Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.03 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
PHẠM
THỊ
LIÊN
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
ĐAY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT
KHẨU
CỦA CÁC
DOANH
NGHIẸP CÓ VỐN ĐẦU Tư
NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
GIAI
ĐOẠN
2001
-


2010
Chuyên
ngành:
Kinh
tế
thế
giới và
quan hệ
kinh tế quốc tê

số:
5.02.12
LUờN VĂN THẠC SỸ KINH TỂ
Người
hướng
dẫn
khoa
học: TS.NGUYEN HỮU
KHẢI
ị ^-»7
THƯ
Viện
TRUÔNG
CAI
HÓC
NGOAI
THUONG
TM-
mw


nội
-
2002
MỤC LỤC
Trang
phụ bìa Trang
Mục
lục
Danh mục
chữ
viết tắt
Lòi nói đầu Ì
Chương
1:
Xuất khẩu

vai
trò của các
doanh
nghiệp
có vốn 5
đầu tư nước ngoài
đối
với
việc
thực
hiện
chiến
lược
xuất

khẩu
của
Việt
Nam
1.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu 5
1.1.1.
Vai
trò của
thương
mại quốc
tế
5
1.1.2.
Đặc trưng cơ
bản của
hoạt
đồng
kinh
doanh
xuất
khẩu
7
1.1.3.
Sự
cần
thiết
phải
đẩy
mạnh
hoạt

đồng
kinh
doanh
xuất
khẩu
9
Ì.
Ì
.4.
Các hình
thức
của
xuất
khẩu
14
1.2. Vai
trò
của
các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
đối
16
với
việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu

1.2.1.
Khái
niệm
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước ngoài 16
1.2.2.
Đặc
điểm
của
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước ngoài 24
Ì .2.3.
Vai
trò của doanh
nghiệp

vốn
đầu


nước ngoài
đối
với
32
việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
Kết
luận
chương
Ì
35
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
đồng
kinh
doanh
xuất
khẩu
của các 36
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
tại
Việt

Nam
2.1.
Thực
trạng
đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam 36
2.1.1.
Lượng
vốn
FDI vào
Việt
Nam 36
2.1.2.

cấu
luồng
FDI 3g
2.1.3.
Hình
thức
đầu tư 39
2.1.4.

cấu
theo
nước
xuất
xứ 40

2.
Ì
.5.

cấu
ngành
4

2.2.
Thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
các
doanh
43
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài
2.2.1.
Chính sách
của
Việt
Nam

đối
với
hoạt
động
xuất
khẩu
của
43
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước
ngoài
2.2.2.
Thực
trạng
hoạt
động
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp
có 49
vốn

đầu

nước
ngoài
2.3.
Đánh giá
chung
59
2.3.1.
Ưu
điểm
59
2.3.2.
Những
vấn
đề
tồn
tại
và nguyên nhân 64
Kết
luận
chương 2 69
Chương
3:
Một
số
giải
pháp
nhằm
đẩy

mạnh
hoạt
động
kinh
70
doanh
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước
ngoài
tại
Việt
Nam
giai
đoạn
2001-2010
3.1.
Định hướng
hoạt
động
xuất
khẩu
của
các

doanh
nghiệp
có 70
vốn
đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
3.1.1.
Bối
cảnh
chung
của nền
kinh tế thế
giới
70
3.1.2.
Định hướng phát
triển
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
(2001-2010)
71
3.1.3.
Mc
tiêu


định
hướng
thu
hút
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài 80
nhằm
đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
của khu vực
này
3.2.
Một sô
giải
pháp đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
của
các 81
doanh
nghiệp


vốn
đầu tư nước ngoài ở
Việt
Nam
giai
đoạn
2001
- 2010
3.2.Ì.
Nhóm
giải
pháp ở
tầm

mô 81
3.2.2.
Nhóm
giải
pháp ở
tầm
vi
mô 90
Kết
luận
chương 3 95
Kết
luận
97
Danh mục

tài
liệu
tham khảo
Phần phụ
lục
DANH
MỤC
CHỮ
VIẾT
TẮT
ASEAN
AFTA
APEC
DNTN
ĐTNN
EU
FDI
GDP
GATT
H-0
MF
NICs
NXB
ODA
ODF
OECD
TRIMs
UNCTAD
USD
WEF

WTO
XHCN
Association ofSouth.ea.st Asian
Nations
ASEAN
Free Trade
Area
Asian Pacific Economic
Cooperation
European Union
Foreign Direct ỉnvestment
Gross Domestic Products
General Agreement
ôn
Tariffand
Trade
Heckscher
&
Ohlìn
ỉnternational Monetary
Fund
New
Industrial Countries
Official Development Assistance
Official Development Finance
Organizationfor Economic
Cooperation
and
Development
Trade related Investment

Measures
United Nations Con/erence
ôn
Trade
and
Development
World Economic Forum
World
Trade Organization
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam
Á
Khu vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN
Diễn
đàn hợp
tác kinh tế
châu
Á
Thái
Bình Dương

Doanh
nghiệp
trong
nước
Đầu tư
nước
ngoài
Liên
minh
châu
Âu
Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan

mậu
dịch

Học
thuyết
H-0
Quy
tiền
tệ
Quốc
tế
Các
nước
công
nghiệp
mới
Nhà
xuất
bản
Viện
trợ
phát
triển
chính
thủc
Tài
trợ
phát
triển
chính
thủc
Tổ
chủc

hợp
tác

phát
triển
kinh tế
Các
biện
pháp
đầu tư
liên
quan
đến
thương mại
Hội
nghị
Liên
hiệp
quốc
về
thương
mại

phát
triển.
Đô
la
Mỹ
Diễn
đàn

kinh tế thế
giới
Tổ
chủc
thương
mại thế
giới

hội chủ
nghĩa
<£uận. tuũi ữ/ụiíi
jẠ
(phạm
<Jhị£iỀn
- &2Ũ6
LỜI
NÓI ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài:
Trong
những
năm gần đây nền
kinh
tế
Việt
Nam đã
đạt
được
những

thành
tựu
đáng
kể, tỷ
lệ
tăng trưởng cao và ổn
định,
trong
đó
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước ngoài đóng mẳt
vai
trò quan
trọng,
khu
vực

vốn
đầu

nước ngoài

cung
cấp cho xã
hẳi
khối
lượng
hàng hoa ngày
càng
lớn,
nhất

hàng hoa
xuất
khẩu

thay
thế
nhập
khẩu.
Doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài
hiện
đang
khẳng
định
vị
trí
quan

trọng, trở
thành mẳt
bẳ phận
không
thể
tách
rời
của nền
kinh
tế.
Hoạt
đẳng
của
các
doanh
nghiệp
này
trong
những
năm qua đã góp
phần
đẩy
nhanh
tốc
đẳ tăng trưởng
kinh
tế,
mở
rẳng
qui

mô và tăng
cường
năng
lực
sản
xuất,
chuyển dịch

cấu
kinh
tế

cải
thiện
cán cân
thanh
toán,
tạo
thêm công ăn
việc
làm và tăng
thu
nhập
cho
người
lao
đẳng đồng
thời
thúc đẩy
tiến

trình
hẳi
nhập
kinh tế
nước
ta với
các nước
trong
khu vực

trên
thế
giới.
Mặc dù vậy
tiềm
năng
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư
nước
ngoài vẫn còn
rất
lớn
và chưa được phát
huy,
do đó
việc

tiếp
tục
nghiên
cứu
nhằm tìm
ra
các
giải
pháp thích hợp để đẩy
mạnh
hoạt
đẳng
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp
này
là cần
thiết
cả về

luận

thực
tiễn.
Xuất
phát
từ

mục đích
đó,
tác
giả
chọn
đề
tài
"Một
số
giải
pháp nhằm
đẩy mạnh
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu của các doanh
nghiệp
có vốn
đầu

nước ngoài
tại
Việt
Nam
giai
đoạn
2001
-

2010"
làm
luận
văn
thạc
sỹ
kinh tế
của
mình.
2.
Mục tiêu và
nhiệm
vụ nghiên
cứu:
Mục
tiêu
nghiên
cứu của Luận
văn:
Đánh giá đúng
thực
trạng
hoạt
đẳng
kinh
doanh
xuất
khẩu
của các
doanh

nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam, trên cơ sở đó đề
xuất
Ì
<£uậfi
căn
ĩ7/tạe
jẠ
(phạttt <Jhị£iìn
-
những
giải
pháp
chủ yếu
nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp


vốn
đầu

nước ngoài
tại
Việt
Nam góp
phần
đẩy
mạnh
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
đất
nước
giai
đoạn
2001-2010.
Nhiệm
vụ nghiên
cứu của
luân văn:
> Làm rõ và bổ
sung những
luận
cứ

khoa
hừc thông qua hệ
thống
hoa
về
mặt lý
luận
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp

vốn đầu tư
nước
ngoài
tại
Việt
Nam.
> Nghiên cứu
thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh

xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
vốn
đầu

nước
ngoài
tại
Việt
Nam
từ
khi

luật
đầu

(1987-2001).
> Đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động
kinh
doanh

xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
giai
đoạn
2001-2010.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối
tượng nghiên
cứu:
Đối
tượng nghiên
cứu
chính
của Luận
văn

hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của

các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
giai
đoạn
1988-2001.
Đối
tượng
nghiên
cứu
bổ
trợ
của Luận
văn

chiến
lược
xuất
nhập khẩu
của
Việt
Nam
giai
đoạn
2001-2010


những

hội
thách
thức khi thực
hiện
chiến
lược,
các xu hướng và
triển
vừng
phát
triển
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu
tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
tham
gia
vào
hoạt
động
xuất
khẩu,

các xu hướng
phát
triển
của thương mại
quốc
tế
nói
chung

hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
nói
riêng trên
thế giới.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Luận
văn
giới
hạn phạm
vi
nghiên
cứu những vấn
đề lý

luận
tổng
quan
về hoạt
động
xuất
khẩu

vai
trò của các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước
2
<£aậ*t tuân Qihạeíự
qyitạm &kị£iỉjn
-
@7Ổ6
ngoài
(tập trung
nghiên cứu chủ yếu là
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài)
đối với
phát

triển
nền
kinh tế
quốc
dân của nước
nhận
đầu tư.
Luân văn
giới
hạn phạm
vi
khảo
sát
thực
tiễn
trong
các
nguồn
thông
tin
thứ
cấp được công
bố,
kết
hợp
với
các
nguồn
thông
tin

tham khảo
khác về các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
có vốn đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam.
Phương pháp
nghiên
cứu:
Luận
văn sắ
dụng
phương pháp
luận
của chủ
nghĩa
duy
vật biện
chứng,
duy vật lịch sắ,
gắn lý
luận với thực
tiễn
và sắ
dụng
có phân tích
chọn

lọc
các
phương pháp
thống
kê, phân
loại,
mô hình hoa các thông
tin
thứ cấp,
đồng
thời
vân
dụng
các
quan
điểm,
đường
lối
chính sách về đầu tư và
xuất
khẩu
của
Đảng
và Nhà nước để làm sáng
tỏ nội
dung
nghiên cứu của
luận
văn.
4.

Tình hình nghiên
cứu
đề
tài:
Trên
thực tế,
đã có
nhiều
công trình
khoa
học
trong
và ngoài nước
nghiên cứu
vai
trò của các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
trong
việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
của các nước đang phát
triển.
Mặc dù
vậy, trong bối
cảnh

không
ngừng
vận động của nền
kinh tế thế
giới,
việc
tiếp
tục
nghiên cứu hoàn
thiện
cơ sở lý
luận,
tiếp
cận phân tích
thực trạng
và đề
xuất
các
giải
pháp đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài,
phù hợp

với
Chiến
lược phát
triển
xuất
nhập khẩu
của
Việt
Nam
giai
đoạn
2001-2010
là một vấn đề luôn được
quan
tâm và
hiện
nay vẫn
mang
tính
thời
sự
và cấp
bách,
cần
tiếp
tục
hoàn
thiện
các
luận

cứ
khoa
học và
thực
tiễn.
5.
Những đóng góp chính
của
luận
văn:

Luận
văn góp
phần
hệ
thống
hoa lý
luận
về
kinh
doanh
xuất
khẩu

vai
trò
của
các
doanh
nghiệp xuất

khẩu

vốn
đầu tư nước ngoài.

Luận
văn phân tích và đánh giá
thực
trạng,
xu
thế, lợi
ích,

hội
và thách
thức
đối
với hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
có vốn ĐTNN
tại
Việt
Nam.

3
j£uận
ttÕM
(7/iạe
íự
(phạm
<Jhị£iiti
-
Ũ7Ô6
• Đề
xuất
một
số
giải
pháp nhằm
đẩy
mạnh
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp

vốn
ĐTNN và

triển
vọng
trong
giai
đoạn
2001
-
2010.
6. Kết cấu của Luận văn:
Với đối
tượng,
mục
đích,
phạm
vi
và phương pháp nghiên cứu
trên,
ngoài
lời
mự
đầu, kết
luận,
danh
mục các tài
liệu
tham
khảo
và phụ
lục
luân văn

được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì:
Xuất khẩu và
vai trò
của các doanh
nghiệp
có vốn đầu

nước ngoài
đối với
việc thực hiện chiến lược xuất
khẩu của
Việt
Nam .
Chương
li:
Thực
trạng hoạt
động
kinh
doanh xuất khẩu của các
doanh
nghiệp
có vốn
đầu

nước ngoài

tại
Việt
Nam.
Chương
ni:
Một số
giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh
xuất
khẩu của
các
doanh
nghiệp
có vốn đầu

nước
ngoài
tại
Việt
Nam,
giai
đoạn
2001-2010.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự
hướng
dẫn và chỉ bảo
nhiệt
tình của
TS.Nguyễn Hữu

Khải,
giảng
viên
trường
Đại
học
Ngoại
Thương, cùng các
đồng
nghiệp,
bạn
bè đã giúp
đỡ,
động
viên
tác giả
hoàn thành
luận
văn này.
4
e£llậtl
tlà/l
<ĩ7/ựỉ£
1J/
<T)hạm <3hịẨ>iín
-
@2Ù6
CHƯƠNG
Ì
XUẤT KHẨU

VÀ VAI TRÒ
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP

VỐN ĐẦU

NƯỚC
NGOÀI
Đối
VỚI VIỆC
THỰC
HIỆN
CHIẾN
Lược
XUẤT
KHAU
CỦA
VIỆT
NAM
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA XUẤT KHAU
1.1.1.
Vai
trò
của
thương
mại quốc
tế:
Đã


nhiều

thuyết
giải
thích
nguồn
gốc,
bản
chất

lợi
ích
đạt
được
trong
thương
mại quốc
tế.
Các

thuyết
tiêu
biểu trong lịch
sử

các

thuyết
của

chủ
nghĩa
trọng
thương,

thuyết
lợi
thế tuyệt đối,

thuyết
lợi
thế
so
sánh,

thuyết
về
lợi
thế
cân
đối
của
các
yếu
tố
sản
xuất.

thuyết trọng
thương

tuy
còn đơn
giản
nhưng
đã mậ
ra trong lịch
sử
sự
nghiên
cứu
nghiêm túc
hiện
tượng và
lợi
ích thương
mại quốc
tế
và cũng
đã
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của
Nhà
nước
trong việc
điều
tiết

hoạt
động
kinh tế

hội
thông qua các công cụ
thuế
quan,
lãi
suất
đầu

và các công cụ
bảo
hộ
mậu
dịch.

thuyết
về
lợi thế tuyệt
đối
của
Adam
Smith

tả
hướng chuyên
môn hoa


trao
đổi
giữa
các
quốc
gia,

là công
cụ để
các
quốc
gia
tăng
phúc
lợi
của
mình
Mỗi
quốc
gia
nếu chuyên
môn
hoa vào
những
ngành sản
xuất
mà có
lợi
thế tuyệt
đối,

nghĩa
là sử
dụng những
lợi
thế tuyệt đối
đó
cho
phép họ
sản
xuất
những sản
phẩm
với chi
phí
thấp
hơn các nước khác và
thực
hiện trao đổi
quốc
tế
sẽ
giúp họ
gia
tăng
hiệu
quả. Lợi
thế tuyệt đối
của
một
nước


thể
là tài
nguyên thiên nhiên dễ
khai
thác,
lao
động
dồi
dào giá nhân
công
rẻ,
khí hậu
ôn
hoa, đất
đai
màu
mỡ
V V
Tuy
nhiên

hình
này
chưa
giải
thích được trường hợp
tại
sao thương
mại

vẫn

thể diễn ra khi
các
quốc
gia

lợi
thế tuyệt đối
(hoặc
có mức
bất
lợi
tuyệt đối)
về
tất
cả các mặt
hàng.
Để
giải
quyết
vấn
đề này
cần dựa
vào
5
^uận năn
ĩ7//ạe
JJ/
một

khái
niệm
có tính
chất
khái quát hơn- đó là khái
niệm
về
lợi
thế so
sánh
do
David
Ricardo
đưa
ra
lần
đầu
vào năm 1817
[5].
Ricardo
đã đưa
ra lý
thuyết
tổng
quát chính xác hem
vế
cơ chê xuãt men
lợi
ích
trong

thương
mại
quốc
tế.
Đó


thuyết
về
lợi
thế so
sánh.
Ngày
nay,

thuyết
của ông vãn được các nhà
kinh
tế
chấp
nhận
như một tuyên bố có
căn cứ
về
những
lợi
ích
tiềm
tàng
của

thương mại
quốc
tế.
Ricardo
cho
rằng
mọi
nước đều có
lợi
thế
khi
tham
gia
vào phân công
lao
động
quốc
tế bởi

mồi
nước đều có một
lợi
thế so
sánh
nhất
định
về
một
số
mặt hàng và kém

lợi
thế
so
sánh về một
số
mặt hàng
khác.
Họ có
lợi
thế
hem nếu
tập
trung
nguồn
lực
để
sản xuất
những
sản
phẩm có
hiệu
quả nhất

sau
đó họ
sẽ
mua
những
sản
phẩm mà họ đã

từ
bỏ không
sản xuất từ
những
nước mà
việc
sản
xuất ra
chúng
ít tốn
kém hơn.
Hai
nhà
kinh tế
học
Thụy
Điển
Fh
Heckscher

Bertil
Ohhin
(H-O)
đã
phát
triển

thuyết
lợi
thế so

sánh
của Ricardo,
làm rõ hơn
nguồn
gốc
của
lợi
thế
so
sánh,
và như vây
khẳng
định
chắc
chắn
hơn
lợi
ích
của ngoại
thương,

thuyết
này đã
giải
thích
hiện
tượng thương mại
quốc
tế
như

sau:
Trong
một
nền
kinh tế
mở
cửa mồi
nước
đều
tiến
đến
chuyên môn hóa ngành
sản xuất

cho
phép sử
dụng
nhiều yếu tố sản xuất
mà nước đó có
nhiều thuận
lợi
nhất.
Như
vậy phải thừa
nhận
là mồi sản
phẩm
đòi hỏi sự
liên
kết

khác
nhau
các yếu
tố
sản xuất
(vốn,
lao
động,
đất đai, tài
nguyên, )
và có
sự
chênh
lệch
giữa
các
nước
về các
yếu tố này,
mồi nước sẽ chuyên môn hóa
trong
những
ngành sản
xuất cho
phép
sử
dụng
các
yếu tố
với chi

phí rẻ hơn, chất
lượng
tốt
hem
so với
các nước khác.
Tóm
lại,
học
thuyết
lợi
thế
so sánh và học
thuyết
H-0 chính là cơ sở
cho hoạt
động thương mại
quốc
tế trong
thời
đại
ngày
nay.
Đảng
và Nhà nước
ta
cũng
đã vận
dụng


thuyết
này
trong
sự
lựa
chọn
đường
lối
CNH-HĐH ở
nước
ta.
6
<£uậti
/tăn
ữ/tạ£
jẠ
<J)hạnt
&hỊ£iên - &7ỖỒ
1.1.2.
Đặc trưng cơ bản
của
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu:
Xuất
khẩu
hàng hoa

dịch
vụ là
hoạt
động
kinh
doanh
buôn bán trên
phạm
vi
quốc
tế.
về
thực
chất,
xuất
khẩu
không
chỉ là
hành
vi
buôn bán riêng
lẻ
mà là cả một hệ
thống
các
quan
hệ mua bán
trong
thương mại
quốc

tế

mục đích

khai
thác
lợi
thế
so
sánh
của
các Quốc
gia
để đem
lại
lợi
ích cho
các
quốc
gia.
Khi
hoạt
động
trao
đọi
hàng
hoa
giữa
các
quốc

gia

lời
thì
mọi
quốc
gia
đều
tích
cực tham
gia
mở
rộng hoạt
động
này.
Như
vậy, xuất
khẩu là
quá
trình
đưa hàng hoa
hoặc dịch
vụ
từ
một nước
sang
nước khác để
sử dụng hoặc
để
bán.

[33]
Hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu chứa
đựng
nhiều
nét đặc trưng khác
biệt
so
với
kinh
doanh
nội
địa.
Thứ
nhất,
kinh
doanh
xuất
khẩu

hoạt
động
kinh
doanh
diễn
ra

giữa
các
đối
tác
khác
nhau về quốc
tịch,
hệ
thống
luật
pháp,
trình
độ phát
triển
kinh
tế,
các vấn đề văn hoa như ngôn
ngữ, tập
tục,
truyền
thống,
thông
lệ,
trong
khi
đó
hoạt
động
kinh
doanh

nội
địa
chỉ
thuần
tuy
diễn
ra
giữa
các
đối
tác
trong
nội
bộ một
quốc
gia.
Đồng
thời,
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
luôn
vươn
tới
các
thị
trường mới và

rộng
lớn,
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
thị
trường
này thường gặp
phải
rủi
ro
lớn
hom so
với
các
doanh
nghiệp hoạt
động
kinh
doanh
nội
địa.
Thứ
hai,
hoạt
động
kinh
doanh

xuất
khẩu buộc
phải diễn
ra
trong
môi
trường
kinh
doanh
xa
lạ
đối với
doanh
nghiệp,
do đó
tạo ra nhiều
vấn
đề mới
đối
với
các nhà
quản
trị
doanh
nghiệp
trên con
đường
tìm
kiếm
các

giải
pháp
quản
trị
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
một cách có
hiệu
quả.
Bản
thân
giữa
các
quốc
gia

nhiều
điểm
khác
nhau
về văn
hóa,
hệ
thống
chính
trị,

hệ
thống
kinh
tế,
hệ
thống
pháp
luật
và cả trình độ phát
triển
kinh
tế.
Ngay cả
khi
toàn cầu hoa
kinh
tế
đã và đang
thể hiện

một xu
thế
rộng
rãi thì
bằng
chứng
về
sự
khác
biệt

nói
trên
vẫn
rất
dễ
nhận
ra.
Những nét
khác
biệt
đó đòi
hỏi doanh
nghiệp phải

những
nghiên cứu và
triển
khai
7
<£fỉậji ttãn (7/ự/st
ù/
<J)hjạm
<
ýJliị£iỀii

(ÍTỈũá
phương
thức hoạt
động
kinh

doanh
khác
nhau
cho các
quốc
gia
khác
nhau,

hiển
nhiên
việc
nghiên cứu
thị
trường
đối với
một
sản
phẩm
tại
Brazil
đòi
hỏi
cách
tiếp
cận khác
với
nghiên cứu
thị
trường

đối
với
sản phẩm đó
tại
Đức,
tương
tự
như vây
thì
việc
sử dụng
các công nhân Hoa Kầ
sẽ
đòi
hỏi
những
kỹ
năng có
phần
khác
biệt
so
với
việc
sử
dụng
các công nhân
Nhật Bản,

thể

những
chiến
lược
kinh
doanh
thành công
tại
Canada
cũng
chưa
chắc
áp
dụng
được
đối
với
Hàn Quốc,
Thứ
ba, hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu cũng
mở
ra
cho các
doanh
nghiệp
nhiều


hội
mới, tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp đạt
tới
các mục tiêu
tăng
trưởng

hiệu
quả
mà bản thân
doanh
nghiệp
khó có
thể đạt
được
khi
chỉ
đơn
thuần hoạt
động
kinh
doanh
trên
thị

trường
nội
địa.
Thứ
tư,
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
đòi
hỏi
hàng hoa
dịch
vụ chủ
yếu
được
giao
dịch vượt ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia,
bởi vậy, hoạt
động này
chịu
sự
chi

phối
và bị tác động của
những
hạn
chế,
những
chính sách của
chính phủ về vấn đề thương mại
quốc
tế
cũng
như đầu tư
quốc
tế.
Các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khẩu
vừa
phải
đối
diện
với
các rào cản thương mại
quốc
tế
vừa

phải
đối
diện với
toàn
cầu

tự
do
hoa
thương
mại quốc
tế.
Một
cách
chung
nhất,

thể
thấy
sự khác
biệt
giữa
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
với kinh
doanh

nội
địa
như
sau:
(1)
Sự khác
biệt
giữa
các
quốc
gia
về
địa
lý,
điều
kiện
tự
nhiên,
văn
hoa V.V
(2)
Doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khẩu
phải
đối
diện

với
nhiều
vấn
đề
quốc
tế
phức
tạp

rộng
lớn
hơn
so
với kinh
doanh
nội
địa.
(3)
Một
doanh
nghiệp
kinh
doanh quốc
tế
buộc
phải
tìm
ra
giải
pháp

kinh
doanh
hiệu
quả phù hợp
trong
những
sự ràng
buộc
và can
thiệp
của chính phủ các
nước,
trong
môi trường thương mại và
đầu tư quốc
tế với
các
định
chế
đa
dạng

phức
tạp.
8
<£uận
/Mút
QikạỂ
áẠ
q)hạin <3hị£iỀn -

@x>6
(4)
Phương
thức
kinh
doanh,
các vấn đề vận
chuyển
giao
nhận,
các
kỹ
thuật
thanh
toán và
quản
trị
cùng
với
các
vấn
đề
liên
quan
đến
biến
động
tỷ
giá
hối

đoái.
1.1.3. Sự cần
thiết
phải
đẩy
mạnh
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu:
Xuất
khẩu

vai
trò
quan
trọng trong
quá trình phát
triển
kinh tế
cệa
mỗi
quốc
gia
nói chung

cệa
hoạt

động
ngoại
thương nói riêng.
1.1.3.1.
Xuất khẩu
tao
nguồn vốn chệ yếu
cho nháp
khẩu
phúc vu
cống
nghiệp
hóa,
hiên
đai
hóa:

phần
lớn
các nước kém phát
triển
việc tạo
vốn và sử
dụng
hiệu
quả
nguồn
vốn đã
trở
thành mối

quan
tâm và ưu tiên hàng đầu
trong
thời
kỳ đầu
công
nghiệp
hóa nói
chung

trong
chính sách
kinh tế đối
ngoại
nói riêng.
Trong
bối
cảnh
kinh tế thế
giới
hiện nay,
không một
quốc
gia
đang phát
triển
nào
lại
đặt
hy

vọng
vào
việc
thực
hiện
công
nghiệp
hóa
chỉ bằng vốn cệa
bản
thân.
Qua
kết
quả
nghiên
cứu
kinh
nghiệm cệa
các nước đang phát
triển
thuộc
khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương cho
thấy
những
nước có nền
kinh tế
tăng
trưởng
nhanh

như Đài
Loan,
Hàn Quốc
vốn
nước ngoài thường
chiếm
30-40%
tổng
giá
trị
đầu tư
trong
thời
kỳ đầu công
nghiệp
hóa.
Còn
những nền
kinh
tế

tỷ lệ
vốn
nước ngoài
thấp
như Ấn
Độ,
Trung
Quốc
khoảng

10%
tổng
giá
trị
đầu tư
thì tỷ
lệ
tăng trưởng
thấp
hơn.
[39]
Quá trình công
nghiệp
hóa ở nước
ta
đòi
hỏi
phải

nguồn vốn
rất lớn

phải
được
sử dụng
hiệu quả.
Xuất khẩu
tạo ra
khả
năng mở

rộng
thị
trường
tiêu
thụ
góp
phần
cho sản
xuất
phát
triển
và ổn
định.
Cũng thông qua
xuất
khẩu
chúng
ta
sẽ

nguồn cung
ứng
ngoại
tệ
để mua hàng
hóa,
thiết
bị phục
vụ
cho

sản
xuất
trong
nước.
Nước
ta
còn
thiếu
rất
nhiều
vật tư,
thiết
bị,
công
nghệ phục
vụ cho sản
xuất,
nếu không
nhập khẩu
sản
xuất
trong
nước sẽ bị
ảnh
hưởng
lớn.
Điều
đó
sẽ
không

những
kìm hãm quá trình công
nghiệp
hoa,
9
<£uận trăn. £7/ựu-
ẨS/
<ĩ>hạnt <JhỊ£iẻn- @7Ô6
hiện
đại
hoa mà còn
trực
tiếp
ảnh
hưởng
đến
đời
sống
nhân
dân,
tác động đến
lạm
phát

nhiều
vấn
đề xã
hội
khác.
Theo

số
liệu
thống
kê, tổng
các
nguồn
thu ngoại tệ

nước
ta
từ
các hình
thức
kinh
tế đối ngoại
gồm: Đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam, du
lịch,
vụn
tải
đường
biển,
hàng
không,
xuất
khẩu sức
lao
động,

kiều
hối,
dịch
vụ ngân hàng,
bưu
điện
và các
dịch
vụ khác

trong
vòng 5 năm
(1986-1990)
là 1.753
triệu
Rúp và USD.
Trong
khi
đó,
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
trong
cùng
thời
gian
này
là:

6.842
triệu
USD. Như
vụy kim ngạch
xuất
khẩu bằng
3,9
lần
nguồn
thu
ngoại tệ
của
tất
cả các hình
thức
khác và
bằng
3/4
tổng
nguồn
ngoại tệ
của
cả
nước
(khoảng
74,5%)
[10].
Giai
đoạn
1991 - 1995

tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu đạt
15.641,7
triệu
USD,
trong khi
đó, tổng
các
khoản
thu ngoại
tệ
khác
đạt
8.694
triệu
USD. Như
vụy, tổng
kim ngạch
xuất
khẩu
gấp 2
lần
các hình
thức
trên và
chiếm
2/3

tổng
nguồn
thu ngoại
tệ.
Tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
trong
5 năm 1996 -
2000
là:
51.796
triệu
USD và
chiếm
1/2
tổng
nguồn
thu ngoại tệ
của cả
nước.[22]
Như vụy
kinh
tế đối ngoại
nói
chung

trực

tiếp

hoạt
động
xuất
khẩu

vai
trò
quan
trọng
tạo ra nguồn
vốn để mua
thiết
bị công
nghệ
kỹ
thuụt
từ
thế
giới
vào
Việt
Nam nhằm
hiện
đại
hóa
nền
kinh tế
của

đất
nước
tạo
ra
một năng
lực
sản
xuất
mới.
1.1.3.2.
Xuất
kháu góp
phẩn chuyển
đích cơ cấu
kinh
tế,
thức
đẩy các
ngành
sản
xuất
phát
triển:
Khi
tham
gia
thị
trường
thế
giới

mỗi
quốc
gia
đều
phải
căn cứ vào nhu
cầu thị
trường để
tổ
chức
lại
sản
xuất,
phân công
lại
lao
động nhằm
cung
ứng
các sản phẩm và
dịch
vụ phù
hợp, điều
đó có tác động tích cực đến
chuyển
dịch

cấu
kinh
tế,

thúc đẩy
sản
xuất
phát
triển.
Sự
tác
động này
thể
hiện:
Thông qua
xuất
khẩu
để
tạo điều
kiện
cho các ngành có cơ
hội
phát
triển
thuụn
lợi.
Trong
nền
kinh
tế
các ngành
sản
xuất


quan
hệ
chặt
chẽ
với
nhau;
sản
phẩm
của
ngành này có
thể

nguyên
liệu
chủ yếu
cho ngành khác
hoặc chí
ít
cũng

những tác
động bổ
trợ
cho nhau
cùng phát
triển.
Do đó
khi
10
*ỂUẨĨM

DÓM Qihọ£ áẠ
sản
phẩm
của
một ngành
kinh
tế
xuất
khẩu
được,

nghĩa
thị
trường
mặt hàng
đó được mở
rộng,
lượng
cung
tăng lên thì kéo
theo
các ngành
kinh tế
khác
phát
triển
theo.
Chẳng
hạn, khi
phát

triển
ngành
dệt xuất
khẩu
sẽ
tạo

hội
đầy đủ cho
việc
phát
triển
ngành sản
xuất
nguyên
liệu
như bông hay
thuốc
nhuộm. Sắ
phát
triển
của
ngành công
nghiệp
chế
biến thắc
phẩm
xuất
khẩu
(thịt

hộp, hải
sản,
dầu
thắc
vật, )

thể
sẽ kéo
theo
sắ phát
triển
của
ngành công
nghiệp
chế tạo
thiết
bị
phục
vụ nó.
Nhờ có
hoạt
động
xuất
khẩu
mà hàng hóa của chúng
ta
tiêu
thụ
được
nhiều

hem, kích thích cho
sản
xuất
phát
triển
mạnh
mẽ
hơn.
Và do tính
chất
cạnh
tranh
khắc
nghiệt
của
thị
trường
quốc
tế,
các ngành
sản
xuất
hàng hóa và
dịch
vụ
xuất
khẩu
phải
luôn luôn
đổi

mới và hoàn
thiện
công tác
quản
trị
sản
xuất kinh
doanh.

cũng đòi
hỏi phải tổ
chức
lại
sản
xuất
trên
bình
diện
quốc
gia,
hình thành cơ cấu sản
xuất
thích
nghi với thị
trường.
Đất
nước sẽ hình
thành
những
ngành

kinh tế
hướng
về
xuất
khẩu,
những
ngành
kinh tế
đó
phải
có kỹ
thuật
và công
nghệ
tiên
tiến
để hàng
hoa
khi
tham
gia
vào
thị
trường
thế
giới
có đủ
sức cạnh
tranh


mang
lại lợi
ích
quốc
gia.
Hoạt
động
xuất
khẩu
góp
phần
làm
chuyển dịch
cơ cấu
kinh
tế
một
cách
mạnh
mẽ,
theo chiều
hướng

lợi
hơn,

hiệu
quả
kinh tế
cao hơn.

Hiện
nay,

cấu sản
xuất
và tiêu dùng trên
thế
giới
đã và đang
thay đổi
một cách
vô cùng
mạnh
mẽ, các nước phát
triển
ngày càng
tập trung
vào
sản
xuất
những
mặt
hàng có hàm
lượng
kỹ
thuật
và vốn cao
(high
technic
goods)

ít
ô
nhiễm
môi
trường.
Còn các nước công
nghiệp
mới
(NICs),
đang
phấn
đấu
đuổi
kịp
thậm
chí còn
vượt
các nước phát
triển.
Với
phương châm vừa
tiếp
thu
công
nghệ
mà các nước phát
triển
chuyển
giao,
vừa

khai
thác sử
dụng,
vừa
cải
tiến
vừa
sáng
tạo theo
phương pháp "3
-1"
của Nhật
Bản
("Imitation:
Bất
chước
-
Initiative:
cải
tiến
-
Innovatìon:
Sáng
tạo").
Con
đường
ngắn
nhất
để
thắc

li
ẨỉuẠti
oàn
@ikạ£íự
hiện
phương châm trên chính

hoạt
động
ngoại
thương đặc
biệt

hoạt
động
xuất
khẩu.
1.1.3.3
Xuất khẩu
tác đổng tích cực đến
việc
giải
quyết
công ăn
việc
làm và
cải
thiện
đời
sống của

nhân dân:
Hiện
nay dân
số
Việt
Nam vào
khoảng
hơn 78
triệu
dân,
đứng
thứ
12
trên
thế
giới,
song
năm
2000
GDP mới
đạt
400 USD/người/năm. Phân công
lao
động
trong
nước chưa được mở
rộng,
lao
động vẳn chủ yếu
tập

trung

nông thôn và làm nông
nghiệp
là chủ yếu.
Đặc
biệt
là vấn đề dư
thừa
mức
lao
động của
Việt
Nam vẳn là vấn đề
căng
thẳng
và khó
giải
quyết.
Năm
1996,
theo
điều
tra
của
Tổng
cục
thống
kê,
tỷ

lệ
thất
nghiệp
của cả nước là
5,88%;
năm 1997 là
6,01%;
năm 1998 là
6,85%;
năm 1999

7,04% và năm
2000

6,44%.
Mặc dù đến năm
2001
tỷ
lệ
thất
nghiệp
của cả
nước có
giảm xuống
còn 6,13%
song
chưa năm nào cho
thấy
tỷ
lệ

thất
nghiệp
của
Việt
Nam
đạt
ở mức bình thường của
thế
giới

5%.
[22,30]
Để
giải
quyết
vấn
đề
này, cần
phải
có một
chủ
trương đúng
đắn,
kết
hợp
với
nhiều
biện
pháp và
phải

được
sự quan
tâm
của
các
ngành,
các
cấp. Đại hội
đại
biểu
lần thứ
IX đã đưa
vấn
đề
con người
trở
thành
trung
tâm
của
thời
đại,
vậy xuất
khẩu
có tác động gì đến con
người?
Đây chính là nhân
tố
để
thực

hiện
công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa ở
Việt
Nam.
Trong
các
giải
pháp,
cần
phải
kể
đến
vai
trò của
xuất
khẩu
đối với
vấn đề
giải
quyết
công ăn
việc
làm, cải
thiện
đời
sống của

nhân dân.
Hoạt
động
xuất
khẩu
tăng,
chẳng những
khối
lượng
lao
động có
việc
làm tăng
lên,
mà còn kích
thích,
kéo
theo
hàng
loạt
ngành
nghề
khác phát
triển
như
dịch
vụ
vận
tải
biển,

bộ,
hàng
không,
thanh
toán
quốc
tế
Sở

như
vậy
là do lưu lượng hàng hoa được lưu
chuyển
giữa thị
trường
trong
nước và
thị
trường
nước ngoài tăng lên
thì
các
dịch
vụ
trên
mới

điều
kiện
phát

triển.
Xuất
khẩu
còn khôi
phục
lại
các
nghề

như:
dệt
thảm,
sơn
mài,
gốm
sứ,
khảm
trai,
khảm
bạc
đã có
từ
hàng ngàn
đời
nay phát
triển.
Mặt
khác,
hàng
12

(phạm. <JhỊ£iêtL- @2Ỗ6
loạt
các ngành
nghề
mới
xuất hiện
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
hiện đại
như
lắp
ráp
điện
tử,
sản
xuất
ô tô xe máy,
khai
thác và chế
biến
dầu
khí,
chế
tạo
thức
ăn
sẽ
giải
quyết
được hàng
triệu

lao
động,
góp
phần
nâng cao mức
sống
của
nhân dân.
Xuất
khẩu
phát
triển
cũng
chính là nhân tố
quan
trọng
kích
thích quá trình liên
doanh
liên
kết
với
các công
ty,
các hãng sản
xuất, kinh
doanh
nước ngoài phát
triển
góp

phần
giải
quyết
một
lượng
lớn lao
động ự
trong
nước.
Như chúng
ta
đã
biết,
số
lao
động dư
thừa
của
Việt
Nam tăng còn do
một
lý do khác nữa là
tốc
độ phát
triển
của sản
xuất
trong
những
năm qua

không tương
xứng
với tốc
độ tăng dân
số.
Trong
khi
đó, một số ngành
nghề,
nhà máy không đủ nguyên
liệu
để sản
xuất
như
trong
lĩnh
vực
dệt,
may mặc,
da
giày,

lĩnh
vực nông
nghiệp
như
sản
xuất
phân đạm,
thuốc trừ

sâu,
thức
ân
gia
súc
Do
vậy, nhiều
nhà máy
phải
cho công nhân
nghỉ
việc,
hoặc
tạm
nghỉ
không ăn
lương.
Nếu đẩy
mạnh
xuất
khẩu

nghĩa
là có phương
tiện
để
nhập
khẩu
vật


thiết
bị đầu
vào,
thúc đẩy sản
xuất
phát
triển,
số
lao
động có
việc
làm
tăng,
mức
sống
được nâng lên.
Không chỉ có
vậy,
xuất
khẩu
còn có ý
nghĩa tạo
ra
nguồn
vốn
nhập
khẩu
các tư
liệu
tiêu dùng

thiết
yếu
phục
vụ cho
đời sống (cả
về
vật chất lẫn
tinh
thần)
của con
người,
nhân tố
trung
tâm,
giữ
vị trí
quyết
định
trong
quá
trình công
nghiệp
hoa
- hiện đại
hoa ự
Việt
Nam.
1.1.3.4.
Xuất
kháu là cơ sự để mự

rống
và thúc đẩy các
quan

kinh
tế
đối
ngoai
của nước
ta:
Hoạt
động
ngoại
thương luôn
giữ
vị trí
trung
tâm
trong
các
quan
hệ
kinh
tế quốc
tế.
Hình
thức
phổ
biến hiện
nay

trong
các
quan
hệ
kinh
tế đối
ngoại
là thông qua buôn bán hàng hóa và
dịch vụ.
Vị
thế
của
quốc gia
trên
trường
quốc tế
phụ
thuộc rất
lớn
vào khả năng
chiếm
lĩnh
thị
trường vì vậy
hoạt
động
xuất
khẩu
có ý
nghĩa

rất lớn.
Có hàng hóa
xuất
khẩu
mới có cơ sự
để
thực hiện
và mự
rộng
các mối
quan
hệ buôn bán
với
các
quốc
gia
khác và
thông qua
xuất
khẩu tạo
được
nguồn
ngoại
tệ
cần
thiết
phục
vụ
nhập khẩu
kỹ

13
eỂuậtt tuân. ĩ7/iạ£íự
(phạm
&hỊ£iũn
-
(Ẻ7Ù6
thuật hiện đại,
công
nghệ
tiên
tiến,
vật
tư hàng hóa
thiết
yếu làm tăng
cường
tiềm
lực
kinh
tế
của đất nước.
Nhờ đó có
thể tham
gia
sâu
rộng
hơn vào sự
trao
đổi
và phân công

lao
động
quốc
tế,
thắt
chặt
hơn các
mối quan
hệ
quốc tế
cũng
như đảm bảo
sự
bình
đẳng
trong
các
mối quan
hệ.[8]
1.1.4. Các hình thửc của xuất khẩu:
Theo
giáo trình
"Export
-
Import Financing"
của
Jonh
Wirley
& Son
Inc,

chúng
ta

thể
chia
xuất
khẩu
theo
3 hình
thửc
sau
đây:
-
Xuất khẩu
trực
tiếp:
bao gồm
việc
bán
cho
các khách hàng-
là người
phân
phối
hoặc người sử dụng-
đóng bên ngoài nước
chủ
nhà
của
công

ty.
Các nghiên cửu cho
thấy rằng,
trong
1/3 các trường hợp được nghiên
cửu,
việc
xuất
khẩu
trực
tiếp
ban đầu
của
một công
ty
tới
một
thị
trường nước
ngoài là
kết
quả
của
một đơn
đặt
hàng
tự
nguyện.
Tuy
nhiên,

việc
xuất
khẩu
trực
tiếp
sau đó là
kết
quả
của những
cố
gắng
đặc
biệt
có chủ ý để mở
rộng
kinh
doanh quốc
tế
của
công
ty.
Trong
những
trường hợp như
vậy,
công
ty
lựa
chọn
một cách tích cực

những
sản phẩm nó sẽ
bán, những
thị
trường nó sẽ
phục
vụ và
những
cách
thửc
qua đó sản phẩm của nó sẽ được phân
phối
vào
những
thị
trường đó.
Thông qua
xuất
khẩu
trực
tiếp,
công
ty thu
được
những
kinh
nghiệm
có giá
trị
về

hoạt
động
quốc
tế

những
kiến
thửc
đặc trưng liên
quan
đến
từng
nước
mà công
ty
xuất
khẩu đến. Xuất khẩu
thành công thường nuôi
dưỡng
những
thành công mới về
xuất
khẩu.
Những
kinh
nghiệm
tăng lên từ
xuất
khẩu
thường

khuyến
khích công
ty
trở
nên
mạnh
dạn hơn
trong việc khai
thác cơ
hội
xuất
khẩu
mới.
Những
kinh
nghiệm
này
cũng
làm tăng
sự
hữu ích
nếu
sau
này công
ty
tiến
hành đầu

trực
tiếp.

-
Xuất khẩu
gián
tiếp:
xảy
ra
khi
một công
ty
bán sản phẩm của nó
cho
một khách hàng
trong
nước, sau
đó khách hàng này
xuất
khẩu sản
phẩm
dưới
dạng
nguyên gốc
hoặc
dùng sản phẩm đó làm nguyên
liệu
để sản
xuất
14
e£uận
năn.
lí/

(phạm. \JítíẨiiÀn

@JÔ6
sản
phẩm mới và
xuất
khẩu
sản
phẩm mới
này.
(Ví
dụ:
một công
ty
mua da
thú để sản
xuất ghế
da sau đó
xuất
khẩu,
thì
việc
xuất
khẩu
da là gián
tiếp).
Hoặc một công
ty

thể

bán
sản
phẩm cho một
người
bán buôn
trong
nước,
người
đó bán chúng
cho
một công
ty
nước
ngoài.
Một công
ty
cũng

thể
bán
sản
phẩm cho
chi
nhánh ở
địa
phương
của
công
ty
nước

ngoài,
sau
đó
chuyển
sản
phẩm
ra
nước ngoài.
Một số hoạt
động
xuất
khẩu
gián
tiếp
phản
ánh
những
hành động
có chủ ý
của
người
sản
xuất
trong
nước.
Chựng hạn
Hiệp
hội
những
nhà sản

xuất
cà-phê
Guatemala
bán các gói cà-phê cho
những
hành khách đi các
chuyên bay
quốc
tế

thủ
đô
Guatemala
để
thu
được
doanh
số
xuất
khẩu

thiết
lập
sự
hiểu
biết
của
khách hàng
với
những

sản
phẩm
của họ.
Tuy nhiên,
hầu hết
các
hoạt
động
xuất
khẩu
gián
tiếp
không
phải
là một bộ
phận
cua
chiến
lược
quốc
tế hoa

chủ
ý
của
công
ty.
Hơn
nữa,
các công

ty
phụ
thuộc
một
cách
bị
động vào hành động
của
người
khác sẽ
giới
hạn
lợi
nhuận

thể
thu
được
từ hoạt
động
xuất
khẩu.
-
Chuyển
giao nội
bộ
tổ hợp:
đây là
dạng
thứ

ba
của hoạt
động
xuất
khẩu
và nó ngày càng
trở
nên
quan
trọng
khi
quy mô
của
các công
ty
đa
quốc
gia
tăng
lên.
Chuyển
giao nội
bộ
tổ
hợp

việc
bán hàng hoa
của
một công

ty

trong
một nước cho một công
ty chi
nhánh ở nước
khác.
Đây là một
hoạt
động
quan
trọng trong
thương mại
quốc
tế.
Nhiều
công
ty
đa
quốc
gia
tiến
hành thường xuyên
những
hoạt
động
này,
nhập
khẩu


xuất
khẩu
những
bán
thành phẩm và
chi
tiết
để nhằm
giảm
chi
phí
sản xuất

sử
dụng
các nhà máy
hiện
hành một cách có
hiệu
quả.
Các công
ty

thể
chọn
để
nhập
các
chi
tiết

hợp
thành và sản phẩm
từ
các nước khác vì
nhiều

do.
Các
chi
tiết
và sản
phẩm đòi
hỏi

thể địa
phương không đáp ứng
được,
các nhà
cung
cấp địa
phương có
thể
tính giá cao hơn các nhà
cung
cấp nước
ngoài,
hoặc
nhà
cung
cấp

nước ngoài có
thể
sản
xuất sản
phẩm có
chất
lượng cao
hơn.
Công
ty

thể
sử
dụng
các năng
lực sản xuất của
các nhà máy
trong
nước và nước ngoài
15
j£uận Iiătt Ị7Aạu>íẠ
<J)hạtn <JhỊ£iẾn
-
&7ỖỔ
hiệu
quả
hơn
bằng
việc
tập

trung
sản
xuất
các đầu vào
riêng
biệt tại
những
nhà
máy
nhất
định

chuyển
chúng
tới
những
nhà
máy có
nhu
cầu.
1.2. VAI TRÒ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHAU:
1.2.1.
Khái niệm các
doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:


.2.1.1

Khái niêm về đẩu tư nước ngoài:
Đặc
điểm
điển
hình của chủ
nghĩa
tư bản
cạnh
tranh
tự
do
hoàn toàn

việc
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
các
nước
kém
phát
triển
hơn. Nhưng
đến
cuứi
thế
kỷ

19,
đầu
thế
kỷ
20,
với
sự hình thành
tổ chức
độc
quyền,
trong
nền
kinh
tế

bản chủ
nghĩa
xuất
hiện
thêm hình
thức xuất
khẩu
mới
-
xuất
khẩu

bản.
Bằng
việc

xuất
khẩu

bản,
nhà
tư bản
tổ chức
việc
thực
hiện
sản
xuất

nước
ngoài

sản phẩm sản
xuất ra

các xí
nghiệp
nước ngoài
đó
sẽ
thay
thế
một
phần
cho
việc

xuất
khẩu
hàng
hoa.
Như
vậy sự khác
biệt
giữa xuất
khẩu
tư bản

xuất
khẩu
hàng hoa là

chỗ: khi xuất
khẩu
hàng hoa thì
nhà tư
bản
thực
hiện
giá
trị
thặng
dư ở
nước
ngoài.
Cùng
với

thời
gian,
xuất
khẩu

bản
đã
bổ
sung
cho
xuất
khẩu
hàng
hoa và
ngày càng phát
triển
không
ngừng.
Xuất
khẩu
tư bản về

bản được
thực
hiện
dưới
hình
thức
hợp tác đầu tư
quức

tế.
Hợp
tác
đầu

quốc tế

một quá
trình
kinh tế
trong
đó
các
nhà dầu

nước ngoài
(tổ
chức

nhân)
đưa vốn
hoặc bất
kỳ
hình thức giá
trị
nào vào
nước
tiếp
nhận
đầu


để
thực
hiện
các
hoạt động
sn
xuất

kình doanh,
dịch
vụ
nhằm
thu
lợi
nhuận

đạt
được các
hiệu
qu xã
hội.
[12]
Sự hợp tác đầu tư
quức
tế giữa hai
bên và
nhiều
bên


xu
hướng

tính
chất
quy
luật
trong
điều
kiện
tăng
cường
quức tế
hoa
đời sứng
kinh
tế
hiện
nay,
tuy
rằng
trên
thực
tế,
sự hợp tác
này
không
đơn
giản


trái
lại
luôn
chứa
đựng
một sự
cạnh
tranh
gay
gắt.
Song

sao thì
trong
hợp
tác đầu
tư,
lợi
ích
của
các bên
tham gia cũng
khá
gắn
liền
với
nhau.
Nhân
thức


tính
chất
của
16
s£aậji /tăn
Q/ựỉứ
JJ/
<J}hạtn
ĩjliị Miên —
(iVỗO
XU
hướng
này

sử
dụng

một cách khôn
ngoan
là một
trong
những
cách
bảo
đảm
cho sự thành công của con
đường
phát
triển
trong

giai
đoạn
hiện
nay
của
mỗi nước.
Ị.2.Ị.2.
Đáu tư
trực
tiếp
nước ngoài:
Theo
quan
niệm
của
OECD
thì các
nguồn
tài
trợ
cho nước ngoài bao
gồm:
• Tài
trợ
phát
triển
chính
thốc
(ODF):
bao

gồm
viện
trợ
phát
triển
chính
thốc
(ODA) và các hình
thốc
ODF
khác,
song
phương
cũng
như đa phương.
• Tín
dụng
xuất
khẩu
• Tài
trợ

nhân:
bao gồm
vay
tít
ngân hàng
quốc
tế,
vay

tín
phiếu,
đầu

thị
trực
tiếp,
các
nguồn
tài
trợ
tư nhân
khác,
viện
trợ
cho
không
của
các
tổ
chốc
phi
chính
phủ.
Như
vậy, theo
quan
niệm
của
tổ

chốc này,
đầu tư
trực
tiếp
là một
trong
những nguồn
tài
trợ

nhân.
Nhưng
trong thực tế
đầu tư
thời
gian
qua chúng
ta
thấy rằng,
chủ
thể
của FDI không chỉ

duy
nhất
tư nhân

còn có nhà
nước


các
tổ chốc
phi
chính phủ khác (mặc

số
lượng
ít
hơn
nhiều).
Bởi
vậy
quan
niệm
như trên chưa
thật
hoàn toàn đầy đủ.
Theo
IMF
(1993),
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài được định
nghĩa

loại
"đầu

phản ánh

mục
tiêu
nhằm đạt được
lợi
ích
lâu dài của một tổ chức sở
tại
trong
một nền kinh tế
(doanh
nghiệp nước ngoài
hay
công ty mẹ)
ở một
doanh
nghiệp
đặt

một nền
kinh
tế khác (doanh
nghiệp
FDI, doanh
nghiệp

vốn đầu

nước
ngoài,
công

ty
chi
nhánh,
hoặc
chi
nhánh

nước
ngoài)".
Lợi
ích lâu dài bao
hàm
quan
hệ lâu dài
giữa
các nhà đầu tư
trực
tiếp
với
doanh
nghiệp
(nước ngoài)

một
mốc độ
ảnh
hưởng
đáng
kể
của nhà đầu


lên
việc
quản

doanh
nghiệp.
[1]
FDI
không
giống
với
các hình
thốc
di chuyển
vốn khác

chỗ
vai
trò
của

không chỉ hạn
chế-tĩong
-viêcJàm tăng đầu tư

nước
nhận
vốn
(chủ

THƯ VIỆN
1
TRLiÒMũ
OẠI
HỌC
NGOAI
ĨHUONQ
Ẩ!uậ*t
DÓM
Ị7AỌỜ
JJ/
(phạm. <3hị£iiti
-
&7Õ6
nhà),
FDI
xuất
phát
từ
quyết
định của một
doanh
nghiệp
ở một nước nào đó
(một
công
ty
đa
quốc
gia)

nhằm
tham
gia
vào sản
xuất
quốc
tế,
di
chuyển
địa
điểm
hoạt
động của mình đến một nước chủ nhà được
chọn.
Do đó về cơ bản
FDI
đem
theo
cả
kiến
thức
đầc thù cho công
ty
(dưới
hình
thức
công
nghệ,
kỹ
năng

quản lý,

quyết
tiếp
thị,
v v)
mà nước chủ nhà không thể
thuê
hoặc
mua được
trên
thị
trường.
Các
chi
nhánh của các công
ty
đa
quốc
gia,
như là
một
bộ
phận quan
trọng
ương
mạng
lưới
toàn cầu của công
ty

mẹ, đã có sẵn
các kênh bao tiêu
hàng,

kinh
nghiệm
và chuyên môn
trong
nhiều lĩnh
vực
phức tạp
của
việc
phát
triển
sản phẩm và
tiếp
thị
quốc
tế,
đồng
thời
ở vào
thế

lợi
để
tận dụng
được
những

khác
biệt
giữa
các nước về
chi
phí sản
xuất.
Hơn
nữa,
các công
ty
đa
quốc
gia

nhiều
khả năng
đối
phó
lại
với
những
áp
lực
bảo hộ ở nước
xuất
xứ
hơn,
sao cho có
lợi

cho
việc
nhập khẩu từ
các
chi
nhánh của
họ.
Dựa trên cơ sở
này, người
ta
thường nói
rằng
FDI cho phép các
nhà
quản
lý và công nhân
trong
đất
nước
tiếp
nhận
được
những
kiến
thức

công
nghệ nhanh
hơn. Nó
cũng

cho phép
những người
mới
tham
gia
học
hỏi
về
thị
trường
xuất
khẩu,
kích thích
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước,
và đào
tạo
công nhân.
Về mầt ổn
định,
có sự khác
biệt

rằng giữa

FDI và các hình
thức
cấp
vốn
khác như cho vay
ngắn
hạn của ngân hàng và đầu tư gián
tiếp.
Đầu tư
gián
tiếp
chủ yếu bao gồm
việc
mua các tài sản
tài
chính.
Lơi
suất từ
việc
mua
các
tài
sản
tài
chính còn
tuy thuộc
vào
nhiều
biến
số như

tỷ
giá,
lãi
suất
và giá
cổ
phiếu,
là cái thường
chịu những
dao động
ngắn
hạn.
Hơn
nữa,
những tài
sản
này có
thể
dễ dàng bán
nhanh
(tất
nhiên
cũng
có cái giá của
nó).
Ngược
lại,
FDI
như nêu trên là
luồng

vốn dài hạn dựa trên
những
cân
nhắc
lợi
nhuận
dài
hạn,
mà một
khi
đã đầu tư thì không dễ dàng
nhanh
chóng rút
lui.
FDI về cơ
bản thể
hiện

quyền
sở hữu và vận hành các cơ sở sản
xuất.
Do đó,
khi
so
sánh
với
đầu tư gián
tiếp

những

loại
luồng
đầu tư
khác,
FDI là
nguồn
vốn
tương
đối
ổn
định.
[35]
18
<£uậft
năn.
Ữ/ICUỈ JLỊ/
Đối
với
hoạt
động đầu tư nước
ngoài,
nhà nước
Việt
nam chủ trương
khuyến
khích mở
rộng
hoạt
động đầu tư
trực

tiếp
nước ngoài nhằm góp
phần
phát huy mọi
tiềm
năng để
thực
hiện
các mục tiêu phát
triển
kinh
tế
-

hội.
Để
thể
chế hoa
chủ trương đó và
cũng
để
tạo ra
hệ
thống
khung
pháp lý cho
việc
quản
lý,
luật

đầu

nước ngoài
tại
Việt
Nam quy định
.
"Đẩu

trực tiếp
nước
ngoài

việc
nhà đầu

nước ngoài
đưa vào
Việt
Nam vốn bằng
tiền
mặt
hoặc
bất
cứ
tài
sản
nào để
tiến
hành

hoạt
động đẩu

theo
quy
định
của
lut
này".
[13]
Với
nhỳng
quy định như đã nêu
trong
luật
thì đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài

việc
các nhà đầu tư (pháp nhân
hoặc tư
nhân)
đưa
vốn
(bằng
tiền
hay

bất
kỳ
tài sản nào)
vào nước
tiếp
nhận
đầu tư để
thực
hiện
các
hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh, dịch
vụ nhằm
thu
lợi
nhuận

đạt
được
nhỳng
hiệu
quả xã
hội.
Do đó đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài

(FDI)
chính

một
loại
hình
di
chuyển
vốn
quốc
tế

trong
đó mỗi
người
chủ sở hỳu đồng
thời

người
trực
tiếp
quản lý
điều
hành
hoạt
động
sử dụng vốn
đầu
tư. Đối
với

hình
thức
đầu

này,
người
bỏ
vốn sẽ
trực
tiếp
tham
gia
quản lý
điều
hành quy trình
thực
hiện
và có
thể
quyết
định toàn bộ mọi
hoạt
động nếu hình
thức
đầu tư
là doanh
nghiệp
100%
vốn nước
ngoài,

hoặc tham
gia quyết
định nếu là
doanh
nghiệp
liên
doanh.
Nếu
theo
nghĩa
hẹp,
FDI
là sự
đầu tư
của
các công
ty
nhằm xây
dựng
các cơ
sở, chi
nhánh ở
nước
ngoài và làm
chủ
toàn bộ hay
từng
phần của
cơ sở
đó, là

hình
thức
đầu


chủ
đầu

nước ngoài đóng góp một
số vốn
đủ
lớn
vào
lĩnh
vực sản
xuất
hoặc dịch
vụ và cho phép họ
trực
tiếp
tham
gia
điều
hành
đối
tượng
mà họ bỏ
vốn
đầu
tư.

Nếu
nguồn tài
trợ
ODF
(chủ
yếu là
ODA)
là nguồn tài
trợ
chính
thức

thể
cho
không,
hoặc vay
ưu
đãi
do các
quốc
gia,
các
tổ
chức quốc
tế
cung
cấp
thì
FDI là
nguồn

đầu tư chủ
yếu
do các công
ty
đa
quốc
gia thực
hiện.
Việc
tiếp
nhận nguồn
đầu tư này không gây nên tình
trạng
nợ cho nước chủ nhà
trái
lại
còn
tạo
điều
kiện
cho nước chủ nhà phát
triển
tiềm
năng
trong
nước.
19
Ẩỉuậtt /uist
QikựỂáẠ
(phạm

<Jhị£Ì£jn
- &7C6
Bên
cạnh đó,
FDI không
chỉ
đưa vốn vào nước hưởng đầu tư mà đi cùng
với


kỹ
thuật,

công
nghệ


quyết
kinh
doanh,
do đó nâng cao năng
lực
của
nền
kinh tế trong
nước,
tăng
sức cạnh
tranh
trên

thị
trường
trong
và ngoài
nước.
Xét về bản
chất
đầu tư nước ngoài là hình
thức xuất
khỗu

bán,
một
hình
thức
cao hơn
của
xuất
khỗu
hàng hoa và đây
phải

hình
thức xuất
khỗu
bổ xung
và hỗ
trợ
cho
nhau

trong chiến
lược thâm
nhập

chiếm
lĩnh
thị
trường
của các công
ty,
tập
đoàn
kinh tế
nước
ngoài.
Nhiều
trường
hợp,
hoạt
động
buôn bán hàng hoa
tại
nước sở
tại
là bước đi tìm
hiểu
thị
trường,
tìm
hiểu

luật
lệ
để đi đến
quyết
định đầu
tư.
Nhưng chính
việc
lập
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước
ngoài
tại
nước
sở
tại

điều
kiện
để
xuất
khỗu
máy
móc,

nguyên
vật
liệu

khai
thác
tài
nguyên
của
nước
chủ nhà.
Để
đạt
được
những
mục tiêu này các nhà đầu tư
sẽ
lựa
chọn
một hình
thức
doanh
nghiệp
phù
hợp,
thành
lập

tiến
hành

kinh
doanh.
Như
vậy, với
sự đầu tư
trực
tiếp
nguồn vốn
từ
nước ngoài
sẽ
dẫn đến một
hậu
quả
tất
yếu là sự
hình thành của
một
loại
hình
doanh
nghiệp mới,
các
doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước

ngoài.
Ị.2.Ị
.3.
Doanh
nghiệp
cỏ vốn
đầu

nước
ngoài:
1.2.1.3.1)
Nguồn
gốc của các
doanh nghiệp

vốn đẩu

nước ngoài:
Một
trong
những
hình
thức
biểu hiện
của
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài là
các

doanh
nghiệp

vốn
đầu

trực
tiếp
nước
ngoài.
Đối
với Việt
Nam, đây

một
loại
hình
doanh
nghiệp mới,
được hình thành kể
từ khi
luật
đầu tư nước
ngoài được
ban
hành đầu
tiên
vào năm
1988.
Mặc dù

doanh
nghiệp

vốn
đầu

trực
tiếp
nước ngoài
(FDI)
chiếm
một
tỷ
trọng
không
lớn

nhiều
quốc
gia
kể
các các nước
NIC
S
ở châu Á,
tuy
nhiên ở một
số
nước
ASEAN

con
số
này
là khá cao và
thực
tế
đã cho
thấy
vai
trò
quan
trọng
của
loại
hình
doanh
nghiệp
này
đối
với
đời
sống
kinh tế
của
Việt
Nam.
Trong
bối
cảnh
xu

thế
toàn
cầu hoa,
quốc
tế
hoa nền
kinh
tế
không
thể
đảo ngược thì các
doanh
nghiệp
FDI thực
sự
trở
thành một bộ
phận cấu
thành hữu cơ
của
toàn nền
kinh
tế,

20

×