Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô viêng chăn nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào giai đoạn 1990 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.76 KB, 157 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI ) là một loại hình đầu tư phổ biến
trong giai đoạn hiện nay khi hầu hết các quốc gia trên thế giới mở cửa nền
kinh tế của mình và hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. Đối với các nước
đang phát triển, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế mà việc thu hút đầu tư
nước ngoài trở thành nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Trong các nguồn
đầu tư nước ngồi thì đầu tư trực tiếp (FDI ). Có vai trị và ý nghĩa quan trọng
hàng đầu, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước đang phát triển nhằm
đồng thời đạt 3 mục tiêu: Thu hút nguồn vốn tài chính cho phát triển kinh tế xã hội; thu hút cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi và thu hút kinh nghiệm quản
lý từ nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngồi cũng là động năng, có tác động
tích cực kích thích đối với đầu tư trong nước.
Thủ đơ Viêng Chăn, nước CHDCND Lào là trung tâm chính trị - kinh
tế - văn hóa của cả nước. Do đó yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải đẩy
mạnh thu hút FDI.
Tuy vậy, nước CHDCND Lào nói chung và Thủ đơ Viêng Chăn nói
riêng, cịn ở trình độ phát triển rất thấp so với khu vực và thế giới. Vì vậy,
việc thu hút đầu tư nước ngồi nói chung và FDI nói riêng là nhu cầu khách
quan và thiết yếu để đưa kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Hơn 20 năm thực hiện đường lối đối mới, mở cửa nền kinh tế thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào Thủ đơ Viêng Chăn đã đạt được thành tựu khá ấn
tượng song,so với tiềm năng và yêu cầu còn hết sức khiêm tốn. Để góp phần
phân tích và đánh giá cũng như tìm kiếm giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnhhơn
nữa FDI vào Thủ đô Viêng Chăn. Với những kiến thức đã thu nhận được trong
quá trình học tập tại khoa kinh tế, Học viện Báo chí và Tun truyền, tơi lựa

1



chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị: “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của Thủ đô Viêng Chăn - nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
giai đoạn 1990 đến nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên phạm vi cả nước (CHDCND Lào)
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và được công bố như:
- Ban quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài “luật về phát triển và quản lý
đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào”, 1994.
- Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Lào từ năm 1992 – 2010,
Bộ kế hoạch và đầu tư .
Trong các công trình đó, các tác giả đã phân tích làm rõ tính hai mặt
của FDI đề xuất các chính sách giải pháp thiết thực của nhà nước đối với việc
tận dụng FDI tác động đến phát triển kinh tế xã hội ở Lào nói chung và Thủ
đơ Viêng Chăn nói riêng.
Ngồi ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học khác của Việt
Nam mà tác giả tham khảo để làm khoá luận:
- Lê Bộ Lĩnh: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Nxb KHXH. H. 2002.
- Vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Asean - kinh nghiệm đối
với Việt Nam. Trần Danh Tạo, Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Hà Nội 1993.
Khóa luận kế thừa các cơng trình nghiên cứu khoa học về FDI để thực
hiện đề tài khoá luận nhằm góp phần thúc đẩy việc thu hút và tận dụng FDI
CHDCND Lào nói chung và Thành Phố Viêng Chăn nói riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận
+ Mục đích của khóa luận:
Trên cơ sở phân tích vai trò, và việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước
ngồi tại Thủ đơ Viêng Chăn trong thời gian qua, khố luận góp phần nâng
2



cao nhận thức lý luận về thu hút FDI và tác động FDI đến sự phát triển kinh tế
xã hội, thơng qua sự tác động của FDI.
Khóa luận đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường thu hút và tận dụng nguồn vốn FDI thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
gia tăng nhân tố tác động tích cựu, hạn chế các nhân tố tác động tiêu cực.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá vai trò của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
tại Thủ đơ Viêng Chăn.
- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tác động đến
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô trong thời gian qua và những vấn
đề đang đặt ra.
- Từ những hạn chế, khoá luận đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao tính hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Thủ đơ trong thời gian
tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Khóa luận tập trung nghiên cứu về vai trị, những tác động tích cực và
tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn Thủ đô Viêng Chăn.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề tác động của FDI tại Thủ đô Viêng Chăn từ
năm 1990 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Khóa luận vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó coi trọng một số phương pháp
đặc trưng sau: phương pháp phân tích, tổng hợp và dùng chỉ tiêu thống kê để
đối chiếu so sánh việc tận dụng vốn FDI trong những năm qua.


6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
khóa luận

3


Từ cách tiếp cận về sự tác động FDI trên cả hai phương diện: tích cực
và tiêu cực trên địa bàn Thủ đơ Viêng Chăn nước CHDCND Lào, khố luận
phân tích căn cứ và điều kiện để đẩy mạnh thu hút FDI theo quan điểm bền
vững.

7. Kết cấu của khóa luận
Dự kiến, khóa luận sẽ có 3 chương (Ngồi phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo):
Chương 1 : Nhận thức chung về FDI và tác động của nó đối với phát
triển kinh tế – xã hội của các nước đang phát triển
Chương 2 : Thực trạng tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thủ đô
Viêng Chăn trong giai đoạn 1990 đến nay
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nhằm phát huy mặt tác động
tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong giai đoạn 2011 – 2015
của thủ đô Viêng Chăn

4


Chương 1
Nhận thức chung về FDI và tác động của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển
1.1.Nhận thức chung về FDI.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của FDI (Foreign Direct Investment)
+ Khái niệm

Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (gọi
là FDI) là một trong những hình thức đầu tư nước ngồi. Nó ra đời do u cầu
khách quan của q trình tồn cầu hố kinh tế FDI là chuyển dịch vốn đầu tư
từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích thu được lợi nhuận cho các
chủ thể đầu tư nước ngoài, đồng thời góp phần đưa lại những lợi ích kinh tế,
xã hội nhất định đối với các nước tiếp nhận đầu tư.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức tài chính quốc
tế như: IMF, WB, ADB… và nhiều công ty đa quốc gia của các nước phát
triển đang nắm giữ một lượng vốn rất lớn. Vì vậy, họ ln muốn chuyển
lượng vốn đó ra nước ngồi, tạo các luồng đầu tư trên thế giới. Các nhà đầu tư
thường tìm thấy lợi thế so sánh trong đầu tư quốc tế. Khi nền kinh tế của các
nước tư bản phát triển mạnh, vốn tích luỹ nhiều, đầu tư trong nước khó khăm,
cho nên họ chuyển lượng vốn đó ra nước ngoài đầu tư. FDI là phương thức để
nhà đầu tư khai thác triệt để lợi thế so sánh, đồng thời góp phần thúc đẩy q
trình phát triển kinh tế - xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư.
Trong xu thế tồn cầu hóa, FDI ngày càng được mở rộng trên phạm vi
toàn cầu. Sự đầu tư đan xen lẫn nhau không chỉ dừng lại giữa các nước phát
triển và các nước chậm phát triển mà còn cả các nước chậm phát triển với
nhau.
Hiện nay, có nhiều lý thuyết khác nhau, hoặc có những cách tiếp cận
khác nhau về FDI.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngồi,
nhưng theo tác giả thì khái niệm dưới đây là tương đối xác đáng.
5


“Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI ) là hình thức đầu tư quốc tế mà
người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư đều là chủ thể. Theo đó,
nhà đầu tư nước ngồi góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hoặc dịch vụ cho phép và trực tiếp tham gia điều hành và hoàn toàn

chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh tương ứng với lượng vốn
của mình đã bỏ ra đầu tư”.
Đầu tư nước ngồi có các loại hình đầu tư gồm:
• FDI (Đầu tư trực tiếp)
• FPI (Đầu tư gián tiếp)
• ODA (Hỗ trợ phát triển)
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Invstment).
Khoản 3 điều 3 luật đầu tư quy định “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu
tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác mà nhà đầu
tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”
Đầu tư gián tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên
giới. Nó chỉ hoạt động mua tài sản tài chính của nước ngồi nhằm kiếm lời.
Hình thức đầu tư này khơng kèm theo việc tham gia vào hoạt động quản lý và
nghiệp vụ của doanh nghiệp.
+ Bản chất FDI
Mục đích kinh tế hay nói cách khác là mục tiêu lợi nhuận được đặt lên
hàng đầu. Mục đích cuối cùng của FDI chính là lợi nhuận, khả năng sinh lợi
cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở các nước bản địa.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi cũng chính là hình thức đầu tư khơng trở
thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất "bén rễ" ở các nước bản địa nên
không dễ rút đi trong thời gian ngắn.
Ngồi ra, FDI khơng chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà đi kèm với
vốn là cả kỹ thuật, cơng nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực Marketing.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo tiếng Anh là: (Foreign Direct
Investment - FDI ) là một hình thức đầu tư nước ngoài. Sự ra đời phát triển
6


của nó là kết quả tất yếu của q trình quốc tế hóa và phân cơng lao động
quốc tế. Cho tới nay, FDI đang là hoạt động rất phổ biến ở hầu hết các quốc

gia trên thế giới, song vẫn chưa có một khái niệm hồn tồn thống nhất, mà
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào các góc độ tiếp
cận và nghiên cứu khác nhau. Một khái niệm đều cố gắng khái quát hóa bản
chất và nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của FDI, chúng ta xem xét một số khái niệm sau
đây:
- Theo Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (2005):
“đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI ) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân
hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này”.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại
một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều
ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó”.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI ): đó là nhà đầu tư nước ngồi (tổ
chức hoặc cá nhân) mang vốn đầu tư đến để trực tiếp tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi.
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm:
“Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu
ít nhất 10% có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ
định thực hiện quyền kiểm sốt cơng ty”. Tuy nhiên, không phải tất cả các
quốc gia đều sử dụng, mức 10% làm mốc xác định FDI . Trong thực tế có
những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ
hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong
7



khi có nhiều trường hợp chủ đầu tư sở hữu hơn 10% tài sản của doanh nghiệp
nhưng vẫn chỉ là những người đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là nguồn vốn đầu tư chủ yếu của tư
nhân, một phần của Nhà nước đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm kiếm lợi
nhuận thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại nước nhận đầu tư.
Nước nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài gọi là: nước chủ nhà hoặc nước
nhận đầu tư (Host Country) và nước của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài gọi
là: nước đầu tư (Home country).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là căn cứ để
phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công
ty mẹ” với “công ty con” hay “chi nhánh cơng ty”.
-Vốn viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance
-ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phương hoặc đa phương với một tỷ lệ
là viện trợ không hồn lại, phần cịn lại ưu đãi: lãi suất thấp, còn thời gian dài
hay ngắn tùy thuộc vào từng dự án. Đây cũng là nguồn vốn của Chính phủ
nước ngồi hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông các tổ chức quốc tế, tổ chức
liên Chính phủ, phi Chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm một
phần của Chính phủ nước ngồi, một phần do các doanh nghiệp hoặc tổ chức
phi Chính phủ đóng góp. Phần lớn ODA có kèm theo các điều kiện và các
giày buộc do bên cho vay đưa ra.
Như vậy, dù xét trên góc độ nào thì FDI cũng được nhìn nhận là một
phương thức đầu tư phổ biến trong giai đoạn hợp tác phát triển kinh tế quốc tế
hiện nay, là sự chuyển dịch tư bản quốc tế từ những nước có hiệu quả đầu tư
thấp tới những nước có hiệu quả đầu tư cao. Đồng thời, FDI cũng chính là

8



nhân tố tạo nên sự tăng trưởng bền vững và ổn định phát triển kinh tế đối với
mỗi một quốc gia cũng như trong phạm vi tồn cầu.
1.1.2.Vai trị của FDI đối với nước tiếp nhận
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong nền kinh tấy các nước tiếp nhận. Trước hết, FDI là nguồn
vốn bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân
thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Freeman
(2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Nguyễn Mại (2004) đều rút ra nhận
định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã đóng góp quan trọng
vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường
năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông
thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trị trong chuyển giao cơng nghệ và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong
nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI
cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của
người lao động làm việc trong các dự án FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn
tích cực hữu hiệu. Phần dưới đây sẽ khái quát vai trò của FDI đến tổng thể
nền kinh tế.
FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội. Đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được huy động từ hai nguồn
chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong nước được hình
thành thơng qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngồi được hình thành thơng
qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và hoạt động FDI. Với các nước nghèo
và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển
kinh tế. Những quốc gia này ln lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu tư, hoạt

động sản xuất và đầu tư nội bộ ở những nước này như là một “vịng đói nghèo
9


luẩn quẩn” (theo Paul A. Samuelson). Để phá vỡ vòng luẩn quẩn ấy, các nước
nghèo và đang phát triển phải tạo ra “một cú huých lớn”, mà biện pháp hữu
hiệu là tăng vốn cho đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển nền kinh tế
để tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập tăng. So với những hình thức
đầu tư nước ngồi khác, đầu tư trực tiếp nước ngồi có những ưu điểm cơ bản
sau đây:
- FDI khơng để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư khác
với các hình thức đầu tư khác như hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc
các hình thức đầu tư nước ngồi khác như vay thương mại, phát hành trái
phiếu ra nước ngoài đều để lại khảm nợ nước ngồi.
- FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi tương đối
ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
- Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián
tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực 1997
đã cho thấy, những nước chịu tác động nặng nề của khủng hoảng thường là
những nước nhận nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi. Nên FDI mang tính
ổn định hơn so với những khoản đầu tư khác.
Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa. Phần lớn vốn FDI đầu tư cho lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ,
trong đó có những ngành chủ chốt như xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác chế
biến dầu khí, hóa chất và sản xuất thiết bị và hàng tiêu dùng. FDI góp phần
làm tăng tỉ trọng của những ngành này trong nền kinh tế đồng thời tạo điều
kiện để hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Khu vực có vốn FDI cịn giúp hình thành các ngành cơng nghiệp và dịch vụ
hiện đại như điện tử, tin học, viễn thông, lắp ráp ô tô và xe máy, giúp chuyển
giao cơng nghệ và kĩ năng quản lí tiên tiến nâng cao hiệu quả và sức cạnh

tranh của nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động mạnh đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận theo nhiều phương diện:

10


chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn
vốn, cơ cấu vốn đầu tư…
1.1.3. Các chủ thể FDI và các hình thức FDI
+ Các chủ thể FDI
Thứ nhất, Các chủ thể bên ngoài:
- Việc thực hiện FDI là xuất phát từ nhu cầu tự thân, từ chính yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời còn phù hợp với xu thế chung của quốc
gia. Trong tình hình chính trị thế giới và xu thế tồn cầu hóa, nền kinh tế thế
giới đã phát triển với tốc độ khá cao trong những năm gần đây. Q trình quốc
tế hóa nền kinh tế đã tạo ra sự liên kết khu vực. Nền kinh tế các nước từ chỗ
phát triển riêng rẽ này đã liên kết với nhau, phụ thuộc vào nhau. Các khu vực
thương mại và khu vực đầu tư tự do cũng dần được hình thành như ASEAN,
EU, AFTA…
- Với sự phát triển mạnh mẽ, khoa học công nghệ đã tạo ra bước ngoặt
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó nâng cao năng suất lao động,
đồng thời tác động một cách sâu sắc đến mọi mặt của đời sống, khiến cho
phân công lao động ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Cùng với sự phát triển đó, nhu cầu chuyển giao cơng nghệ cũng gia tăng. Nhờ
đó luồng FDI tồn cầu cũng gia tăng đối với các nước đang phát triển và các
nước chậm phát triển.
- Nền kinh tế thế giới phát triển sẽ là động lực to lớn thúc đẩy luồng
đầu tư quốc tế nói chung và luồng FDI nói riêng. Trong những thập kỷ tới,
theo dự báo, nền kinh tế thế giới sẽ bước vào giai đoạn phục hồi sau thời kỳ
khủng hoảng vào những năm cuối của thế kỷ XX, đây là tín hiệu đáng mừng

cho những nước đang phát triển, nơi đang là thị trường đầy tiềm năng cho thu
hút FDI.
- Trình độ phát triển của các quốc gia trên thế giới có thể nhận thấy
dịng vốn FDI giữa các quốc gia là rất đa dạng, đã xuất hiện những nước vừa
là nơi cung cấp những luồng vốn đầu tư vừa là địa chỉ tiếp nhận FDI.
11


Trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 644 tỷ USD (2004) phần
lớn nhà đầu tư sẽ đầu tư vào các nước đang phát triển, các nước này có vốn
đầu tư nước ngồi đến 166 tỷ USD, vì các nước này còn thiếu vốn và muốn
phát triển đất nước của mình, vì vậy, nhà đầu tư sẽ có lợi thế và mơi trường
đầu tư hợp lý, cịn Đơng á và Nam á đã tiếp nhận FDI 77 tỷ USD.
Trong giai đoạn 2 thập kỷ qua, FDI của thế giới tăng lên rất nhanh, sự
gia tăng của FDI thế giới trung bình là 11%/năm, từ con số 59 tỷ USD của
năm 1982 tăng lên 644 tỷ USD năm 2004. Đồng thời tổng sản phẩm của thế
giới (GDP) tăng lên 3,5 lần. Cho nên, sự phân chia đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong GDP thế giới tăng lên từ 0.5% năm 1982 thành 1.6% trong năm
2004.
Từ năm 2004 đến năm 2006, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã liên
tục tăng. Năm 2005, FDI trên thế giới đạt 916,3 tỷ USD, tăng 29% so với năm
2004 và năm 2006, đạt trên 1.200 tỷ USD, tăng 34,3% so với năm 2005.
Thứ hai, Các chủ thể bên trong
- Vị trí địa lý là yếu tố quan trọng đầu tiên thuộc môi trường nước nhận
đầu tư cần được xem xét khi quyết định đầu tư. Nếu như vị trí địa lý thuận lợi
cho việc giao lưu, vận chuyển hàng hóa sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện được
tốt hơn mục đích của mình, thì điều kiện tự nhiên khơng những ảnh hưởng
trực tiếp đến các yếu tố đầu vào mà còn quyết định tính chất, chất lượng của
đầu ra.
- Sự ổn định về mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội là một điều kiện tất

yếu để phát triển kinh tế. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng rất quan trọng tới việc
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn
định làm cho các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng và yên ổn sản xuất kinh
doanh. Do đó, nước chủ nhà thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư.
- Luật pháp và cơ chế chính sách là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng đầu tư cũng như khả năng tiếp nhận đầu tư. Hệ thống
luật pháp giúp cho các nhà đầu tư nắm bắt được các quy định về thuế, các
12


mức thuế, sự phân chia lợi nhuận cũng như tài sản và mơi trường cạnh tranh.
Cơ chế chính sách phản ánh khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, cũng như đảm
bảo an toàn cho sự sinh lợi của đồng vốn. Thủ tục hành chính bao gồm tất cả
những thủ tục cơ bản để một nhà đầu tư được phép đầu tư ở một nước, thủ tục
hành chính rườm rà sẽ làm hạn chế mọi ưu thế về môi trường đầu tư của nước
nhận đầu tư. Vì vậy nó cần được quan tâm điều chỉnh cho phù hợp trong tình
hình mới nhằm thu hút FDI.
- Nguồn lao động dồi dào, năng động, chi phí nhân cơng rẻ cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.
- Kết cấu hạ tầng khơng những phản ánh được trình độ phát triển của
một quốc gia, mà còn tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động
đầu tư.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng là một yếu tố rất quan trọng và ảnh
hưởng rất nhiều đối với việc thu hút và thực hiện FDI.
+ Các hình thức cơ bản của FDI mà nhà đầu tư thực hiện trong giai
đoạn hiện nay là gồm những hình thức sau đây:
* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là bằng văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
là nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở nước chủ nhà đầu tư, trong đó
quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên mà không thành

lập Pháp nhân mới.
* Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận đầu tư trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc là nhiều bên để tiến hành đầu tư,kinh
doanh. Các bên liên doanh cùng nhau tham gia vào quá trình quản lý, điều
hành doanh nghiệp, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp theo tỷ lệ
góp vốn của các bên liên doanh. Theo quy định của Luật này, phần góp vốn
của bên nước ngồi không bị hạn chế ở mức cao nhất nhưng không được thấp
hơn 30% vốn pháp định của liên doanh. Doanh nghiệp được thành lập dưới
13


hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn mang tư cách pháp nhân của nước chủ
nhà . Thời gian đầu tư cho phép của hình thức này khơng q 50 năm. Trong
trường hợp đặc biệt, thời gian của dự án có thể kéo dài đến 70 năm. Tuỳ
nhiên, tuy thuộc quy mô và lĩnh vực đầu tư mà Nhà nước có thể định về thời
gian hoạt động của các dự án khác nhau.
*Doanh nghiệp 100% có vốn đầu tư nước ngồi FDI.
Hình thức này doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài, do nhà đầu tư nước ngồi thành lập doanh nghiệp, tồn bộ vốn của
mình, sau đó nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về những kết quả
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo Pháp luật của nước chủ nhà,
được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Trong đó
vốn pháp định của doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Trong
trường hợp đặc biệt có thể bằng 20% vốn đầu tư,trong quá trình hoạt động của
dự án. Chủ đầu tư nước ngồi khơng được phép giảm vốn pháp định, đồng
thời muốn tăng vốn cũng phải xin phép với nước chủ nhà.
Ngồi các hình thức nêu trên, FDI cịn có các hình thức đầu tư đặc thù
khác như:

- Hình thức xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT).
Đây là các văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với
nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng , kinh doanh các cơng trình kết cấu hạ
tầng trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngồi được
chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nước chủ nhà.
- Hình thức xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO).
Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi có thể chuyển giao cơng trình
đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà dành cho nhà đầu tư về quyền

14


kinh doanh cơng trình đó trong thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hợp lý.
- Hình thức Xây dựng - Chuyển giao (BT).
Là các văn bản ký kết giữa Nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng, sau khi
xây dựng hồn thiện nhà đầu tư có thể chuyển giao cơng trình đó cho nước
chủ nhà .
-Hình thức khu chế xuất.
Là hình thức xây dựng một khu vực lãnh thổ, được nhà nước quy
hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến hoạt
động để chế biến hàng công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu…
1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước đang phát triển
1.2.1. Tác động tích cực.
Thứ nhất, Tác động đến tăng trưởng kinh tế
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi FDI như là một

công cụ hữu hiệu nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
cho quốc gia của mình, đặc biệt là đối với các nước đang và kém phát triển. ở
các nước này, vấn đề đầu tiên mà họ gặp phải bao giờ cũng là vấn đề vốn đầu
tư và trình độ khoa học kỹ thuật.
Từ những năm 1950, các nhà kinh tế của Liên hợp quốc đã nhận định:
với sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở các
nước kém phát triển. Tuy nhiên việc tích lũy nội bộ trong nước khơng đủ đem
lại nguồn vốn cần thiết cho q trình phát triển, mà có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Thực chất của việc làm này thực hiện “ đi tắt đón đầu”, tận dụng các khoa học
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm tổ chức, quản lý… mà thế giới
đã tạo ra trước đó vào nước mình, thay vì họ phải tốn rất nhiều chi phí, cơng
sức và tiền của bỏ ra để nghiên cứu, chế tạo mới. Trong đó FDI có ưu thế nội

15


bật hơn hẳn các nguồn vốn đầu tư của các nước, nên nó được chọn làm bàn
đạp chủ yếu tác động đến phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế.
Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia tiếp nhận
đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào những đặc tính của từng quốc gia đó. Bên cạnh
đó, mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đóng vai trị quan
trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại tăng trưởng kinh tế là
một nhân tố quan trọng để thu hút vốn FDI của các quốc gia đang phát triển.
Do đó việc thu hút FDI của mối quốc gia đang phát triển là nhằm mục
tiêu tăng cung về vốn và chuyển giao khoa học công nghệ… cho các doanh
nghiệp trong nước, để tạo ra những quy mô sản phẩm của nền kinh tế cho
từng thời kỳ. Trong đó phải kích thích cho tăng đầu tư xã hội, tăng thu nhập
quốc dân, tăng kim ngạch xuất khẩu đó là điều kiện sẽ tác động đến tăng
trưởng kinh tế, trong đó:

- Tác động gián tiếp (còn gọi là tác động tràn), FDI tác động tới các
doanh nghiệp trong nước qua bốn kênh chính: Tạo sức ép cạnh tranh trên thị
trường, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công
nghệ; lưu chuyển lao động từ doanh nghiệp FDI đến các doanh nghiệp trong
nước; chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước; liên kết giữa
doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước để sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, việc tác động có các mức độ rất khác nhau và tùy thuộc từng loại hình
doanh nghiệp.
- Những tác động trực tiếp lớn nhất của dòng vốn FDI đến tăng trưởng
kinh tế là làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần thu ngân sách nhà nước và ổn định
kinh tế vĩ mô, tác động đến việc di chuyển lao động và chuyển giao công
nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
Thứ hai, Nâng cao thu nhập

16


Trong phạm vi thế giới đầu tư quốc tế là sự quốc tế hóa tư bản, là quốc
tế hóa quan hệ giữa tư bản và lao động, là quốc tế hóa sản xuất giá trị thặng
dư. Với các nước đang phát triển tác dụng của FDI chủ yếu là tăng thêm tích
lũy và bù đắp vào lỗ hổng ngân sách và dự trữ nhà nước. Do tỷ lệ tư bản đầu
tư trong nước thấp đến thu ngân sách trong nước cũng thấp hoặc thâm hụt.
Muốn đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đó, tăng thêm thu nhập quốc gia, nhà
nước phải có những biện pháp có chủ trương, chính sách để huy động nguồn
vốn từ bên ngoài, tạo mọi điều kiện để thu hút được vốn trợ giúp ODA cả vốn
đầu tư FDI vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vì nó là nguồn vốn quan
trọng tác động đến gia tăng thu nhập kinh tế quốc dân.
Sự hoạt động của FDI trên phạm vi toàn cầu đã mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới. đặc biệt đối với các nước

đang phát triển, thông qua hoạt động của doanh nghiệp FDI làm tác động cho
thu nhập của các quốc gia tăng lên do sự đóng góp từ thuế thu nhập, thuế xuất
nhập khẩu các mặt hàng… của doanh nghiệp này, hơn nữa cũng tác động đến
thu nhập cho nhân dân lao động được tăng lên.
Nhìn vào nền kinh tế của một số nước ASEAN và các nước NIES Châu
á có thể thấy hoạt động của FDI đã tác động góp phần rất lớn làm tăng thêm
thu nhập cho một số quốc gia, vùng lãnh thổ: Hồng Kông, Xingapo, Đài
Loan, Hàn Quốc... Thu nhập bình quân đầu người của các quốc gia này là
khẳng định được mức độ phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tổng thể ngành
công nghiệp của một nước.
Thứ ba, Tạo ra việc làm mới cho nước nhận FDI
Vốn FDI là lực lượng vốn quan trọng trong tạo việc làm trực tiếp và
gián tiếp. Đây là một tất yếu phổ biến của doanh nghiệp FDI, bởi vì tranh thủ
lao động rẻ là một trong những mục tiêu chiến lược của họ. Theo UNCT
Đông Âu ước tính FDI đã tạo được việc làm cho khoảng 45 triệu lao động vào
giữa những năm 1970 ở các nước có Cơng ty mẹ và cơng ty chi nhánh; đến
giữa những năm 1980 đạt gần 650 triệu lao động và đến những năm đầu của
17


thập kỷ 1990 con số này tăng lên 70 triệu lao động. Điều này cũng đã được
chỉ ra trong nhiều tài liệu, đặc biệt là trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới
(WB).
Nhìn chung FDI thường tạo việc làm ở các ngành công nghiệp và dịch
vụ hơn là trong nông nghiệp và các ngành khác. Tỷ lệ lao động trong các
ngành công nghiệp chiếm khoảng 4/5 tổng số lao động được FDI tạo ra.
Nhiều việc làm còn được tạo ra một cách gián tiếp thông qua các hoạt động
liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ cho các công ty nội địa. Theo Báo cáo Đầu
tư Thế giới năm 1994: đầu những năm 1990, nếu tính cả số việc làm được tạo
ra một cách trực tiếp và gián tiếp thì ước tính FDI đã tạo việc làm cho khoảng

150 triệu lao động, chiếm khoảng 3% lực lượng lao động thế giới; trong đó
tạo việc làm trực tiếp cho 73 triệu lao động, tương đương với 10% tổng số
việc làm trong sản xuất phi nơng nghiệp hiện có. Và có gần 60 % nhân viên
làm việc ở cơng ty mẹ, cịn 40% là làm việc ở các tổ chức khác nhau ở nước
ngoài. Hơn một nửa số việc làm ở nước ngồi là của các nước phát triển, cịn
47% là ở các nước đang phát triển. Đây là đội ngũ lao động quan trọng để
phát triển nguồn lực lao động cho nền kinh tế thế giới, nhất là các nước đang
phát triển...
Vào đầu những năm 1980, cứ 1 tỷ USD với tính cách là vốn đầu tư
nước ngồi đảm bảo cho gần 30.000 chỗ làm việc ở các nước đang phát triển
và gần 11.000 chỗ làm việc tại các nước công nghiệp phát triển. Tầm quan
trọng của FDI đối với việc làm ln gắn với động thái dịng vốn FDI trên thế
giới. Sự tác động này của FDI ở các nước đang phát triển đã góp phần cải
thiện bức tranh lao động và việc làm ở khu vực này. Đối với các nước đang
phát triển, đầu tư trực tiếp của FDI tạo ra những công ty, nhà máy, cơ sở sản
xuất mới, tăng thêm cơ hội việc làm cho người lao động. Vấn đề đặt ra đối với
nước tiếp nhận FDI là phải làm sao tiếp nhận được kỹ thuật - công nghệ mới,
đồng thời lại giải quyết được việc làm cho người lao động. Đối với nước đầu
tư, một trong những động cơ chủ yếu khi tiến hành đầu tư trực tiếp vào các
18


nước đang phát triển là tìm kiếm nguồn lao động rẻ, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa do Cơng ty sản xuất. Cịn đối với nước tiếp nhận thì phải làm
sao tiếp nhận được kỹ thuật - công nghệ mới, hiện đại hóa nền kinh tế và giải
quyết việc làm. Do vậy, để giải quyết việc làm, nưíc đầu tư thường hướng đầu
tư nước ngoài vào những ngành cần nhiều nhân công như: ngành dệt, chế biến
nông sản, thủ công mỹ nghệ.
FDI tác động đến phát triển nguồn lực lao động theo hai cách trực tiếp
và gián tiếp. Trực tiếp là thông qua các dự án đầu tư,đào tạo lực lượng lao

động địa phương để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của dự án. Cách gián tiếp
là tạo ra các cơ hội (thông qua các liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ..), động
lực (cạnh tranh) cho sự phát triển của lực lượng lao động nhằm mang lại thu
nhập cao. ở các nước đang phát triển, các tác động này có vai trị rất lớn đối
với phát triển nguồn lực lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn, kỹ thuật và quản lý.
Thứ tư, Phát triển ngoại thương
Một trong những vai trò nổi bật của FDI thúc đẩy thương mại quốc tế
phát triển, là tổng giá trị thương mại của các chi nhánh doanh nghiệp FDI ở
nước ngoài đều tăng lên; phần lớn sản phẩm của doanh nghiệp đã tập trung
vào hàng chế tạo và hướng vào xuất khẩu. Trong hơn một thập kỷ qua, giá trị
thương mại của doanh nghiệp FDI ở khu vực Đơng Nam á tăng lên nhanh
chóng. Bên cạnh đó, việc trao đổi giữa các chi nhánh trong nội bộở các nước
ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thương mại của
nhiều nước.
Vai trò nổi bật của FDI trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế phát
triển có thể được minh họa qua các số liệu về hoạt động thương mại quốc tế
như sau: giá trị thương mại toàn cầu tăng do tổng giá trị thương mại của FDI
luôn tăng, chẳng hạn, tổng giá trị thương mại của các Công ty chi nhánh ở
nước ngồi đã tăng bình qn 8% năm trong giai đoạn 1982 - 1994. Phần lớn
sản phẩm của FDI tập trung vào hàng chế tạo và hướng vào xuất khẩu. Trong
19


hơn thập kỷ qua, giá trị thương mại của các doanh nghiệp FDI ở khu vực
Đông Nam á tăng lên nhanh chóng. Đến giữa những năm 1990, giá trị thương
mại của các doanh nghiệp này ở nước ngoài đã lớn hơn giá trị nhập khẩu của
các khu vực Nam á, Đông á và Đông Nam á.
Theo thống kê của Báo cáo Đầu tư Thế giới (World Investment Report
WIR)cho thấy, giá trị thương mại của các Công ty chi nhánh TNCs đã tăng

nhanh ở các khu vực trên thế giới. Trong đó, khu vực Nam á, Đơng á và Đơng
Nam á tăng lên rất nhanh, từ 193 tỷ USD năm 1982 lên tới 871 tỷ USD năm
1994. Mặt khác, và năm 1997 cho thấy, tổng giá trị thương mại thực hiện ở
nước ngoài của FDI lớn nhất thế giới đã đạt tới 2.000 tỷ USD năm 1995, tăng
26% so với năm 1993. Điều này nó lên rằng FDI đã đóng vai trò rất to lớn đối
với thúc đẩy thương mại thế giới phát triển.
* Tăng khả năng xuất khẩu:
Vai trò thúc đẩy thương mại quốc tế của doanh nghiệp FDI được thể
hiện thông qua tổng giá trị xuất khẩu và doanh thu của các Cơng ty chi nhánh
ở nước ngồi cũng như tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ nước đầu
tư. Xét theo những tiêu chí này, Báo cáo Đầu tư Thế giới (WIR) năm 2005
cho thấy tổng giá trị xuất khẩu của FDI ở nước ngoài tăng lên nhanh chóng từ
730 tỷ USD năm 1982 lên tới 1.498 ỷ USD năm 1990, đến năm 2003 và 2004
con số này đã tăng tương ứng lên tới 3.073 tỷ USD và 3.690 tỷ USD. Như
vậy, từ năm 1982 đến năm 2004, tổng giá trị xuất khẩu từ các Công ty chi
nhánh FDI ở nước ngoài đã tăng lên 500%. Cùng lúc đó, tổng giá trị xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ vơ hình cũng tăng tương ứng từ 3.247 tỷ USD năm
1982 lên tới 11.069 tỷ USD năm 2004, tức là khoảng 500%.
Trong những năm gần đây, với chiến lược đa quốc gia và tạo ra các
liên kết giữa thương mại và đầu tư, các công ty mẹ thường xuyên chuyển giao
trực tiếp các công nghệ, nguyên liệu và dịch vụ cho các chi nhánh của mình ở
các nước khác. Việc mở rộng và phát triển chi nhánh của nhà đầu tư trực tiếp

20


nước ngồi đã góp phần to lớn đối với thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang
phát triển.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Dù hoạt động của FDI đạt được những kết quả to lớn nêu trên. Nhưng

hoạt động của FDI cũng đem đến khơng ít những tác động tiêu cực đối với
kinh tế - xã hội của các quốc gia như:
- Sự mất cân đối về ngành nghề,vùng lãnh thổ: Mục đích cao nhất của
các nhà đầu tư là nhằm kiếm được lợi nhuận cao. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án nào sẽ có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan
tâm, còn những lĩnh vực, dự án mặc dù có vai trị rất cần thiết cho dân sinh,
nhưng khơng đem lợi nhuận thỏa đáng thì nhà đầu tư sẽ ít quan tâm đến. Mặt
khác, các nhà đầu tư nước ngoài trong khi họ lựa chọn địa điểm để triển khai
dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển,
cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án đầu tư nước
ngồi nhất. Trong khi đó, các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi cần thiết
được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền
địa phương có rất nhiều ưu đãi nhưng khơng được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý là: những địa phương có trình
độ phát triển cao thì thu hút được đầu tư nhiều, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Trong khi đó những vùng có trình độ kinh tế kém phát triển thì có ít dự án đầu
tư nước ngoài và tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi gây ảnh hưởng cơng nghiệp truyền
thống, do doanh nghiệp của FDI được chiếm lĩnh thị trường trong nước khiến
cho các doanh nghiệp trong nước khó cạnh tranh và phụ thuộc với các doanh
nghiệp to. Đồng thời doanh nghiệp nội địa cũng bị đe dọa từ cơng ty nước
ngồi, có thể làm phá sản hoặc làm thủ tiêu các doanh nhân nhỏ nội địa vì họ
khơng đủ sức cạnh tranh về q trình sản xuất kinh doanh.

21


- Mặc dù Lào là nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhưng do
thiếu vốn và công nghệ nên phải kêu gọi đầu tư nước ngoài vào khai thác. Do

đó, tài nguyên thiên nhiên đang đứng trước nguy cơ bị khai thác cạn kiệt và
gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Nhà đầu tư lợi dụng trình độ cơng nghệ và quản lý yếu kém của Lào,
một số nhà đầu tư nước ngồi có thể lợi dụng con đường FDI để chuyển giao
những cơng nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu vào Lào.
- Nguồn vốn FDI do các chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và sử
dụng theo các mục tiêu kinh doanh của họ, cho nên họ thường đầu tư vào các
ngành, các lĩnh vực, các khu vực có hiệu quả kinh tế cao, do đó nhiều khi
không trùng hợp với mong muốn của nước nhận đầu tư như Lào.
- Mặc dù FDI bổ sung nguồn vốn cho Lào, nhưng về lâu dài làm giảm
tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị
trường của các công ty đa quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nước
ngoài. Bằng các phương pháp cạnh tranh khác nhau, các cơng ty xun quốc
gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong nước và làm cho một số ngành
sản xuất truyền thống không thể phát triển được.
1.3. Bài học kinh nghiệm Việt Nam và thành Phố của Việt Nam
1.3.1. Thủ đô Hà Nội - Việt Nam
Sau khi Việt Nam ban hành Luật đầu tư nước ngoài từ năm 1987 đến
nay, khối lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam nói chung và
các địa phương nói riêng, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội đã tăng lên nhanh chóng.
Tính đến năm 2002 đã có 43 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư vào
Hà Nội, và tổng số có 530 dự án FDI có hiệu lực. Nếu tính đến thời điểm
20/5/2004, Hà Nội có 506 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng số đăng ký là
7,676 tỷ USD, vốn đầu tư thực hiện là 3,6 tỷ USD. Hà Nội có gần 500 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đang hoạt động và 950 văn phịng đại diện
của các cơng ty nước ngoài, đã xây dựng và đưa vào vận hành 173 cơng trình

22



gồm 128 nhà máy, 7 khách sạn 5 sao, 12 khách sạn 4 sao, 26 khu căn hộ, văn
phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế. Dự kiến, đến 2010, thành phố sẽ cấp
giấy phép cho 960 dự án FDI, đưa tổng vốn đăng ký lên 15.813 tỷ USD, vốn
thực hiện đạt 6 tỷ USD.
Bảng 01: Các nước hàng đầu đầu tư tại Thủ đô Hà Nội (1998 - 2003)
Nước
Singapore
Dài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung Quốc

Tỷ lệ %
19%
15%
11%
10%
7%

(Nguồn: FDI Transnationl Corporation. Profesỏ: Francesco Abbate. 2006).

Trong những năm qua, kinh tế của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng có khả năng thu hút FDI vào tất cả các lĩnh vực kể cả công nghiệp nặng
lực như: công nghiệp nặng chiếm 21%, công ty nhẹ chiếm 13% và công
nghiệp chế biến chiếm 6% của tổng số vốn FDI. Trong đó Hà Nội chiếm 26%,
thành phố Hồ Chí Minh chiếm 19% của tổng số vốn FDI cả nước (1998 2003).
Bảng 02: Những dự án FDI đang thực hiện lớn nhất tại Hà Nội
STT

Quốc gia


Tên dự án

Tổng vốn

1

đầu tư
Công ty TNHH phát triển khu phố mới Singgapore

(1000USD)
2.110.674

2
3
4
5

Nam Thăng Long
Hợp doanh Bưu chính viễn thơng (BB)
Hợp doanh thông Intelsat
Hợp doanh thông tin di động
Công ty liên doanh phát triển Bắc Thăng

Nhật Bản
úc
Thụy Sĩ
Thái Lan

332.000.000

327.150
324.600.000
236.000.000

6
7
8
9
10

Long
Công ty TNHH đèn hình Orion - Hanel
Cơng ty TNHH Deah
Cơng ty Canon Việt Nam
Công ty liên doanh xây dựng cơ sở hạ tầng
Công ty TNHH Coralis Việt Nam

Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Lúc xăm bua

178.584.000
177.400.000
176.700.000
152.000.000
114.581.000

23



(Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư)
+ Kinh nghiệm của Hà Nội
Kinh nghiệm thành công trong kinh tế của Việt Nam nói chung và Thủ
đơ Hà Nội nói riêng cho thấy rằng:
- Cần thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò quan trọng của FDI trong
nền kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và điều kiện riêng của
từng địa phương. Trên cơ sở đó có các chủ trương, chính sách và giải quyết tổ
chức, thực hiện tập trung thống nhất, đồng bộ.
- Mọi chính sách, chiến lược phải phù hợp với giai đoạn và tình hình cụ
thể của đất nước và thay đổi theo xu hướng cạnh tranh của thế giới. Hơn nữa
chiến lược của chính phủ các nước nhận đầu tư phải xem xét và cẩn thận, nếu
khơng có thể mất lợi thế và có xu hướng nhà đầu tư nước ngồi đầu tư theo ý
muốn của họ.
- Không ngừng bổ sung, sửa đổi kịp thời các cơ chế, chính sách ưu đãi,
giảm nhanh chi phí đầu tư và cải tiến mạnh mẽ các thủ tục hành chính nhằm
tạo sự hợp dẫn cho các nhà đầu tư.
- Tổ chức và thực hiện tốt cơng tác xúc tiến đầu tư với các hình thức đa
dạng như quảng cáo, tuyên truyền, chủ động kêu gọi các nhà đầu tư, tạo điều
kiện cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm
Kinh nghiệm thành công trong kinh tế của một số nước cho thấy cần có
chính sách huy động vốn trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả
nguồn ODA cho các dự án, mở đường cho hoạt động xuất nhập khẩu và thu
hút FDI sau này, trong đó vấn đề mang tính quyết định là tính chủ động của
nước tiếp nhận vốn vay. Việc sử dụng vốn ODA không đúng dễ dẫn đến phụ
thuộc vào nước cho vay khơng chỉ về kinh tế mà có khi cả về chính trị. Điều
đó địi hỏi phải tìm kiếm thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác ngoài ODA,
và FDI đã là một trong những nguồn được ưu tiên lựa chọn.


24


- Cần có chính sách huy động vốn trong nước để tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả nguồn ODA cho các dự án, mở đường cho hoạt động xuất nhập
khẩu và thu hút FDI sau này, trong đó vấn đề mang tính quyết định là tính chủ
động của nước tiếp nhận vốn vay. Việc sử dụng vốn ODA không đúng dễ dẫn
đến phụ thuộc vào nước cho vay không chỉ về kinh tế mà có khi cả về chính
trị. Điều đó địi hỏi phải tìm kiếm thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác
ngoài ODA, và FDI đã là một trong những nguồn được ưu tiên lựa chọn.
- Chính sách quản lý FDI có hiệu quả trong khn khổ chính sách phát
triển kinh tế của đất nước đó là vấn đề cấp bách. Việc mở rộng tự do thương
mại thì chưa đủ vì sự khơng đồng đều của thị trường. Cho nên nước chủ nhà
phải tạo điều kiện bình đẳng trong kinh doanh và thu hút vốn đầu tư để phát
triển kinh tế đất nước, vấn đề ở đây là phải đảm bảo lợi ích từ việc thu hút
FDI . Đồng thời tạo điều kiện phát triển công nghiệp.
Tuy nhiên, việc điều tra của OECD (2002) cho thấy kinh nghiệm của
các nước đang phát triển và các nước phát triển, Việc thực hiện tốt nhất để thu
hút FDI có 3 nguyên nhân như sau:
- Việc cải cách nền kinh tế vĩ mô.
- Tạo điều kiện thuận lợi về Luật có thể giúp thu hút FDI nhiều hơn.
- Tiếp tục nâng cao kết cấu hạ tầng, kỹ thuật và nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực để tham gia có hiệu quả trong dự án đầu tư của nước ngồi.
Mơi trường tốt của FDI là tạo điều kiện bình đẳng đối với nhà đầu tư,
đồng thời điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh có sự cạnh tranh lành
mạnh trong nước.

25



×