Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề cương Ngôn ngữ học đối chiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.4 KB, 43 trang )

ĐỐI CHIẾU NGÔN NGỮ
Câu 16: Đối chiếu tiểu loại danh từ Việt - Anh
I, Danh từ Tiếng Việt
- Định nghĩa: Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm… trong
thực tế, khách quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
1.      Về ngữ nghĩa
Dựa vào tiêu chí ngữ nghĩa, ta có thể chia danh từ thành 2 loại:
- Danh từ chung: là những danh từ để chỉ tên chung một chủng loại, sự vật có tính khái qt,
trừu tượng, khơng có mối quan hệ đơn nhất giữa tên gọi và vật cụ thể được gọi tên
Ví dụ: tranh, sách, cây, học sinh…
- Danh từ riêng: là những danh từ để gọi riêng từng người, từng địa phương, từng nước, từng
dân tộc,... Danh từ riêng ít được dùng kèm với số từ. Trên chữ viết danh từ riêng phân biệt
với danh từ chung ở chỗ mỗi chữ cái đầu âm tiết phải viết hoa
Ví dụ: Lan, Hà Nội, Việt Nam, Mường,
2.      Về ngữ pháp
Trong tiếng Việt được chia thành 2 loại chính
- Danh từ tổng hợp: biểu thị các sự vật tồn tại thành từng tổng thể, khơng kết hợp với số từ.
Ví dụ : thợ thuyền, quần áo….
- Danh từ không tổng hợp: biểu thị sự vật đơn thể, có thể kết hợp với số từ. Danh từ khơng
tổng hợp gồm có:
•         Danh từ chỉ sự vật chất thể: vàng,bạc
•         Danh từ chỉ đơn vị riêng lẻ: con, cái, bức…
•         Danh từ chỉ khái niệm sự vật đơn thể cụ thể: cây, bàn , học sinh…
•         Danh từ chỉ khái niệm sự vật đơn thể trừu tượng hoặc khái quát: xã hội, văn hoá…
3.      Về hình thức
Trong tiếng Việt: Người ta phân loại danh từ:
– Danh từ đơn: là những danh từ chỉ cấu tạo là một tiếng. Ví dụ: áo, bàn, ghế
– Danh từ ghép: là những danh từ được ghép từ những danh từ đơn, mỗi danh từ ghép
thường có hai danh từ đơn hoặc nhiều hơn thế ghép lại với nhau. Ví dụ: Việt Nam, núi
non...Danh từ ghép được chia ra:
•         Ghép đẳng lập: là từ ghép, ghép giữa các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.


Ví dụ : bàn ghế, hoa quả,sách vở…


•         Ghép chính phụ: là từ ghép mà giữa các tiếng có quan hệ tiếng chính, tiếng phụ. Nói
cách khác, từ ghép chính phụ là từ ghép mà giữa các tiếng được ghép lại khơng bình đẳng với
nhau về ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa. Ví dụ: hoa hồng, bà nội,ơng ngoại…
•         Láy: từ láy là từ được dùng để chỉ những từ tạo nên bởi ít nhất hai tiếng và phải có sự
giống nhau về phụ âm và vần, đồng thời nếu chúng ta tách biệt các tiếng này ra thì các tiếng
ấy sẽ khơng có nghĩa.
II, Danh từ tiếng Anh:
-

Định nghĩa: Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm...
trong thực tế khách quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và
tư duy.

 
1.      Về ngữ nghĩa
- Danh từ cụ thể (Concrete nouns): là những danh từ chỉ những sự vật, hiện tượng tồn tại ở
dạng vật chất có thể sờ thấy hoặc cảm nhận được.
VD: music, popcorn, ocean ....
 Danh từ cụ thể được chia thành 2 loại:
• Danh từ chung (common nouns): là những danh từ để gọi chung những tập hợp mà trong đó
có những người hay vật tương tự.
Ví dụ: cat, picture, tree…
• Danh từ riêng (proper nouns): là những danh từ để gọi riêng từng người, từng địa phương,
từng nước, từng dân tộc, …
Ví dụ: London, Smith, China…
- Danh từ trừu tượng (abstract nouns): là những danh từ dùng để chỉ các sự vật, hiện tượng
chỉ có thể tưởng tưởng trong suy nghĩ chứ khơng thể nhìn thấy cụ thể hoặc chạm vào được.

Ví dụ: beauty, intelligence, talent, love….
- Danh từ chỉ chất liệu (material nouns): là danh từ dùng để chỉ vật chất,vật liệu mà từ đó         
   
     
 2. 

người ta làm ,chế tạo một vật khác.
VD: cement, water, soap, gold,…
Về mặt ngữ pháp

- Danh từ tập hợp (collection nouns): chỉ một nhóm cá thể được tập hợp thành một khối
    
Ví dụ : family,team, flock
- Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi
chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy.
    
Ví dụ: boy, apple, book, tree…
·         Danh từ số ít (Singular nouns) : Là những danh từ đếm được có số lượng là một. 
Ví dụ: apple, mouse, cat...


·         Danh từ số nhiều (Plural Nouns): Là những danh từ đếm được có số lượng từ hai trở
lên.
Ví dụ: dogs, bananas,...
- Danh từ khơng đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không
đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua
một đơn vị đo lường thích hợp.
Ví dụ: meat, ink, chalk, water…
- Danh động từ là một động từ thêm đuôi -ing và có đặc tính của một danh từ.
Ví dụ: Learning, reading.....

3. Về mặt hình thức
Người ta phân loại danh từ thành:
- Danh từ đơn: là từ chỉ gồm một chữ. VD: book, pen, board….
- Danh từ ghép (Compound nouns): là những danh từ được ghép từ những danh từ đơn, mỗi
danh từ ghép thường có hai danh từ đơn hoặc nhiều hơn thế ghép lại với nhau.
VD: seafood, grandmother, daydream .....
III, Đối chiếu
- Giống:
·         Đều phân loại danh từ theo các tiêu chí : về ngữ pháp, ngữ nghĩa, hình thức:
+ Về ngữ pháp: tiếng Anh có DT tập hợp gần giống DT tổng hợp trong tiếng Việt.
           Đều chỉ các mục chung, khái quát nghĩa. VD: sông suối, quần áo, ăn uống, the crew,
the staff, the poor
+ Về hình thức: Trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có danh từ đơn và danh từ ghép.
                     TA:  Boy/pen/board – grandfather/ black-board
                          

TV: Hổ/báo/cáo/chồn – người người/ non nước/ non song

+ Về ngữ nghĩa: Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có danh từ chung và danh từ riêng.
           DT chung: love, time, happiness – tình yêu, thời gian, hạnh phúc
              

DT riêng: John, Apple, English, - Hanoi, Bach Khoa

- Khác:
+Về Ngữ pháp: TA có DT khơng đếm được, DT đếm được; TV khơng có loại danh từ này.
  + TA: love, money, water – yêu cầu đơn vị đo đếm để đo đếm
   VD: a glass of water, a litre of water
   + TV tuy không phân chia ra DT đếm được/ không đếm được tuy nhiên có một số danh từ
trong TV vẫn địi hỏi các đơn vị đo đếm để có thể cân đo được (nước, khơng khí,…). TV

khơng phân chia ra 2 loại DT do không yêu cầu đặc biệt liên quan tới các mảng ngữ pháp
khác như chia động từ (không giống TA – DT đếm được và không đếm được sẽ liên quan tới
mạo từ/chia động từ/ số ít số nhiều)
  VD trong TV: con cá, cái cây, quả dưa chuột


+ Về hình thức:




TV có DT ghép đẳng lập (VD: nhà cửa, con cái) và DT ghép chính phụ (VD: cửa sổ,
bộ quần áo), TA khơng có loại DT này
TA có danh động từ; TV khơng có loại DT này.
VD: Trong câu ‘I like swimming’ – swimming là danh động từ
TV có từ láy; TA khơng có loại DT này.

                    

VD: nhà nhà, người người

+Về Ngữ nghĩa:




TV có danh từ khơng tổng hợp chỉ đơn vị riêng lẻ (vd: con, cái); TA khơng có loại DT
này.
TA có DT trừu tượng, DT cụ thể thuộc về ngữ nghĩa; TV những loại DT này lại thuộc
về tiêu chí Ngữ pháp

TA có 3 loại DT (DT cụ thể, DT trừu tượng và DT chỉ chất liệu). TV chỉ có 2 loại, tuy
nhiên, loại thứ 2 lại chia nhỏ thành 4 loại:
DT DT riêng
DT chung

DT tổng hợp
DT không tổng hợp

DT chỉ đơn vị riêng lẻ
DT chỉ khái niệm sự vật đơn thể cụ thể
DT chỉ khái niệm sự vật đơn thể trừu tượng
DT chỉ sự vật chất thể

Câu 17: Đối chiếu chức năng ngữ pháp của danh từ và cụm danh từ trong tiếng Việt và
tiếng Anh
I. Trong tiếng Anh
1. Định nghĩa:
Danh từ là một từ (đại từ) được sử dụng để chỉ người, địa điểm, sự vật, sự việc, 1 tên
riêng nào đó
VD: book, teacher…
 
Cụm danh từ là một nhóm từ có danh từ hoặc đại từ là thành phần chính. Cụm danh từ
bao gồm nhiều từ.
VD: nice day
2. Chức năng
Danh từ và cụm danh từ có những chức năng như sau:
2.1. Làm chủ ngữ cho câu


Ví dụ: My friend is a student of Harvard University.

2.2. Làm tân ngữ trực tiếp cho một động từ: (direct object) 
Ví dụ: He bought a novel.
2.3. Làm tân ngữ gián tiếp cho một động từ:
Ví dụ: Taylor sent Alex a letter. 
2.4. Làm tân ngữ cho một giới từ
Ví dụ: I will speak to boss at the office.”
2.5. Làm bổ ngữ cho chủ ngữ (đứng sau các động từ nối hay liên kết như to become,
to be, to seem, ...) :
Ví dụ: I became a human resource manager three years ago.
2.6. Làm bổ ngữ cho tân ngữ (đứng sau một số động từ như make, elect, call,
consider, appoint, name, declare, recognize ...):
Ví dụ: Board of directors appointed him CEO.
2.7. Làm bổ ngữ cho tính từ
Ví dụ: The river is 50 meters deep.
2.8. Danh động từ đóng vai trị làm chủ ngữ hoặc tân
ngữ 
Ví dụ: Walking is good for health.
2.9.
Làm tiền bổ ngữ của danh từ.
Ví dụ: The child poverty action group
2.10. Danh từ đóng vai trị trung tâm trong cụm danh từ. 
Ví dụ: A red car in the garage
2.11. Cụm danh từ xuất hiện trong cụm từ sở hữu cách.
Ví dụ: John’s English friends visited him last week.
2.12. Danh từ làm trạng ngữ hoặc một phần của trạng ngữ.
Ví dụ: I walked home
2.13. Danh từ làm bổ ngữ trong cụm từ
Ví dụ: It is a brick house. 
II.  Trong tiếng Việt 
1.  Định nghĩa:

-  Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, sự việc, hiện tượng, các khái niệm về sự vật
hiện tượng trong thực tế khách quan và cả mọi khái niệm trừu tượng trong hiện thực và
tư duy 
VD: nhà cửa, cây cối...
-   Cụm danh từ là loại cụm từ, trong đó thành tố trung tâm là danh từ cịn các thành tố phụ
là những từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm đó.
VD: một con chó (chó là danh từ trung tâm), cái ghế nâu (ghế là danh từ trung tâm), đôi giày
vải (giày là danh từ trung tâm) ...
2. Chức năng của danh từ và cụm danh từ


2.1. Trong câu, danh từ và cụm danh từ đảm nhiệm vai trị của thành phần câu, nghĩa là nó
có thể đóng vai trị chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu. Nếu danh từ đóng vai trị làm vị ngữ thì
phải có từ “là” đứng trước.
VD: Hùng// là học sinh.
→  Trong đó: “Hùng” là danh từ đóng vai trị chủ ngữ của câu; “học sinh” là danh từ đóng
vai trị vị ngữ; “là” đóng vai trị hệ từ.
2.2. Danh từ đóng vai trị làm bổ ngữ trực tiếp hoặc gián tiếp.
VD: Tơi tặng cơ giáo bơng hoa.
 
BNGT
→ Trong đó: “cơ giáo “là bổ ngữ gián tiếp của động từ tặng và bơng hoa là bổ ngữ trực
tiếp
2.3. Danh từ đóng vai trị làm định ngữ.
Vd: Gấu bơng của Lan rất đẹp.
→  Trong đó “gấu bơng” là danh từ chính, “ của Lan” là định ngữ giúp giải thích rõ cho
danh từ chính.
2.4. Danh từ đóng vai trị làm trạng ngữ
VD: Khi cịn bé, tơi nghịch như quỷ.
→ Trong đó: “khi cịn bé” đóng vai trị làm trạng ngữ trong câu.

2.5. Ngồi ra danh từ cịn có các chức năng khác như làm thành phần khởi ngữ. Thành phần
bổ ngữ có thể đảo lên đầu câu làm khởi ngữ (là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề
tài được nói đến trong câu, trước và sau khởi ngữ có thể thêm các từ quan hệ như: về, đối với,
với...)
VD: Cịn với việc học, tơi sẽ bàn kĩ với anh sau→ Trong đó “Cịn với việc
học” là phần khởi ngữ
Ơng ấy không hút thuốc, ông uống rượu -> Thuốc ông ấy không hút, rượu ông ấy
không uống
III.  Đối chiếu danh từ
1. 
Giống nhau
-          Định nghĩa về danh từ và cụm danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt tương đối
giống nhau
-          Danh từ tiếng Anh và tiếng Việt đều giữ vai trò trung tâm của câu, cụm danh từ.
VD: ‘boy’ là danh từ chính trong cụm “a good-looking boy is standing behind me”
‘đứa trẻ’ là danh từ chính trong cụm “Hai đứa trẻ thật đáng yêu.”
-         Có chức năng làm chủ ngữ trong câu. 
VD: This girl is my friend.
Cô gái kia là sinh viên.
-          Có chức năng làm bổ ngữ (tân ngữ) trực tiếp hoặc gián
tiếp. 
VD: She gives me a cake.
Cô ấy đưa cho tôi cái bút.


 
-          Có chức năng làm trạng ngữ.
VD: Yesterday, I bought a new car.
 Vd:   Ngày xửa ngày xưa, ở một ngơi làng nọ có một cơ gái rất xấu.
-          Làm định ngữ/ tiền bổ ngữ (TA) trong

cụm danh từ. 
VD: An English book
Quyển sách tiếng Anh mẹ tặng rất hay.
→  Trong đó “quyển sách” là danh từ chính, “ mẹ tặng ” là định ngữ giúp giải thích rõ cho
danh từ chính. 
-          Có khả năng biến đổi trong quá trình giao tiếp từ một chức năng này sang chức
năng khác.
VD: + A:  would you like to eat some biscuits? (object)
+B:    Thank you. Some biscuits are my favorite (Subject)
 
+  A: Này, hơm qua con chó nhà cậu đuổi bắt con mèo nhà tớ đấy (bổ ngữ)
+B:  Kệ đi. Con mèo nhà cậu trêu con chó nhà tớ trước chứ. (chủ ngữ)
2.Khác nhau
-   Trong Tiếng Việt danh từ đứng trước tính từ, trong tiếng Anh danh từ đứng sau tính từ.
(Vị trí của danh từ và tính từ trong cụm danh từ)
VD: Cô gái tài năng
A talent girl
-  Trong Tiếng Việt có thể đảo bổ ngữ thành khởi ngữ, tiếng Anh khơng có hiện tượng này.
VD: Nó khơng chịu mặc quần áo của tôi. => Quần áo của tôi nó khơng chịu mặc.
-   Trong Tiếng Anh, danh động từ có thể làm chủ ngữ, tiếng Việt khơng có loại từ
này. 
VD: Walking is good for your health.
-   Trong Tiếng Anh, danh từ có trong cụm sở hữu cách, tiếng Việt khơng có hiện tượng
này.
VD: That is Mai’s book.
-   Trong Tiếng Anh, danh từ và cụm danh từ làm tân ngữ cho giới từ, tiếng Việt khơng
có hiện tượng này.
VD: I will speak to boss at the office.
-   Trong Tiếng Anh, danh từ và cụm danh từ bổ nghĩa cho tân ngữ hoặc chủ ngữ, tiếng
Việt không có hiện tượng này.

Ở ví dụ này, “their chairman” bổ nghĩa cho tân ngữ “me”
-   Trong Tiếng Anh, danh từ và cụm danh từ bổ nghĩa cho tính từ hoặc trạng từ, tiếng
Việt khơng có hiện tượng này.
VD: She comes five- minute late.


-   Trong tiếng Việt, danh từ và cụm DT có thể làm vị ngữ. Trong tiếng Anh, danh từ và
cụm DT không thể làm vị ngữ mà phải kèm với các “linking verb” ( động từ nối)
VD: Tôi là sinh viên.
Vd:  I am a student. 
Câu 18: Đối chiếu phương thức ghép của danh từ tiếng Việt - tiếng Anh
Phương thức cấu tạo từ Việt – Anh
1.      Phương thức cấu tạo từ là gì?
Định nghĩa của Tiếng việt về phương thức cấu tạo từ: Phương thức cấu tạo từ là cách
kết hợp các từ, các hình vị với nhau để tạo ra các đơn vị từ mới.
2. Phương thức ghép
2.1. Trong tiếng Việt
●     ĐN : Ghép là phương thức cấu tạo từ bằng cách ghép 2 hoặc hơn 2 chính tố khác nhau
( có hoặc khơng có yếu tố liên kết)
●     Phân loại :
o     Từ ghép:
❖    Từ ghép chính phụ : ghép hai từ tố có quan hệ khơng ngang nhau về nghĩa, trong đó có
một từ chính và một từ tố phụ
VD: nhà gỗ, nhà đá (c + p),….
❖        Từ ghép đẳng lập: ghép hai từ tố có quan hệ ngang hàng nhau về nghĩa, khơng từ
nào phụ thuộc vào từ nào.
Vd: quần áo, sách vở ……..
2.2. Trong tiếng Anh
2.2.1.  ĐN : Ghép là phương thức kết hợp các hình vị với nhau theo một trật tự nhất định để
tạo ra từ mới – từ ghép. 

2.2.2. Phân loại:
2.2.2.1. Theo từ loại: (sắp xếp lại theo đúng dạng từ loại) (11 loại)
+ Danh từ + danh từ:  bus stop, football,....
+ Tính từ + động từ: Whitewash, clear cut, etc….
+ Tính từ + danh từ: blackbird, etc.
+ Động từ + danh từ: breakfast, telltale, pickpocket, etc.
+ Danh động từ + danh từ: dining room, walking stick, etc.
+ Danh từ + danh động từ: horse-riding, sightseeing, etc.


+ Giới từ + động từ: income, overlook, outbreak, etc.
+ Động từ + trạng từ: knowhow, breakthrough, warm-up etc.
+ Giới từ/trạng từ + danh từ: afternoon, overcast, inside, onlooker etc.
+ Danh từ + cụm danh từ: mother-in-law, free-for-all, etc.
+ Danh từ + giới từ: handout, hanger-on, etc.
2.2.2.2. Theo cấu trúc: (4)
a.       Từ ghép trung tính:
+ Từ ghép trung tính đơn thuần là từ ghép chỉ được cấu tạo từ các chính tố VD:
blackboard, ...
+ Từ ghép phái sinh là một thành phần của từ ghép là từ phái sinh VD: airconditioner,
ladykiller
+ Từ ghép dạng thu gọn là 1 thành phần của từ ghép được viết tắt VD: V – day, H – bomb, ...
b. Từ ghép biến thể:
+ Từ ghép biến thể: là loại danh từ được nối bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm. VD:
spokeswoman...
c. Từ ghép hỗn hợp

Từ ghép hỗn hợp/ phức hợp: kết hợp phần đầu của 1 từ và phần cuối của từ khác Vd:
smog (smoke + fog)
d. Từ ghép cú pháp

+ Từ ghép cú pháp: được cấu tạo từ phân đoạn của lời nói, bao gồm các đơn vị cú pháp khác
nhau 
Vd: mother-in-law
2.2.2.3. Theo ngữ nghĩa: 2 loại
+ Từ ghép không có tính chất ngữ cố định: nghĩa của từ ghép là tổng hợp nghĩa của mỗi
thành phần.
VD: fisherman, blackboard...
+ Từ ghép có tính chất ngữ cố định: nghĩa của từ ghép không phải là tổng hợp nghĩa của mỗi
thành phần
VD: tallboy, blackbird….
2.2.2.4. Theo cách viết (3)


+ Các thành tố được viết liền thành chỉ một từ: gunfire, dishwater, etc.
+ Các thành tố được ngăn cách bằng dấu “–”: self-control, fire-fighting, etc.
+ Viết tách: bar code
2.3. Đối chiếu
2.3.1.      Giống nhau:
- ĐN cơ bản giống nhau: Phương thức ghép trong tiếng Anh và tiếng Việt đều là phương thức
cấu tạo từ bằng cách ghép hai hoặc hơn hai chính tố với nhau để tạo ra từ ghép.
 - Các thành tố của danh từ ghép TA và TV đều có thể viết rời.
- Có từ ghép loại giống nhau: DT+DT.
2.3.2. Khác nhau:
- Tiếng Anh (từ loại, ngữ nghĩa, cấu trúc…) và Tiếng Việt (ngữ nghĩa..) khác nhau nổi bật
nhất ở cách ghép và cách phân chia từ ghép. (Chọn 1 trong 2 cách viết)
- Tiêu chí phân loại phương thức ghép của ta và tv
+) Tiếng Việt: dựa vào tính chất của mối quan hệ về nghĩa giữa các thành tố cấu tạo (Phương
thức ghép chính phụ và đẳng lập)
+) Tiếng Anh: từ loại, láy, cấu trúc, ngữ nghĩa
- Từ loại:

+) Tiếng Việt: từ loại của các thành tố thường giống nhau
VD: nhà gỗ, sách vở….
+) Tiếng Anh: từ loại của các thành tố rất phong phú, có thể cùng hoặc khác từ loại.
VD:breakfast, income, football….
- Cách viết:
+) Tiếng Việt: các thành tố luôn được viết rời thành 2 từ. vd: nhà cửa, bánh kẹo,..
+) Tiếng Anh: các thành tố có thể viết liền hoặc có thể cách nhau bằng 1 dấu “-” hoặc cũng
có thể viết rời từng thành tố:
VD: housewife, horse – riding, …


Câu 19: Đối chiếu cấu trúc vị trí danh từ Việt - Anh
1.


Tiếng Việt
Định nghĩa:

·       Cụm danh từ là loại cụm từ, trong đó thành tố trung tâm là danh từ, còn các thành tố phụ
là những từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm đó.
·       Ví dụ: những bông hoa này
Cấu trúc cụm danh từ tiếng Việt
Thành tố phụ trước

danh từ
trung
tâm

Phụ tố
tổng

lượng

Phụ tố Phụ tố
số lượng chỉ
xuất

Phụ
tố
chỉ loại
thể đơn vị

Tất cả

những

tên

 


Cái

sách

Thành tố phụ sau

Định
Định
ngữ hạn ngữ
định

miêu tả

Định
ngữ
phạm vi

tiếng
Anh



cung cấp

nổi tiếng

Phần phụ trước có cấu trúc tối đa gồm 4 phụ tố:

·         Phụ tố tổng lượng là các đại từ chỉ tổng lượng: tất cả, tất thảy, hết thảy, cả…
·         Phụ tố số lượng là định tố có chức năng biểu thị  ý nghĩa số lượng bao gồm các từ
như :những, các, mọi, mỗi, năm, vài, dăm, mươi…
·         Phụ tố chỉ xuất bao gồm các đại từ loại thể :cái , quyển, tên, ….
·         Phụ tố chỉ loại thể , đơn vị là phụ tố đứng ngay trước danh từ trung tâm.Đó có thể là
các từ : con, chiếc, quả,thước, lít, cân, ngụm, nắm…
Trong thực tế, cụm danh từ có thể thiếu một hoặc hai định tố.
-ví dụ :tất cả   những  chiếc  xe đạp này đều được sản xuất ở Mỹ.

Phần phụ sau có cấu trúc tối đa gồm 3 định tố: Đ(+1), Đ(+2), Đ(+3)

Định ngữ hạn định [Đ(+1)]là định tố đứng ngay sau danh từ trung tâm để bổ sung ý
nghĩa hạn định.

Đó có thể là :
·         tính từ. Vídụ: những người giàu,  
·         danh từ hoặc giới ngữ. Ví dụ: sân vận động , ô tô do Đức sản xuất.


·         động từ. Ví dụ: Phịng họp, nhà ăn

Định ngữ miêu tả [Đ(+2)]cũng là định tố đứng sau danh từ trung tâm để bổ sung thêm
ý nghĩa miêu tả.
+ ví dụ :chiếc tivi màn hình phẳng mới mua xem rất nét.

Định ngữ phạm vi [Đ(+3)]là định tố biểu thị sự chỉ định về không gian/thời gian đối
với danh từ trung tâm, do vậy ở vị trí này luôn là các đại từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ, đó...
hoặc cụm chủ vị
+ví dụ :buổi học đó, mà cơ ấy cung cấp
2. Tiếng Anh


Định nghĩa:

Cụm danh từ là một nhóm từ có danh từ hoặc đại từ là thành phần chính. Phần chính có thể
đứng sau định từ và có thể đi cùng bổ ngữ để mơ tả hoặc xác định rõ thêm cho phần chính.
Ví dụ: A new training college for teachers


Cấu trúc cụm danh từ trong tiếng Anh

Determiner               +   

Premodifier + Head (noun) + Post-modifier


 
  Pre.det   central.det
All           her         


post.det 
  five       

new             

friends            in class

Pre determiner (tiền định từ)

   - Định nghĩa: là những từ xuất hiện trước “determiner”.
   -Cách dùng: có thể là những từ chỉ tổng lượng, số lượng: all, both, half, double, …..


Post determiner (hậu định từ)

   - Định nghĩa: thường đứng sau determiner và đứng trước bất kì tính từ nào (my three cats)
            -Cách dùng:  thường là các từ chỉ số đếm hoặc số thứ tự (one, two, first, second, two,
four, many….




Determiner (định từ):


·         Định nghĩa: định từ là từ đứng trước danh từ giúp giới hạn  nghĩa cho danh từ  được
nhắc đến.
·         Các định từ như a, an, the, first, two, her, my, this,…….
    ví dụ: the book
              this book


Pre-modifier (tiền bổ ngữ):

·         Định nghĩa: là một từ hoặc nhóm từ ở trước danh từ sau định từ nhằm bổ sung nghĩa
cho danh từ.
·         Tiền bổ ngữ có thể là tính từ,danh từ, trạng từ, động tính từ,sở hữu cách sử dụng ( ‘s
genitives)
     ví dụ : I visited her delightful cottage


Post-modifier (hậu bổ ngữ):

·         Định nghĩa: là một từ hoặc nhóm từ đứng sau danh từ chính nhằm bổ sung nghĩa cho
danh từ.
·         Hậu bổ ngữ có thể là các mệnh đề quan hệ (relative clause),to-infintive clause,ingclause, ed-clause, giới từ, mệnh đề giới từ.
ví dụ :           the next train to arrive was from New York
3. Đối chiếu
1.

Giống nhau

- Trong cụm danh từ, danh từ đều đóng vai trị trung tâm.
-Trong cụm danh từ đều có các thành phần phụ trước , danh từ trung tâm và phần phụ sau
danh từ trung tâm.

-Danh từ trung tâm trong cụm danh từ tiếng Việt và tiếng Anh có thể đứng sau từ chỉ số
lượng, số đếm
+ ví dụ : tiếng Việt : một bông hoa
              Tiếng Anh : one book
- Thành phần phụ sau danh từ trung tâm trong tiếng Anh có mệnh đề quan hệ và tiếng Việt có
cụm C-V mơ tả.
Ví dụ: Ngơi nhà mà tơi xây năm ngối


                      The house which I built last year   
- Thành phần phụ trước ở vị trí Pre-determiner trong tiếng Anh và ở vị trí phụ tố tổng lượng
trong tiếng Việt đều có những từ giống nhau như: All(TA) và tất cả,tất thảy(TV)
- Đều có từ chỉ sự quy ước (litre, dozens, cup…)
Ví dụ:     A litre of water       = một lít nước
Khác nhau

Tiếng Việt

Tiếng Anh


- Thành phần phụ sau danh từ trung tâm có
vị trí cố định

-Thành phần phụ sau có thể đảo lên thành thành phần phụ trước.
Ví dụ: The  man wearing blue shirt => the blue shirt-wearing man

    Ví dụ: quyển sách lịch sử này
 
 

- Phần phụ trước có trạng từ  làm tiền bổ ngữ
- Phần phụ trước khơng có trạng từ  
Ví dụ: I visited her far-away cottage.
 
- phần phụ sau có giới từ làm hậu bổ ngữ
-Phần phụ sau khơng có trạng từ
Ví dụ: a block behind
 
-Các từ đứng trước danh từ
-Các đại từ chỉ định như này, đó,
đấy..đứng sau danh từ

 

Ví dụ: cái mũ này

Ví dụ: this hat

-Khơng có

-Phần phụ sau có thể là mệnh đề dạng to-infinitive clause, edclause,ing-clause,

- Trong tiếng Việt, thường khơng có “of”
Ví dụ:           1 ly cà phê

Ví dụ: Product required to support a huge and growing population.

 

- Trong tiếng Anh, khi diễn tả sự quy ước (litre, dozens, cup….)

thường thêm  “of” trước danh từ

- Danh từ đứng trước tính từ.

Ví dụ: a cup of coffee  

    ví dụ: người nghèo

- Danh từ đứng sau tính từ.

- Có từ chỉ loại thể đơn vị hoặc từ chỉ xuất
đứng trước danh từ: con, cái

  ví dụ: poor people
- Khơng có đại từ chỉ loại.

VD: con gà mái mơ
 
- Danh từ đứng sau bổ nghĩa cho danh từ
trung tâm.

- Danh từ đứng trước bổ nghĩa cho danh từ trung tâm.

Ví dụ: Biến đổi khí hậu

Ví dụ: Climate change

- Khơng có loại này

-Danh từ có mạo từ xác định ‘the’ đứng trước


 

Ví dụ : the small house

- Trong tiếng Việt, từ chỉ sở hữu “của”
thường đứng sau danh từ

-Trong tiếng Anh, tính từ sở hữu, sở hữu cách của danh từ thường
đứng trước danh từ trung tâm

 
VD: Chị gái của tơi

 
Ví dụ:       My sister                            
                 Tuấn’s mother                  

         mẹ của Tuấn

-Từ chỉ số thứ tự đứng trước danh từ trung tâm

- Từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ trung
tâm

VD : The first step
 

VD: bước thứ nhất



Câu 22: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ về chức năng ngữ pháp 
1. Trong tiếng Anh. 

Định nghĩa: A preposition is a word that shows the relation among words in a phrase
or a sentence. It is placed before a noun (or a pronoun) to show the noun's (or the pronoun's)
relationship to another word in the sentence.
Tạm dịch: 
- Giới từ là từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu. 

Định nghĩa ngữ giới từ: tổ hợp giới từ + các từ ngữ đi kèm (tương tự danh từ…)
Giới từ thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại
từ đó với những thành phần khác trong câu
VD: The bowl in the kitchen is broken by a cat.
Mơ tả:

Là thành phần gì trong câu: trạng ngữ….
•       Làm trạng ngữ:   Giới từ kết hợp với danh từ để tạo thành cụm từ có chức năng làm
trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, nhượng bộ.
VD:  She sings in the garden. (chức năng: trạng ngữ chỉ nơi chốn) 
    
He didn't answer for fear of hurting her. (chức năng: trạng ngữ chỉ nguyên nhân) 
   
The plane arrived late in the morning. (chức năng: trạng ngữ chỉ thời gian) 
    
We stopped for a rest. (chức năng: trạng ngữ chỉ mục đích)   
    
In spite of what I said yesterday, I still love me. (chức năng: trạng ngữ chỉ nhượng
bộ) 
·         Cần phân biệt hai chức năng này. Cùng một cụm từ, có thể ở trường hợp này là ngữ

trạng từ, ở trường hợp khác lại là ngữ tính từ.
 
Ví dụ: He usually does his morning exercises in the open air.
                                  
(trạng ngữ)
                           
(bổ nghĩa cho động từ “does”)
                        Exercises in the open air are healthy.
(tính ngữ)                           (bổ nghĩa cho danh từ “exercises”)
•         Có thể nối hai hoặc nhiều cụm giới từ với nhau bằng liên từ.
Ví dụ:         The resort is beside the mountain and by the lake.
You can usually find him in the steam room, on the exercise bike, or under the barbells.

Làm định ngữ hạn định

Làm thành phần của vị ngữ
2. Trong tiếng Việt.Định nghĩa: Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành
phần của cụm từ và thành phần câu, biểu thị mối quan hệ chính phụ.
- Giới từ hầu như khơng có khả năng đứng độc lập làm thành phần của cụm từ, của câu, mà
đều phải kết hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới từ.
ĐN ngữ giới từ...


Mơ tả: 
Trong loại đơn vị này, giới từ khơng có nghĩa riêng mà nó cùng với cả tổ hợp giữa một chức
năng cú pháp nhất định trong câu. Chính vì vậy, xét trên phương diện ngữ pháp , giới từ tiếng
Việt kết hợp với từ khác để tạo thành:
•         Trạng ngữ: Vì mệt, tơi khơng đến trường được.
•         Chủ ngữ: Trong cứng ngồi mềm
•         Vị ngữ: Cái hộp này bằng vàng.


Làm bổ ngữ: Tôi viết bằng bút bi xanh.

Định ngữ: Bạn của tôi ở trường giúp tôi làm bài tập về nhà.
 •         Ngữ giới từ có vai trị làm trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu
3. Đối chiếu

 Giống nhau:
-          Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
+ Giới từ trong hai ngơn ngữ hầu như đều khơng có khả năng đứng độc lập làm thành phần
của cụm từ, của câu, kể cả câu nói tắt, đều phải kết hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới
từ
Ví dụ: Khơng thể nói: “On” mà phải là “ On the table”
        Khơng thể nói: “ Trên” mà phải là “ Trên bàn”
-          Ngữ giới từ trong hai ngôn ngữ dùng để biểu thị mối quan hệ chính phụ, tức là nối kết
thành tố phụ và thành tố chính trong câu. Giới từ có xu hướng gắn với thành tố phụ hơn thành
tố chính. 
Vd: She sings in the garden
She sings (thành tố chính) 
in the garden (thành tố phụ).
-          Ngữ giới từ trong hai ngơn ngữ đều có thế đóng vai trị làm trạng ngữ trong câu.
VD: tiếng anh: She sings in the garden, tiếng việt: Con cún nằm trong góc nhà

 Khác nhau
-          Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có khả năng làm chủ ngữ, nhưng trong tiếng Anh
thì chỉ có hình thức đảo trạng ngữ để nhấn mạnh.
VD: Trong lớp có nhiều học sinh.
            On the book are the flies. (The flies are on the book.)
-          Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có thể đóng vai trị làm vị ngữ nhưng trong câu tiếng
Anh ngữ giới từ không thể làm vị ngữ mà phải đi kèm các “linking verbs” như: be, seem,

taste, look...
                    VD: Quyển sách này trên giá.
 Không thể xem “the girl in the house” như là một câu mà phải kết hợp với các “linking
verbs” => “the girl is in the house” thì lúc này mới là một câu.


Trong tiếng Việt, trong một số trường hợp giới từ có thể đóng vai trị làm chủ ngữ
(nếu vị ngữ là động từ, tính từ) trong tiếng Anh thì khơng có hiện tượng này      
VD: Trong cứng ngoài mềm


Trên bảo dưới nghe

Giới từ TV: CN, bổ ngữ - TA không
Câu 23. Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong TA, TV về hoạt động lời nói
I. Trong tiếng Anh
a. Định nghĩa
·         Giới từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để
tạo thành ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ vị trí, thời gian, nguyên nhân, cách thức…
b. Vai trò
1. Ngữ giới từ làm trạng ngữ trong câu:
·         Chỉ nơi chốn:
o   Phương hướng
VD: They went from Ha Noi to Da Nang.
o   Vị trí
VD: He is in his bed room.
·         Chỉ thời gian:
o   Mốc thời gian
VD: Yesterday, I woke up at 10 o’clock.
o   Quan hệ thời gian

VD: After lunch, they went to see a movie.
o   Khoảng thời gian
VD: He stayed there for three years.
·         Chỉ Cách thức:
VD: I go to school by bike.
·         Nguyên nhân:
VD: He died of lung cancer.
·         Mục đích
VD: I will do it for you.
·         Điều kiện
VD: Following my advice, you will gain your objective.
2. Ngữ giới từ làm hậu bổ ngữ cho danh từ
VD: I can’t get familiar with the regulations of the new school.
3. Giới từ trong câu bị động
VD: This table was made by my uncle.
II. Trong tiếng Việt
a. Định nghĩa


·         Giới từ là những hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần
câu, biểu thị mối quan hệ chính phụ. Giới từ khơng có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết
hợp với các từ khác tạo thành ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ vị trí, thời gian, nguyên
nhân, cách thức…
VD: của, bằng, do, để,…
b. Vai trò
1. (Ngữ) giới từ làm trạng ngữ
·         Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ nơi chốn.
VD: Tại Hà Nội, nắng nóng vẫn tiếp tục kéo dài.
·         Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ thời gian.
VD: Vào buổi tối, tôi thường ở nhà học bài.

·         Ngữ giới từ có chức năng trạng ngữ chỉ phương thức.
VD: Cô ấy đi học bằng xe máy.
·         Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ ngun nhân.
VD: Tơi đi học muộn vì  tắc đường.
·         Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ mục đích.
VD: Tơi dậy sớm để chuẩn bị cho bài thuyết trình buổi chiều.
·         Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ hạn định.
  VD: Qua câu chuyện được nghe, lịng tơi thấy bâng khuâng khó tả.
2. Ngữ giới từ làm định ngữ cho danh từ
VD: Tôi không thể quen với những quy định của trường học mới.
3. Giới từ trong câu có ý nghĩa bị động.
VD: Cái bàn này (do) bố tôi làm ra.
III. Đối chiếu
a. Giống nhau:
·         Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ tiếng Anh tiếng Việt tương đối giống nhau.
·      Giới từ tiếng Anh và tiếng Việt thường nối danh từ với danh từ, danh từ với đại từ, động
từ với danh từ… để tạo thành cụm giới từ (ngữ giới từ) đóng vai trị trạng ngữ chỉ nơi chốn,
thời gian, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, cách thức hay làm định ngữ trong câu.
o   Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nơi chốn.
VD:

In Hanoi, in Vietnam

Tại Hà Nội, ở Việt Nam
o   Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian.


VD:

In the spring, in the morning


(Vào) mùa xuân, vào buổi sáng
o   Ngữ giới từ đóng vai trị làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
VD:

I went to school late because of traffic jam.

Tơi đi học muộn vì tắc đường.
o   Ngữ giới từ đóng vai trị làm trạng ngữ chỉ mục đích.
VD:

I got up early in order to prepare breakfast for my family.

Tôi dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng cho cả nhà.
·         Trong 2 ngôn ngữ có nhiều cấu trúc có sử dụng giới từ hay khơng phụ thuộc chủ quan
của người nói hay nhịp điệu của lời nói, có thể bỏ đi trong một số trường hợp mà không làm
thay đổi ý nghĩa của từ hoặc câu.
VD:

chính sách (về) kinh tế

        

The lesson lasted (for) an hour.

b. Khác nhau:

Trong tiếng Anh, để tạo thành cụm giới từ đóng vai trị làm trạng ngữ chỉ nơi chốn,
thời gian, nguyên nhân, cách thức thì danh từ phải kết hợp với giới từ, cịn trong tiếng Việt
thì khơng bắt buộc.

o   Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian
The weather is hot in summer.
(Vào) mùa hè, thời tiết rất nóng.
o   Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân
 He died in the battle.
Ơng ấy chết trận.
o   Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ nơi chốn
In Vietnam, summer is often very hot.
Tôi học (ở) Bách Khoa.
o   Ngữ giới từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ cách thức trong tiếng Anh nhưng được gọi là trạng
ngữ chỉ phương thức trong tiếng Việt.
He writes by the left hand.
 Cậu ấy viết (bằng) tay trái.


 Ngữ giới từ trong câu bị động: TA phải có giới từ “by”, trong TV giới từ “của, do”
có thể lược bỏ.


VD: This table was made by my father.
VD: Cái bàn này (do) bố tơi làm ra.

TA có ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ điều kiện cịn trong TV có cách
gọi khác ngữ giới từ đóng vai trò trạng ngữ hạn định.
VD: Following my advice, you will gain your objective.
        

Tôi đến anh ngay nếu trời tạnh mưa.



Ngữ giới từ làm định ngữ cho danh từ trong tiếng Việt còn trong tiếng Anh làm hậu
bổ ngữ
VD:

            Tất cả đều là sách của thư viện.

Look at the boat with the blue sail.

Trong trường hợp ngữ giới từ làm hậu bổ ngữ (đối với Tiếng Anh), làm định ngữ (đối
với Tiếng Việt), giới từ “of” trong Tiếng Anh bắt buộc phải có cịn trong tiếng Việt giới từ
“của” có thể có hoặc khơng.
VD: a cup of tea = 1 tách trà

Câu 24: Đối chiếu về vị trí của giới từ và ngữ giới từ trong câu TA - TV.
1. Vị trí của giới từ trong câu tiếng Anh
- Định nghĩa:
+ Giới từ là loại từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu. Giới từ
thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó
với những thành phần khác trong câu.
VD: The cat sleeps on the sofa.
-  Vị trí của giới từ trong câu:
·       Trước danh từ: He usually visits me on Saturdays.
·       Trước đại từ phản thân: She lives by herself.
·       Trước danh động từ: They succeeded in escaping.
·       Sau động từ: He goes to school by bike.
·       Sau tính từ: I’m afraid of bugs.
·       Sau danh từ: They passed the table with the two men.
·       Đầu câu: To go to school on time, I have to wake up early.
·       Cuối câu hỏi: What are you talking about?
·       Cuối mệnh đề quan hệ: Is that the school which you go to?



·       Đứng trước đại từ quan hệ: To whom am I speaking?
·       Cuối câu cảm thán: What a terrible state she was in.
·       Cuối câu bị động: The matter has not been dealt with.
·       Sau động từ có tân ngữ trực tiếp: He sent a letter to his mother.
·       Sau trạng từ: Her father was strongly against her trip.
2. Vị trí của giới từ trong câu tiếng Việt
- Định nghĩa:
+ Giới từ là hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu. Giới từ
khơng có nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới từ
đóng vai trị chỉ địa điểm, thời gian, nguyên nhân, phương thức…
VD: Chúng tôi sẽ đi bằng máy bay. (phương thức)
Cô ấy đang làm việc ở nhà. (địa điểm)
Tôi sẽ đi Đà Nẵng vào tháng sáu. (thời gian)
Anh ấy hỏi điều đó vì tị mị. (Ngun nhân)
-Vị trí của giới từ trong câu:
·       Trước danh từ.   VD: bàn luận về giới tính.
·       Trước đại từ.   VD: Tình u của tôi.
·       Đứng đầu câu trong câu chỉ quan hệ, ý nghĩa, mục đích.
 

VD: Để đỗ đại học, tôi phải chăm chỉ hơn.

·       Đứng sau động từ có bổ ngữ trực tiếp
 

VD: treo đồng hồ lên tường

·       Đứng cuối câu tỉnh lược.

 

VD: Đứa bé kia không ai chơi cùng.

·       Giới từ đứng trước danh từ tạo thành ngữ giới từ có thể làm thành phần vị ngữ
 

VD: Cái chng này bằng vàng



Đứng trước động từ

Trên bảo….


Đứng trước tính từ làm trạng ngữ chỉ NN: Vì mệt….. 

3. Đối chiếu


 Giống nhau


-   Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
Giới từ TV và TA hầu như không thể đứng một mình, khơng có khả năng độc lập tạo thành
câu. Giới từ TV và TA bao giờ cũng đứng trước danh từ, đại từ hoặc 1 từ mà nó chi phối.
VD: I walk to school.
          Tôi đi bộ đến trường.
-   Giới từ TV và TA có thể đứng đầu câu trong câu chỉ quan hệ ý nghĩa, mục đích.       

       

VD: To get a good mark, I have to work hard.

Để đạt điểm cao, tôi phải học hành chăm chỉ.
-   Giới từ TV và TA có thể đứng ngay sau động từ, có bổ ngữ trực tiếp.
       

VD: Tơi đi mua đồ cho mẹ.

                   


He sent a letter to his mother.

Đứng cuối câu hỏi/ câu cảm thán

VD:


Khác nhau

-   Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng cuối câu (trong mệnh đề quan hệ, câu bị động), tiếng
Việt thì khơng.
       

VD: This is not the book I asked for.

-   Trong tiếng Anh, giới từ có thể đứng trước danh động từ, tiếng Việt thì khơng (tiếng Việt
khơng có hình thức danh động từ).

       

VD: He is good at calculating.

-   Giới từ tiếng Anh đứng sau trạng từ, cịn tiếng Việt thì khơng.
VD: Her father was strongly against her trip.

Giới từ làm chủ ngữ nếu vị ngữ là tính từ, động từ hoặc danh từ. TA khơng có hiện
tượng này.
VD: Trong cứng ngồi mềm, trên bảo dưới nghe..

Câu 25: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ về cấu tạo của giới từ Anh-Việt
1. Trong Tiếng Anh
* Định nghĩa: Giới từ là từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu,
thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó
với những thành phần khác trong câu.
Xét về mặt cấu tạo, giới từ gồm 4 loại chính là:




Giới từ đơn (simple prepositions): là giới từ chỉ có một từ, bao gồm:

+ Giới từ đơn chuyên dụng: by, on, in,..
+ Giới từ đơn có nguồn gốc tính từ: less...
+ Giới từ đơn có nguồn gốc động từ (tức là dạng động từ thêm đuôi -ing hoặc phân từ 2 của
động từ): regarding, including, provided…
        

+Giới từ trá hình: Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác


        

VD: At 7 o'clock (o' = of): Lúc 7 giờ, ‘cos of


Giới từ kép (double preposition): là những giới từ được tạo ra bằng cách kết hợp 2
giới từ đơn: into, upon...

Giới từ ghép (compound prepositions): là các giới từ được tạo ra từ các tiền tố a hoặc
be: about, among, against, behind,...

Giới từ phức (complex prepositions):
·      Định nghĩa: Là giới từ gồm tối thiểu một giới từ đơn, không thể phân chia về ngữ
pháp hay ngữ nghĩa.
·     

Cấu tạo:

a)     Giới từ/ Trạng từ + giới từ. VD: apart from, outside of...
b)     Giới từ + Danh từ + giới từ. VD: in terms of...
c)     Động từ/ Tính từ/ Liên từ + giới từ. VD: except for, together with, because of….
d)     Giới từ + tính từ/ danh từ. VD: in general, by mistake….
e)     Trạng từ + giới từ + trạng từ. VD: up to now….
2. Trong tiếng Việt
* Định nghĩa
-Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu.
Giới từ khơng có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành
cụm từ đóng vai trị trạng ngữ chỉ vị trí, thời gian, nguyên nhân, cách thức,...
Xét về mặt cấu tạo, giới từ gồm 2 loại chính là:


 Giới từ đơn: là giới từ được cấu tạo từ 1 từ.  VD: của, bằng, do, để….

Giới từ kép: là giới từ được cấu tạo từ 2 từ. VD: theo như, đối với,... song trong tiếng
việt loại giới từ này thường được giản lược thành giới từ đơn. VD: theo (như), (đối) với,...
3. Đối chiếu 
a, Giống nhau:



Định nghĩa giới từ và cụm giới từ trong Tiếng Anh và Tiếng Việt giống nhau.
Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có giới từ đơn và giới từ kép

VD: Tiếng Anh: in, on, …


        

        Tiếng Việt: trên, dưới, ….

b, Khác nhau:

Giới từ trong tiếng Anh về cấu tạo được chia làm 4 loại (giới từ đơn, phức, ghép, kép)
nhiều hơn tiếng Việt là 2 loại (giới từ đơn và ghép).

Giới từ đơn trong tiếng Anh được chia làm 4 loại, tiếng Việt thì khơng phân chia giới
từ đơn.

Tiếng Anh có giới từ ghép và giới từ trá hình cịn tiếng Việt khơng có.
VD: Giới từ ghép trong TA: among, behind, …

        

Giới từ trá hình trong TA: at 5 o’clock (o’=of), @ (at)


Giới từ kép trong tiếng Anh viết liền hai giới từ thành một từ, cịn trong tiếng Việt thì
viết hai từ riêng biệt. Trong tiếng Việt, giới từ kép thường được giản lược hay thay thế bằng
các giới từ đơn tương ứng cịn tiếng Anh thì khơng thay thế được.
VD: into, upon
        

Theo (như), (đối) với



Trong tiếng Anh có giới từ phức, tiếng Việt khơng có giới từ phức.

VD: apart from, in terms of

Tiếng Anh có giới từ dạng “ing”, tiếng Việt khơng có loại này. Trong tiếng Anh, có
giới từ có nguồn gốc động từ nhưng tiếng Việt khơng có. 
VD: regarding, in general,…


Giới từ TA có thể kết hợp từ khác tạo thành từ ghép, tiếng Việt khơng có loại này.

VD: breakthrough, start-up

Giới từ đơn trong tiếng Việt có thể làm thành phần câu nếu vị ngữ là động từ, tính từ,
tiếng Anh khơng có hiện tượng này.

VD: Cái thìa này bằng vàng.
Trong cứng ngồi mềm..
.
Câu 27: Cấu trúc câu trong tiếng Việt và Tiếng Anh
1. Cấu trúc câu tiếng Anh:
a. Có 7 cấu trúc câu đơn cơ bản trong tiếng Anh:


×