ
Thuyết tiếng
-
kêu trong lao động
Theo thuyết này, ngôn ngữ đã xuất hiện từ những tiếng
kêu trong lao động tập thể. Thuyết tiếng kêu trong lao
động có cơ sở thực tế trong sinh hoạt lao động của con
người hiện nay.
-
Ví dụ: những tiếng hổn hển do hoạt động cơ năng phát
ra, nhịp theo lao động trở thành tên gọi của động tác lao
động...
14
8/4/2020
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc
của ngôn ngữ
Thuyết khế ước xã
-
hội
Thuyết này cho rằng: ngôn ngữ do con người thỏa
thuận với nhau mà qui định ra.
-
Tuy nhiên, muốn có khế ước xã hội để tạo ra ngơn ngữ
thì phải có ngơn ngữ trước đã. Người ngun thủy chưa
có ngơn ngữ khơng thể nào bàn bạc với nhau về phương
án tạo ra ngôn ngữ được. Muốn qui ước với nhau, con
người phải có ngơn ngữ và tư duy phát triển.
2.1.1. Một số giả thuyết về nguồn gốc
của ngôn ngữ
Thuyết ngôn ngữ cử
-
chỉ
Thuyết này cho rằng ban đầu con người chưa có ngơn
ngữ thành tiếng, để giao tiếp với nhau người ta dùng
tư thế của thân thể và của tay.
-
Việc sử dụng cử chỉ trong giao tiếp là có thật. Tuy
nhiên, cử chỉ là yếu tố cận ngơn ngữ, đi kèm theo
ngơn ngữ. Khơng có cơ sở để nói rằng nó là ngơn ngữ
đầu tiên của con người.
15
8/4/2020
2.1.2. Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ
Điều kiện nảy sinh ra ngôn ngữ
- Ngôn ngữ (NN) ra đời không phải do ý muốn bắt chước âm
thanh của tự nhiên, không phải do sự cần thiết phát ra tiếng
kêu trong lao động tập thể hay do khế ước xã hội.
- Theo Ăngghen, lao động chẳng những là điều kiện nảy sinh
ra con người mà còn là điều kiện sáng tạo ra ngơn ngữ.
- Chứng minh ? (TLTK 1-tr30)
Tóm lại, con người cũng như tư duy trừu tượng và ngôn ngữ
cùng ra đời một lúc dưới tác động của lao động. Lao động
quyết định sự ra đời của ngôn ngữ. Một mặt, lao động làm
cho người ta cần thiết phải có NN để nói với nhau, mặt
khác, lao động làm cho người ta cần phải có NN để tiến
hành tư duy, hình thành tư tưởng, lấy nó làm nội dung giao
tiếp với nhau.
2.1.2. Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ
Tiền
thân của ngơn ngữ lồi người
- Ngơn ngữ với tư cách là hệ thống tín hiệu thứ hai phải bắt
nguồn từ hệ thống tín hiệu thứ nhất ở con người.
- Một phần của sự bắt chước âm thanh, bộ phận tiếng kêu
trong lao động, tiếng kêu cảm thán có tác dụng giao tiếp
với tư cách là hệ thống tín hiệu thứ nhất, đều có thể trở
thành những bộ phận cấu thành ngôn ngữ sau này.
16
8/4/2020
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGƠN NGỮ
2.2.1. Q trình phát triển của ngôn ngữ
Ngôn ngữ bộ lạc
Ngôn ngữ khu vực
Ngôn ngữ dân tộc
Ngơn ngữ văn hố dân tộc
Ngơn ngữ cộng đồng tương lai
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
ngữ bộ lạc:
- Mỗi bộ lạc bao gồm nhiều thị tộc, có quan hệ chặt chẽ với
nhau nên cả bộ lạc có một ngôn ngữ chung. Như vậy, những
ngôn ngữ đầu tiên của lồi người là ngơn ngữ bộ lạc.
Ngơn ngữ khu vực:
- Các bộ lạc đến một lúc nào đó thì tan rã, nhường bước cho
các dân tộc ra đời. Sự xuất hiện và phát triển của các dân tộc
gắn liền với việc mở rộng và tăng cường các mối liên hệ kinh
tế, chính trị và nhà nước.
- Tuy nhiện, sự hình thành của dân tộc và NN dân tộc là cả
một q trình, nó tất phải trải qua những bước q độ. Ngơn
ngữ khu vực chính là bước q độ trên con đường phát triển
ngôn ngữ dân tôc
Ngôn
17
8/4/2020
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
ngữ dân tộc:
Sự phát triển của dân tộc và của nhà nước đã đẩy mạnh sự
thống nhất bên trong về kinh tế, chính trị, xã hội, địi hỏi
phải có một NN chung cho tồn xã hội
Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp chung của toàn
dân tộc, bất kể sự khác nhau về lãnh thổ hay xã hội của họ.
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà sự hình thành của dân tộc
và NN dân tộc mỗi nơi, mỗi thời kì một khác, theo những
con đường khác nhau:
Từ chất liệu vốn có
Do sự pha trộn nhiều dân tộc
Do sự tập trung của các tiếng địa phương
Ngôn
-
-
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGƠN NGỮ
ngữ văn hố:
- Nhân dân từng địa phương vẫn nói ngơn ngữ riêng của
mình, nhưng trên phạm vi tồn quốc gia cần phải có
phương tiện giao tiếp chung, phục vụ cho nhà thờ, tôn
giáo, viết sách và công việc hành chính.
- NN văn hố hoạt động tn theo những quy tắc chặt chẽ
được gọi là chuẩn mực.
- Tồn tại những phong cách chức năng của NN văn hoá như:
Phong cách hội thoại
Phong cách sách vở (phong cách chính luận, khoa học,
hành chính…)
Chuẩn hố NN, nâng NN văn hố lên ngơn ngữ chuẩn.
Ngơn
18
8/4/2020
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
ngữ cộng đồng tương lai:
- Từ lâu, con người đã ước mơ có một NN thống nhất cho
tồn nhân loại.
- Một số dự đốn khác nhau về tương lai NN loài người:
Các NN sẽ thâm nhập lẫn nhau, hoà vào nhau, dần tạo
thành một ngôn ngữ chung thống nhất.
Sự phát triển của NN sẽ đi theo con đường tạo ra các NN
giao tiếp chung giữa các dân tộc (là một ngôn ngữ có sẵn
nhưng được đề lên cương vị ngơn ngữ giao tiếp chung
giữa các dân tộc.)
Ngôn
2.2.2. CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN CỦA NGƠN
NGỮ
Ngơn ngữ phát triển từ từ, liên tục, khơng đột biến,
nhảy vọt
- Ngôn ngữ không phát triển bằng cách phá hủy ngôn
ngữ cũ và tạo ra ngôn ngữ mới mà theo con đường cải
tiến những yếu tố căn bản của ngơn ngữ hiện có.
- Sự chuyển biến từ tính chất này sang tính chất khác
của ngơn ngữ có tính tuần tự, lâu dài, tích cóp những
yếu tố của tính chất mới, của cơ cấu mới và tiêu huỷ
dần những yếu tố của tính chất cũ.
Ngơn ngữ phát triển khơng đồng đều giữa các mặt
- Trong các bộ phận của ngôn ngữ, từ vựng là bộ phận
biến đổi nhiều và nhanh nhất vì nó trực tiếp phản ánh
đời sống xã hội. Từ vựng của một ngơn ngữ ở trong
tình trạng biến đổi liên miên. Tuy nhiên, trong từ vựng
có một vốn từ rất bền vững là từ vựng cơ bản.
19
8/4/2020
2.2.2. CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN CỦA NGƠN
NGỮ
Ngữ âm của ngơn ngữ biến đổi chậm và khơng đều, do
đó dẫn đến sự khác biệt về ngữ âm giữa các địa phương.
- Ví dụ, trong tiếng Việt tồn dân đã có các từ: “gạo”,
“nước”, “gái” nhưng trong tiếng địa phương vùng
Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên vẫn giữ nguyên hình thức
ngữ âm cũ là “cấu”, “nác”, “cấy”.
- Hệ thống ngữ pháp biến đổi chậm nhất. Tuy nhiên, với
thời gian, hệ thống ngữ pháp cũng biến đổi, cải tiến, tu
bổ thêm làm cho những qui luật của nó chính xác hơn,
thậm chí có thể bổ sung thêm những qui luật mới. Tuy
nhiên, cơ sở của hệ thống ngữ pháp được bảo tồn dài
lâu, thậm chí cịn bền vững hơn cả từ vựng cơ bản.
-
2.2.3. Những nhân tố khách quan và chủ
quan làm cho NN biến đổi và phát triển
tố khách quan:
- Với tư cách là hiện tượng xã hội đặc biệt, sự phát triển của
NN phải do những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá và các
điều kiện xã hội khác quy định.
- Có thể kể đến một số nhân tố khách quan như: hình thức
cộng đồng tộc người, dân số, trình độ văn hố, hình thức thể
chế nhà nước, tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, mối liên hệ về
kinh tế, chính trị, văn hố, thế tương quan giữa trình độ phát
triển của dân tộc này so với dân tộc láng giềng, truyền thống
văn hoá, mức độ phân chia thành các tiếng địa phương.
Nhân
20
8/4/2020
2.2.3. Những nhân tố khách quan và chủ
quan làm cho NN biến đổi và phát triển
tố chủ quan:
- Chính sách NN là thể hiện ý chí chủ quan của con người đối
với sự phát triển của NN.
- Nội dung chính sách NN của Đảng và Nhà nước ta:
Tôn trọng tiếng mẹ đẻ của các dân tộc, bảo đảm sự phát
triển tự do và bình đẳng của tất cả các ngơn ngữ dân tộc ở
Việt Nam.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam học tiếng Việt và dùng tiếng Việt làm ngôn ngữ
giao tiếp.
Dân chủ hoá, quần chúng hoá tiếng Việt.
Nhân
Câu hỏi
1. Ngơn ngữ có nguồn gốc và q trình biến đổi, phát triển
như thế nào?
2. Điều kiện nào làm nảy sinh ngôn ngữ?
3. Những nhân tố khách quan và chủ quan nào làm cho
ngôn ngữ biến đổi và phát triển?
21