Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

giải pháp phát triển công nghiệp dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.6 MB, 102 trang )

gác
ga
ca;-
-
^s^gKsaạaasợa^itgạạraMĩeiẸassMKCTMM^^
—• '- —Ị—
VO
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
Kề
ĩí
DOANH

T
ỐC

Ni?
SINH

Ế! ỔiKCỈOẠI
Hi )NG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH


QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÉ
ĐÓI
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Để
tài:
GIẢI
PHÁP PHÁT TRIÊN
CÔNG
NGHIỆP DỆT
MAY
VIỆT
NAM
Họ
tên sinh viên
Lớp
Khoa
Giảng
viên
hưởng
dẫn
Đô
Thị
Trang
Ị_v.0ií)?r

Trung
2
44
TS.
Đào
Thị
Thu
Giang

Nội,
tháng
5
-
2009
=4Ễ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VỀ
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT
NAM, CHIẾN
LƯỢC
VÀ QUY
HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP DỆT
MAY
VIỆT
NAM ĐẾN NĂM
2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2020
4
1.1.
TỔNG
QUAN
VỀ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM 4
1.1.1.
Lịch
sử
hình thành và phát
triển
4
Ì.
Ì
.2.

cấu tổ
chức
của
ngành

hiện
nay
6
1.1.3.
Vai trò của dệt
may
trong
nền
kinh
tế
10
1.2.
CHIẾN
LƯỢC VÀ QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
DỆT
MAY
VIỆT
NAM ĐÈN NĂM
2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐÈN
2020
12
1.2.1.
Chiến
lược
phát

triển
ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam
đến
năm
2015,
định
hưỘng
đến
2020
12
1.2.1.1.
Quan
điểm phát triển
12
1.2.1.2.
Mục
tiêu phát triển
14
1.2.1.3.
Định
hướng phát triển
15
1.2.2.
Quy
hoạch

phát
triển
ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam
đến
năm
2015,
định
hưỘng
đến
2020

'. .
17
1.2.2.1.
Quy
hoạch
sán
phẩm
chiến lược
17
1.2.2.2.
Quy
hoạch theo vùng, lãnh
thổ
18

CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT
NAM
20
2.1.
THỰC TRẠNG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM QUA MỘT
SỐ
CHỈ
TIÊU
CỤ THỂ 20
2. Ì. Ì.
Tốc độ tăng
trưởng

phát
triển
20
2.1.1
.ỉ.
Tăng
trưởng


phát triển trong
sản
xuất
20
2.1.1.2.
Tăng
trưởng

phát triển trong phân phối
23
2.1.2.
Doanh
thu
26
2.1.3.
Xuất
khẩu
28
2.1.3.1.
Thị
trường
Hoa
kỳ
32
2.1.3.2.
Thị
trường
EU 34
2.1.3.3.
Thị

trường
Nhật Bán
36
2.1.3.4.
Các
thị
trường khác
38
2.1.4.
Sử
dụng
lao
động
39
2.1.5.
Tỷ
lệ nội địa
hoa
41
2.1.5.1.
Nguyên phụ
liu
42
2.1.5.2.
Giá
trị gia tăng trong sản
phẩm
dệt
may 44
2.1.6.

Sản phẩm chính
47
2.1.6.1.
Bông xơ
47
2.1.6.2. Xơ, sợi tổng
hợp
49
2.1.6.3. Sợi các loại
50
2.1.6.4.Vải
51
2.1.6.5. Sản
phẩm
may 53
2.1.7.
Môi
trường
54
2.1.8.
Đầu

nước
ngoài
56
2.2.
THỰC TRẠNG
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
DỆT MAY

VIỆT
NAM
PHÂN
THEO
TUNG
KHU vực 57
2.2.1.
Vùng
đổng
bằng
sõng Hồng
57
2.2.2.
Vùng Đông
Nam Bộ 59
2.2.3.
Vùng duyên
hải
Trung
Bộ 61
2.2.4.
Vùng
đồng
bằng
sông Cửu
Long
62
2.4.5.
Vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Bộ 63

2.2.6.
Vùng Bấc
Trung
Bộ 65
2.2.7.
Vùng Tây Nguyên
67
2.3.
ĐÁNH GIÁ
CHUNG
VỀ
CÔNG
NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM 68
CHƯƠNG
3:
MỘT sở
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
CÔNG NGHIỆP DỆT
MAY
VIỆT
NAM! 72
3.1.
GIẢI
PHÁP
VỀ

PHÍA
NHÀ
NƯỚC
72
3.1.1.
Chính sách
về
đầu tư
72
3.1.1.1.
Xây
dựng chiến lược thu hút đẩu tư vào ngành dệt
may 72
3.1.1.2.

biện
pháp xây dựng và quy hoạch
tổng thể
về
thu hút
đầu

vào
ngành dệt
may
75
3.1.1.3. Cải cách
hành
chính, nâng cao trình
độ

công chức
73
3.1.1.4.

các chính sách về khuyến khích
đáu

74
3.1.1.5.
Nâng
cao kết cấu
hạ
tầng vật chất kỹ thuật
74
3.1.2.
Chính sách
về
khuyến
khích
xuất
khẩu
74
3.1.3.
Chính sách
về
sở
hữu
trí
tuệ


các
vấn
đề
thị
trường
75
3.2.
GIẢI
PHÁP
CỦA
NGÀNH
DỆT MAY
VIỆT
NAM 75
3.2.1.
Giải
pháp
về
khoa
học
công
nghệ
75
3.2.1.1.
Tổ
chức lại
các
viện nghiên
cứu
chuyên ngành dệt

may
theo
hướng tự
ch, tự chịu trách nhiệm
76
3.2.1.2. Nghiên
cứu áp dụng
các
công nghệ
mới, các
nguyên liệu
mới để
tạo
ra
các sản
phẩm
dệt

tính năng khác biệt
76
3.2.1.3.
Xây dựng
hệ
thống tiêu chuẩn,
quy
chuẩn
kỹ
thuật
76
3.2.1.4.

Xay
dựng
phòng
thí
nghiệm sinh thái
dệt
may và Trung Tâm
phát triển
các
mặt
hàng
vải
77
3.2.1.5.
Xây
dựng

sở
dữ
liệu
về
ngành
dệt
may
77
3.2.1.6.
Nghiên cứu xây dựng các
chính sách khuyến khích thúc
đẩy chuyển
giao công nghệ trong ngành

Dệt
May
78
3.2.2.
Tăng
cường
vai trò của
Hiệp
hội Dệt
may
Việt
Nam 78
3.2.2.1.
Tạo sự
liên
kết và gắn bó
chặt
chẽ
hơn
giữa
các
doanh nghiệp trong ngành
78
3.2.2.2.
Nâng
cao
năng
lực thu
thập


xủ

thông
tin về các
chính sách

thị
trường
của các
nước nhập khẩu
79
3.2.2.3.
Tăng
cường công
tác tư vấn
pháp
luật thương
mại
quốc
tế.
80
3.2.2.4.
Đẩy mạnh
các
hoạt động
xúc
tiến
thị
trường
80

3.2.3.
Giải
pháp
về lao
động
81
3.2.3.1.
Nâng
cao thu
nhập,
cải
thiện
đời
sống
cho
người
lao
động
81
3.2.3.2. Triển khai chương trình
đào
tạo
nguồn
nhân
lực cho
ngành
dệt
may 81
3.2.4.
Giải

pháp
về
nguyên
phụ liệu
82
3.2.4.1
.Xảy
dựng
các
doanh nghiệp kinh doanh nguyên
phụ
liệu
tập
trung
82
3.2.4.2.
Xây
dựng
các
Trung
tâm
cung
ứng
nguyên
phụ
liệu
83
3.2.4.3.
Áp
dụng công nghệ nhiều

hơn
trong
sản
xuất
các
loại
vải
mới
83
3.2.4.4.
Áp
dụng

hình
sản
xuất nguyên liệu sinh thái
84
3.2.4.5.
Đầu

phát triển
cây
bông Việt
Nam
theo hướng thảm canh tăng năng suất
84
3.3.
GIẢI
PHÁP TỪPHÍA CÁC
DOANH

NGHIỆP
DỆT
MAY
VIỆT
NAM 85
3.3.1.
Hoạt
động
tổ
chức
sản
xuất
85
3.3.2.

chiến
lược
phát
triển dài
hạn
85
3.3.3.
Chủ
động
huy
động
mọi
nguịn
vốn
bằng

mọi
hình
thức
86
3.3.4.
Tim
kiếm
thị
trường
mới, thị
trường
ngách
86
3.3.5.
Phát
triển thị
trường
nội địa
87
3.3.6.
Khai
thác
thị
trường
88
3.3.7.
Chủ
động
đào
tạo

và nâng
cao
chất
lượng
nguịn
nhân
lực
89
3.3.8.
Đẩy
mạnh
công
tác
quảng
bá thương
hiệu
89
KẾT
LUẬN
91
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 92
DANH
MỤC CHỪ VIẾT TẮT
ASEAN
:
Hiệp

hội
các quốc
gia
Đóng
Nam Á
Cát. : Catalogue - chủng
loại
hàng
BÓT : Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao
DN-ĐTNN : Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
FOB : Hợp đồng mua đứt bán đoạn
EU : Liên minh Châu Âu
ODA : Hỗ trợ
phát
triển
chính
thức
QT : Quốc tế
TM : Thương mại
VINATEX
: Tp
đoàn
Dệt may
Việt
Nam

VITAS
: Hiệp hội Dệt may
Việt
Nam
WTO : Tổ chức
Thương
mại Thế
giới
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
BIỂU,
BIỂU Đổ
Bảng
1.1:
Mục
tiêu
tăng
trưởng
sản xuất

xuất
khẩu
của
ngành
dệt
may 14
Bảng
1.2:
Một

số chỉ
tiêu
phát
triển
cụ
thể của
ngành
dệt
may 14
Bảng
2.1:
Năng
lực sản xuất của
ngành
dệt
may
Việt
Nam 20
Bảng
2.2:
Tốc độ tăng
trưởng
sản xuất dệt
may
từ
năm
2004
-
2008
22

Bảng
2.3:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
từ
năm
2004
-
2008
23
Bảng
2.4:
Doanh
thu,
lợi
nhuận
của Vinatex từ
năm
2004
-
2008
27
Bảng
2.5:
Kim

ngạch
xuất
khẩu
dệt
may
Việt
Nam vào EU
từ
năm
2003
-
2008

34
Bảng
2.6:
Kim
ngạch nhập
khẩu
sản
phẩm
dệt
may
phục
vụ
sản xuất
43
Bảng
2.7:
Sản

lượng
sản
phẩm may
từ
năm
2004
-
2008
53
Biểu đổ 2. Ì: Giá trị sản xuất công nghiệp dệt may theo giá thực tế từ năm 2004 - 2008 .22
Biểu
đổ
2.2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
dệt
may
Việt
Nam
từ
năm
2003
-
2008
28
Biểu
đổ
2.3:


cấu
thị
trường
xuất
khẩu
của
Việt
Nam năm
2008
31
Biểu
đổ
2.4:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Việt
nam
sang
Nhật
Bản 9
tháng đầu năm
2006
-

2008
36
Biểu
đổ
2.5:
Diện
tích

sản
lượng
bông xơ
trong
các
năm
2002,
2003

2007,
2008
47
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Dệt
may là ngành có nhu cầu phụ
thuộc
vào sự phát

triển
của
kinh
tế,
văn hóa,

hội
của
mỗi
quốc
gia,
dân
tộc.
Nhu cầu về các
sản
phẩm
dệt
may
dường
như là vô
tận.
Hoạt
động sản
xuất,
phân
phối
các sản phẩm
dệt
may ngày nay ngày càng có
tính toàn

cầu,
có sụ phụ
thuộc
lẫn
nhau
nhiều
hơn
giặa
các
quốc
gia trong chuỗi
giá
trị
dệt
may.
Cùng
với
sự phát
triển
của xã
hội
loài
người,
các sản phẩm về may mặc ngày
càng hoàn
thiện.
Từ
nhặng
chất
liệu

thô
sơ,
người
ta
đã sáng
tạo ra
nhiều
chất
liệu
phức
tạp với
nhiều
tính
chất
đặc
biệt
để
phục
vụ cho nhu cầu sử
dụng
ngày càng đa
dạng, phong
phú của con
người.
Cuộc cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật
cùng với

nhặng
phất
minh khoa
học
trong
lĩnh
vực công
nghiệp
đã giúp cho ngành
dệt
may
có sự phát
triển
vượt bậc.
Quá trình phát
triển
của ngành công
nghiệp
dệt
may trên
thế
giới
gắn
liền
với
sự phát
triển
của các nước công
nghiệp.
Do

đó,
hiện
nay các
quốc
gia
này vẫn luôn
thực
hiện
nhiều
biện
pháp để bảo vệ ngành
dệt
may
trong
nước,
đặc
biệt
là trước sự
cạnh
tranh
ngành càng gay
gắt
của các
quốc gia
đang
phát
triển

nhiều
lợi

thế
cạnh
tranh
hơn
trong
lĩnh
vực
dệt
may. Chính vì
thế
dệt
may luôn là một
lĩnh
vực
nhạy
cảm
khi
đàm phán và
giải
quyết
tranh
chấp
trong
quan
hệ thương mại
giặa
các
quốc
gia.
Dệt

may
cũng
là một
trong
nhặng
ngành công
nghiệp
trọng
điểm
khi
Việt
Nam
thực
hiện
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
đất nước.
Trong
một vài năm gần
đây,
Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam đã phát
triển

nhanh
chóng và
trở
thành ngành
quan
trọng trong
nền
kinh
tế đất nước.
Với
nhặng
đặc
điểm
về sử
dụng
nhiều
lao
động,
vốn đầu tư không
lớn,
khả năng
thu hồi nhanh,
Việt
Nam có
thể
đẩy
mạnh
hơn nặa các
hoạt
động của ngành

dệt
may để nâng cao kim
ngạch
xuất
khẩu,
đáp
ứng
nhu cầu tiêu dùng
nội địa,
giải
quyết
việc
làm cho
phần lớn
người
lao
động
góp
phần
phát
triển
kinh tế đất
nước.
Nhận
thức
được
tiềm
năng và tầm
quan
trọng

ngày càng to
lớn
của ngành
Cóng
nghiệp
Dệt may
trong
nền
kinh tế,
nhà nước
ta
đã
đặt ra nhặng
kế
hoạch lớn
-Ì-
để phát
triển
ngành.
Tuy nhiên có
thực
hiện
được kế
hoạch
đó hay không đòi
hỏi
sự
đoàn
kết,
nỗ

lực
của toàn ngành và sự giúp
đỡ,
hỗ
trợ
kịp
thòi của nhà
nước.
Trong
xu
thế hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
đứng trước tình hình khó khăn
chung
của
kinh
tế
toàn cầu
hiện
nay,
cũng
như
nhặng
thuận
lợi,
khó khăn riêng của ngành,

Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam cần
phải
tìm
ra
nhặng
giải
pháp hợp
lý,
hiệu
quả
để
thực
hiện
được
nhặng
mục tiêu phát
triển
đã
đặt ra.

nhặng
lý do trên, em đã
lựa
chọn
đề tài: "Giải pháp phát
triển

Công
nghiệp Dệt may
Việt
Nam" làm đề tài
khoa
luận
tốt
nghiệp đại
học
của
mình.
2.
Mục đích và
nhiệm
vụ nghiên
cứu của
đề tài
Múc đích nghiên cứu của để
tài:
Phân tích và đánh giá được
nhặng
thành
tựu
cũng
như
nhặng
mặt hạn
chế
còn
tồn

tại
của Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam,
từ
đó
tìm
hiểu
nguyên nhân và đưa
ra
nhặng
giải
pháp phát
triển
ngành
trong
thời
gian
tới.
Nhiêm vu nghiên cứu của đề tài:
Tổng
kết,
phân tích, đánh giá
thực
trạng
Công
nghiệp
Dệt may

Việt
Nam qua một số chỉ tiêu cụ
thể
đã nêu
ra
trong
Chiến
lược
và Quy
hoạch
phát
triển
ngành đến năm
2015,
định
hướng
2020.
Đưa
ra
một số
giải
pháp phát
triển
Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam
trong
thời

gian
tới.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu của
đề tài
Đối
tượng
nghiên cứu của đề
tài
là ngành Cóng
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam.
Phạm
vi
nghiên cứu của đề tài được
giới
hạn
trong
khuôn khổ của một
luận
văn
tốt
nghiệp đại học,

bài
viết
chỉ
nghiên cứu
thực
trạng
Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam một cách khái quát
nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
chủ yếu là nghiên cứu
tại
bàn, thống
kê,
tổng
hợp,
phân
tích,
so sánh và hệ
thống
hoa các số
liệu
thu thập
được.
5. Bố

cục của
đề
tài
Bố
cục
của đề tài gồm ba
phần
lớn:
-2-
Chương
1:
Tổng quan về ngành Công nghiệp Dệt may
Việt
Nam, Chiến lược
và Quy hoạch phát
triển
ngành Cóng nghiệp Dệt may
Việt
Nam đến năm 2015,
định hướng 2020.
Chương 2: Thực trang ngành Công nghiệp Dệt may
Việt
Nam.
Chương 3: Một số
giải
pháp phát
triển
ngành Công nghiệp Dệt may Việt
Nam
Em

xin
chân thành cảm ơn sự
hướng
dẫn
nhiệt
tình của
Tiến
sỹ Đào Thị Thu
Giang
đã giúp em hoàn thành bài
khoa
luận
này.
Do hạn
chế về
thời
gian
nghiên
cứu,
nguồn
tài
liệu

kinh
nghiệm
phân tích nên bài
viết
còn
nhiều
thiếu

sót.
Rất mong
được
sự góp ý của
người
đọc giúp hoàn
thiện
hơn na bài
viết
này.
-3-
CHƯƠNG
Ì:
TỔNG
QUAN VỀ
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM,
CHIÊN
LƯỢC
VÀ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
DỆT
MAY
VIỆT
NAM
ĐẾN NĂM

2015,
ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN
2020
1.1. TỔNG QUAN VẾ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát
triển
Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam
ra đời từ khi
Khu
công
nghiệp
liên hợp
dệt
Nam
Định được thành
lập
vào
năm
1897.
Phát
triển
mạnh
hơn sau

Chiến
tranh
thế
giới
thứ n.
Trong
giai
đoạn
này,
đã có
nhiều
nhà
máy
quốc
doanh
đã được thành
lập
trên
cả
nước.
Tại
Miền
Nam, các nhà
máy
sử
dụng
trang
thiết
bị
hiện

đại
của
phương
Tây,
còn

miền
Bấc,
các nhà máy
sử
dụng
máy
móc
của
Trung
Quốc,
Liên
Xô và các nước Đông Âu.
Sau
giải
phóng
miền
Bấc năm
1954,
Nhà máy
dệt
Nam
Định
đã
được khôi

phục
và xây
dựng
lại,
một
số
nhà máy đã được xây
mới,
các làng
nghề
truyền
thống,
các

sở
dệt
may
hợp
doanh
cũng
được
khuyến
khích phát
triển.
Sau
giải
phóng
miền
Nam,
thống nhất đất

nước
năm
1975,
chính phủ đã
tiếp
quản
các nhà
máy
dệt
may

miền
Nam
như:
Nhà
máy
Dệt
may
Phong
Phú,
nhà
máy
Dệt
Thành Công ;
thành
lập
Liên
hiệp

nghiệp Dệt,

công
ty
Xuất
nhập
khẩu
Dệt
(TEXTIMEX),
công
ty
Xuất
nhập
khẩu
May
(CEOFECTIMEC), và một
loạt
nhà máy
khác.
Ngoài
ra,
các
chính
quyền
địa phương
cũng
thiết
lập
các

sở
dệt

-
may
của
riêng địa phương
mình.
Ngành
dệt
may
trong
giai
đoạn này phát
triển
nhanh
chóng nhằm đáp ứng
đủ
nhu cầu
tiêu
dùng
trong
nước.
Công
nghiệp Dệt
may
Việt
Nam
bất
đầu
xuất
khẩu
sản

phẩm
của
mình
tới
các
nước
thuộc
khối kinh tế
COMECON -
Khối
kinh tế
Cộng
sản
Liên

và Đông
Âu
vào
năm
1976.
Đầu tiên
Việt
Nam
xuất
khẩu
cho các nước Liên

cũ qua các
hợp
đồng

gia
công,
nhận
bông
từ
Liên

về,
sau
đó
xuất
trở
lại
sản phẩm hoàn
thiện.
Năm
1979,
Việt
Nam
dần
mở
rộng hoạt
động
này
sang
các nước
Hungary,
Tiệp
Khấc,
Đông Đức.

-4-
Vào
giữa
những
năm
80, nền kinh tế Việt
Nam
rơi
vào tình
trạng
mất cân
đối.
Sản
xuất
nội địa
khủng
hoảng

thiếu hiệu quả,
hầu
hết
các
chỉ
tiêu
theo
kế
hoạch
không
thực
hiện

được.
Năm
1985,
Nghị
quyết
Đại hội
Đảng
VI đã
chỉ ra
"cách duy
nhất
để thoát
khỏi
tình
trạng
này"
là phải đổi
mói và
cải tổ
toàn bộ nền
kinh
tế.
Tồ
năm
1987, Việt
Nam đã
tồ
bỏ
nền kinh tế tập trung
quan

liêu,
bao
cấp

sau
một số
chương trình ổn định nền
kinh tế vĩ mô, tự
do hoa
thị
trường thành công
trong
giai
đoạn
1988 -
1991, Việt
Nam đã
đạt
được
nhiều
tiến
bộ
trong
phát
triển
kinh tế.
Luồng
dầu tư
nước
ngoài vào

Việt
Nam ngày càng
tâng,

sự
chuyển
dịch
lao
động
quốc
tế tồ cấc
nước phát
triển
sang
các nước đang phát
triển
đã

điều
kiện
tốt
nhất
để ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam phát
triển


tham
gia
nhiều
hơn vào
thị
trường
thế
giới.
Cùng
với việc
mở
rộng
quan
hệ hợp
tấc
giao
lưu
quốc
tế,
ngành
đã
chủ
động tìm
những
thị
trường
mới như EU, Hàn
Quốc,
Nhật
Bản

Trong
giai
đoạn
1987 -
1990,
Công
nghiệp
Dệt may đã phát
triển
mạnh
mẽ.
Các công
ty dệt
may được thành
lập

khắp
mọi nơi
thu
hút hàng trăm nghìn
lao
động
và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà
nước.
Trong
giai
đoạn
này,
chúng
ta

dã ký
kết
được
nhiều
hợp đồng
gia
công
với
số lượng
lớn trong
thời
gian dài.
Theo
những
hình
thức
gia
công
này,
Liên Xô
cung
cấp
tất
cả
nguyên
liệu,
mẫu mã
thiết
kế
cho Việt

Nam và chúng
ta
tiến
hành
sản xuất,
giao
lại
quần
áo hoàn
tất

nhận
được
hàng hoa tiêu dùng. Tuy nhiên đến năm
1991, khi
Liên Xô sụp
đổ,
ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam
cũng
gặp
phải rất
nhiều
khó
khăn,
khủng

hoảng
nặng
nề
về sản xuất,
nguồn
cung
nguyên
liệu

thiết
bị.
Sau đó,
cùng
với
chính sách mở cửa
chung
của nền
kinh tế,
ngành
dệt
may
Việt
Nam
cũng
dần được
hội
nhập
hơn
với dệt
may

thế
giới.
Năm
1992, Việt
Nam

hiệp
định
buôn bán hàng
dệt
may
vói
Liên
minh
Châu Âu - EU; năm
1995, Việt
Nam
gia
nhập
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông Nam Á -
ASEAN
tạo

hội cho dệt
may

Việt
Nam phát
triển tại
thị
trường khu
vực,
và trên
thế
giới.
Cũng
trong
năm 1995,
Tổng
công
ty Dệt
may
Việt
Nam được thành
lập
theo
quyết
định 253
của
Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sỏ
thống
nhất
Tổng
công
ty

Dệt
Việt
Nam và Liên
hiệp
các Xí
nghiệp
sản
xuất -xuất
khẩu
May, nhằm
tạo sức
mạnh
tổng
hợp,
khắc
phục
tình
trạng
thiếu
liên
kết
cạnh
tranh lẫn
nhau
giữa
các
doanh
nghiệp
sản
xuất

-
kinh
doanh
-5-
trong
ngành.
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh

sức
mạnh
của doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
khi
tham
gia
vào
thị
trường
quốc
tế.
Kể
từ
đó

tới
nay cùng
với
sự
mở
cửa
ngày càng sâu
rộng

sự
hợp
tác
thương
mại
nói
chung
và hợp
tác
thương mại
trong
lĩnh
vực
dệt
may nói
riêng,
ngành đã có
nhiều
phát
triển


đạt
được
nhậng
thành
tựu to
lớn.
Năm
2000,
Hiệp
định Thương
mại
Song
phương
Việt
Nam - Hoa kỳ được ký
kết.
Sau đó
hai
năm, tháng 7 năm
2003,
Hiệp
định Thương mại hàng
dệt
may và các
sản
phẩm
từ
bông,
len,
sợi

nhân
tạo, sợi
thực vật
ngoài bông và
tơ tằm
giậa
Chính phủ
hai
nước có
hiệu lực,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho hàng
dệt
may
Việt
Nam xàm
nhập
thị
trường Hoa Kỳ. Tháng Ì
năm
2005,
EU và Canada
xoa
bỏ hạn
ngạch
cho

dệt
may
Việt
Nam. Tháng Ì năm
2007,
Việt
Nam
trở
thành thành viên chính
thức
của
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
-
WTO, tương đương
với
việc
các thành viên của WTO sẽ không được áp
dụng
hạn
ngạch
và các
biện
pháp
tự
vệ

đặc
biệt
đối
vói hàng
dệt
may
Việt
Nam. Sau mốc
lịch
sử
quan
trọng
này,
dệt
may
Việt
Nam đã
thực
sự

nhậng điều
kiện
khách
quan
tốt
nhất
để phát
triển.
Tuy nhiên cơ
hội

bao
giờ
cũng
đi kèm vói thách
thức,
có phát
triển
lớn
mạnh
được hay không còn phụ
thuộc
rất
nhiều
vào sự nỗ
lực
và cố
gắng
của
bản
thân ngành
dệt
may.
1.1.2.

cấu
tổ
chức của
ngành
hiện
nay

Theo
thống

của
Hiệp hội
Dệt
may
Việt
Nam, tính đến tháng 7 năm
2008,

tổng
số
1951 doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực
dệt
may
thời
trang.
Trong
đó,
số
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh

là 1172
doanh
nghiệp,
doanh
nghiệp
nhà
nước
là 307
doanh
nghiệp

doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là 472
doanh
nghiệp.
Phần
lớn
trong
số
các
doanh
nghiệp
này

thành viên
của
Hiệp
hội
Dệt

may
Việt
Nam và Tập đoàn
Dệt
may
Việt
Nam.
Sơ đồ
1.1:
Cơ câu
tổ
chức của
ngành
dệt
may
-6-
Bộ Công Thương
Hiệp
hội
Dệt
may
Việt
Nam
Doanh
nghiệp
thành viên
Vụ Công
nghiệp
Tập
đoàn

Dệt
may
Việt
Nam
Doanh
nghiệp
may
ngoài
quốc
doanh
Vụ
Xuất
khẩu
Doanh
nghiệp
may

vồn
đầu

nước
ngoài
Khối
sự
Khối
đơn
DN thành
Khối Khối
công
nghiệp

vị
hạch
viên
hạch doanh
ty
liên
toán phụ toán độc
nghiệp
cổ
doanh
liên
thuộc
lập
phần
kết
Hiệp
hội
Dệt
may
Việt
Nam
được thành
lập
từ
năm
1999 trên
cơ sứ
tự
nguyện,
bình đẳng

của các tổ
chức,
thành
phần
kinh
tế
hoạt
động
trong
các
lĩnh
vực
sản xuất, phân phối, dịch vụ thuộc chuyên ngành kỹ thuật dệt may. Hiệp hội ra đời
với vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp và
các cơ
quan quản
lý của nhà
nước,
là đại
diện
của
ngành
dệt may
Việt
Nam
trên
thị
truồng
thế
giới.

Hiện
nay,
Hiệp
hội Dệt may
Việt
Nam đã
tham
gia
nhiều
tổ
chức
quốc
tế về dệt may như:
Liên đoàn Công
nghiệp
Dệt may ASEAN -
AFTEX,
Liên
đoàn May mác Quốc tế - IAF, Tổ chức cấc nước xuất khẩu dệt may - ITCB, Diễn
đàn Dệt may khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Thông
qua các
hoạt
động
của
mình
Hiệp
hội Dệt may
Việt
Nam tạo

điều
kiện
hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn
ngành,
là đầu mối
trao
đổi
thông
tin
trong

ngoài nước
về
những
vấn đề
kinh
-Ì-
doanh
thương
mại
trong
lĩnh
vực
dệt
may.
Hiệp
hội

vai
trò

hợp
tác
và hỗ
trợ
về
kỹ
thuật,
công
nghệ,
môi
trường,
về đào tạo và bồi
dưỡng
cán bộ kỹ
thuật,
cán bộ
quản
lý, bảo vệ,
điều
hòa lợi ích của các
thành viên
Hiệp
hội và
ngành
dệt may
Việt
Nam.
Ngoài
ra
Hiệp

hội Dệt may
Việt
Nam còn có
trách
nhiệm
trong
việc
bảo vệ lợi ích
của các thành viên, tư vấn cho Chính phủ và các cơ quan Nhà nước xây dựng cơ chế,
chính sách phát
triển
ngành.
Hiệp
hội đại
diện
cho các Hội
viên
tham
gia các
hoạt
động với các tị chức hiệp hội ngành nghề dệt may quốc tế và khu vực, đưa dệt may
Việt
Nam hội
nhập
với thế
giới.
Sơ đồ 1.2: Cơ câu tị chức của Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Chủ
tịch
Phó Chủ

tịch
Phó Chủ
tịch
Phó Chủ
tịch
ì
Phó Chủ
tịch
Tịng
Thư ký
Chi hội
khu
vực
Chi hội
ngành
nghề
Chi hội
khu
vực
Thông
tin
tịng
hợp
Tịng
hợp
Hội
viên
đào
tạo
Bản

tin
Phát
triển
hội
viên
ì
Hợp
tác
QT,
Xúc
tiến
TM
Đào
tạo
Xúc
tiến
TM
Hợp
tác
quốc
tế
Phó Chủ
tịch
Chi hội
DN-ĐTNN

vấn
Kỹ
thuật
Tài

chính
TM
-8-
Ngoài
Hiệp
hội
Dệt
may
Việt
Nam, Tập đoàn
Dệt
may
Việt
Nam
cũng
được
coi
là đầu táu của toàn
ngành.
Tập đoàn là
tổ
hợp các công
ty
đa sở hữu gồm có
công
ty
mẹ Tập đoàn
Dệt
may
Việt

Nam, các đơn
vị
nghiên
cứu
đào
tạo,
và gần 100
công
ty con,
công
ty
liên
kết

các công
ty
cổ
phần,
kinh
doanh
đa
lĩnh
vực
từ
sốn
xuất
-
kinh
doanh
hàng

dệt
may đến
hoạt
động thương mại
dịch vụ,
có hệ
thống
phân
phối
bán
buôn,
bán
lẻ,
hoạt
động đầu tư
tài
chính,
đầu tư vào
lĩnh
vực hỗ
trợ
ngành
sốn
xuất
chính
dệt
may
Sơ đồ
1.3:
Cơ câu

tổ
chức Tập đoàn Dệt may
Việt
Nam
Hội đồng quốn trị
Ban
kiểm
soát

quan
tổn
g
giám đốc
Khối
cc
chức
năng,
í
quan
tham
mưu
Đơn
vị
nghiên
cứu,
đào
tạo
Khối

quan

truyền
thông
Khối
đơn vị
cổ
phẩn
Khối
đơn vị
liên
kết
Vinatex
là một
trong
những
tập
đoàn
dệt
may có
qui
mô và sức
cạnh
tranh
hàng
đầu
Châu
Á.
Hiện
tại
Tập đoàn đã có
quan

hệ thương
mại
với
hơn 400
tập
đoàn,
công
ty
đến
từ
65
quốc
gia
và vùng lãnh
thổ với
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng năm
chiếm
hơn 20%
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt,
may cố
nước.

Nhiệm
vụ chính
của
Tập đoàn
là:
Đầu
tư,sốn
xuất,
cung
cấp,
phân
phối,
nhập khẩu
xuất
khẩu
trên
lĩnh
vực
dệt
may. Thành
lập
liên
doanh
và hợp đồng thương mại
với
các công
ty
trong
và ngoài
nước;

Phát
triển
và mở
rộng
thị
trường
trong
và ngoài
nước,
cũng
như
-9-
thâm
nhập
các
thị
trường
tiềm
năng; Nghiên
cứu, chỉ
đạo và áp
dụng
công
nghệ
phát
triền
mới
nhất, cải
tiến thiết
bị

theo chiến
lược phát
triển;
Đào
tạo
và mở các lớp
chuyên sâu cho cán bộ
quản
lý,cán bộ kỹ
thuật
cũng
như đào
tạo tay
nghề
cho công
nhân.
1.1.3.
Vai
trò
cẩa dệt
may
trong
nền
kinh

Dệt
may là một
trong
những
ngành công

nghiệp
trọng
điểm,
mũi
nhọn
cẩa
Việt
Nam
trong
giai
đoạn đẩy
mạnh
công
nghiệp hoa, hiện đại
hoa
đất
nước
cũng
như
thời
kỳ
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
ngày càng sâu
rộng
như

hiện nay.
Vói
những
lợi
thế
riêng
biệt
như: vốn đầu tư không
lớn,
thời
gian thu hồi
vốn
nhanh,
thu
hút
nhiều
lao
động và có
nhiều
điều
kiện
mở
rộng thị
trường
trong
và ngoài nước
với
sự
tham
gia

cẩa
nhiều
thành
phần
kinh
tế
khác
nhau,
ngành Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam ngày càng được chính phẩ
quan
tâm.
Dệt
may là ngành sử
dụng
nhiều
lao động
nhất
trong
những
ngành công
nghiệp
cẩa nước
ta hiện nay.
Lao động
trong
ngành chẩ yếu là

lao
động phổ thông,
lao
động nữ và
lao
động ở các vùng nông thôn. Đây là
những
lao
động
chiếm
tỷ
lệ
lớn
và có
nguy

thất
nghiệp
cao
trong
lực
lượng
lao
động cẩa nước
ta.
Chính vì
thế
ngành có
vai
trò

to lớn
trong việc
giải
quyết
công ăn
việc
làm,
giảm
thiểu
tình
trạng
thất
nghiệp

tạo ra thu
nhập
ổn định cho hàng
triệu
lao
động
Việt
Nam. Không
những
thế,
công
nghiệp
phụ
trợ
trong
ngành bao gồm sản

xuất
bông,
vải
cũng
thường
được xây
dựng
tập
trung
tại
một số khu công
nghiệp
quanh
vùng
trồng
bông
nguyên
liệu
trên cả
nước.
Thu hút
nhiều lao
động nông thôn làm
việc trong
ngành,

tạo ra thu
nhập
cho
người

nông dân
trồng
bông.
Dệt
may là một
trong
những
ngành
xuất
khẩu
chẩ
lực
cẩa nước
ta.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng năm
lớn,
chiếm
15%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
cẩa cả
nước,
chỉ

đứng
sau dầu
thố.
Tốc độ tăng trưởng
xuất
khẩu
dệt
may
trung
bình
đạt
trên 20%,
đóng góp một
phẩn
lớn
vào
kết
quả tăng trưởng
xuất
khẩu
nói riêng và tăng trưởng
kinh
tế
nói
chung
cẩa cả
nước.
Hàng năm ngành
dệt
may

xuất
khẩu
Việt
Nam đem
về
một
khoản
ngoại tệ lớn
cho
quốc
gia,
tạo
điều
kiện
cho ngành
đổi
mới máy móc,
nâng cấp
trang
thiết
bị,
còng
nghệ
hiện đại từ
các nước tiên
tiến,
cũng
như đảm hảo
' Báo
Sài

Gòn
giải
phóng
online,
hnp://www.sggp.org.vn/kinhte/2009/2/182120/
-10-
về
vấn đề
nhập
khẩu
nguyên phụ
liệu
chất
lượng cao mà
trong
nước chưa
cung
ứng
được
để
phục
vụ
cho gia
công
xuất
khẩu

sản xuất
các
sản

phẩm
thời
trang
cao cấp,
từng
bước xây
dựng
thương
hiệu
cho
dệt
may và
thời
trang Việt
Nam, tăng giá
trị
trong
mỗi
sản
phẩm, nâng
cao tỷ suất
lợi
nhuận
trong
ngành,
từ
đó góp
phọn
vào sự
phất

triển
chung
của nền
kinh tế.
Bên
cạnh
thị
trường
xuất
khẩu,
ngành còn đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
cung
cấp các
sản
phẩm
dệt,
may cho
thị
trường
trong
nước.
Cùng
với
sự phát
triển
kinh tế,

thu
nhập
của
người
dãn
Việt
Nam
cũng
dọn được
cải
thiện.
Trước đây,
những
người
dân
Việt
Nam
chỉ
mong
được "ăn no mặc ấm"
thì
nay họ đã
muốn
"ăn
ngon
mặc
đẹp"
chính
vì thế nhu cọu về
may mặc

của
người
dân
Việt
nam ngày càng
gia
tăng cả về số lượng và
chất
lượng.
Sự phát
triển
của ngành
dệt
may
trong
nước
hiện
đã và đang đáp ứng được một
phọn
lớn
nhu cọu của hơn tám mươi sáu
triệu
người
Việt
Nam.
Ngoài
những
vai
trò
trên,

ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam còn góp
phọn
nâng
cao vị thế của
quốc
gia
trong
nền
kinh tế
thế
giới.
Hiện
nay,
Việt
Nam đã
lọt
vào tóp 10 các
quốc
gia xuất
khẩu
dệt
may
lớn
nhất
trên

thế
giói,

quốc
gia
duy
nhất

tốc
độ tâng trưởng
xuất
khẩu
sản
phẩm
dệt
may ở mức
hai
con
số
trong
bối
cảnh
khủng
hoảng
kinh
tế
năm vừa
qua
2
.

Không
chỉ

những
thành
tựu
về mặt số
lượng,
dệt
may
Việt
Nam đang không
ngừng
khẳng
định tên
tuổi
các
sản
phẩm của
mình trên
thị
trường
thế
giới
về
chất
lượng và mẫu
mã.
Ngày càng
xuất hiện nhiều

hơn
những
thương
hiệu
thời
trang
của
Việt
Nam,
mang
đậm
phong
cách
riêng
của
các nhà
thiết
kế và
được công
nhận
trên
thị
trường
thời
trang
cao cấp thế
giới.
Rõ ràng ngành Công
nghiệp
Dệt

may có một
vị trí
vô cùng
quan
trọng trong
nền
kinh tế
và đời
sống,

hội Việt
Nam. Ngành đã
tạo ra nhiều
việc
làm cho
người
lao
động,
nâng cao
thu
nhập,
cải
thiện
đòi
sống
cho
người
dân. Sản phẩm
trong
ngành đáp ứng

phọn
lớn
nhu cọu tiêu dùng hàng may mặc
trong
nước,
đóng góp
không nhỏ vào
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
cả
nước,
thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển
kinh tế
quốc
gia.
2
Báo
điện
tử -
Thời
báo
kinh
tế
Việt
Nam,
may-Viet-Nam-Top-10-nuoc-xuat-

khau-lon-nhal/20089/107426.1aodong
-li-
1.2.
CHIẾN
LƯỢC
VÀ QUY
HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
DỆT
MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2015,
ĐỊNH
HƯỚNG
ĐẾN
2020
1.2.1.
Chiến
lược phát
triển
ngành Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam đến năm
2015,
định
hướng đến
2020
1.2.1.1.

Quan
điểm phát triển
a.
Phát
triển
ngành Dệt May
Việt
Nam
theo
hướng
chuyên môn hóa
trong
quy
trình sản
xuất,
hiện
đại
hóa
trong
máy móc công
nghệ

quản
lý. Quy
hoạch
từng
vùng
trồng
bông nguyên
liệu

trên cả
nước,
xây
dựng
các
chuỗi
nhà máy ở
khắp
các
vùng tùy
theo
những
đặc
điểm
về
kinh
tế,
địa
lý,
tài nguyên thiên nhiên và
lao
động
nhốm
tận
dụng
và phát huy
tốt
nhất
ưu
thế

của
từng
vùng. Đưa các công
nghệ
kỹ
thuật
sản
xuất
tiên
tiến
hiện
đại
vào ngành,
đổi
mới máy móc,
trang
thiết
bị,
và tư
duy
quản

kinh
doanh
trong
ngành.
Quyết
tàm
tạo
được bước

nhảy
vọt
về
chất

lượng
sản phẩm
dệt
may
Việt
Nam. Tạo
điều
kiện
cho ngành Dệt May
Việt
Nam
tăng trưởng
nhanh
nhưng vẫn ổn
định,
bền
vững

hiệu
quả.
Từng
bước
khắc
phục
những

điểm
yếu của ngành Dệt May. Đó là thương
hiệu
của
các
doanh
nghiệp
còn
yếu,
mẫu mã thòi
trang
chưa được
quan
tâm, công
nghiệp
phụ trợ
chưa phát
triển,
cung
cấp nguyên phụ
liệu
vừa
thiếu,
vừa không kịp
thời.
Đây là
những
vấn đề
quan
trọng

và cấp bách
đối với
ngành
dệt
may
Việt
Nam. Nếu
không sớm
cải
thiện
tình
trạng
trên, Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam chỉ mãi là
ngành công
nghiệp gia
công, dù cho giá
trị
sản
xuất

xuất
khẩu
lớn
thì
lợi
nhuận

thực
tế
cũng
quá nhỏ
bé,
không
thể đạt
được sự phát
triển
thực
sự và bền
vững.
b.
Dệt may
Việt
Nam sẽ phát
triển
theo
hướng
lấy xuất
khẩu
làm mục tiêu
chính của ngành. Mở
rộng
thị
trường
xuất
khẩu,
tìm
kiếm

các
thị
trường mới và duy
trì
những
thị
trường
truyền
thống.
Đồng
thời
phải
phát
triển tối
đa
thị
trường
nội
địa,
nâng cao
thị
phần
sản phẩm
dệt
may
Việt
Nam
trong
nước,
tạo ra

sự ổn định và đảm
bảo
cho ngành
khi thị
trường
xuất
khẩu
gặp
biến
động.
Tập
trung
phát
triển
mạnh
các sản phẩm cóng
nghiệp
hỗ
trợ,
sản
xuất
nguyên phụ
liệu,
chủ động về
nguồn
cung
ứng,
giảm
nhập
siêu,

tạo ra
các sản phẩm hoàn toàn của
Việt
Nam,
từ
đó nâng
cao
giá
trị
gia
tăng của các
sản
phẩm
dệt
may và
thời
trang Việt
Nam.
-12-
c.
Phát
triển
ngành Dệt May
phải
gắn
với
bảo vệ môi trường và xu
thế
dịch
chuyển

lao
động nông
nghiệp
nòng thôn. Đây vừa là phương
thức
phát
triển
bền
vững
của ngành vừa là trách
nhiệm
của ngành
đối với
con
người
và xã
hội.
Kinh
tế
càng phát
triển
thì
vẫn dề về ô
nhiễm
môi trường càng
trở
lên
trụm
trọng,
nhiều

quốc
gia
đã
lấy
các vấn đề về môi trường để làm điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
nước
ngoài tiêu
thụ
hàng hóa
tại
thị
trường của
họ.
Dệt may
hiện
nay
cũng
đang bị áp
dụng
những
rào cản này, đặc
biệt tại
các
thị
trường
xuất

khẩu
lớn
của
dệt
may
Việt
Nam. Nếu không đụu tư cho bảo vệ môi
trường,
không
những
sẽ làm
nguy
hại
tói
môi trường của
quốc
gia
mà còn kìm hãm sự phát
triển
lâu
dài,
bền
vững.
Đối
vói
vấn
đề này,
nhiệm
vụ trước mắt của ngành là
di

chuyển
ngay
các cơ sở gây ô
nhiễm
vào cấc Khu, Cụm Công
nghiệp tập
trung
để
tạo
điều
kiện
xử lý môi
trường.
Sau đó
cụn phải
đụu tư thích đáng vào ngiên cứu để tìm
ra
các
giải
pháp xử lý
chất
thải
triệt
để, đổi
mới máy móc
trang
thiết
bị nhằm
tiết
kiệm

nhiên, nguyên
liệu

thải
ra
ít
chất
thải
hơn
trong
quá trình
sản xuất.
Ngoài vấn đề về mói
trường,
ngành cụn có quy
hoạch
chiến
lược lâu dài
trong
xây
dựng
các nhà máy đề có
thể tận
dụng
triệt
để các
nguồn
lao
động
trong

nước.
Chuyển
các
doanh
nghiệp dệt
may sử
dụng
nhiều lao
động về các vùng nông thôn,
để
tận
dụng
được
lợi
thế
về giá nhân công và
chi
phí sản
xuất,
cũng

tạo
thêm
việc
làm và
thu
nhập
cho
người
lao

động ờ các khu vực này. Đồng
thời
phát
triển
thị
trường
thời
trang,
dệt
may
Việt
Nam
tại
các đô
thị
và thành phố
lớn,
nơi có
nguồn
lao
động trình độ cao và có
thị
trường tiêu
thụ rộng lớn.
d.
Phát
triển
ngành Công
nghiệp
Dệt may

Việt
Nam
theo
hướng đa
dạng
hóa
sở
hữu và
loại
hình
doanh
nghiệp
trong
ngành Dệt May, cổ
phụn
hóa các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
thành
lập
và mở

rộng hoạt
động
trong
lĩnh
vực
dệt
may. Huy đông moi
nguồn
lực
trong
và ngoài
nước
để đụu tư phát
triển
dệt
may
Việt
Nam.
Trong
đó đặc
biệt
chú
trọng
kêu
gọi
những
nhà đụu tư nước ngoài
tham
gia
đụu tư vào

những
lĩnh
vực mà các nhà đụu tư
trong
nước còn yếu và
thiếu
kinh
nghiệm
như cóng
nghiệp
phụ
trợ

mạng
lưới
phân
phối,
quảng
bá thương
hiệu.
Tạo
diều kiện
thúc đẩy
nhanh
sự
cải
tiến
công
nghệ,
kỹ

thuật trong
sản
xuất

quản

trong
ngành.
-13-
e.
Phất
triển
nguồn
nhàn
lực cả về số
lượng

chất
lượng
cho
sự
phát
triển
bền
vững
của
ngành
Dệt
May
Việt

Nam. Quan tám và đầu

thích
đáng cho giáo
dục
để
đảm bảo sự phát
triển
trong
tương
lai.
Xây
dựng
các
chiến
lược giáo dục đào
tạo,
trong
đó,
chú
trọng
đào
tạo
cán bộ
quản
lý,
cán bộ kỹ
thuổt,
công nhân lành
nghề

nhằm
tạo ra đội
ngũ
doanh
nhân
giỏi,
cán
bộ,
công nhân lành
nghề,
chuyên sâu.
1.2.1.2.
Mục
tiêu
phát triển
ạ.
Múc
tiêu
tổng
quát
Mục tiêu
tổng
quát của
dệt
may
Việt
Nam là phát
triển
ngành
trở

thành một
trong
những
ngành công
nghiệp
trọng
điểm,
mũi
nhọn
về
xuất
khẩu;
đáp ứng ngày
càng
cao nhu cầu
tiêu
dùng
trong
nước;
tạo nhiều
việc
làm cho xã
hội;
nâng
cao
khả
nâng
cạnh
tranh,
hội

nhổp
vững
chắc
kinh tế
khu vực

thế
giới.
b.
Múc
tiêu
cu thế
Dựa vào năng
lực của
bản thân ngành
dệt
may
hiện
nay cùng
với
sự đánh giá
tiềm
năng phát
triển
của
thị
trường,
toàn ngành đã đưa
ra
những

mục
tiêu
cụ
thể
cần
nỗ lực thực hiện
được
trong
thời
gian tói.
Nhằm
tạo
điều
kiện
dối dối
chiếu,
so sánh
tổng kết thực
trạng
phát
triển
trong
từng
giai
đoạn
phát
triển
nhằm đưa
ra
những

điều
chỉnh

giải
pháp
kịp
thời
để
đạt
được mục
tiêu
phát
triển
cuối
cùng.
Bảng
1.1:
Mục
tiêu
tăng trưởng
sản xuất

xuất
khẩu
của
ngành
dệt
may
Tốc
độ tăng trưởng

Giai
đoạn
2008-2010
Giai
đoạn
2011
-2020
Tăng
trưởng
sản xuất
hàng năm
16-18%
12-14%
Tăng
trưởng
xuất
khẩu
hàng năm
20% 15%
Ngoài các
chỉ
tiêu
chung
về
tốc
độ tăng
trưởng,
Chiến
lược phát
triển

ngành
Dệt
May
Việt
Nam đến năm
2015,
định
hướng
đến năm
2020
còn đưa
ra
những
chỉ
tiêu
chi
tiết
chủ yếu
như
sau:
Bảng
1.2:
Một
số chỉ
tiêu phát
triển
cụ
thể của
ngành
dệt

may
Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Thực
Mục
tiêu
toàn ngành đến
-14-
hiên
2006
2010
2015
2020
1.
Doanh
thu
triệu
USD 7.800
14.800
22.500
31.000
2.
Xuất
khẩu
triệu
USD 5.834
12.000
18.000
25.000

3.
Sử
dụng
lao
động nghìn
người
2.150
2.500
2.750
3.000
4.
Tỷ
lệ
nội
địa
hóa
% 32
50
60
70
5.
Sản phẩm chính:
-
Bổng xơ
1000 tấn
8
20
40
60
- Xơ, sợi tổng

hợp
1000 tấn
- 120
210
300
- Sợi
các
loại
1000 tấn 265
350
500 650
-Vải
triệu
m
2
575
1.000
1.500
2.000
-
Sản phẩm may
triệu
SP 1.212
1.800
2.850
4.000
1.2.1.3.
Định
hướng phát triển
Sau khi

xác định rõ
quan
điểm
phát
triển

đặt ra
mục tiêu cụ
thể,
ngành cần
đưa
ra
được định hưỗng phát
triển
để
đạt
được
những
mục tiêu
đó.
Chiến
lược phát
triển
ngành Công
nghiệp
Dệt
may
Việt
Nam đến năm
2015,

định hưỗng đến 2020
đã đưa
ra
định hưỗng phát
triển
ngành
trong
ba
vấn
đề cơ bản là
sản
phẩm, đầu tư
phát
triển
sản xuất

bảo vệ
môi
trường.
a.
Sản phẩm
Về
sản
phẩm,
tập
trung
phát
triển
và nâng
cao khả

năng
cạnh
tranh
cho ngành
may
xuất
khẩu
để
tận
dụng

hội thị
trường.
Nàng cao
tỷ lệ nội địa
hóa trên mỗi
sản
phẩm để nâng cao
hiệu
quả
trong
sản
xuất

xuất
khẩu
hàng may mặc. Chú
trọng
công
tác

thiết
kế
thời
trang,
tạo ra
các
sản
phẩm
dệt
may có đặc tính khác
biệt
cao, từng
bưỗc xây
dựng
thương
hiệu
sản phẩm cho các
doanh
nghiệp.
Đẩy
nhanh
việc
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
quản

chất
lượng phù hợp

vỗi
yêu
cầu hội
nhập
trong
ngành
Dệt
May. Tăng
nhanh
sản
lượng các
sản
phẩm
dệt
may, đáp ứng nhu
cầu xuất
khẩu

tiêu
dùng
trong
nưỗc.
s
Kêu
gọi
các nhà đầu

trong
và ngoài nưỗc dầu tư
sản xuất


sợi tổng
hợp,
nguyên phụ
liệu,
phụ tùng
thay thế
và các
sản
phẩm hỗ
trợ
để
cung
cấp cho
các
doanh
nghiệp
trong
ngành.
-15-
•S Xây
dựng
Chương trình sản
xuất vải
phục
vụ
xuất
khẩu.
Tập đoàn Dệt May
Việt

Nam
giữ
vai
trò nòng
cốt thực
hiện
Chương trình này.
s Xây
dựng
Chương trình phát
triển
cây bông,
trong
đó chú
trọng
xây
dựng
các
vùng
trổng
bông có
tưới
nhằm tâng
suất

chất
lượng bông xơ
của
Việt
Nam

để
cung
cấp cho ngành
dệt.
b.
Đởu tư phát
triển
sản xuất
s
Đối với
các
doanh
nghiệp
may: Từng bước
di dời
các cơ sở sản
xuất
về các
địa
phương có
nguồn
lao
động nông
nghiệp

thuận
lợi
giao
thông. Xây
dựng

các
trung
tâm
thời
trang,
các đơn
vị
nghiên cứu
thiết
kế mẫu, các
Trung
tâm
cung
ứng nguyên phụ
liệu
và thương mại
tại
thành phố Hà
Nội,
thành
phố
Hồ Chí
Minh
và các thành phố
lớn.
•S
Đối với
các
doanh
nghiệp

sợi,
dệt,
nhuộm và hoàn
tất
vải:
Xây
dựng
các Khu,
Cụm Công
nghiệp
chuyên ngành
dệt
may có cơ sở hạ
tởng
đủ điều
kiện
cung
cấp
điện,
nước, xử lý nước
thải
đáp ứng các tiêu
chuẩn
môi trường
theo
quy
định
của Nhà
nước.
Thực

hiện
di dời
và xây
dựng
mới các cơ sở
dệt
nhuộm
tại
các Khu, Cụm Công
nghiệp tập
trung
để có
diều
kiện
xử lý nước
thải

giải
quyết
tốt việc
ô
nhiễm
môi trường.
•S Xây
dựng
các vùng chuyên
canh
bông có
tưới
tại

các địa bàn có đủ điều
kiện
về
đất
đai, thổ
nhưỡng và khí hậu nhằm nâng cao sản lượng, năng
suất

chất
lượng bông xơ.
c.
Bảo vệ môi trường
s Xây
dựng
Báo cáo đánh giá tác động môi trường phù họp
với
Chiến
lược phát
triển
ngành Dệt May và các quy định pháp
luật
về môi trường.
s Tập
trung
xử lý
triệt
để các cơ sở ô
nhiễm
môi trường nghiêm
trọng. Triển

khai
xây
dựng
các Khu, Cụm Công
nghiệp
Dệt May có hệ
thống
xử lý nước
thải
tập
trung,
đạt
tiêu
chuẩn
mói trường để
di dời
các cơ sở
dệt
may có
nguy
cơ gây ô
nhiễm
vào khu công
nghiệp.
•S
Triển
khai
Chương trình sản
xuất
sạch

hơn
trong
ngành Dệt May,
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
áp
dụng
tiêu
chuẩn
quản
lý môi trường
theo
ISO
-16-
14000,
tạo
môi
trường
lao
động
tốt
cho
người
lao
động
theo
tiêu
chuẩn

SA
8000.
•S
Xây
dựng

thực hiện
lộ
trình
đổi
mới công
nghệ
trong
ngành
Dệt
May
theo
hướng
thân
thiện
với
môi trường.
s Tăng cường năng
lực
nghiên
cứu khoa học
công
nghệ về
môi trường.
/

Đáp
ứng các
yêu
cầu về
môi
trường

rào
cản
kỹ
thuật
để
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
1.2.2.
Quy
hoạch phát
triển
ngành Công
nghiệp
Dệt may
Việt
Nam đến năm
2015,
định
hướng

đến 2020
Bên
cạnh
việc
địt ra
các
Chiến
lược phát
triển,
đưa
ra
các
mục
tiêu
tổng
quát
và cụ
thể
ngành
dệt
may
cần
phải
xác định rõ
việc
tập trung
nguồn
lực
đầu tư phát
triển

sản
xuất
vào
những sản
phẩm
chủ yếu
chiến
lược
nào và
phân
phối
nguồn
lực
như
thế
nào để phát
triển
các
sản
phẩm ấy

các
địa
phương
trong
cả nước
sao
cho

thể tận

dụng
được
hết
ưu
thế
của
các
địa
phương
đó
và tránh được tình
trạng
đầu

dàn
trải
hoịc
đầu
tư mất
cân
đôi.
1.2.2.1.
Quy
hoạch
sản
phẩm
chiến lược
a.
Tập
trung

sản
xuất vải

phụ
liệu
phục
vụ
may
xuất
khẩu.
Trong sản
xuất
vải,
khâu nhuộm

hoàn
tất
vải
đóng
vai
trò
quan
trọng trong
việc
đảm
bảo
chất
lượng
vải
đáp

ứng
yêu
cầu của
thị
trường

của khách hàng.
Đầu tư
sản
xuất vải
phải
lựa chọn
công
nghệ tạo
ra sản phẩm
có giá
trị
gia
tăng
cao, giảm chi
phí
nguyên
liệu
và thân
thiện với
môi trường.
b.
Đẩy
mạnh
đầu tư

phát
triển
các cơ
sở sản
xuất
bông,
xơ,
sợi
tổng
hợp và phụ
liệu,
để
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh

giảm
dần
nhập
khẩu,
tiết
kiệm
ngoại
tệ;
c.
Tăng cường đầu tư phát
triển
ngành

may
xuất
khẩu
để
tận
dụng

hội
của
thị
trường.
Các
doanh
nghiệp
may
cần
đa
dạng
hóa và nâng
cao
đẳng
cấp
mịt hàng,
tích cực
thay
đổi
phương
thức
sản
xuất

hàng
xuất
khẩu từ
nhân nguyên
liệu
giao
thành phẩm
sang
mua
đứt
bán
đoạn,
đẩy
mạnh
các
hoạt
động
hỗ
trợ
cho sản
xuất
-17-
Lv.o&fr
mu
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
may như các

hoạt
động
thiết
kế mẫu
mốt, cung
ứng
nguyên
phụ
liệu,
xúc
tiến
thương
mại.
1.2.2.2.
Quy hoạch
theo vùng, lãnh
thổ
Quy
hoạch
sản
xuất
nguyên phụ
liêu,
các
sản
phẩm
dệt
may,
thời
trang

theo
bảy
khu vực tương ứng vói các vùng trên cả
nước.
Trong
đó
hai
khu vực
lớn
là và
trung
tám
nhất

Khu vực Ì và 2
thuộc
vùng đồng
bằng
sông Hồng và vùng Đông
Nam Bộ.
Khu vực
ì:
Vùng đỉng
bằng
sông Hỉng
Quy
hoạch
theo
định
hướng

lấy

Nội

trung
tâm làm
dịch
vụ,
cung
cấp
nguyên phụ
liệu,
công
nghệ,
mẫu
mốt,
các cơ
sở
may
sản
xuất
các
sản
phẩm có giá
trị
gia
tăng
cao.
Các cơ sở
sản

xuất di
dõi về các Khu công
nghiệp
ở các
tỉnh
như:
Hòa Xá (Nam
Định),
Nguyễn
Đức Cảnh (Thái
Bình),
Phố
Nối
B (Hưng
Yên),
Đồng
Vãn (Hà Nam), Vĩnh
Phúc,
Bắc
Ninh,
Ninh
Bình.
Tại
khu vực này sẽ hình thành
một
cụm công
nghiệp
may
xuất
khẩu


ba khu
công
nghiệp dệt
nhuộm hoàn
tất
tập
trung.
Đầu
tư một
nhà mấy
sản
xuất

Polyester
công
suất
160.000
tấn/năm
tại
Khu
công
nghiệp
Đình Vũ
(Hải
Phòng).
Khu vực
lĩ:
Vùng Đông Nam Bô
Thành phố Hồ Chí

Minh là
trung
tâm thương
mại,
thiết
kế mẫu
mốt, dịch
vụ
công
nghệ
dệt
may và các nhà máy may các
sản
phẩm
thời
trang,
có giá
trị
gia
tàng
cao.
Di
dời
các cơ sở nhuộm, hoàn
tất
tại
thành phố Hồ Chí
Minh
về Khu công
nghiệp

Long
An và các
tỉnh
lân
cận.
Đây
là khu
vực đã phát
triển
nóng về
dệt
may
trong
những
năm
qua,
hiện
đang gặp
rất
nhiều
khó khăn về
lao
động nên không
khuyến
khích
đầu tư mới
vào
khu vực
này để tránh
sức

ép
về
lao
động.
Khu vực
HI:
Vùng duyên
hải
Trung
Bố
Lấy
Thành phố Đà Nang làm
trung
tâm để hình thành một cụm cõng
nghiệp
may
xuất
khẩu
và một
số
Khu cóng
nghiệp dệt
nhuộm
-
hoàn
tất tại
Hòa Khánh (Đà
Nang),
Quảng
Trị

Khu vực
IV:
Đồng
bảng
sông Cửu
Long
-18-

×