SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 7
TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Điện Biên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học
THANH HOÁ NĂM 2020
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
1. Mở đầu..............................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................3
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................3
2.1.2. Tầm quan trọng của hứng thú đối với hoạt động học.........................3
2.1.3. Khái niệm động cơ học tập.................................................................3
2.2. Thực trạng hứng thú học tập môn Tin học của học sinh ở trường THCS
Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa..........................................3
2.2.1. Mục đích học tập của học sinh trường THCS Điện Biên...................3
2.2.2. Thái độ và những nguyên nhân khiến học sinh lớp 7 trường THCS
Điện Biên chán, lười học môn Tin học........................................................4
2.2.3. Những lý do để học sinh học môn này tốt hơn...................................4
2.2.4. Thực trạng cụ thể ban đầu..................................................................4
2.2.5. Phân tích nhiệm vụ.............................................................................5
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.................................................................6
2.3.1. Sử dụng giáo án điện tử có hiệu quả và tận dụng tới đa các giờ học
tại phòng thực hành......................................................................................6
2.3.2. Tích cực dự giờ...................................................................................7
2.3.3. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng các trò chơi đơn
giản...............................................................................................................7
2.3.4. Gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục
mới................................................................................................................8
2.3.5. Yêu cầu đưa ra của giáo viên phải vừa sức với học sinh...................9
2.3.6. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng Biểu đồ tư duy.10
2.3.7. Thường xuyên củng cố và phát triển hứng thú của học sinh trong giờ
học bằng cách cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm..............................12
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm......................................................14
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................17
3.1. Kết luận...................................................................................................17
3.2. Kiến nghị.................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19
1
TIEU LUAN MOI download :
2
TIEU LUAN MOI download :
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Qua nghiên cứu của các nhà tâm lí học ta biết rằng hứng thú là động lực
thúc đẩy chủ thể tạo ra các sản phẩm góp phần vào sự phát triển của xã hội. Khi
được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm
thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có
vai trị hết sức quan trọng, nếu không có hứng thú thì hoạt động khó đạt hiệu quả
cao.
Trong các trường Trung học cơ sở (THCS) hiện nay, bên cạnh những học
sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận khơng nhỏ các
em khơng thích học, chán học, ngun nhân là do mất hứng thú học tập. Tình
trạng chán học, khơng thích học do mất hứng thú học này đã ảnh hưởng khơng
nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc THCS
nói chung, điều này có có ảnh hưởng lớn tới tương lai của các em. Bởi vì hứng
thú học tập, nhất là hứng thú với môn học thường có liên hệ chặt chẽ với việc
chọn nghề. Tin học chính là nền tảng và tiền đề quan trọng để sau này các em có
thể học tập và làm việc một cách năng đợng, chuyên nghiệp hơn.
Tâm lý lứa tuổi học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 7 nói riêng là lứa tuổi
nhạy cảm, hiếu động, ham chơi. Nếu giáo viên gây được hứng thú trong giờ dạy
sẽ tạo cho học sinh sự phấn chấn, hào hứng để tiếp thu bài học một cách có hiệu
quả.
Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp là phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ việc “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Từ thực tiễn giảng dạy tin học cũng như việc học
của học sinh trong các năm qua, đặc biệt là tình hình và kết quả trong năm học
vừa qua tơi nhận thấy rằng việc tạo cho học sinh hứng thú trong học tập là một
điều hết sức cần thiết, bản thân tôi nhận thấy việc gây hứng thú cho học sinh
trong học tập môn Tin học là một trong những giải pháp hết sức quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học, nếu giáo viên tạo được hứng thú trong giờ
dạy sẽ giúp cho học sinh say sưa hơn trong quá trình học tập. Đây chính là động
lực giúp tôi đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 7, trường THCS Điện Biên,
thành phố Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hứng thú cũng như kết quả học tập của học sinh
lớp 7 trường THCS Điện Biên đối với mơn Tin học. Từ đó tìm ra hình thức thích
hợp, xây dựng những giải pháp gây hứng thú học tập nhằm phát huy tốt năng lực
của học sinh lớp 7 đối với môn Tin học nói riêng và đi đến áp dụng cho học sinh
tồn trường đối với mơn Tin học (thậm chí với cả một số môn học khác nói
chung) nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh THCS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
88 học sinh hai lớp 7E, 7H của trường THCS Điện Biên, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong năm học 2018-2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin;
3
TIEU LUAN MOI download :
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm hứng thú
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong
quá trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh
khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm
việc.
* Khái niệm hứng thú học tập môn Tin học
Là thái độ lựa chọn đặc biệt của người học đối với quá trình của sự lĩnh
hội tri thức cũng như kỹ năng của môn Tin học do thấy được sự hấp dẫn và ý
nghĩa thiết thực của môn học đối với bản thân.
2.1.2. Tầm quan trọng của hứng thú đối với hoạt động học
Trong bất cứ cơng việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm
giác dễ chịu với hoạt động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực
và sáng tạo hơn vào hoạt động đó. Ngược lại nếu khơng có hứng thú, dù là hành
động gì cũng sẽ khơng đem lại kết quả cao.
Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi khơng
có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ khơng cao, thậm chí
xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
2.1.3. Khái niệm động cơ học tập
Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì
xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được thể hiện ở đối tượng của hoạt
động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những kích thích đối với hoạt
động học tập của các em.
Có thể hiểu động cơ học tập của trẻ như là sự định hướng của các em đối
với việc lĩnh hội tri thức, với việc dành điểm tốt và sự ngợi khen của cha mẹ,
giáo viên…
2.2. Thực trạng hứng thú học tập môn Tin học của học sinh ở trường
THCS Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Mục đích học tập của học sinh trường THCS Điện Biên
Khi được hỏi về mục đích và nguyên nhân thúc đẩy học tập của 88 học
sinh hai lớp 7E và 7H trường THCS Điện Biên (Qua các gợi ý: Học tập để tiếp
thu kiến thức, để làm vui lịng gia đình, để được kính trọng, khơng muốn thua
kém ai hay học vì tương lai của chính bản thân các em) tôi thấy rằng mục đích
học tập vì tương lai có tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ mục đích làm vui lịng gia đình, được
mọi người kính trọng, khơng thua kém ai thấp hơn.
Qua đó chứng tỏ mục đích học tập chủ yếu của học sinh THCS hiện nay
là chuẩn bị cho các em học có thể thi đỗ vào THPT, tương lai là thi đỗ đại học
và có việc làm ổn định, thỏa mãn ước muốn bản thân, để giúp đỡ gia đình.
4
TIEU LUAN MOI download :
2.2.2. Thái độ và những nguyên nhân khiến học sinh lớp 7 trường
THCS Điện Biên chán, lười học môn Tin học
* Thái độ của học sinh:
Không phải hiện nay mà đã từ lâu sự thay đổi về mặt tâm sinh lý lứa tuổi
và một số học sinh cịn xem mơn tin học là một môn phụ, các em chỉ quan tâm
đến môn học mà các em đã định hướng cho thi vào THPT và nghề nghiệp tương
lai sau này nên một số học sinh chưa thực sự hứng thú với môn học, tạo nên tâm
lý coi thường trong môn học.
* Nguyên nhân chủ yếu của sự chán, lười học môn tin học của học
sinh lớp 7 THCS Điện Biên:
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy nguyên nhân chủ yếu của sự chán, lười học
môn tin học của học sinh là vì các lí do sau đây:
+ Do các em cảm thấy mơn học khó và khơng có khả năng đối với mơn
học.
+ Khó tập trung học tập do nhiều yếu tố bên ngồi tác động, khơng giữ
được ý chí quyết tâm học tập.
+ Do môn học không đủ sức hấp dẫn với học sinh…
2.2.3. Những lý do để học sinh học môn này tốt hơn
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng ngồi những ngun do gắn liền với
mục đích học tập, cịn có một số ngun do khác như:
+ Giáo viên tạo được khơng khí học tập vui vẻ, hấp dẫn.
+ Các em có được niềm đam mê với môn học.
+ Các em nhận thức được học để tìm tịi những điều mới mẻ, tư duy logic,
sáng tạo hơn.
+ Bản thân các em nhận thấy được tầm quan trọng của việc học...
Tóm lại, sau khi tìm được những nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng
chán, lười học và mức độ ảnh hưởng ít hay nhiều của các nguyên do thúc đẩy
việc học tập mà ta có thể đề ra được những biện pháp phù hợp hơn nhằm khuyến
khích học sinh học tập tốt hơn.
2.2.4. Thực trạng cụ thể ban đầu
Trường THCS Điện Biên là một trường thuộc khu vực thành phố nhưng
còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ quá trình dạy và học, đặc
biệt là môn Tin học. Năm học 2018 – 2019 toàn trường có 11/24 lớp học môn
Tin học, trong đó có 01 phòng máy vi tính với 17 máy và chưa có điều kiện để
lắp máy chiếu và máy in cho phòng máy thực hành. Giáo viên giảng dạy lý
thuyết phải dạy trên phòng học của các lớp, còn phòng thực hành khơng có máy
chiếu nên việc giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn. Khơng những thế trong
trường hợp mất điện hoặc khơng có sự can thiệp thì sẽ khơng có sự trợ giúp của
công nghệ thông tin.
Vào năm học 2018 – 2019 tôi được phân công dạy môn tin học cho học
sinh toàn khối 8 và 04 lớp 7, trong đó có hai lớp mà tôi thử nghiệm để nghiên
cứu cho đề tài này là lớp 7E và lớp 7H. Nhìn chung các em đều ngoan và có thái
độ kính trọng thầy cơ giáo, cả hai lớp đều có sĩ số như nhau nên cũng dễ so
sánh. Số tiết dạy học kỳ 1 và học kỳ 2 là 2 tiết/lớp/tuần.
5
TIEU LUAN MOI download :
Khảo sát chất lượng đầu năm: Trong tổng số 88 học sinh của hai lớp 7E
và 7H thì số điểm từ trung bình là 53 học sinh, điểm khá là 12, điểm giỏi là 5,
điểm dưới trung bình là 18 học sinh. Để dễ dàng so sánh kết quả của q trình
áp dụng sáng kiến tơi có thể đưa ra bảng tổng hợp số lượng khảo sát đầu năm
của hai lớp cụ thể như sau:
Lớp
Tiêu chí
Số học sinh đạt điểm giỏi
Số học sinh đạt điểm khá
Số học sinh đạt điểm trung bình
Số học sinh đạt điểm yếu
7E
7H
3
6
27
8
2
6
26
10
Sau khoảng 3 tuần giảng dạy, trong các giờ học trên mỗi lớp trung bình có
05 - 10 học sinh khơng chú ý hoặc giả vờ chú ý, các em không chịu phát biếu ý
kiến để xây dựng bài, nhiều học sinh không chuẩn bị bài ở nhà. Các học sinh khi
gọi lên kiểm tra bài cũ thì số lượng thuộc bài rất ít.
Với đặc thù rất quan trọng của môn Tin học cho học sinh là bắt buộc thực
hành trên máy tính và thực hành là một cấu thành của bài giảng lý thuyết. Đối
với mơn tin học sẽ là rất khó dạy khi giáo viên hồn tồn khơng được dùng máy
tính để minh họa hay thực hành các thao tác mẫu của bài học. Nếu thầy và trò
trên lớp được học tập hồn tồn với phấn và bảng (học chay), cợng thêm với
điều kiện gia đình, sự quan tâm về tinh thần từ phía gia đình đối với các em
khơng được đồng đều, sự khập khiễng về ý thức, nhận thức giữa học sinh cũng
gây khơng ít khó khăn cho cả thầy và trò trong quá trình dạy và học.
2.2.5. Phân tích nhiệm vụ
Từ thực tế hiện nay về đổi mới phương pháp dạy học, học sinh tự chủ
động chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn điều khiển. Xuất phát
từ tâm lý coi môn tin học là môn phụ nên học sinh không chú ý học. Việc tạo
hứng thú học tập cho các em có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả chất lượng dạy học. Để cung cấp kiến thức khoa học, giáo dục tư tưởng và
rèn luyện kỹ năng cho học sinh, giáo viên phải làm cho học sinh ham mê hứng
thú học tập, làm cho quá trình học tập của các em trở nên tự giác, tạo nên niềm
vui trong sáng và bổ ích, bồi dưỡng cho các em tinh thần học tập, mạnh dạn
trước tập thể, tạo được hưng phấn đồng đều giữa các em để các em có được sự
hịa đồng trong nhận thức và học tập.
Việc tạo hứng thú học tập môn tin học cho các em cần phải căn cứ vào
các tiêu chí sau:
+ Học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ và nghiêm túc.
+ Học sinh thuộc bài khi kiểm tra bài cũ.
+ Học sinh hào hứng phát biểu xây dựng bài.
+ Học sinh tập trung chú ý cao, học bài và làm bài đạt kết quả tốt.
Từ đây ta hoàn toàn có thể xây dựng các biện pháp để giải quyết vấn đề
đặt ra.
6
TIEU LUAN MOI download :
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
Để đánh giá mức độ hiệu quả của các biện pháp được xây dựng, tôi đã
tiến hành thực hiện khảo sát với thời gian là 12 tuần thực dạy đầu tiên trong năm
học 2018-2019 gồm có 2 lớp 7E và 7H (học sinh hai lớp có sức học ngang
nhau). Trong đó 44 học sinh lớp 7E được chọn làm nhóm đối chứng và 44 học
sinh lớp 7H được chọn làm nhóm thực nghiệm. Các phương pháp được tôi sử
dụng cho nhóm thực nghiệm như sau:
2.3.1. Sử dụng giáo án điện tử có hiệu quả và tận dụng tối đa các giờ
học tại phòng thực hành
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và bùng nổ công nghệ thông tin
làm cho tất cả các lĩnh vực đều ảnh hưởng trong đó có giáo dục. Nếu như trước
đây hoạt động dạy và học chủ yếu theo phương pháp truyền thống và kiến thức
mà học sinh thu nhận được chủ yếu là từ giáo viên thơng qua phương tiện truyền
tải chính là sách giáo khoa thì giờ đây
trong giờ học học sinh khơng phải
nhàm chán chỉ với riêng cuốn sách giáo
khoa mà còn rất nhiều phương tiện
khác truyền tải thông tin hay và hấp
dẫn, trong đó có bài giảng điện tử của
giáo viên.
Giáo án điện tử là phương tiện hỗ
trợ cho giáo viên (GV), giúp bài giảng
sinh động hơn, học sinh (HS) hứng thú
học tập và dễ dàng tiếp thu bài. Vì vậy,
Hình 1. Kéo rê kết quả
để giúp HS khắc sâu kiến thức, kích
thích nguồn cảm hứng học tập, khi
giảng dạy GV cần phải kết hợp hài hịa
giữa màn hình với lời giảng và giữa
màn hình với ghi bảng sao cho linh
hoạt uyển chuyển. Giáo viên phải thật
sự có ý thức học hỏi, khai thác và sử
dụng có chọn lọc những tư liệu quý trên
internet phù hợp với nội dung bài học
chứ đừng quá tham lam tư liệu, có bao
nhiêu cũng đưa vào bài giảng, làm cho
Hình 2. Học sinh tương tác với bài giảng
bài giảng dễ bị lỗng, khơng cơ đọng.
Ví dụ ở hình 1 và hình 2 nêu trên tơi đã sử dụng phần mềm Violet để tạo
sự tương tác của bài giảng đối với giáo viên và học sinh thông qua các câu hỏi
trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh... giúp giờ học
đạt hiệu quả cao, kích thích sự hứng thú trong tiết học của học sinh, còn giáo
viên chủ động lựa chọn nội dung thích hợp để đổi mới phương pháp dạy học.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hầu hết các em đều rất thích được lên
phòng máy để thực hành, thích được học tại phòng lý thuyết để được học các bài
giảng điện tử, có âm thanh, hình ảnh, màu sắc sinh động. Nếu chúng ta chuẩn bị
7
TIEU LUAN MOI download :
được thật nhiều những giờ dạy trên các phòng chức năng này cũng là một trong
những biện pháp tạo hưng phấn cho học trò.
Chúng ta cũng cần phải chú ý tận dụng tối đa các tiết học thực hành trên
phòng máy nhằm hạn chế cách dạy thông báo khô khan, tẻ nhạt, hay giáo viên
chiếu – học sinh chép. Ví dụ như nếu giáo viên chỉ sử dụng bài giảng điện tử để
hướng dẫn các bài thực hành hay những bài học lý thuyết mang tính thực hành
là khơng nên; Vì bản thân bộ mơn thuộc lĩnh vực Cơng nghệ thông tin, các em
cần được tiếp cận trực tiếp các thao tác mà chúng ta không nên cắt, dán các biểu
tượng, các thao tác thực hiện vào bài giảng điện tử.
Phương châm dạy học đặc trưng của bộ môn Tin học là “Học đi đơi với
hành”, vì thế các hoạt động học tập linh hoạt là tránh trình bày một phương
pháp lặp đi, lặp lại đơn điệu nhằm giúp học sinh tạo được niềm vui khi đến lớp
đồng thời giúp các em cảm nhận được sự thiết thực của môn học đối với bản
thân.
2.3.2. Tích cực dự giờ
Dự giờ sẽ giúp giáo viên chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình.
Khi đồng nghiệp đến dự giờ, giáo viên sẽ chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi
về bài dạy trước khi lên lớp. Đây là việc làm hết sức thiết thực và cần thiết.
Những lớp học có giáo viên đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi, ý thức học tập của học
sinh được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để phát huy được sự sáng tạo
trong quá trình giảng dạy và cũng là một biện pháp quan trọng giúp giáo viên
luôn chuẩn bị đầy đủ kiến thức, hồ sơ, sổ sách trước khi đến lớp, tránh được tình
trạng dạy chay, thiếu sự chuẩn bị. Hơn nữa sau mỗi tiết dạy giáo viên sẽ được
đồng nghiệp góp ý thêm về phương pháp, cách thức tiến hành bài dạy sao cho
tiết dạy đạt hiệu quả nhất.
2.3.3. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng các trò chơi
đơn giản
Học sinh bao giờ cũng thích vừa học vừa chơi, chơi để lĩnh hội tri thức
mới từ trò chơi, chơi để làm cho không khí lớp học trở nên vui vẻ, tạo ra sự đoàn
kết giữa các em, giảm căng thẳng trong các giờ học. Nếu chúng ta chịu khó nghĩ
ra các trò chơi có hàm ý nội dung cần truyền đạt trong trò chơi ấy chắc chắn các
em sẽ tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và không thấy chán mỗi khi đến giờ
tin học, nếu giáo viên biết cách sắp xếp thời gian hợp lý tổ chức trị chơi cho học
sinh thì học sinh rất hào hứng học.
* Ví dụ: Trong giờ học “Bài 4: Sử dụng các hàm để tính tốn”- Tiết 14
theo PPCT Tin 7 ở phần cuối bài GV có thể cho học sinh chơi trò chơi như sau:
Chọn 2 đội lên bảng (khoảng 3 học sinh/ đội) để viết tất cả cấu trúc và ý nghĩa
các hàm tính tốn đã học. Học sinh còn lại dưới lớp được chia ra làm cổ động
viên tinh thần cho 2 đội chơi. Như vậy sau trò chơi các em vừa nhớ hết các các
hàm tính tốn trong tin học cũng như ý nghĩa của từng hàm để chuẩn bị kỹ năng
cho tiết thực hành tiếp theo.
Khi thiết kế nội dung một trò chơi ta có thể lấy nội dung bài học hoặc một
bài tập thuộc bài trọng tâm trong Sách giáo khoa. Sau đó, bằng sự “chế biến”
của mình chúng ta sẽ có nhiều đơn vị kiến thức, nhiều bài tập tương tự ở mức độ
vừa phải, đủ để học sinh bình thường có thể giải quyết được trong thời gian
8
TIEU LUAN MOI download :
ngắn, đồng thời có thêm nhiều bài tập để học sinh trong lớp cùng tham gia. Đặc
biệt trong trò chơi nên có một bài tập hoặc một ý trở lên có nội dung khó nhằm
giúp học sinh phải vận dụng những kiến thức một cách có hệ thống, linh hoạt và
sáng tạo hơn.
* Ví dụ: Khi học “Bài 5: Thao tác với bảng tính” nếu là thao tác sao
chép cơng thức khơng khó, học sinh hồn tồn có thể làm được nhưng sự thay
đổi địa chỉ trong công thức (địa chỉ tương đối) có thể khó hiểu đối với học sinh.
Giáo viên cần dành thời gian để giải thích kĩ vấn đề này, có thể cho học sinh
thảo luận một số tình huống để nắm chắc vấn đề này.
Chẳng hạn như, hỏi một học sinh A một câu hỏi: Các bạn ngồi cùng bàn
bên trái em tên là gì?
Học sinh A liệt kê ra tên các bạn ngồi bên trái mình là B, C, D.
Giáo viên đề nghị học sinh A chuyển sang bàn khác, nhưng vẫn hỏi câu
hỏi đó, lúc này học sinh A sẽ đọc tên các bạn ngồi bên trái mình là E, G, H.
Như vậy, vẫn là học sinh A, vẫn câu hỏi đó nhưng ở vị trí khác nhau, kết
quả khác nhau. Giáo viên khẳng định “các bạn ngồi bên trái em” chỉ vị trí
tương đối giữa chỗ ngồi của học sinh A và các bạn. Cho nên khi học sinh A thay
đổi chỗ ngồi thì “các bạn ngồi bên trái” là các bạn mới, khơng phải các bạn lúc
đầu.
Từ đó GV có thể dễ dàng kết luận khi sao chép công thức, địa chỉ trong
công thức được điều chỉnh để giữ nguyên quan hệ tương đối về vị trí so với ơ
chức cơng thức. Ngồi ra giáo viên có thể đưa thêm một số tình huống về cơng
thức có chứa địa chỉ tương đối và sao chép sang ơ tính khác rồi u cầu học sinh
cho biết sự thay đổi địa chỉ khi sao chép cơng thức sang ơ tính mới. Đây cũng có
thể là một hoạt động cho học sinh làm việc theo nhóm hoặc theo cặp để trao đổi,
thảo luận về nội dung này. Với cách thực hiện như trên giáo viên sẽ giảm bớt sự
trừu tượng trong cách giải thích khái niệm về địa chỉ tương đối, học sinh thấy
được sự khác nhau giữa địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối.
Và như vậy, chính các em sẽ bị ćn vào hoạt động và lời giảng của giáo
viên cũng như giúp các em nắm rõ về kiến thức trọng tâm của bài học và không
còn tâm lý sợ tìm hiểu nội dung mới của bài học mà các em cho là khô khan,
khó hiểu.
2.3.4. Gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề
mục mới
Rõ ràng ngay từ bước chân của giáo viên vào lớp với thái độ vui vẻ thân
mật đối với học sinh đã tạo nên khơng
khí hào hứng chung của cả lớp để chuẩn
bị bước vào bài học mới, sự hứng thú
học tập chỉ thực sự bắt đầu với phần giới
thiệu gây hấp dẫn đối với học sinh.
* Ví dụ 1: Để bước vào tiết học
“Bài thực hành 3: Bảng điểm của em”
(Tiết 11 Tin học 7) giáo viên vào lớp có
thể phát cho học sinh một phiếu tính tiền
tiết kiệm gửi ngân hàng của bố mẹ bạn nào Hình 3: Lãi suất tiết kiệm ngân hàng
9
TIEU LUAN MOI download :
đó trong lớp nhờ kiểm tra giúp và hỏi: (Hình 3)
Hơm nay cơ giáo được mẹ bạn A lớp mình nhờ kiểm tra lại cách tính lãi
suất gửi ngân hàng xem có chính xác khơng? Và vì lớp chúng ta đang học
“Chương trình bảng tính điện tử” lại có tiết thực hành trực tiếp trên phịng
máy nên cơ đồng ý nhận lời. Thế các em dựa vào kiến thức đã học liệu có thể
giúp cơ cũng như mẹ bạn A kiểm tra xem ngân hàng mà mẹ bạn ấy gửi tính lãi
suất có chính xác khơng?
Học sinh dựa vào thao tác thực hành trực tiếp trên máy để kiểm tra. Có
thể có rất nhiều câu trả lời đúng thậm chí sai nhưng sẽ tạo được khơng khí vui
tươi, rộn ràng vào đầu tiết học, gây được sự tò mò, suy nghĩ và sự tập trung ở
học sinh. Và tiết học sẽ càng hấp dẫn hơn khi cơ giáo nói thêm: Đây là một
trong những dạng bài tập ở tiết thực hành ngày hơm nay của chúng ta, nếu bạn
nào có kết quả nhanh, chính xác nhất sẽ được khen thưởng bằng cách đề nghị cả
lớp cho một tràng pháo tay và cô sẽ ghi nhận quả kết thông qua điểm số nữa.
Như thế tiết học sẽ trở nên vui và thú vị hơn rất nhiều. Sau đó giáo viên
giới thiệu thêm nhiều dạng bài tập khác để học sinh có thể tự nhập và sử dụng
cơng thức trên trang tính, từ đó các em có thể tự mình giải quyết những bài toán
liên quan thực tế cuộc sống hàng ngày của các em như: Tính tiền điện, nước,
tính tiền chi tiêu hàng ngày cho gia đình, hoặc thiết thực nhất là các em có thể
tự tính điểm tổng kết cho các mơn học của mình…
*Ví dụ 2: Để bước vào tìm hiểu về hàm tính trung bình cộng trong bảng
tính điện tử Excel, giáo viên có thể đưa ra một câu hỏi đơn giản mà học sinh nào
cũng có thể trả lời được: “Các em có biết muốn tính trung bình cộng của ba số
ta làm thể nào?”; Từ đó giáo viên dẫn dắt đến cấu trúc của hàm Average trong
bài học sẽ giúp thực hiện tính trung bình cộng của dãy số một cách đơn giản và
nhanh chóng hơn rất nhiều.
Việc gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học còn có thể thực hiện dưới
dạng cho học sinh chơi trò chơi giải ô chữ với các từ chìa khóa có liên quan tới
nội dung bài học mới, đây cũng là một hình thức mà các em rất hào hứng tham
gia, thậm chí khiến các em HS có thể quên cả giờ ra chơi. Bên cạnh đó việc
đánh giá công bằng, khuyến khích trong việc kiểm tra miệng... đều là những yếu
tố góp phần tạo nên khơng khí hào hứng chung của cả lớp để chuẩn bị bước vào
bài học mới.
2.3.5. Yêu cầu đưa ra của giáo viên phải vừa sức với học sinh
Yêu cầu đầu tiên là GV cần chú ý việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy
và phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Đây là khâu quan trọng không thể
thiếu của một tiết dạy mà bất kì một giáo viên nào cũng phải biết “Thiết kế
trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”.
Như vậy, việc chuẩn bị tâm thế trong giờ học rất quan trọng đối với việc
tạo hứng thú cho học sinh. Nhưng khơi gợi hứng thú cho học sinh có thành cơng
hay không chủ yếu phụ thuộc vào các biện pháp giáo viên thực hiện lên lớp,
trong giờ dạy cụ thể.
Muốn vậy, giáo viên phải phối hợp nhiều biện pháp để tạo nên những giờ
học sinh động lôi cuốn học sinh. Cụ thể như:
10
TIEU LUAN MOI download :
+ Quy trình dạy học hợp lí với sự chủ động bình tĩnh, một giờ dạy lơi
cuốn học sinh trước hết ở nghệ thuật dẫn dắt, hướng dẫn học sinh. Trên cơ sở
nắm vững kiến thức trọng tâm của bài học, giáo viên chú ý đến tính vừa sức,
điều tiết thích hợp để tránh nhàm chán vì sự lặp lại hoặc chán nản vì kiến thức
khó. Đối với những bài mà các em đã học giáo viên phải huy động và củng cố
kiến thức cũ làm cơ sở hình thành kiến thức mới.
+ GV cần xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ
năng, thái độ tình cảm cũng như việc nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây
dựng và thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối
tượng, trình độ học sinh và điều kiện dạy học. Từ đó GV có thể tìm ra được
những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và kiến thức, kỹ năng nâng
cao cho học sinh khá giỏi. Ngoài ra, giáo viên nên tham khảo thêm tài liệu để
mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng nhằm nắm vững một cách tổng thể nội
dung của bài học để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
+ Đối với những kiến thức hoàn toàn mới, giáo viên nên hướng dẫn học
sinh từ dễ đến khó, mạnh dạn tinh giản kiến thức, tránh ôm đồm quá tải làm học
sinh không hứng thú vì cảm thấy bài dài và khó.
+ Nếu có tiết thực hành thì GV chú ý chuẩn bị tốt phịng thực hành, các
thiết bị dạy học để hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các
bước hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
Chúng ta cũng biết thực chất của việc học tập là chuỗi vấn đề được đặt ra,
được nhìn nhận, được nhận thức ở mức độ cao hơn. Khi giáo viên giúp các em
nắm được cái cốt lõi của một nội dung nào đó thì sẽ kích thích các em suy luận
và tìm tòi, phát triển một nội dung khác, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh trong q trình học tập.
*Ví dụ:
Trong các tiết học “Bài thực hành 4” sau khi học sinh đã hoàn thành các
bài tập trong Sách giáo khoa, giáo viên yêu cầu các em làm thêm bài tập tương
tự trên máy tính. (Chẳng hạn các bài tập ở sách bài tập hoặc một số bài tập
nâng cao do giáo viên biên soạn).
Với yêu cầu đơn giản như vậy các em sẽ cảm thấy việc thực hành các bài
tập tương tự các bài tập đã làm là vừa sức, kích thích sự ham muốn giải các bài
tập mà lâu nay các em cho là tự mình rất khó có thể giải quyết. Điều này sẽ làm
các em có được niềm vui trước sản phẩm tinh thần của chính mình, tạo được
tâm lý thoải mái, vui vẻ trong các em. Giúp các em chủ động giải bài tập, có thể
giải theo cách tương tự bài giáo viên ra hoặc giải theo cách của các em nghĩ ra.
2.3.6. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng Biểu đồ tư duy
Từ trước tới nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường
thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ
não - não trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta
xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng,
11
TIEU LUAN MOI download :
có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có
liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương,...
Theo Tony Buzan - là người
sáng tạo ra phương pháp tư duy
Mind Map (Bản đồ tư duy):
“Với cách thể hiện gần như cơ
chế hoạt động của bộ não, bản
đồ tư duy sẽ giúp học sinh sáng
tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi
nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh
tổng thể, ngoài ra còn có thể tổ
chức và phân loại suy nghĩ của
học sinh”.
BĐTD trong dạy học là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết như
bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh. Mỗi học sinh có thể vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng
một chủ đề nhưng mỗi học sinh có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một
cách riêng. Do đó, giáo viên có thể khuyến khích học sinh lập BĐTD theo ý
tưởng riêng của mình nhằm phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của các em
trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Khi học thì học sinh không cần vẽ giống giáo viên mà có thể vẽ theo ý
mình, miễn là các em biết dùng các đường nét, màu sắc khác nhau để thể hiện
các nội dung khác nhau. Chính vì vậy các em càng thấy hào hứng hơn mỗi khi
học bộ môn tin học, thậm chí thiết nghĩ nếu em nào vận dụng tốt phương pháp
này cho các môn học khác mang nặng tính lý thuyết thì sẽ giúp các em rất nhiều
trong quá trình ghi nhớ và phân loại kiến thức.
*Ví dụ:
Khi trình bày “Bài 4: Sử dụng các hàm để tính tốn” (Tiết 13), tơi khơng
trình bày theo cách chia bảng thành các cột, mỗi cột trình bày nội dung một vấn
đề mà có thể trình bày một bản đồ tư duy lên bảng.
Nội dung chính của bài được đặt tại vị trí trung tâm của sơ đồ, các đơn vị
kiến thức được trình bày theo các nhánh, các nhánh này lại được chia thành
nhiều nhánh con, chúng được thể hiện với các màu, các phần khác nhau, từ đó
có thể bổ sung, chỉnh sửa sao cho hoàn thiện, với cách trình bày như thế giúp
học sinh sáng tạo hơn, ghi nhớ tốt hơn, khi kiểm tra bài cũ các em thuộc và nhớ
12
TIEU LUAN MOI download :
lâu hơn, tăng khả năng hiểu và đọc hiểu của học sinh, giúp các em thấy thú vị
khi học tập.
Nếu ta sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy để thiết kế và sử dụng nó
trong các bài giảng lý thuyết của mình trên lớp để trình chiếu lại càng làm cho
học sinh hứng thú hơn. Dưới đây là một thiết kế của tôi bằng bản đồ tư duy
Imindmap 6.0.1
2.3.7. Thường xuyên củng cố và phát triển hứng thú của học sinh
trong giờ học bằng cách cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm
Tạo sự hứng thú trong hoạt động thảo luận nhóm là một hoạt động dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học.
Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm là đặt học sinh vào mơi trường hoạt
động tích cực. Trong nhóm, học sinh được thảo luận và hợp tác làm việc với
nhau. Học tập theo nhóm giúp học sinh học tập thông qua giao tiếp, trao đổi
tranh luận với nhau, chia sẽ và có cơ hội diễn đạt ý nghỉ của mình, phát triển các
kỹ năng giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn kích thích hỗ
trợ học sinh lĩnh hội kiến thức bằng kinh nghiệm giáo dục của mình.
Sau những tiết học vận dụng q trình tổ chức thảo luận nhóm, tuy chưa
được hồn tồn như mong muốn, nhưng tơi nhận thấy phần đơng học sinh hứng
thú, tích cực tham gia ý kiến, thoải mái, vui vẻ mỗi khi đến tiết, thao tác hoạt
động của học sinh nhanh nhẹn hơn, ý thức tập trung hơn. Qua thảo luận nhóm
học sinh thật sự mạnh dạn hơn, kỹ năng diễn đạt tốt hơn, phá tan được bầu
khơng khí n lặng của các học sinh mệt mỏi, nhút nhát.
Cùng một đối tượng học sinh nhưng khi được giáo viên quan tâm tổ chức
thảo luận chu đáo thì chất lượng bộ mơn nâng lên rõ rệt, phần đông học sinh
hứng thú trong học tập, thoải mái mỗi lúc đến tiết học. Điều đó, để một lần nữa
khẳng định vai trò của việc tổ chức thảo luận theo nhóm là cần thiết đối với mơn
13
TIEU LUAN MOI download :
tin học nói riêng và mơn học khác nói chung. Điều đặc biệt quan trọng là học
sinh yêu thích và hứng thú tìm hiểu sâu sắc hơn mơn học này.
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm
sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp
dụng linh hoạt đối với bộ môn Tin học của mình theo các cách thực hiện việc
chia nhóm được đưa ra cụ thể như sau:
Cách 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với cách này có thể chia theo chỗ ngồi 2 bàn quay lại thành một nhóm
nhỏ (khoảng 6-8 học sinh) để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề
nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý
kiến của cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên u cầu các nhóm trình bày ý kiến
của nhóm sau khơng được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau khơng
lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận.
Cách 2: Chia nhóm theo tổ:
Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để
thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà
có các nhóm tương ứng, thơng thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ chia
làm 4 nhóm để thảo luận).
Sau khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến của nhóm cho cả
lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối cùng giáo viên nhận
xét kết luận ý kiến của từng nhóm.
Cách 3. Chia nhóm theo sở thích:
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành
một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời
gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại
diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
Cách 4: Chia nhóm đánh giá:
Một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác
có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia.
Cách 5: Giảng – Viết - Thảo luận:
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa
chọn và yêu cầu học sinh giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này
thực hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so sánh với
các học sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời
hợp lí.
Việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học bằng phương pháp thảo
luận nhóm không chỉ một vài tiết mà phải rèn luyện thường xuyên trong các tiết
học. Có như vậy từ phút đầu đến phút cuối giờ học sẽ luôn làm cho sự hứng thú
ngày càng tăng đến mức các em không để ý thời gian trơi đi nhanh chóng và khi
giờ học kết thúc học sinh vẫn còn cảm thấy luyến tiếc.
Để thực hiện điều này, theo tôi người giáo viên phải gia cơng nhiều cho
bài giảng của mình và có thể còn phải được làm đi làm lại nhiều lần đến nhuần
nhuyễn. Cho nên tôi nghĩ rằng việc học tập, tự bồi dưỡng, rèn luyện tay nghề đối
với người giáo viên Tin học là một việc làm hết sức cần thiết. Hay có thể nói
14
TIEU LUAN MOI download :
hiệu quả của giờ dạy học tỉ lệ thuận với cơng sức đầu tư và lịng u nghề của
giáo viên trong quá trình dạy học.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2018-2019 với sự áp dụng các biện pháp nói trên đới với những
học sinh lớp 7H (tḥc nhóm thực nghiệm), tôi nhận thấy đa số học sinh đều rất
hứng thú học tập, không khí các giờ học vui vẻ, sôi nổi hơn do các em tích cực
xây dựng bài, số lượng học sinh làm việc riêng trong giờ gần như không còn,
qua kiểm tra và thi học kỳ điểm khá giỏi tăng lên rõ rệt, điểm yếu kém không
còn nhiều. Quá trình thực hiện của tôi diễn ra như sau:
Từ thực trạng đã nêu ở trên, sau 3 tuần đầu tôi bắt đầu áp dụng triệt để và
liên tục một số các biện pháp đã nêu đối với lớp 7H, tôi thấy các em có sự tiến
bộ nhiều hơn thể hiện ở thái độ và ý thức với môn học. Sau 6 tuần thực hiện
thường xuyên biện pháp giảng dạy mới tơi thấy có kết quả rõ rệt, khơng khí học
tập sơi nổi hơn, học sinh phát biểu xây dựng bài nhiều hơn, học sinh được kiểm
tra bài cũ thuộc bài nhiều hơn.
Hết 6 tuần đầu tiên của học kỳ I hầu như các em học sinh đều rất hào
hứng mỗi khi đến tiết học Tin học. Điều đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm
đáng kể và tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình, khá-giỏi tăng lên khá rõ so với đầu
năm học. Lớp thực nghiệm tôi theo dõi đã có 11 HS đạt điểm giỏi. Cứ liên tục
thực hiện các biện pháp gây hứng thú trong các giờ học cho các em như trên thì
tơi tin rằng đến ći năm học kết quả sẽ lại càng đáng mừng hơn.
Sau tuần 12 của học kỳ I lớp 7E do yếu tố khách quan tơi chưa áp dụng
hết các biện pháp nêu trên thì nhận thấy một số em chưa thật sự có ý thức tốt về
việc học, vẫn còn hiện tượng làm việc riêng trong giờ, số lượng học sinh xây
dựng bài không cao hơn thời điểm trước là bao. Còn đối với lớp 7H thì ngược
lại, các em rất hào hứng học tập, số học sinh thuộc bài cũ tăng lên nhanh, số học
sinh đóng góp xây dựng bài khoảng gần một nửa lớp, đăc biệt căn cứ vào kết
quả kiểm tra đánh giá chất lượng đầu năm học thì sự phân hóa về tỉ lệ điểm khá,
giỏi ở hai lớp càng có sự chênh lệch rõ ràng. Chính vì vậy, sau tuần thứ 12 của
học kỳ I tôi đều cố gắng áp dụng tích cực, triệt để tất cả các biện pháp giảng dạy
mình đưa ra ở trên cho tất cả các học sinh khối lớp 7 và khối 8 do mình đảm
nhận thì nhận thấy kết quả học tập của các em đều được nâng lên một cách rõ
rệt.
Để minh chứng cho điều đó chúng ta có thể theo dõi các tổng hợp số liệu
cụ thể sau đây:
Bảng 1. Kết quả học tập thu được sau thực nghiệm tính đến hết 4 tuần đầu
tiên của học kỳ I
Thời điểm
Tiêu chí
Trước thực
nghiệm
Sau thực
nghiệm
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
đối
thực
đối
thực
chứng nghiệm chứng nghiệm
15
TIEU LUAN MOI download :
Số HS không chú ý
4-7
5-10
3-4
3- 4
Số HS thuộc bài cũ
3- 5
2- 5
4- 6
8-10
Số HS xây dựng bài trung bình trong giờ
5
5
7
10
Số HS đạt điểm giỏi
3
2
5
7
Số HS đạt điểm khá
6
6
7
11
Số HS đạt điểm trung bình
27
26
25
22
Số HS bị điểm yếu, kém
8
10
7
4
Bảng 2. Kết quả học tập thu được từ tuần thứ 6 (HKI) đến hết tuần thứ 12
(HKI)
Thời điểm
Tiêu chí
Số HS không chú ý
Số HS thuộc bài cũ
Tuần 6 (HK I)
Tuần 12 (HKI)
Nhóm Nhóm Nhóm
đối
thực
đối
chứng nghiệm chứng
3-4
3- 4
2- 3
Nhóm
thực
nghiệm
1
4- 6
8-10
4-10
12-15
Số HS xây dựng bài trung bình trong giờ
8
11
10
20
Số HS đạt điểm giỏi
6
11
7
14
Số HS đạt điểm khá
8
14
9
17
Số HS đạt điểm trung bình
24
17
25
12
Số HS bị điểm yếu, kém
6
2
3
1
Dựa vào kết quả thống kê ở hai bảng trên ta có thể vẽ biểu đồ so sánh kết
quả học tập giữa hai lớp ở các giai đoạn như sau:
16
TIEU LUAN MOI download :
Tóm lại:
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng: So với kết quả khảo sát đầu năm học
đến hết 12 tuần của học kỳ I thì số học sinh lớp 7H bị điểm kém giảm từ 10 HS
17
TIEU LUAN MOI download :
xuống còn 01 HS; nhưng lớp 7E số học sinh bị điểm kém có giảm nhưng ít hơn
(từ 08 HS xuống còn 03 HS). Số học sinh được điểm trung bình và yếu kém ở
lớp 7H giảm hơn hẳn so với đầu năm học mà thay vào đó là sớ học sinh được
điểm giỏi và khá cao gần gấp đôi so với lớp 7E.
Cùng với sự tăng lên rõ rệt về thành tích của các học sinh nhóm thực
nghiệm so với các học sinh nhóm đối chứng đã cho thấy hiệu quả, chất lượng
cao của việc áp dụng các phương pháp gây hứng thú và nâng cao kết quả học tập
trong môn Tin học 7 mà tôi đã trình bày trong đề tài này. Chính vì thế, tơi đã áp
dụng triệt để phương pháp giảng dạy đổi mới trên cho tất cả các lớp học môn tin
học trong nhà trường mà mình đảm nhận thì kết quả cuối năm học 2018-2019
của bộ môn cũng đã được nhà trường ghi nhận và khích lệ rất cao. Tơi hy vọng
đây cũng là cơ sở để việc áp dụng những giải pháp gây hứng thú học tập nêu
trên sẽ được triển khai rộng rãi hơn đối với bộ mơn tin học nói riêng, thậm chí
với cả một số môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng học tập của
học sinh trong các trường THCS trên toàn thành phố.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn giảng dạy khối lớp 7
trong các năm học trước đó mà đặc biệt là năm học 2018-2019, kết quả đạt được
qua việc áp dụng các biện pháp nói trên, bản thân tơi đi đến những kết luận sau
đây:
1. Để tạo hứng thú đối với học sinh thì trước hết phải gây hứng thú cho
học sinh ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới.
2. Tiến hành thường xuyên việc dự giờ của các đồng nghiệp lẫn nhau để
học hỏi kinh nghiệm và tăng cường sự chuẩn bị chu đáo cho các bài dạy.
3. Giáo viên cần phải khơi dậy sự yêu thích môn học bằng việc đầu tư
thời gian thiết kế các giáo án điện tử, các biểu đồ tư duy. Trong q trình giảng
dạy giáo viên phải biết phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
4. Phương tiện dạy học phải đầy đủ, tuy nhiên không lạm dụng công nghệ
thông tin để xa vào tình trạng chiếu – chép.
5. Trong các tiết học phải tạo cho các em sự hứng thú từ đầu cho đến hết
tiết học, tạo cho các em sự hứng thú vui tươi, học để mà vui - vui để mà học,
tránh gò ép đối với học sinh.
6. Trong mỗi giờ học sau mỗi thành quả đạt được của học sinh nếu kèm
theo lời khen ngợi, biểu dương của giáo viên nữa càng khuyến khích các em
mạnh dạn hơn trong việc xây dựng bài.
7. Thường xuyên củng cố và phát triển hứng thú của học sinh trong giờ
Tin học nếu không sẽ dễ làm các em quay trở lại chán và lười học.
3.2. Kiến nghị
Muốn thực hiện những nội dung trên có hiệu quả địi hỏi mỗi giáo viên
phải khơng ngừng nâng cao kiến thức, học hỏi trên mọi phương tiện thông tin để
tạo cho mình một trình độ chun mơn vững vàng, thường xuyên học hỏi rút
kinh nghiệm ở các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
Giáo viên cần phải nắm đặc trưng của bộ mơn, có phương pháp dạy học
linh hoạt và sáng tạo, phải tìm mọi cách để cải tiến cách dạy từng phần nhỏ theo
18
TIEU LUAN MOI download :
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, bổ sung sáng tạo thêm nhiều
thủ pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách thức truyền đạt ở mỗi bài học.
Khơi dậy sự yêu thích môn học, bởi theo tôi “Phần lớn các yếu tố làm cho học
sinh hứng thú học tập đều phụ thuộc vào vai trò của giáo viên”.
*Đề xuất:
- Việc tạo hứng thú cho học sinh phải tiến hành thường xuyên liên tục,
việc giảng dạy giáo viên cần phải bám sát nội dung chương trình nhưng cũng rất
cần có sự phong phú về hình thức.
- Vì đây là một mơn học mang tính đặc thù riêng nên cần phải có sự đầu
tư, sự quan tâm về cơ sở vật chất của Ngành, của Sở, của Phòng giáo dục mà
đặc biệt là sự quan tâm của Nhà trường, của Quý phụ huynh để có thể xây dựng
được phịng học chức năng riêng biệt với mơi trường trong lành, thoáng mát,
đầy đủ tiện nghi nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy và học của bộ môn Tin
học.
- Cần trang bị thêm một số tranh ảnh, tài liệu phục vụ cho môn học cũng
như lắp đặt thiết bị nghe nhìn ở phịng học thực hành để việc dạy và học ngày
càng hiệu quả hơn.
Trong điều kiện nghiên cứu đề tài còn hạn chế, phạm vi hẹp, thời gian
công tác chưa lâu. Những cách thức, những cung bậc gây hứng thú cho học sinh
trong học tập môn tin học là hết sức phong phú trong khi đó mỗi người đều có
một phương pháp, biện pháp giảng dạy của riêng mình. Một số kết luận của đề
tài dù sao cũng là những ý kiến của riêng cá nhân tôi, vì vậy sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp của các quý thầy
cơ, mong rằng sẽ có những ý tưởng hay hơn, bổ ích hơn để bổ sung, chỉnh sửa
nhằm giúp đề tài này thêm hoàn thiện và tôi sẽ có thêm hành trang phục vụ
chun mơn của mình ngày càng tốt hơn trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Hồng
19
TIEU LUAN MOI download :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Tin học dành cho học sinh trung học cơ sở - Quyển 2.
2. Sách giáo viên Tin học dành cho học sinh trung học cơ sở - Quyển 2.
3. Hồ Ngọc Đại, 1983, Tâm lý học dạy học - NXB giáo dục.
4.www.tuvanhuongnghiep.com.vn-/cam-nang/cam-nang-huong-nghiep/hungthu-hoc-tap/ hung-thu-nghe-nghep.
5. www.thanhnien.com.vn- Bài “Tạo hứng thú học tập cho học sinh” của Ngô
Mã Thiên - Minh Luân.
20
TIEU LUAN MOI download :