Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội có hành vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.45 KB, 13 trang )

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI CÓ HÀNH VI NGHIỆN FACEBOOK
Nguyễn Thị Ngọc Hà, Vũ Thị Huê,
Lê Thị Như Ngọc, Lớp K60, Khoa Công tác Xã hội
GVHD: TS. Đỗ Thanh Bình
Tóm tắt: “Nghiện Facebook” là một trong những vấn đề khá mới ở Việt Nam, Tuy nhiên trong thời
gian qua vấn đề “nghiện Facebook” đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Nghiện Facebook quá đà
có thể được xem như là một vấn nạn của giới trẻ hiện nay. Để giải quyết vấn đề này cần có sự phối
hợp và vào cuộc và phối kết hợp của gia đình, nhà trường và nhiều cơ quan, ban ngành khác nhau
trong đó có ngành Cơng tác xã hội.
Để giải quyết vấn đề nghiện Facebook phải cần có một đội ngũ nhân viên xã hội có năng lực, địi hỏi
nhân viên xã hội cần phải có những kiến thức tổng hợp về rất nhiều các lĩnh vực khác nhau, cần phải
được trang bị các kĩ năng làm việc với đối tượng là nhóm xã hội có vấn đề về tâm lí xã hội. Nhân viên
xã hội nói riêng và ngành cơng tác xã hội nói chung cần cung cấp như: Tham vấn, giáo dục, định
hướng và giúp đỡ,... cho các thân chủ là những người có hành vi nghiện Facebook
Ngày nay, nhân viên công tác xã hội đang và sẽ thể hiện một vai trò rất quan trọng và to lớn trong
việc hỗ trợ và giúp đỡ những người có hành vi nghiện Facebook. Đề tài khoa học của chúng em đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề đó với mơ hình Cơng tác Xã hội Nhóm, từ đó, rút ra những bài học cho
q trình tác nghiệp sau này.

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong khoảng vài năm trở lại đây, mạng xã hội Facebook đã trở thành một hiện
tƣợng xã hội, chiếm một phần quan trọng trong đời sống tinh thần của giới trẻ Việt Nam.
Mục đích, mức độ và cách thức tham gia của mỗi ngƣời khi tham gia Facebook khác nhau,
nhƣng đều có điểm chung là giới trẻ đã phần nào xem Facebook nhƣ một phần không thể
thiếu trong cuộc sống.


Facebook mang lại cho ngƣời dùng nhiều tiện ích nhƣ: Thơng tin nhanh, khối lƣợng
thơng tin phong phú đƣợc cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích về giải trí… Ngồi ra, cịn có
một khía cạnh khá quan trọng làm thay đổi mạnh mẽ hình thức giao tiếp giữa những cá
nhân, các nhóm và các quốc gia với nhau, đó chính là khả năng kết nối. Chính vì vậy, số
lƣợng ngƣời sử dụng Facebook ngày càng đơng đảo.
Hiện nay, số lƣợng ngƣời sử dụng Facebook đang tăng rất nhanh, đặc biệt là thanh
thiếu niên học sinh, sinh viên trong độ tuổi từ 16 đến 24 chiếm 22%: “Số lƣợng ngƣời sử
dụng mạng xã hội (social network) tại Việt Nam đang gia tăng rất nhanh. Khoảng 17% số
ngƣời trƣởng thành thƣờng xuyên trao đổi qua mạng với những ngƣời không hề quen biết
và tỉ lệ này tăng tỉ lệ nghịch với độ tuổi” [33].

338


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Rất nhiều ngƣời trẻ đã biết cách sử dụng mạng xã hội Facebook một cách hiệu quả
nhất. Họ sử dụng Facebook là nơi để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá
trị bản thân, để gắn kết cộng đồng, để sẻ chia những bất hạnh, niềm vui của những ngƣời
có cùng trái tim biết thơng cảm và giúp đỡ những ngƣời có hồn cảnh đáng thƣơng, cần sự
trợ giúp của xã hội. Trên cơ sở đó, nhiều bạn trẻ đã lập ra các trang web là nơi để kêu gọi
đóng góp tiền, gạo,… và cả hiến máu nhân đạo giúp cho ngƣời nghèo, ngƣời bệnh…
Bên cạnh những thuận tiện, hữu ích, Facebook cịn đƣa đến những hiện tƣợng tiêu cực,
đó chính là hiện tƣợng “khủng hoảng thông tin”, gây rối dƣ luận, gây “nghiện online” đặc
biệt là đối với giới trẻ. Hệ lụy của việc “nghiện” và sử dụng không hiệu quả Facebook là:
Năng suất lao động giảm, học tập xao nhãng, sức khỏe suy giảm (giảm thị lực, mất ngủ, tinh
thần mệt mỏi…). Những tác hại tiêu cực từ internet đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo
đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay…Vấn đề đặt ra là phải làm
sao để cho ngƣời sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là với nhóm đối tƣợng vị thành niên là học
sinh THPT - nhóm dễ chịu tác động từ mơi trƣờng bên ngồi - có thể sử dụng mạng xã hội

một cách đúng đắn và hiệu quả nhất, đó là một vấn đề thực sự cần đƣợc quan tâm.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực
trạng sử dụng Facebook của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội và vai trị của
nhân viên cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội có hành
vi nghiện Facebook”. Đề tài của chúng tơi có mục đích góp phần vào việc nâng cao nhận
thức và hỗ trợ đối tƣợng học sinh nói chung và sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
nói riêng có hành vi nghiện Facebook.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có một vài nghiên cứu cụ thể về Facebook và hành vi sử dụng Facebook của con
ngƣời. Có thể kể đến nhƣ:
+ Bài báo Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người – một thách thức
mới cho tâm lí học hiện đại, Tạp chí Khoa học Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh, 2013,
của tác giả Đào Lê Hồ An.
+ Hội thảo “Mạng xã hội với lối sống của giới trẻ TPHCM” do Viện Nghiên cứu
phát triển TP Hồ Chí Minh vào ngày 27/08/2010.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu biểu hiện, mức độ sử dụng Facebook và những yếu tố ảnh hƣởng đến
việc sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nghiên cứu quy trình vận dụng phƣơng pháp Cơng tác xã hội nhóm để hỗ trợ sinh
viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có hành vi nghiện Facebook.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 29/03/2014.
339


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014


Không gian nghiên cứu: Tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Thực trạng sử dụng và những tác động của việc sử dụng Facebook đối với sinh viên
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, cách thức áp dụng phƣơng pháp Công tác xã hội nhóm
để hỗ trợ sinh viên có hành vi nghiện mạng xã hội Facebook.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội, vận dụng phƣơng pháp Công tác xã hội nhóm để trợ giúp sinh viên Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội có hành vi nghiện mạng xã hội Facebook.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc sử dụng
Facebook của học sinh trung học phổ thông và một số vấn đề lí luận về Cơng tác xã hội
nhóm.
- Đánh giá thực trạng, nguyên nhân thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Chỉ ra vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh viên Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội có hành vi nghiện Facebook.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Mức độ sử dụng và thời gian dành cho Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội ngày càng chiếm nhiều hơn, khiến việc cân đối thời gian giữa việc dành cho
học tập và sử dụng mạng xã hội chƣa đƣợc phân bố hợp lí và phù hợp, gây ảnh hƣởng đến
việc học tập của các bạn, và xuất hiện những trƣờng hợp sinh viên có hành vi nghiện
Facebook. Điều này xảy ra là các em chƣa trang bị cho mình đƣợc kĩ năng và phƣơng pháp
sử dụng Facebook sao cho phù hợp và có hiệu quả. Đặc biệt, một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đó là do chƣa có sự xuất hiện của nhân viên cơng tác xã hội.
Do đó, việc tìm hiểu và đánh giá vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội, thông qua
phƣơng pháp công tác xã hội để hỗ trợ sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có hành
vi nghiện mạng xã hội Facebook là một điều rất quan trọng và cần thiết.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp phân tích tài liệu.
- Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp Công tác xã hội đặc thù.
- Phƣơng pháp xử lí thơng tin bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp về khoa học của đề tài
7.1. Về lí luận
Đề tài nghiên cứu áp dụng hệ thống lí thuyết và phƣơng pháp Cơng tác xã hội vào thực
tiễn trợ giúp cho đối tƣợng Công tác xã hội đang hƣớng tới (Công tác xã hội trong trƣờng học),
cụ thể là hỗ trợ sinh viên có hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook chƣa hiệu quả.
340


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

7.2. Về thực tiễn
Đề tài mang tính thực tiễn và hiệu quả trợ giúp cao. Với những phƣơng pháp Công
tác xã hội, nhân viên Công tác xã hội sẽ thể hiện vai trị của mình trong việc hỗ trợ học
sinh sử dụng có hiệu quả Facebook, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực do mạng xã hội
Facebook gây nên. Đề tài cũng là tài liệu hỗ trợ cho trƣờng học, cơ sở giáo dục, thầy cô
giáo trong việc giúp đỡ học sinh sinh viên sử dụng có hiệu quả Facebook.
Đề tài sẽ là tài liệu để học tập, tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề giúp đỡ
học sinh sinh viên có vấn đề nhƣ nghiện mạng xã hội, hoặc làm thế nào để sử dụng
Facebook có hiệu quả và khắc phục, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của mạng xã hội
với giới trẻ, với học sinh, sinh viên. Đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn vai trị của Cơng tác xã
hội trong việc trợ giúp đối tƣợng học sinh sử dụng có hiệu quả mạng xã hộiFacebook.
7.3. Ý nghĩa đối với bản thân
Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên nghiên cứu có thêm cơ hội học hỏi,
trau dồi kĩ năng nghiên cứu khoa học.

Q trình tìm hiểu, khai thác thơng tin phục vụ đề tài sẽ giúp sinh viên thực hành các
kĩ năng, kiến thức đã đƣợc học ở trên lớp. Đồng thời, đây cũng là cơ hội tốt để sinh viên
tích lũy thêm các kiến thức, thơng tin về một số hoạt động hỗ trợ của Công tác xã hội, đó là
nâng cao kĩ năng sống, tham vấn học đƣờng.
8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài có 3 phần là: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Trong đó, phần nội
dung gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Chƣơng 3: Vai trò của nhân viên trong việc trợ giúp sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội có hành vi nghiện Facebook.
II. NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm Công tác xã hội
1.1.1.2. Công tác xã hội nhóm
CTXH nhóm là một phƣơng pháp CTXH nhằm tạo dựng và phát huy sự tƣơng tác,
chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm giữa các thành viên, giúp củng cố, tăng cƣờng các chức
năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thơng qua sinh
hoạt nhóm, mỗi cá nhân hịa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả
năng đƣơng đầu với vấn đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì
mục tiêu cải thiện hồn cảnh một cách tích cực.
1.1.1.3. Mạng xã hội
341


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

- Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối những thành viên là ngƣời sử dụng dịch vụ đó

tạo thành một cộng đồng ảo trên Internet, thơng qua tƣơng tác của các thành viên và cùng
kết nối. Mỗi ngƣời là một mắt xích trong mạng lƣới truyền tải thơng tin đó, tạo nên một xã
hội online, có những điểm tƣơng tự và khác riêng đặc trƣng so với xã hội thực ngoài đời”.
- Facebook là một mạng xã hội đƣợc thành lập bởi Mark Zuckerberg với những
ngƣời bạn học tại trƣờng Đại học Harvard là sinh viên Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz
và Chris Hughes. Về sau Facebook dần dần đƣợc nâng cấp để hỗ trợ cho tất cả các sinh
viên tại các trƣờng đại học trƣớc khi trở thành một trang mở dành cho học sinh trung học,
và cuối cùng là cho bất cứ ai ở độ tuổi 13 trở lên.
1.1.2. Các lí thuyết liên quan đến đề tài
1.1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow
1.1.2.2. Thuyết hệ thống và sinh thái
1.1.2.3. Thuyết nhận thức – hành vi
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi sinh viên
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những con số thống kê về Facebook
Tính đến ngày 14/9/2012, Facebook tuyên bố trên website công ti đã chạm mốc 1 tỉ
ngƣời dùng. Báo cáo kết quả kinh doanh quý II/2012 cho thấy doanh thu đã tăng 32% lên
1,18 tỉ USD, và theo dự đốn cịn tiếp tục tăng lên. Đến tháng 1/2014, số tài khoản
Facebook còn hiện hoạt khoảng 1,23 tỉ.
Riêng đối với Việt Nam, đến tháng 8/2013, tại Việt Nam đã có 19,6 triệu ngƣời dùng
Facebook, chiếm 21,42% dân số và chiếm tới 71,4% ngƣời sử dụng Internet. Việt Nam
đang là nƣớc đứng thứ 16 trên thế giới về tỉ lệ tăng trƣởng lƣợng ngƣời sử dụng Facebook
tính đến tháng 7/2013.
1.2.2. Cách sử dụng Facebook
1.2.3. Một số quy định về việc sử dụng Facebook trong trƣờng học
Trƣờng THPT Dân lập Lƣơng Thế Vinh (Hà Nội) là trƣờng đầu tiên đƣa ra văn bản
quy định “Những điều cấm kị khi lên Facebook” dành cho học sinh trong trƣờng.
Một số nhà trƣờng đã khuyến khích và tập huấn cho các thầy cô giáo việc sử dụng
Facebook để quản lí học sinh
1.2.3. Đánh giá những ƣu – nhƣợc điểm của những biện pháp can thiệp sử dụng

Facebook hiện nay
1.2.3.1. Ƣu điểm
1.2.3.2. Nhƣợc điểm
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
342


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

2.1.1. Về lịch sử của trƣờng
2.2. Vấn đề sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2.2.1. Tình hình sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

Biểu đồ 2.1. Tình hình sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Đánh giá tƣơng quan về mạng xã hội đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay, với, có thể
thấy đa số các bạn SV đều cho rằng Facebook đang là mạng xã hội đƣợc sử dụng nhiều nhất
tại Việt Nam. Điều này có thể coi là hợp lí với tình hình thực tế số ngƣời sử dụng mạng xã
hội Facebook hiện nay đang ngày một chiếm ƣu thế và tăng cao.
Bảng 2.1. Thời gian SV dành cho việc sử dụng Facebook mỗi ngày
STT

Thời gian

Tỉ lệ (%)

1


Dƣới 1 giờ/ngày

12,9

2

Từ 1 – 2 giờ/ngày

33,3

3

Từ 3 – 4 giờ/ngày

40,9

4

Trên 4h/ngày

12,9

100
80
53.7

60
40
20


4.3

20.4

11.8

7.5

0
Rất ít

Ít

Trung
bình

Tương
đối
nhiều

2.1

Rất
Nghiện
nhiều facebook

Biểu đồ 2.1. Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tự đánh giá
mức độ sử dụng Facebook của mình
343



KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng Facebook của sinh viên Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội
- Đa số SV đều cho rằng ý thức của chính các bạn sẽ quyết định việc sử dụng Facebook,
bao gồm việc phân bố thời gian cho hợp lí và sử dụng Facebook hiệu quả, đúng cách.
- Việc giáo dục, định hƣớng để sử dụng Facebook hiệu quả là rất cần thiết. Tuy nhiên
theo khảo sát, các em SV đều đánh giá mức độ tác động của nhà trƣờng và gia đình giúp
các bạn sử dụng Facebook hiệu quả là rất ít.
- Yếu tố mới tác động đến việc SV sử dụng Facebook ngày một nhiều, dành nhiều
thời gian một ngày cho Facebook ngày càng lớn hơn, nó bắt nguồn từ việc phát triển của
cơng nghệ. Đó là việc sử dụng Smartphone – chính việc sử dụng Smartphone đã giúp các
bạn đăng nhập ở khắp mọi nơi, mọi lúc, sử dụng Facebook nhiều hơn.
2.2.3.2. Những nhận thức về tác hại của việc sử dụng Facebook
2.2.3. Những nhận thức về lợi ích và tác hại của việc sử dụng Facebook của sinh viên
Trƣờng ĐHSP Hà Nội
2.2.3.1 Nhận thức về lợi ích của việc sử dụng Facebook
Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra kết luận: chủ yếu các bạn sử dụng
Facebook với lợi ích. Có 71% sinh viên cho rằng Facebook dễ kết nối với bạn bè, trao đổi
các thơng tin cá nhân; có 62,3% cho rằng Facebook là một phƣơng tiện/một cơng cụ giải
trí hữu ích; có 46,2% cho rằng Facebook là một trang thông tin mở, bạn có thể chia sẻ và
đƣợc chia sẻ; có 31,1% cho rằng có thể học tập trên Facebook;
Và có 3,22% cho rằng cuộc sống trên Facebook có thể thay thế cuộc sống hiện thực
ngồi đời của mình, 35,4% cho rằng Facebook giúp giải tỏa cảm xúc, 3,22% có ý kiến
khác là Facebook đem lại cho họ tất cả các lợi ích trên, ngồi ra sinh viên cịn lấy tài liệu
học tập qua một số trang trên Facebook.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt lợi ích đó, một số SV trƣờng ĐHSPHN cũng đang
khai thác những mặt đƣợc coi là “lợi ích” đối với các bạn, nhƣng cũng có thể thấy đó mà
những lợi ích “lợi bất cập hại”. Một số bạn sinh viên cho rằng việc sử dụng Facebook có

thể khiến các bạn có cảm giác nổi tiếng và quyền lực, hoặc cuộc sống trên Facebook có thể
thay thế cuộc sống ảo ngồi đời thực của các bạn thì đó là những mặt “ảo” của Facebook.
2.2.3.2. Những nhận thức về tác hại của việc sử dụng Facebook
Có đến 79,6% sinh viên cho rằng Facebook khiến các bạn rất tốn thời gian; 26,8% cho
rằng dễ bị lừa đảo qua Facebook; có 36,5% cho rằng dễ bị “nhiễu” trƣớc nhiều luồng thông
tin trên Facebook; có 16,1% cho rằng thơng tin cá nhân khơng đƣợc bảo mật; 13,9% cho
rằng sử dụng Facebook khiến bị cha mẹ, thầy cơ kiểm sốt.
Trong tổng số những sinh viên đƣợc nhóm nghiên cứu điều tra thì có 16,1% cho rằng
mình sẽ bị “ảo tƣởng” về bản thân (con ngƣời trên Facebook khác ngồi cuộc sống); có
18,2% thấy khơng cịn hứng thú với các hoạt động giải trí khác nhƣ: chơi thể thao, hát,
nhảy,..; có 3,22% từng là đối tƣợng của việc bị ném đá; có 2,1% có ý kiến khác cho rằng
Facebook đem lại tất cả những tác hại trên và còn làm ảnh hƣởng tới việc hoc tập của họ.
344


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Có 32,2% sinh viên đã từng gặp rắc rối liên quan đến Facebook. Sự rắc rối ở các
mức độ nghiêm trọng khác nhau nhƣ: nhẹ thì có trƣờng hợp vì dùng Facebook mà lộ
những thơng tin mình khơng muốn ngƣời khác biết, bị đánh dấu vào các trang mạng quảng
cáo rao vặt, bị nhiễm virus; nghiêm trọng hơn là các trƣờng hợp dùng Facebook mà thông
tin cá nhân không đƣợc bảo mật dẫn đến bị ngƣời khác sử dụng vào mục đích xấu, một số
trƣờng hợp thì bị ngƣời khác hack nick rồi dùng nick của họ để xin thẻ nạp điện thoại, một
số trƣờng hợp thì bị hiểu lầm vì viết status trên Facebook khơng rõ ràng.
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ nghiện Facebook của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
TT

Hành vi


1

2

3

4

5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Dành nhiều
thời gian nghĩ
về FB hoặc lên
kế hoạch sử
dụng FB

35

37,6

25

26,8

25

26,8

5

5,3

3

3,2

2


Cảm thấy có
sự hối thúc cần
sử dụng FB
ngày càng
nhiều

29

31,1

24

25,8

28

30,1

4

4,3

4

4,3

3

Sử dụng FB để
lãng quên đi

các vấn đề cá
nhân

30

32,2

32

34,4

25

14,0

13

1,0

1

1,0

4

Đã cố gắng
giảm bớt việc
sử dụng FB mà
không thành
công


41

44

17

18,2

25

26,8

6

6,4

4

4,3

5

Trở nên bồn
chồn, lo lắng
khi bị ngăn
cấm sử dụng
FB

48


51,6

23

24,7

18

19,3

5

5,3

2

2,1

6

Sử dụng FB
quá nhiều đến
mức độ tác
động bất lợi
cho công việc
hoặc học hành

42


45,1

22

23,6

20

21,5

7

7,52

1

1,0

345


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

2.2.4. Đánh giá về hành vi nghiện Facebook của một số sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội và nhu cầu đƣợc hỗ trợ của các bạn để tránh việc nghiện Facebook
2.2.4.1 Đánh giá về hành vi nghiện Facebook của một số sinh viên Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội
Số lƣợng sinh viên nghiện Facebook của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội theo điều tra
vẫn ở con số nhỏ. Thực tế thì các bạn sinh viên vẫn chƣa tự đánh giá chuẩn xác mức độ sử
dụng Facebook của mình. Đa số bạn sinh viên cho rằng mình sử dụng ở mức độ trung bình

nhƣng khi trả lời cho các câu hỏi đánh giá thì bạn ấy lại thƣờng xuyên có cảm giác trở nên bồn
chồn hoặc lo lắng khi bị ngăn cấm sử dụng Facebook.
Nhìn chung, sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã biết nhận thức và kiểm
soát việc sử dụng Facebook của mình sao cho khơng q lạm dụng, khơng ảnh hƣởng tới
việc học tập trên lớp. Tuy nhiên, 91,3% sinh viên đồng ý rằng cần có sự định hƣớng sử
dụng Facebook hợp lí và hiệu quả từ gia đình, nhà trƣờng và các cơ quan truyền thông.
Tiểu kết chƣơng 2.
Chƣơng 3: VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI CĨ HÀNH VI NGHIỆN
FACEBOOK
3.1. Vai trị của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ đối tƣợng sinh viên có hành vi
nghiện Facebook.
3.1.1. Trợ giúp tức thời
Trợ giúp tức thời ở đây tức là khi đó thân chủ đã gặp phải những vấn đề rắc rối trên
Facebook hoặc có hành vi nghiện Facebook. Tùy vào mức độ bị ảnh hƣởng của thân chủ
nhân viên xã hội sẽ có những sự trợ giúp thích hợp, ví dụ:
Tham vấn
Khơi gợi ở thân chủ những hoạt động bổ ích và phù hợp nhằm đƣa thân chủ thoát
khỏi trạng thái cảm xúc tiêu cực
Cung cấp thơng tin hữu ích cho thân chủ
Chuyển gửi – kết nối nguồn lực để cùng trợ giúp thân chủ
3.1.2. Trợ giúp lâu dài
- Xây dựng mơ hình các phòng CTXH học đƣờng, các câu lạc bộ sinh hoạt kĩ năng:
Thực chất, tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã xây dựng phòng tham vấn trong học
đƣờng cho SV nhƣng do rất nhiều lí do nhất là do phịng tham vấn khơng đƣợc tun
truyền rộng rãi tới tồn thể SV. Vì vậy mà trong thời gian tới nhà trƣờng cần khơi phục
hoạt động của phịng tham vấn cho SV, mặt khác cần phải có những hoạt động tuyên
truyền để mơ hình trở nên thân thiện hơn với SV.
- Tổ chức các hoạt động nhằm hỗ trợ học sinh trong trƣờng sử dụng có hiệu quả
Facebook (ví dụ: tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm, diễn đàn,…).

- Giảng dạy kĩ năng sống cho SV.

346


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

3.2. Đề xuất biện pháp hỗ trợ của nhân viên CTXH với vấn đề trợ giúp sinh viên
ĐHSPHN có hành vi nghiện Facebook
3.2.1. Cơ sở của việc để xuất giải pháp
3.2.2. Mơ hình hỗ trợ của nhân viên Công tác Xã hội với việc hỗ trợ sinh viên
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có hành vi nghiện Facebook
Tiến trình hỗ trợ của phƣơng pháp CTXH nhóm trải qua 4 giai đoạn chính:
- Chuẩn bị và thành lập nhóm
- Khởi động và tiến hành hoạt động – giai đoạn đầu
- Tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm
- Lƣợng giá và kết thúc hoạt động – giai đoạn cuối
3.2.2.1. Khái quát về hoạt động nhóm
Đặc điểm, loại hình nhóm
- Loại hình nhóm: Nhóm Giáo dục
- Đặc điểm của nhóm
+ Hoạt động của nhóm đƣợc thể hiện thơng qua các buổi sinh hoạt nhóm về tìm hiểu
về Facebook, những mặt lợi – mặt hại khi sử dụng Facebook và cách khắc phục tình trạng
nghiện Facebook.
+ Nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trị nhƣ một thành viên tham gia vào q trình
sinh hoạt nhóm một cách tích cực, hiệu quả.
+ Hoạt động chủ đạo trong các buổi sinh hoạt chủ yếu là chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm trong nhóm và bài giảng của nhân viên CTXH.
+ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kết hợp với đánh giá nhanh kết quả hoạt động.
Khái quát về tiến trình sinh hoạt nhóm

Thời gian: Từ 60 – 90 phút/buổi sinh hoạt nhóm
Tiến trình hoạt động
Gồm 03 buổi:
- 01 buổi thảo luận những nhận thức của các bạn SV về việc sử dụng Facebook đúng cách.
- 01 buổi thảo luận những vấn đề, câu chuyện của các em xuất phát từ việc nghiện
Facebook của các bạn.
- 01 buổi thảo luận về các biện pháp khắc phục tình trạng nghiện Facebook; thảo
luận và đóng vai xử lí các tình huống mơ phỏng những vấn đề mà các bạn thƣởng gặp phải
trên Facebook; kết hợp với tổng kết hoạt động sinh hoạt nhóm.
3.2.2.2. Dự kiến kế hoạch tổ chức hoạt động nhóm
Giai đoạn chuẩn bị - thành lập nhóm
Thời gian dự kiến: 02 tuần
Mục đích, mục tiêu
Kế hoạch dự kiến
347


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Giai đoạn hoạt động
Thời gian dự kiến: 03 buổi
Mục đích, mục tiêu
Kế hoạch dự kiến
Buổi sinh hoạt 1:
Chủ đề: Thảo luận những nhận thức của các bạn SV về việc sử dụng Facebook đúng cách.
+ Mục đích: Giúp các thành viên nhóm có những nhận thức đúng đắn nhất về việc sử
dụng Facebook.
+ Tài liệu và phƣơng tiện hoạt động: Giấy khổ lớn, giấy màu, bút viết bảng, bảng,
máy chiếu...
+ Các hoạt động chính:

Hoạt động 1: Xác định lại mục đích, mục tiêu hoạt động nhóm, nhu cầu của nhóm
viên, thơng qua chƣơng trình hoạt động của nhóm và xây dựng nội quy lớp học. (20 phút)
Hoạt động 2: Tìm hiểu những mặt tích cực và tiêu cực do việc sử dụng Facebook
đem lại (60 phút).
+ Cách tiến hành:
- Nhóm chia thành hai nhóm nhỏ và tổ chức thi. Một nhóm trình bày về những mặt
tích cực, một nhóm trình bày về những mặt tiêu cực của việc sử dụng Facebook. Các nhóm
đƣợc phát giấy A0, bút dạ để viết và sau đó là cử đại diện lên trình bày.
- Các nhóm hồn thành thuyết trình về sản phầm của nhóm.
- Nhân viên CTXH tổng hợp ý kiến của các nhóm, cùng nhóm đƣa ra nhận xét và
chốt những ý kiến đúng, giảng cho các bạn.
- Nhân viên CTXH tổng kết và đƣa ra ý nghĩa của hoạt động.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về nguyên nhân – tác hại của việc nghiện Facebook.
+ Cách tiến hành:
- Các thành viên nhóm chia thành hai nhóm nhỏ, mỗi nhóm thảo luận về những
nguyên nhân và những tác hại của việc nghiện Facebook rồi viết theo dạng liệt kê, nhóm
nào khai thác đƣợc nhiều nguyên nhân hơn – tác hại hơn, nhóm đó sẽ thắng. Cả nhóm sẽ
lên cùng thuyết trình, mỗi thành viên thuyết trình về các vấn đề nhỏ tƣơng ứng mà mình đã
viết ra.
Buổi sinh hoạt 2
Chủ đề: Thảo luận những vấn đề, câu chuyện xuất phát từ việc nghiện Facebook của
các bạn.
+ Mục đích: Giúp các thành viên nhóm có thêm những nhận thức đúng đắn về tác hại
của việc sử dụng Facebook và sử dụng Facebook sao cho có hiệu quả.
+ Tài liệu và phƣơng tiện hoạt động: Giấy khổ lớn, giấy màu, bút viết bảng, bảng,...
+ Các hoạt động chính:
348


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014


Hoạt động 1: Chia sẻ những câu chuyện của chính các bạn SV về các vấn đề, các câu
chuyện bắt nguồn từ việc nghiện Facebook của các bạn (40 phút)
Cách tiến hành:
- Nhóm ngồi thành hình chữ U và lần lƣợt chia sẻ những câu chuyện của chính các
bạn SV – các vấn đề, các câu chuyện bắt nguồn từ việc nghiện Facebook của các bạn
Facebook.
Hoạt động 2: Các cách ứng phó khi gặp vấn đề trên Facebook (40 phút)
Cách tiến hành:
- Tổ chức thi giữa các nhóm, mỗi nhóm sẽ lên bảng liệt kê ra những cách ứng phó
thƣờng gặp khi có vấn đề trên Facebook hay có liên quan đến Facebook.
- Tiến hành thảo luận các câu hỏi:
+ Những cách thức ứng phó khi gặp phải các vấn đề trên Facebook kể trên có phải là
những cách triệt để hay khơng? Vì sao?
+ Có phải ngƣời ta luôn biết cách tránh những vấn đề tiêu cực xảy ra xuất phát từ
việc sử dụng Facebook hay không? Vì sao?
Buổi sinh hoạt 3
Chủ đề: Thảo luận về các biện pháp khắc phục tình trạng nghiện Facebook; thảo luận
và đóng vai xử lí các tình huống mơ phỏng những vấn đề mà các bạn thƣờng gặp phải trên
Facebook; kết hợp với tổng kết hoạt động sinh hoạt nhóm.
+ Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Chia sẻ kinh nghiệm (30 phút)
Mục tiêu: Giúp các thành viên có cơ hội chia sẻ về kinh nghiệm sử dụng các biện
pháp khắc phục tình trạng nghiện Facebook mà các bạn đã áp dụng.
Cách tiến hành:
- Cả nhóm ngồi theo vịng trịn và lần lƣợt chia sẻ các trải nghiệm của bản thân, cả
nhóm lắng nghe sau đó có thể hỏi một số câu hỏi nhỏ.
- Nhân viên CTXH tổng kết và nêu ý nghĩa của hoạt động.
Hoạt động 2: Xử lí tình huống (60 phút)
Mục tiêu: Giúp các thành viên nhóm nhận ra các vấn đề có liên quan đến Facebook,

các rắc rối thƣờng xảy ra với các bạn khi nghiện Facebook và cách thức đối phó, khắc
phục, thơng qua hoạt động đóng vai.
Cách tiến hành:
- Các thành viên chia thành các nhóm nhỏ và bốc thăm tình huống. Sau thời gian
chuẩn bị từng nhóm sẽ lên diễn lại tình huống và cách thức ứng phó trong tình huống đó,
các nhóm cịn lại theo dõi và đƣa ra góp ý.
- Nhân viên CTXH tổng kết và nêu ý nghĩa của hoạt động.
Hoạt động 3: Tổng kết hoạt động của nhóm (15 phút)
Giai đoạn lƣợng giá và kết thúc.
349


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Tổng kết cả quá trình hoạt động của tiến trình CTXH Nhóm mà nhân viên CTXH đã
thực hiện.
III. KẾT LUẬN
“Nghiện Facebook” là một trong những vấn đề khá mới ở Việt Nam, Tuy nhiên trong
thời gian qua vấn đề “nghiện Facebook” đang là vấn đề đƣợc xã hội quan tâm. Nghiện
Facebook quá đà có thể đƣợc xem nhƣ là một vấn nạn của xã giới trẻ trong xã hội hiện nay.
Để giải quyết vấn đề này cần có sự phối hợp và vào cuộc và phối kết hợp của gia đình, nhà
trƣờng và tồn xã hội, trong đó có ngành Cơng tác xã hội.
Để giải quyết vấn đề nghiện Facebook phải cần có một đội ngũ nhân viên xã hội có
năng lực. Để giải quyết tốt vấn đề này địi hỏi nhân viên xã hội cần phải có những kiến
thức tổng hợp về rất nhiều các lĩnh vực khác nhau, cần phải đƣợc trang bị các kĩ năng làm
việc với đối tƣợng là nhóm xã hội có vấn đề về tâm lí xã hội. Nhân viên xã hội nói riêng và
ngành cơng tác xã hội nói chung cần cung cấp nhƣ: Tham vấn, giáo dục, định hƣớng và
giúp đỡ,... cho các thân chủ là những ngƣời có hành vi nghiện Facebook
Ngày nay, nhân viên công tác xã hội đang và sẽ thể hiện một vai trò rất quan trọng và
to lớn trong việc hỗ trợ và giúp đỡ những ngƣời có hành vi nghiện Facebook. Đề tại khoa

học của chúng em đi sâu vào nghiên cứu vấn đề đó với mơ hình Cơng tác Xã hội Nhóm, từ
đó, rút ra những bài học cho quá trình tác nghiệp sau này.
Mơ hình cơng tác xã hội nhóm với nhiệm vụ hỗ trợ sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội có hành vi nghiện Facebook là một mơ hình dự kiến mà nhóm nghiên cứu
chúng em đề xuất để có thể hỗ trợ nhóm thân chủ là đối tƣợng nghiện Facebook, hi vọng
có thể đƣợc áp dụng và nhân rộng trong tƣơng lai.

350



×