Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoạt động môi giới thuê tầu của Vietfracht - Thực trạng và những giải pháp phát triểnHoạt động môi giới thuê tầu của Vietfracht - Thực trạng và những giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.64 MB, 110 trang )

Bộ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
HOÀNG
THỊ
TUYẾT
HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIỚI THUÊ
TẦU
CỦA
V
IKTI
RÁC
H
I
.
THỰC TRẠNG VÀ
NHŨNG
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
CHUYÊN
NGÀNH:


KINH
TẾ
THÊ
GIỚI

QUAN
HỆ
KINH
TẾ
Quốc
TẾ

SỐ:
5.02.12
LUẬN
VAN THẠC

KINH TẾ
Người
hướng
dẫn
khoa
học
TS.
Nguyễn
Như
Tiến
THƯ* VIÊN
Ì
nuòs J

DAI
HỌC
NGOAI
ĩ
Hun
NO

Nội
-
2000
MỤC LỤC
Lời
nói đầu
Trang
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
Ì
2.
Mục
tiêu

kết
quả cần
đạt
được

2
3.
Phạm
vi,
đối
tượng
nghiên
cứu
2
4. Phương pháp nghiên
cứu
3
5. Bố
cục của
luận
vãn
3
Chuông
1.
KHÁI QUÁT VỀ MÔI
GIỎI

HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIÓI THUÊ TÀU
1.1.
Khái
niệm
mõi
giới

và mõi
giãi
thuê tàu
1.1.1.
Khái
niệm
môi
giới

môi
giới
thuê
tàu
4
1.1.2.
Đặc
điểm
hoạt
đửng
môi
giới
thuê
tàu
5
1.1.3.
Phân
loại
môi
giới
thuê

tàu
5
1.2.
Sự
ra
đời
và phát
triển
của môi
giới
thuê tàu
1.2.1.
Lịch
sử
ra
đời
7
1.2.2.
Sự
phát
triển
của
môi
giới
thuê
tàu
8
1.2.3.
Sự
cần

thiết

vai
trò của
hoạt
đửng
môi
giới
thuê
tàu
11
1.3.
Nửi
dung
của
hoạt
đửng
môi
giới
thuê tàu
1.3.1.
Những
yếu
tố
ảnh
hưỏng
đến
hoạt
đửng
môi

giới
thuê
tàu
14
1.3.2 Các
nghiệp
vụ
môi
giới
thuê
tàu

1.3.3

sở
trách
nhiệm

địa
vị
pháp
lý của
người
môi
giới
thuê
tàu
26
Chương
2.

THỰC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
MÔI GIÓI THUÊ TÀU

VIE1TRACHT
2.1.
Đặc
điểm
hoạt
đửng
kinh
doanh
môi
giới
thuê tàu
của
Viettracht
2.1.1.
Vài
nét về
Công
ty

hoạt
đửng
môi
giói thuê

tàu
31
2.1.2.
Mối
quan
hệ của
Vietíracht
với
các công
ty trong

ngoài
nước
trong
lĩnh
vực
môi
giới
thuê
tàu
38
22.
Thực
trạng
hoạt
đửng
môi
giới
thuê tàu


Viettracht
\
2.2.1.
Hoạt
đửng
môi
giới
thuê
tàu
từ
nhũng
năm
trước
khi
nền
lánh
tế
mở
của
39
2.2.2.
Hoạt
động
môi
giới
thuê
tàu của
Vietíracht
từ khi
nền

kinh
tế
mở
cửa đến nay
41
2.3.
Một số
kinh
nghiệm
rút ra
từ
thực
tiễn
hoạt
động
kinh
doanh
mõi
giới
thuê tàu
của
Vietíracht
2.3.1.
Những đánh
giá
chung
về
ưu
nhược
điểm

của
hoạt
động
môi
giới
thuê
tàu

Vietíracht
47
2.3.2.
Những
kinh
nghiệm
thực
tiễn
rút
ra từ
hoạt
động
kinh
doanh
môigíớithuêtàuởVietfracht
51
Chuông
3.
NHỮNG
GIẢI
PHÁP
NHẰM

NÂNG
CAO
HIỆU
QUÀ
HOẠT
ĐỘNG
MÔI
GIÔ!
THUÊ TÀU

VIETFRACHT
3.1.
Một
số
dự báo về
tình
hình phát
triển
hàng
hải

thương
mại
trong
khu
vực

thế
giãi
3.1.1.

Sự
phát
triển
thị
trưầng
hàng
hải
khu vực
Đông
Nam Á

thế
giói
63
3.Ì.2.
Tình hình
đội
tàu
thế
giới
và xu
hướng
phát
triển
của

trong
thập
kỷ
tới

64
3.
Ì
.3.
Dự
báo nhu cầu vận
chuyên hàng
hoa
bằng
đưầng
biển
và phương
hướng
phát
triển
đội tàu
Việt
Nam,
thị
phần
67
3.2.
Những
giải
pháp
phát
triển
hoạt
động mõi
giới

thuê tàu
của
Vietíracht
3.2.1.
Phương
hướng
phát
triển
của
Vietfracht
trong
thầi
gian
tới
75
3.2.2.
Nhũng
giải
pháp
chủ yếu để
phát
triển
hoạt
động
môi
giới
thuê
tàuởVietíracht
76
3.2.3.

Những
kiến
nghị
đối
với
Nhà
nước
nhằm
phát
triển,
quản

và nâng
cao chất
lượng
hoạt
động môi
giới
thuê
tàu

Việt
Nam 78
Kết
luận.
Phụ lục
(từ
trang
84
đến

trang
102)
ũann
mục
tài
liệu
tham
khảo
82
84
LỜI
CÁM ƠN
Tác
giả xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn về
những
hướng dẫn
chi
tiết

tận
tình
trong
quá
trình
nghiên cứu và

viết
bản
luận
văn này của TS
Nguyễn
Như
Tiến,
giáo viên
bộ môn Vận
tải
-
Giao
nhận
-
Bảo hiểm Trường
Đại
học
Ngoại
Thương Hà
Nội.
Nhân dịp
này,
tôi
xin
trân
trọng
cám ơn
Luật
sư Võ Nhồt Thăng, Phó Tổng
Giám đốc

Cồng
ty Vận
tái
và Thuê tàu (VIETFRACHT),
Luật
sư Ngô Khắc Lễ,
Trưởng phòng Thuê tàu n Công ty Vận
tải
và Thuê tàu
(VDSTTRACHT),
đã tần
tình giúp
đỡ,
tham
gia
đóng góp
những
ý
kiến
quý báu và cung cấp
những
tài
liệu
liên
quan
cho
việc
hoàn thành bản
luận
văn.

Tôi cũng
xin
trân
trọng
cảm ơn các thày
giáo,
cô giáo Trường
Đại
học
Ngoại
Thương la
Nội

đồc
biệt

các Giáo sư,'Phó Giáo
sư, Tiến
sĩ,
đã
trực
tiếp
giảng
dạy
lớp
Cao học khoa
rv,
Truông
Đại
học

Ngoại
Thương bằng
cả
những
nhiệt
thành
của
mình
trong
quá
trinh
học
tập của
chúng
tôi.
Tác
giả
xin
được chân thành căm ơn các bạn
bè,
đồng
nghiệp,
bạn học cũ và
đồc
biệt
chồng,
con và
những
thành viên
trong gia

đình đã thông cảm động viên,
khích
lệ
tôi
về
tinh
thần

vật chất
ừong cả
thời
gian
học tập và hoàn thành
việc
nghiên
cứu

thiếu
những
sự
cảm thông

khích
lệ
đó
tôi
không
thể
hoàn thành có
kết

quả khoá học và bản
luận văn
này.
Cuối
cùng
tời
xin
cảm ơn
tất
cả các bạn nam nữ
trong lớp
cao học khoa IV,
Trường
Đại
học
Ngoại
Thương Hà
Nội
đã
tận
tình
giúp đỡ động viên
tôi trong
quá
trình
học
tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản
luận
văn.

Tác
giả
Hoàng Thị
Tuyết
Luận văn
thạc

Kinh
tế
LỜI
NÓI
ĐẦU
1.
TÍNH
CẤP
THIẾT
CỦA
ĐỂ TÀI
Cùng
với
sự phát
triển
đi
lên của công
cuộc
đổi
mới do
Đảng lãnh đạo ngày
càng thu được
nhiều

kết
quả
tạo
đà
cho các ngành
kinh
tế
trong
đó có
ngành Hàng
hải
khai
thác mọi
tiềm
năng
để
phát
triển.
Nhu
cằu
giao
lưu sản
phẩm
hàng hoa
giữa
các vùng

các nước bằng tàu
biển
ngày càng tăng, đòi

hỏi
ngành Hàng
hải Việt
Nam
nói chung

nghề
môi
giới
thuê tàu nói riêng

thể nâng cao
hiệu
quả của
loại
hỉnh
kinh
tế
này.
Nhân
tố
tác động
mạnh
nhất

quan
trọng
nhất
để
ngành

Môi
giới
Hàng hải
phát
triển

do
quá trình sản
xuất
trao
đổi
hàng
hoa
trên
thế giới
đã
vượt
qua ngoài
khuôn khổ mỗi quốc
gia,
nền
kinh
tế thế giới
đang
có xu
hướng toàn cằu
hoa và khu
vực hoa. Việt
Nam
thực

hiện
chiên lược phát
triển
nền
kinh
tế
theo
hướng
mở
cửa,
vận
động
theo
cơ chế
thị
trường càng
tạo
nên sự hoà
nhập
mạnh mẽ
đó.
Sự phát
triển

tính
chất
qui luật
trong
buôn bán quốc
tế

giữa
cấc nước
đã
dẫn
đến
việc
hình thành các
tổ
chức chuyên
doanh
về thuê tàu và Môi
giới
Hàng
hải.
Nói
cách khác, tổ chức thuê tàu
Môi
giới
Hàng
hải
là sản
phẩm
của
sự
phân cồng lao
động

hội
để
thức

đẩy sự phát
triển
Ngoại
thương

Hàng
hải.
Chuyên
môn hoa
trong
Enh
vực này còn cằn
thiết
hơn
nhiều
ngành
kinh
tế
khác vì cằn

tổ
chức
nắm
chắc
luật
pháp các
nước,
đặc
biệt


Luật
Hàng
hải,
các Công ước quốc
tế
và Điều
ước
quốc
tế,
Hiệp
định
thương mại
giữa
các
nước,
tập
quán buôn bán

giao
hàng
à
các nước

các cảng trên
thế
giới
Tranh
chấp thường
xảy
ra

giữa
chủ tàu

chủ
hàng,
tổ
chức môi
giới
thuê tàu là
người
thứ ba,
người
đứng
giữa,

thể
giúp
thuyết
phục
hai
bên
giải
quyết
qua thông
cảm

hiểu
biết lẫn
nhau
hoặc

qua
trọn"
tài.
Theo
dự
báo
thì
khối
lượng hàng hoa
xuất
nhập
khẩu của nước
ta
tăng lên đáng
kể,
trong
khi
đó
năng lực
vận
tải
biển
của ta
còn hạn
chế.
Điều
này dù muốn hay
không các
Nhà môi
giới

vẫn
phải
chắp
nối
nguồn hàng chuyên chở của ta
cho các
tàu nước
ngoài.
Từ
đó cho
thấy
cằn
phải

những
bước đi thích
hợp nhằm
nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động môi
giới
thuê tàu sao cho ngày càng thu dược
nhiều
ngoại
tệ
cho
đất
nước.

Ì
Luận
ván
thạc
Si
Kinh
tẽ
Việt
Nam
đang
trong
quá
trình
đổi
mới,
quá
trinh
thực
hiện
nền
kinh
tế
mờ
không tránh
khỏi
sự cạnh
tranh
về các
loại
hình dịch

vụ
Hãng
hải
nói chung

hoạt
động
môi
giới
thuê
tàu nói
riêng
,
đã có
không ít nhũng doanh
nghiệp
ta
đời
hoạt
động cạnh
tranh
nhau
trong
nghề
môi
giới,
điều
này làm
giảm
sụt

hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ
Hàng
hải,
giảm đáng
kể cho
nguồn thu ngân sách
Nhà
nước.
Trong
bối
cành
đó
điều cẩn
phải
lập
lại
trật tự
kính doanh dịch
vụ
Hàng
hải

Việt
nam là
rủt
cần

thiết
tạo điểu
kiện
cho các đơn vị có
chức năng
làm
dịch
vụ môi
giới
hoạt
động
đảm bảo
theo
sự
thống
nhủt
tập
trung
quản lý của
Nhà
nước.
Thông
qua
cơ quan thuê tàu
Môi
giới
Hàng
hải
Nhà
nước


thể
thực
hiện
chức
năng quản


mô về Ehh vực vận
tải
Ngoại
thương, định ra
các
chính sách đứng
đắn
cho
sự phát
tiến
của ngành Hàng
hải
Việt
Nam.
2. MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
2.1 Nêu
bật
tính
tủt
yếu
phát
triển

nghề
môi
giới
thuê
tàu
trên thế
giới
cũng
như

Việt
Nam
2.2
Khái
quát,
đặc điểm, sự
ra
đời,
cơ sở
trách nhiệm

nội
dung
hoạt
động
môi
giới
thuê tàu đạc
biệt
về các

nghiệp
vụ
đối
vói
người
làm
công tác
môi
giới
thuê
tàu.
2.3 Đề
ra
nhũng
giải
pháp chủ yếu
để
phát
triển
hoạt
động
môi
giới
thuê
tàu ở
Vietfracht,
tân dụng
lợi
thế của
Vietíracht.

2.4 Đưa
ra
những
kiến
nghị
đối với
Nhà
nước
nhằm
phát
triển,
quản
lý và
nâng
cao
chủt
lượng
hoạt
động
mồi
giới
thuê tàu

Việt
Nam.
3.
PHẠM
VI,
ĐỐI
TƯỢNG

NGHIÊN
cứu
- Nghiên
cứu,
phàn
tích
quá
trinh
hoạt
động
môi
giới
thuê
tàu
nhũng
năm gần
đây thông
qua các
tổng
kết
hoạt
động
kinh
doanh
mỏi
giới
thuê tàu của
Vietữacht.
- Phân
tích,

đánh
giá
những
ưu
nhược
điểm của
hoạt
động
mỏi
giới
thuê
tàu,
đổng
thời
lút ra nhũng
kinh
nghiệm
thực
tiễn
hoạt
động lành doanh
mỏi
giới
thuê
tàu

Vietfracht
bằng những

dụ

cụ
thể.
2
Luận
văn
thạc

Kinh

4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
Luận
văn sử
dụng
tổng
hợp các
phương pháp nghiên cứu
như duy
vật
biện
chứng, phương pháp
lịch sử,

gíc,
phân
tích
tổng
hợp và
phương pháp

so
sánh
thống
kê để
nghiên
cứu và
trinh
bày
các
ván đề
thực
tiễn
và lý
luận.
Trong
đó,
phương pháp duy
vật biện
chúng

chủ yếu.
5.
BỐ CỤC CỦA LUởN VẪN
Ngoài phần
mở
dẫu, kết luận

danh
mục
tài

liệu
tham
khảo,
luận
văn được
chia
thành
3
chương :
Chương
1.
KHÁI QUÁT

MÔI GIỚI

HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIỚI THUÊ
TÀU
Chương
2.
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
MÔI GIÓI THUÊ
TÀU

VIETFRACHT
Chương

3.
NHỮNG
GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIỚI THUÊ
TÀU Ở VIETFRACHT
KẾT
LUởN.
3
Luận văn
thạc sĩ Kinh
tế
Chương
1.
KHÁI QUÁT VẾ MÔI GIỚI VÀ
HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIỚI THUÊ TẦU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI GIÓI THUÊ TẦU
Ì. Ì.
Ì.
Khái niệm mỏi giãi và mõi £*ãl thuê tàu
a/
Khói niệm môi giòi

Môi
giới

loại
thương nhân
trung gian giữa người
mua và
người
bán, được
người
bán hoức
người
mua uy thác
tiến
hành bán hoức mua hàng hoá hay dịch vụ.
Khi
tiến
hành
nghiệp
vụ, người
môi
giới
không được đứng tên của chính mình, mà
đúng tên của
người
uỷ
thác,
không
chiếm
hữu hàng hoa và không

chịu
trách nhiệm
cá nhân trước
người
uy thác về
việc
khách hàng không
thực hiện
hợp đổng.
Người
môi
giới
không
tham
gia vào
việc
thực hiện
hợp đồng, trừ trường hợp được uy
quyền. Thông thường
quan
hệ
giữa người
uy thác
với
người
môi
giới
dựa trên sự uy
thác
từng

lần,
chứ không dựa vào hợp đồng dài
hạn.
(14,12)
b/
Khái niệm về mòi
giới
thuê tàu
Điều
150
-
Khoản
Ì (Bộ
luật
Hàng
hải
Việt
Nam 1990) có khái niệm về môi
giới
hàng
hải
như
sau
:
"
Người
môi
giới
hàng
hải


người
làm
trung gian trong
việc
ký kết hợp đồng vân
chuyển,
hợp đồng bảo hiểm hàng
hải,
hợp đồng cho thuê
tàu,
hợp đổng mua bán tàu,
hợp đồng
lai
dắt,
hợp đồng thuê
thuyền
viên và các hợp đồng khác Kên
quan
đến
hoạt
động hàng
hải
theo
sự
uy thác
từng
vụ
việc
của

người
uy
thác".
(8,185)
Từ khái niệm trên chúng
ta
có thể đua
ra
khái niệm về môi
giới
thuê tàu như
sau :
Môi
giới
thuê tầu là
loại
hình môi
giới
hàng
hải trong
đó
người
môi
giới
thuê
tàu là
người trung gian giữa
chủ tàu
(người
cần hàng để chở) và

người
thuê tàu
(người
cần tàu để chờ)
trong
việc
kỹ kết hợp đồng chuyên chở và được
huống
hoa
hổng môi
giới.
4
Luận
văn
thạc sĩ Kinh tế
1.1.2.
Đặc
điểm
hoạt
dộng
môi giói thuê tàu
Như
khái
niệm
trên
về
môi
giới
thuê
tầu,

thì
công
việc
chủ yếu của
người
môi
giới
thuê
tầu

làm
chắp
nối giữa hai
bên
chủ
tàu và
chủ
hàng.
Đôi
khi
nguôi môi
giới
lại
làm
đại
lý cho
tầu
nên về phương
diện
nghiệp

vụ
phải

những
kiến
thức
chuyên môn
đặc
biệt.
Nói
cho
thật
ngắn gọn
là:
làm
việc
ráp
nối hai
bên
liên
quan

chủ tầu

chủ
hàng
lại
với
nhau,
cái nghề

"ông tơ bà
nguyệt"
này
sống
bàng tiên
hoa hồng của chủ
tầu
trả khi
hoàn thành hộp
đổng.
Khoản
hoa hổng
này thường là
1,25%
trẽn
tổng số
cước
và đã
trở
thành
tập
quán
chung của nghề
môi
giới.
Tuy môi
giói
chia
ra thành một
số

loại
khác
nhau
nhưng nhìn
chung
các hãng môi
giới
làm
nhiều
chức
năng
kết
hộp.

dụ vừa
làm môi
giói
cho chủ
tầu
vừa
làm môi
giới
thuê
táu cho
chủ
hàng.
Môi
giới
tầu
hoạt

động
trên

sở
tài
chính
của
mình.
Họ
tự
trang
trải
mọi
chi
phí về
giao
dịch và
phương
tiện
hành
nghề.
Đặc
điểm
cần lưu
ý ưong
nghề
môi
giới
thuê
tầu

là sự
trung
thực

tín
nhiệm
của
chủ
tầu

người
thuê
tầu đối với
người
môi
giới.
Nhiều
khi
chủ
tầu

chủ
hàng

thể
trục
tiếp
giao
dịch và kỹ
kết với

nhau
các
dịch
vụ
thuê
tầu,
song
họ
vẫn
thông
qua
môi
giới
theo
sự
phân công đã hình thành
trong

hội.
Nếu họ
giao
dịch
trực
tiếp
với
nhau thì

thể
tiết
kiệm

đưộc chút
ít
hoa hổng
nhưng
cũng chỉ
đưộc một
vài vụ

thôi,
sau
đó
sẽ bị
các
môi
giới
liên
kết với
nhau
tẩy
chay
như

những
kẻ
chơi
xấu

họ sẽ bị

lập

đi đến
thiệt
hại
lớn
về
kinh tế
và uy
trá
trong
giới
hàng
hải,
từ
đó


thể
dẫn
đèn phá
sản
doanh
nghiệp.
1.1.3.
Phân
loại
mãi giãi thuê tàu
Trên
thực
tế,
không có một

sự
phân
loại
rành
mạch
nào
trong
nghề
môi
giới
thuê
tầu vì
quá
trình
hoạt
động
của
nó thường
giống
nhau.
Tuy
nhiên,
cũng
có một
vài
điểm
khác
biệt
mà dựa vào
đó,

người
ta

thể
chia
thành một số
loại
môi giói
như
sau
:
(25,28-31)
- Mòi
giới
cho chủ
tầu
(Owner's
Brokers)
:
môi
giới
nãy do
chủ
tầu
chỉ
định
để
tìm hàng
cho
tầu.

Nhiệm
vụ
của
họ

tìm
hàng
hoa cho chủ
tầu
dể chuyên
chở.
Họ
phải
cố gắng
hết
mình
mang
lại lội
ích cho chủ
tầu
bằng
cách đàm phán để có
thể

5
Luận
văn
thạc sỉ Kinh

được

giá cước
cao
nhất,
thời
hạn
bốc dỡ hàng
nhanh
nhất
và các
điểu
kiện
chung
thuận
lợi
nhất
cho
bên
chủ
tầu.
- Môi
giới
cho
người
thuê tàu
(Oiartering
Agents)
:
môi
giới
này do các nhà

buôn
hoặc
nguôi
gửi
hàng uy thác
tìm
tầu.
Nhũng
người
môi
giới
thuê
tầu
này cố
gắng
đạt
được
giá
cước
thấp
nhất,
các
điều
kiện
về
tuứi tầu, loại
tầu phải
phù
hợp
với

các
loại
hàng hoá chuyên
chở,
các
điểu khoản của
hợp đứng
phải

lợi
cho hàng
hoá
(tức
người
thuê
tầu).
Từ
đây
mức
giá
cước
trẽn
thị
trường
thuê
tầu
được
thiết
lập
bởi

sự gặp nhau
giũa
cung

cầu, giữa
môi
giới
cho chủ
tầu
và môi
giới
cho người
thuê
tầu.
-
Môi
giới
điện
báo
(Cable or Cabling Brokers)
:
môi
giới
điện
báo ở New
York

London
không
thuộc hai

loại
môi
giới
thuê
tầu
trên.
Trên
thực tế
họ là
những
người
trung
gian

cấp
cao
hơn
nhũng
người
môi
giới
chủ
tầu
hay
các
đại

thuê
tầu
bình

thường

hai
bờ
Đại
Tây
Dương.
Chức năng
của
họ

giữ
bình
ứn
cho giá
cước
thuê
tầu
trên
thị
truồng
của
hai
nước
bằng sự
trao
đứi
những
thông
tin

phong
phú và
giá
trị
về
việc
chào
hàng,
chào
tầu

việc
tiên
hành thuê
tầu

mỗi
trung
tâm.
Trước
kia,
thông
tin
được độc
quyền
truyền
qua
hộ
thống
cáp

điện
báo
vượt
qua
Đại
Tây
Dương
(vì
vậy
có tên
gọi
môi
giới
điện
báo).
Nhung ngày nay
những
hãng
tầu lớn
nhất
trên
thế giới
đã
sử
dụng
hệ
thống
thông
tin
liên

lạc
hiện đại
một cách
rộng
rãi
nên
nghề
môi
giới
mang
tính
cạnh
tranh
cao hơn,
chiêm
nhiều
thòi
gian
hơn

múi
giờ
giữa
London
và New
Yoik
khác
nhau.
-
Môi

giới
tầu
dầu
(Tanker
Brokeis)
:
môi
giói
tầu
dầu
chuyên môi
giói
tầu
chở
hàng
lỏng,
chủ yếu là dầu
thô và các
sản
phẩm
của
nó.
Cũng như môi
giới
chở
các
hàng
hoa
khác,
người

môi
giới tầu
dầu
đóng
vai
trò

môi
giới
cho chủ
tầu
hay
môi
giới
cho
chủ
hàng
(người
thuê
tẩu).
Tuy
nhiên,
môi
giới
này có một số đặc
điểm
riêng
biệt.
Mạc dù
những

nhà
sản
xuất
dầu
chỉ
định
đại

thuê
tẩu
nhung
họ
lại
đưa
ra
giá cước
riêng
của mình. Họ
chỉ
giao
dịch
với
một số
ít
các nhà môi
giới.

chuyên môn
cao,


kinh
nghiệm và
kiến
thức
về
buôn bán dầu
cũng
như
về
các
loại
tầu.

vậy,
các
chủ
tầu

xu
hướng
đứ xô
tới
các nhà chuyên môn này để họ chào
tầu
của
mình cho các
chủ
hàng.
Việc
vận chuyển

các
loại
hàng
lỏng
khác như dầu
6
Luận văn
thạc sĩ Kinh
tế
thục vật,
đường mật,
và hoá
chất
công
nghiệp
cũng

lĩnh
vực
hoạt
động của
các
nhà môi giói
tầu
dầu.
-
Môi
giới
bốc hàng (Loadíng
Brokers) :

môi
giới loại
này
cũng
là một
dạng
chuyên
môn
hoa cao phục
vụ
lọi
ích của các hãng vận
tải.
Họ
thường
làm
việc
cho
một công
ty
vận
tải
nào đó
trong
một
thôi
gian
nhít
định
trên

một
vài bến cảng.
Mặc
dù môi
giới
này

tên là môi
giới
bốc hàng
nhung
thục chất,
họ
hoạt
động trên
cả
hai
Binh
vực

bốc hàng và dợ
hàng.
Nhiệm
vụ
của các nhà môi
giới
này
rất
nặng nề.
Họ

phải
đưa cho chủ tầu
nhũng
tám
thẻ
đi
biển
trên
đó
ghi rõ tên
tầu,
thời
gian

nơi nhận
hàng,
thời
điểm
rời
và cập bến cảng hay
loại
hàng hoa
phải
xếp
dợ.
Nhiệm
vụ
của họ cũng là
tìm
người

xếp hàng
hoa,
kiểm
tra
về số lượng
và xem
xét
liệu
tầu
đã đầy hàng
hay
còn chỗ
trống
Thời gian người
môi
giới
làm
việc
cho một
hãng
tầu
thường là
5
năm, có
khi
lâu hơn.
-
Môi
giới
mua

bán tàu
(Sale
and
Purchase
Brokers)
:
môi
giới
mua bán
cần

các
kiến thức
sâu
rộng
về
loại tầu,
cấu trúc
tầu,
máy móc
của
tầu
Cũng
như
các
loại
môi giói
khác,
môi giói
mua bán

hoạt
động
nhằm đem
lại
các
lợi
ích
cho
phía
mình được
uy
thác.
Nếu

một
đại

bán,
họ
phải
cố gắng bán
ở mức
giá cao
nhất,
nếu được
chỉ
định
để đi
mua
tầu,

họ
phải
giành
giật
tùng
xu
cho
người
uy
thác.
Ì .2 . SỤ RA ĐÒI VÀ PHÁT TRIỂN CÙA NGHỀ MÔI GIÒI THUÊ TẨU
1.2.1.
lịch
sử
ra
đòi
Nghề
môi
giới
thuê
tầu ra đời
muộn
hơn các nghề môi
giới
khác, vào
cuối
thế
kỷ
19,
một

cách tự phát
do
sự đòi
hỏi
cấp bách của ngành
Ngoại
thương

đội
táu
buôn
thế
giới

phải

một cơ
chế
tập trung
đầu
mối để
sử dụng được
tối
đa năng
lực
của
đội tầu
buôn
nhằm
thoa

mãn
yêu cầu chuyên chở hàng
hoa
ngày
một
tâng.
Được
phát
triển
mạnh
trong thế
kỷ 20,
giờ đây,
nghề môi giói thuê tẩu

vị
trí
đặc
biệt
không thể
thiếu
trên
thị
trường vận
tải
biển.
Người
môi
giới
thuê tầu

thực hiện
chức
nâng chắp
nối giữa
một bên là các chủ hàng
(người
thuê
tầu)

một
bèn là
các
chủ tầu biển.
7
Luận văn
thạc

Kinh
tế
Trước
đây, khi
trình
độ
sản
xuất
còn
thấp,
khối
lượng hàng
hoa

chưa
dổi
dào,
thông
tin
liên
lạc
chưa phát
triển,
công
việc
thuê và cho thuê tầu
chi tiến
hành thông
qua sự
tiếp
xúc
trực
tiếp
giữa
các chủ hàng

chủ tầu
tại
các
tiệm

phê.
Chủ
tầu

cũng
vừa là
thuyền
trưẩng đưa
tầu
đèn bên
giao
hàng và tự tìm hàng chuyên chẩ đi
nơi
khác,
còn
người
có hàng cũng nực
tiếp
liên hệ
với
thuyền
trưẩng
để
thuê
tầu
chẩ
hàng
đi
bán.
Trước
kia khi tầu
cập bến
trả
hàng,

thuyền
trưẩng còn
phải
đi
tìm
mối mới

hàng chuyên chẩ cho chuyên
tiếp,
tíu
nay bằng phương
tiện
thông
tin
liên
lạc
người
ta
đã

thể
tìm
hàng cho chuyên sau
trong
khi tẩu
vẫn đang

trên
biển,
thậm

chí
sớm hon.
Mặt
khác cũng

khả năng thuê tầu
sớm hơn
cho
những
lô hàng
đã
bắt
đẩu
xuất
xưẩng.
Việc
khánh thành kênh đào Suez vào năm 1869 và
tiếp
đó
việc cải tiến
máy hơi
nước
đã
thúc
đẩy mạnh mẽ
ngành hàng
hải
phát
triển,
hành

trinh
tầu chạy từ
Âu
sang
Á
ngắn hon,
tốc
độ
tẩu tăng
lên,
máy móc
tốt
hơn nên bảo
đảm
thời
gian
ghé
vào cảng
theo
đúng
lịch
trình
hơn.
Từ
đó, đội
tầu buôn tăng lên không
ngừng
cả
về
số

lượng
lẫn
sức chẩ hàng

chủng
loại tầu.
Bất
kỳ
lúc nào cũng

khá
nhiều
tầu
hoạt
động

khắp nơi
trẽn
thế giới
nhằm tìm
đến
nhũng
món
hàng thích
hợp cho
từng
loại tầu
và phù hợp
với
ý muốn

của chủ
tầu.
Trong
khi
đó, cũng có
nhiều
nhà
buôn hoặc
người
gùi hàng đang cần tầu chẩ hàng,
nhu
cầu của
họ
cũng hết sức
đa
dạng, tầu chẩ hàng đi xa vài ba trăm
hải
lý đái hàng vạn
hải lỹ với
nhũng
lô hàng
vài
ba
trăm
cân
đối hàng vạn
tán.
Quá
trinh
tìm

kiêm
lẫn
nhau
như
vậy, tầu
tìm
hàng thích
hợp,
hàng
tìm
tầu
thích hợp
sẽ hết
sức
chậm
chạp và

cùng
lộn
xộn nêu
không có
một cơ
chế
trang
tâm
nào
đó làm
chức năng chọn
lọc,
phân

loại

chắp
nối. C3)
Thị trường thuê
tầu -
cho thuê
tầu
và nghề môi
giới ra đời
thực
hiện
chức năng
đó.
Ì
.2.2.
Sự
phát
triển
của môi già thuê tàu
a/
Trên
thế
giói
:
8
Luận văn
thạc

Kinh

tế
Nghề môi
giới
bắt
nguồn

nước
Anh
nơi
mà ngành hàng
hải
đã
ra đời
và phát
triển
hàng trăm năm
nay.
Ngay
từ
thế
kỷ 17,
một
số
quán cà phê ở Luân Đôn như
quán
Jerusalem,
quán
Vứgina
đã tùng


những
nơi mà các
thuyền
dường và các
thương nhân
thường
lui
tới
để
giao
dịch
thuê
tầu.
Cũng
từ
những
quán cà phê đó đã
hình thành nên sở
giao
dịch
thuê
tầu
Luân Đôn
(Baltic
Shipping
Exchange)
mà nay
gần
80%
khối

lượng
hàng hoá chuyên
chở
bụng
đường
biển của thế
giói
đều
giao
dịch
qua
trong
tâm
này.
Nước Anh có
ứiể tự
hào

người
đầu tiên
của thế
giới
đã
xây
dụng
nên
những
nền
tảng,
nguyên

tắc,
tiêu
chuẩn
mâu mực cho
nghề
môi
giới
thuê
tầu.
Điều
này
giải
thích
tại
sao
ngày
nay
phần
lớn
những
học
thuyết,
tập
quán,
ấn
lệ,
dẫn chiếu
pháp
điển
hàng

hải
và các
loại
hợp
dồng
thuê
tầu,
chúng
từ
hàng
hải
đều

gốc
tích
từ
nước
Anh.
Và nước Anh

nước
được
coi

có công đầu
trong
việc
hình
thành nên
thị

trường
thuê
tầu
và đề
ra
những
tiêu
chuẩn
về
năng
lực
và đạo
đức
của
nghề
mới
ra
đời
này.
Lúc
bấy
giờ,
mặc dù
thị
trường
Luân Đôn

thị
truồng duy nhất
nhụm

phục
vụ
lợi
ích của
vương
quốc
Anh
nhung
rất
nhanh
chóng
thu hút
được
các yêu
cầu
từ
bên
ngoài và
trô
thành
trung
tâm
dịch
vụ thuê
tầu
trên
thế
giói.
Thông qua
thu

nhập
về
hoa
hổng
môi
giới
bụng
ngoại
tệ,
thị
trường
Luân Đôn đã góp một
phần
quan
trọng
vào
"xuất
khẩu

hỉnh"
của
nước
này.
Tuy
nhiên,
mãi đãi năm
1920,
nghề
môi
giới

mới
được
chính
thức
công
nhận

ghi
thành một
điều
khoản
toong
luật
thuê
tầu
Hoàng
gia.
Điều đó cho phép các
công
ty
môi
giới
phân tán
tập
hợp
nhau
lại
thành "Sở môi
giới
thuê

tầu"
và thường
được
gọi

"Sở
giao
dịch
thuê
tầu
Baltic",
đồng
thời
đặt
ra
nhũng
điều
kiện
vào
hội
và quy
chế
hội
viên.
Yêu
cầu
đầu tiên để
trở
ữiành
hội

viên làm
nghề
môi
giới

phải
thông qua
cuộc
sát
hạch
viết
và vãn
đáp.
Quy định này đến nay
vẫn
được áp
đụng
ở Luân
Đôn, tuy nơi này
không còn

trung
tâm
thuê
tầu duy nhất nữa.
Trong
chiến tranh thế
giới lần
thứ
hai,

Hoa kỳ đã
trở
nên một nước có
vai
trò
quan
trọng
trên
thị
trường
thuê
tầu
thế
giói

hiện nay
có một
tổ
chức
môi
giới
khá
mạnh
có tên
là "Hội
môi
giói

đại


tầu biển
New
- Yoik" thực hiện
chức
năng
giống
như "Sở
giao
dịch
thuê
tầu
Baltic".
(3)
9
Luận văn
thạc

Kinh
tế
Nhật bản
hiện
nay cũng được
coi

một
thị
trường thuê tầu lớn của
thế giới.
Ngoài
ra

còn có các
thị
trường khác như
Oslo
(Na
uy),
Piraeus
(Hi lạp).
Các nước
XHCN
trước
kia
đều có các
tổ
chức môi
giới tầu
riêng của mỗi nước
do Nhà nước quản lý

"Cục
phối
hợp thuê
tầu,
cho thuê
tầu"
do
Hội đừng Tương
trợ
Kinh
tế

thành
lập ra.
Trên
thế
giói
hiện
nay

tổ chức "Liên đoàn các nhà
môi
giới

đại lý"
(FONASBA
:
Federation
of
Natìonal Associatíons of
Shipbrokers
and
Agents)
tiu
sở đóng

Luân Đôn.

các nước
XHCN cũ
tổ chức
môi

giới
(các

quan nói
trên)
là độc quyền vừa
làm
môi
giới
thuê tầu
(ữiay
mặt
chủ hàng
trong
nước
thuê
tầu)
vừa làm môi
giới
cho thuê
tầu
(thay
mặt chủ
tầu
tìm
người
thuê).
Ở các nước tư bản phát
triển
thường hàng thì

ít

tầu thì
nhiều.

vậy
môi
giới
thuừng

môi giói
tìm
hàng chuyên chở cho chủ
tầu,
nghĩa là môi
giới
thay
mặt
cho chủ
tầu
để tìm
người
thuê.
b/Ở
Việt
nam
Ở nước
ta, từ
năm 1954 đến
khi

nền
kinh
tế
mở
cửa (1986)
hoạt
động môi
giới
thuê
tầu
và cho thuê
tầu

một
trong
những chức năng độc quyển của
Vietfracht
do
Nhà nước
giao
,
Công
ty
Vận
tải
và Thuê
tầu -
thành
lập
ngày

18/2/1963
theo
quyết
định số 103/BNT-QĐ-TCCB của
Bộ
Ngoại
thương

được bàn
giao
sang
Bộ
Giao
thông
Vận
tải
theo
quyết
định của Hội đừng
Bộ
trưởng (nay

Chính phủ)
số
334/CT-HĐBTngày
1/10/1984.
Trải
qua
hơn 35 năm
từn

tại

phát
triển
chất
lượng công tác môi
giới
của
Vietfracht
đã được nâng cao đăng
kể.
Từ
chỗ chỉ có quan hệ môi
giới với
các công
ty
môi
giới
XHCN

(chủ
yếu

Soữacht,
Polữacht,
Snoíracht) đến nay
Viet&acht
đã có quan hệ
với
hàng trăm công ty

đại
lý môi
giới

các
thị
nường thuê
tầu
khác
nhau.
Từ
chỗ
chỉ
môi
giới
thuê
tầu
chở hàng
xuất
nhập
khẩu, đến nay Vietíracht
đã
tiến
tói
môi
giói
chở thuê
(sử
dụng
tầu

định hạn và
tầu
thuê
mua
kết hợp).
Khi
mới
thành
lập,
Vietíracht mới chỉ sử dụng
hai loại
hợp đừng thông thường
(Baltime

Gencon)
đái nay đã
biết
sử dụng tương
đối
thành
thạo
nhiều
loại
hợp đừng khác như
Synacomex,
Co
re
7,
Ferticon,
Ihtertankvoy,

Linertime
không
ít
trường
hợp
10
Luận văn
thạc

Kinh tế
Vietfracht
cũng đã
đạt kết
quả
tốt
trong
việc
chắp
nối giữa
chủ
tầu
và chủ hàng nước
ngoài và thu về cho Nhà nước
nhũng
khoản hoa hổng đáng kể bằng
ngoại tệ
manh.
Từ
năm
1986,

khi
nền
kinh tế
mở
cửa và
nhợt
là từ
năm
1990, đặc
biệt
là sau
khi
Luật
Hàng
hải
Việt
Nam ra
đời,
nghề môi
giới
thuê tàu được tự
do
phát
triển
mạnh
với
sự
tham
gia
của hàng trăm công ty

lớn
nhỏ
thuộc
các thành phẩn
kinh
tế
khác nhau.
Tuy
vậy,
do
qui
luật
đào
thải
khắc
nghiệt
của
kinh tế
thị
trường,
số lượng công
ty
có khả năng đáp ứng yêu cầu của
thị
trường giảm
dần,
đái nay chỉ còn khoảng
40
công
ty

thường xuyên có khách hàng
trong
và ngoài
nước.
ì
.2.3.
Sự
cân
thiết

vai
trò cùa
hoạt
động môi
giãi
thuê tàu
Thuở
xa
xua, khi
khối
lượng hàng
hoá
chuyên
chở
bằng đường
biển
chưa
nhiều,
sức chở của các con
tầu

còn nhỏ và
kỹ
thuật
thông
tin
liên
lạc
còn
thợp
kém,
công
việc
thuê tầu chuyên chở hàng hoa
trong
ngành vận
tải
biển
thường được
tiến
hành
trực
tiếp
giữa
chủ tầu

chủ hàng
.
Lúc bợy
giờ,
trong nhiều

trường
hợp
chủ
tầu
-và
thuyền
truồng
cũng là một. Thuyền viên làm
việc
trên
tầu
không
phải
ai
xa
lạ


người
nhà
của
thuyền
trưởng,
chủ
tầu.
Không hiểm trường
hợp
chồng

thuyền

trưởng
vợ

kế
toán

con cái là
thuyền
viên cùng
làm
việc
trên
một
con
tầu.
Ngoài
việc
bảo
dưõng, điều
khiển
con
tầu,
thuyền
trưởng
còn
tự mình
đi tìm
hàng
để
chuyên chở và

trong nhiều
trường
hợp
anh
ta
cũng
mua
hàng chỗ này
đem
bán chỗ
kia
để
kiếm
lời.
Thông thường chỉ
khi
nào tầu
đã dỡ
xong hàng chuyến
trước
anh
ta
mói đi tìm hàng chuyên chở cho chuyến
sau.
Trong
tình hình
đó
khổng
cần
thiết

phải
có môi
giới
tìiuê
tầu
chắp
nối giữa
chủ tầu

chủ hàng vì
khối
lượng
hàng chuyên chở
ít
và điều
kiện
chuyên chở không có gì phức
tạp
lắm.
Thời gian
trôi
đi,
ngành vân
tải
biển thế
giới
phát
triển
như vũ
bão. Đội

thương
thuyền
thế
giới
đã tăng lên
nhanh
chống
về
số lượng, chủng
loại
cũng như kích cỡ.
Những
chuyến đi dài ngày qua
năm
châu
bốn
biển,
những
bái cảng
có mơn
nước
sâu
đủ
sức cho
tẩu
vài vạn
tợn ra vào,
nhũng
thiết
bị xếp

dỡ
với
công
suợt
hàng ngàn
tợn/gíờ,
những
kiểu tầu
Ro-Ro,
tầu
chở sà
lan
v.v
không còn là
những
chuyện
thần
kỹ
đối
với
người
làm công tác hàng
hải.
Cũng
chính vì vậy
khối
lượng hàng chuyên
li
Luận văn
thạc sĩ

Kinh
tế
chở trong
một chuyến
tầu
đã lên
tới
con số
ngàn,
con số
vạn,
thậm
chí đã
xuất
hiện
những con
tầu
có sức chở nửa
triệu
tấn
hoặc hơn
thế
nữa.
Trong
bối
cảnh
đó,
nếu hàng trâm ngàn chủ
tẩu
cứ

tị
minh
đi tìm hàng chuyên
chở
và hàng ngàn vạn thương nhân trên
thế
giới
cứ tị mình đi lùng kiếm
loại
tầu
thích hợp
với
loại
hàng hoa cần đua đi thì sẽ xảy ra tình
trạng
hỗn
loạn
trên thị
trường thuê
tầu
và quá trình
thiết
lập
các hợp đổng, các
giao
kèo chuyên chở sẽ
diễn
ra
chậm
chạp,

không thúc đẩy mậu dịch
thế
giới
phát
triển.
Ngày nay
việc
quản lý
một con
tầu
cỡ vạn tân không khác gì điều hành một nhà máy
hiện đại
trên đất
liền

trong
chừng mịc nào
đó,
còn có phần phức
tạp
hơn vì nhà máy này luôn luôn di
dộng và
chịu
sị điều
phối
của
nhiều
loại
luật
lệ

quốc
tế
khác nhau.
Người
chủ của
những nhà máy này
phải
tốn
nhiều
công sức thì
giờ
để quản lý kỹ
thuật,
quản lý
thuyền
viên, nghiên cứu
luật
lệ
quốc
tế
để sao cho
việc
duy tu bảo dưỡng con tẩu
được
tốt, tuổi
thọ của nó được kéo dài
hoạt
động được
nhiều
ngày

trong
một năm.
Chính vì vậy anh
ta
không có điều
kiện
và khả năng tìm được những nguồn hàng
thích hợp có giá
cuốc
hấp dẫn và chủ hàng cũng khó lòng tìm được
loại
tầu ưng ý
mà mình cần thuê chở nếu không có sị giúp đỡ của
người trung gian
là môi
giới
thuê
tầu.
Đây là những
người
nắm rõ được tình hình
ai

tầu
cần cho thuê và
người
nào có hàng cần vận
chuyển.
Đố là chức năng của
tổ

chức chắp
nối giữa
chủ tầu và
chủ
hàng,
đóng
vai
trò
chấp
nối giũa
chủ
tầu
và chủ
hàng.
Như vậy rõ ràng sị
ra đời
của
nghề môi
giới
thuê
tầu
là một quá trình khách quan
tất
yếu
trong
ngành
kinh
tế
vận
tải

biển.
Nói chung, môi giói thuê tầu là
người trung gian giữa
chủ tầu và chủ
hàng, đóng
vai
trò chắp mối
giữa
những
người
không hề
tiếp
xúc nhau và hầu như
không bao giờ gặp nhau. Điều này đòi
hỏi người
môi
giới
thuê tầu không những
phải tài
giỏi,
có trách nhiệm, phàn hạnh
tốt
mà còn
phải
khéo
léo,
tế
nhị, trung thịc.
Khẩu
hiệu

của những nhà môi
giới
thuê
tẩu
ở Luân Đôn, một
trung
tâm thuê
tầu lớn
nhất
thế
giới

:
"Nói
lời
phải giữ lấy
lời".
Một giáo sư hàng
hải nổi
tiếng
của nước
Anh đã tùng
nói:
"Nghề
môi
giới
thuê
tầu tnrớc hết
hoàn toàn là một nghệ
thuật

lồi
mói
mang
tính khoa
học".
(25/43)
Ngày nay mọi
người
làm công tác hàng
hải
đều
biết

việc
giao
dịch thuê tầu
và cho thuê tầu qua môi
giới
gần như là một nguyên tác khách quan. Cơ sở của
12
Luận
văn
thạc

Kinh
tế
nẹuvên
tắc
này là ơ chỗ do đặc
điểm

công tác thuê
tầu,
do chuyên môn hoa
người
môi
giới
biết
tương
đối
sâu xu hướng phát
triển
của
thị
trường giá
cước,
họ thành
thạo
những
điều khoản,
thuật
ngữ ơong các
loại
hỡp đồng thuê
tầu,
nắm vũng các
luật
lệ
hàng
hải
liên

quan
các tập quán thương mại xếp dỡ hàng hoa ở các cảng thế
giói,
các yêu cầu cụ
thể
về chuyên chở
đối với
tùng
loại
hàng trên
từng luồng
tuyên
tầu,
các
giấy
tờ,
chứng
từ,
thủ
tục
thương
mại,
hàng
hải phải có
Nhũng
vân đề này
chủ tầu
và chủ hàng do bận rộn công
việc
của mình ít có điều

kiện
đi sâu nắm đầy
đủ,
hiểu trọn vẹn.
Do vậy nêu cứ
tự
mình đi thuê
tầu
hoặc cho thuê tầu sẽ khó lòng
tránh
khỏi
nhũng
hớ hênh
những
sự làng buộc bất
lỡi
trong
hỡp đổng và từ đó dễ
dàng dẫn
tới
những
thua
thiệt
trong
thu
nhập
và có
khi
còn dẫn đái
nhũng

vụ
tranh
chấp khá
tốn
kém và phức
tạp.
Việc giao
dịch
trực
tiếp
giũa
chủ
tầu
và chủ hàng tuy

tiết
kiệm đưỡc một vài phần trăm hoa hồng cho chủ tầu nhưng có khi
thiệt
hại
còn cao hơn số hoa hồng
tiết
kiệm
đưỡc.
Ngoài ra do có
quan
hệ nghé
nghiệp rộng
nên
người
môi giói

biết
đưỡc tuông
đối

lai
lịch
cũng như khả năng tài
chinh
của
các chủ
tầu,
chủ
hàng,
điều này
trong nhiều
nường hỡp giúp chủ
tầu,
chủ hàng tránh
đuỡc
sự
lừa
đảo
trong kinh
doanh
hàng
hải
-
một
hiện
tưỡng đang xảy ra ngày càng

nhiều trong lĩnh
vục thương mại hàng
hải thế
giới.
Để
làm
tốt
vai
trò
tiung gian
chắp mối
người
môi
giới
thuê tầu
phải
nắm
chắc
yêu cầu của
người
uy thác, điều gì chưa rõ
phải hỏi
lại
không đưỡc tự ỹ suy
diễn
theo
quan
điểm
riêng của mình, chỉ
giao

dịch
với đối
phương về công
việc
đã đưỡc
uy
thác.
Người
môi giói
phải
thường xuyên thông báo cho
người
uy thác mọi tình
hình,
tin
tức mà mình
biết
đưỡc và đưa ra
nhũng
gỡi
ý hỡp
lỹ
để giúp
hai
bên đẩy
nhanh
quá
trinh
giao
dịch thuê

tầu,
phải
dàn xếp khéo léo để sao cho
hai
bên có
lỡi
ích
đối lập
nhau

thể
nhân nhưỡng nhau,
nhanh
chóng xích
lại
gần
nhau

thoa
thuận
đưỡc
với
nhau
những
điều
kiện
cơ bản của hỡp đồng chuyên chở. Quá trình
này là một quá
trinh
sinh

động, hấp dẫn, luôn luôn có
những
cái mới
xuất
hiện.

thể
nói nghề môi
giới
thuê tầu
rất
phức
tạp,
khó khàn,
nhung
cũng
lất
lý thú và đầy
tính hấp
dẫn,
mang
nhiều
mầu
sắc
nghệ
thuật.
13
Luận văn
thạc


Kinh
tế
ì
.3.
NỘI
DUNG
CÙA
HOẠT
ĐỘNG
MÔI GIÓI THUÊ
TẨU
1.3.1.
Nhũng
yểu
tố
ảnh
hưỏng
đến
hoạt
dộng
mỏi
giãi thuê
tàu

rất
nhiều yếu tố tác
động đái
hoạt
động môi
giới

thuê
tầu
nhung

dây
ta
chỉ đề cập
tới
một số yêu
tố
chính.
a/
Các
yếu
tố
khách
quan
Thị
trường thuê
tầu
trên
thế
giới
nói
chung

Việt
Nam
nói
riêng

có ảnh
hưỏng
rất
lớn
tới
hoạt
động
này.
Sự
thay đổi về

cấu

khối
lưững
hàng
hoa
trên
thị
trường
xuất
nhập
khẩu
tác
động
tiực tiếp tới
hoạt
động
của
những

nhà
vận
tải

những
người
môi
giới
thuê
tầu vì
hiện
nay
hơn 90%
tổng
khối
lưững
hàng
hoá
xuất
nhập
khẩu
tiên
thế
giới
đưữc
vận
chuyển
bằng
đường
biển.


cũng
làm
thay đổi

cấu tuyến
đường hay
loại
hỉnh vận
chuyển
buộc
các nhà mòi
giới
phải
nắm
bắt
thông
tin
chính
xác, kịp
thời
để
nhanh
chóng
thích
nghi với
tình
hình
mới,
đáp ứng

nhu cầu vận
tải
hàng
hoa xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam.
Nhu
cầu vận
tải
hàng hoá
xuất
nhập
khẩu
trên
thị
trường
liên
quan
đến
nhiều
Bhh vực
như
tình
hình
dân
số, tổng sản
phẩm

quốc
nội
(GDP),

cấu các ngành
kinh tế trong
GDP

thể nói, yếu tố
ảnh hưởng
nhiều nhất
đái nhu
cầu vận
tải
hàng
hoa
bàng đường
biển
trên
thế
giới
là giá
tri
tổng sản
lưững
công
nghiệp
và giá
tri
sản

lưững
các
ngành
khác.

dụ
:
Trên cơ
sở
những
dự báo về
thị
trường
dầu,
chúng
ta
cho
rằng
sản
lưững
dầu

các
nước
thành
viên
OECD
dự
kiên
tiếp

tục
giảm
sút
trong
thập kỷ
này và
thập
kỷ
sau,
đặc
biệt


Mỹ.
Trong
khi
đó,
mức
tiêu
thụ dự
kiến
tăng
khoảng
2^%/năm.
Việc sản xuất dầu
trong
các nước đang
phát
triển
tiếp

tục
tâng
tmởng
một cách
ổn
định
Điều
đó nâng
mức
nhập
khấu
dầu của các
nước
thành viên
OECD
lên
tới
hơn
70% vào
năm
2010, so
với
khoảng
58%
hiện
nay
Trong
khi
đó,
nhu

cầu dầu
trong
các nước khác dự
kiến
tâng,
thậm
chí
nhanh
hơn
trong
các nước công
nghiệp
phát
triển.
Yêu
cầu lớn về dầu chỉ

thể
đưữc
thoa
mãn
bởi
Tổ
chức
các nước
xuất
khẩu
dầu lửa
OPEC
và một số nước

Trung
Đông

Vê-nê-zuê-
la.
Trong
tình
hình
như
vậy,
nhu cầu về tàu dầu sẽ
tăng và
đầu mối các
tuyên đường chuyên chở
sẽ tập
trung
chủ yếu

các
nước
OPEC.
14
Luận
văn
thạc sĩ Kinh
tế
Sự phát
triển
trên
thế

giới
về các phát
minh
khoa học ứng dụng vào
đời
sống

phục
vụ
cho các ngành lãnh
tế
khác cũng là
một
yếu tố
quan
trọng.
Các
phát
minh
làm cho sản
xuất nhiều
sản
phẩm
hơn, chuyên
môn hoa
lao
động cao
hơn dẫn
đối
nhu cầu vận

tải
nhiều
hơn và do đó
các
nhà mời
giới
phải
làm
việc
tích cực
hơn và
hiệu
quả
hơn.
Trước
đây, khi giao
dửch môi
giới,
người ta phải
dùng đến thư
từ, telex

thì ngày nay,
nhờ có
khoa
học kỹ
thuật
phát
triển,
người

ta dùng
thư
điện
tử
(E.mail),
máy
fax,

thể truyền
thông
tín
đi
nhanh
han đầy đủ hơn giúp cho các
nhà
môi
giới
làm
việc
hiệu
quả
hơn,
tiết
kiệm được
thời
gian

tiền
bạc.
b/ Các nhân

tố
chủ
quan
:
Môi
giới

một
nghề
mang
tốih
chất
nghệ
thuật
hơn
là khoa học,

không
được
giảng
dậy ở
bất
cứ trường
đại
học
nào
trên
thế
giới
như


một bộ môn
chính
thức,

chỉ
được đề cập đến
trong
một
số
môn học như vận
tải
hay
xuất
nhập
khẩu.
Chính
vì vậy,
việc
tiêu chuẩn hoá
nghiệp
vụ
môi
giới
thuê
tầu
để
đua vào
giảng
dậy


rất
khó khăn

sự thành
bại
của nguôi làm công tác môi giói phụ
thuộc
phần
lớn
vào chính bản thân
họ,
vào chính
những
nỗ
lực
học
hỏi,
những
kỹ
năng
cuộc
sống
cũng
như
chinh
nhũng
kinh
nghiệm


họ
tích
lũy
được.
Một nhân
tố
khác
từ
phía chủ
quan
là ván
đề về
tổ
chức.
Tổ
chức
đội
ngũ
cán
bộ công tác
trong
ngành
môi
giới
như
thế
nào
ảnh
hưởng
rất nhiều

đến
hoạt
động
này. Ngoài
việc
người
đố có đủ
trinh
độ
chuyên
môn
cũng
như
ngoại
ngữ hay
không
còn

việc
người
đó có
thích
hợp
với
nghề
này và có yêu
nghề
nhiệt
tình
công tác hay

không.
Người
lãnh đạo
phải
biết
bố
tri
công
việc
phù
hợp
với
tùng

nhân,
có như
vậy
họ mới
dốc
hết
tâm
sức của mình, vận dụng khéo léo các
yếu tố
sân

của bản thân
để
đạt
được
kết

quả cao
nhất
trong
công tác.
Ngoài
ra
các yếu
tố
như
chính sách của Nhà nước
:
chính sách tài chính, chính
sách
thuế,
hay
các yếu tố từ phía
quan
niệm

hội
:
chỉ thích
giao
dửch môi
giới
với
các

quan
Nhà

nước

tín
nhiệm,
tâm
lý sợ các Công ty
TNHH
cũng
có ảnh
hưởng không nhỏ
tới
hoạt
động môi
giới
thuê
tầu.
Ì
.3.2.
Các
nghiệp
vụ
mãi giãi thuê tàu
15
Luận văn
thạc sĩ Kinh
tế
Để
thành công ương
việc
ký hợp đổng, làm

tốt
công tác môi
giới
thuê tàu đạt
hiệu
quả
cao, người
môi
giói
thuê tàu
phải
nắm
chắc
các
nghiệp
vụ sau đây:
+
Maiketlng trong
mõi giãi
Đây là công
việc
cục kỳ quan
trọng đối với người
làm môi
giới
thuê
tàu.
Trước
tiên
người

làm môi
giới
thuê tàu
phải
tìm
hiểu
kỹ :
*
Đối
với
chủ tàu
:
Nắm được thông
tin
của chủ tàu có tàu
hoạt
đầng
tuyến
nào
và có các cỡ tàu
nào,
cách làm
việc
của
từng
chủ
tàu
để láp
nối
hàng đuợc phù

hợp. Ngoài ra cần nắm được
tình
hỉnh khác của chủ tàu như: Tàu đã được
trang
bị
theo
Bầ
luật
về quản lý an toàn quốc
tế
chưa,
đã mua bảo hiểm thân tàu chua để
khi
tàu có những vẩn đề vướng mắc
trong giao
dịch xử
Vỹ
được ngay.
Ví dụ
:
Mầt tàu
khi
đến cảng xép hàng, kiểm
tra
xem tàu đó đã mua bảo hiểm
thân tàu
chua.
Nếu chưa mua, chưa nên cho xếp
hàng.
Vì trách nhiệm Kên

đới khi

sự
cố xảy ra có thể liên
đới
tới
hàng hoa xếp trên
tàu.
Lúc đó
người
môi
giới
phải
kiểm
tra
để nắm tình hình xem tàu đó đã mua bảo hiểm
chưa,
mua qua công
ty
nào.
Biết

sẽ
xử

được
tình
huống
tốt
hơn.

Thực
tế
cho
thấy,
nhờ làm
tốt
công tác
tiếp
thị trong
môi
giới
đã giúp cho các
nhà môi
giới
có được những thông
tin
như có thể rút
kinh
nghiệm là chủ tàu đó có
khả năng tài chính như
thế nào,
từ đó nguôi làm công tác môi giói sẽ
thận trọng
trong
công tác
giao
dịch.
*
Đối với
chủ hàng

:
Thường xuyên liên hệ vói chủ hàng xem họ có hàng gì,
khả năng về hàng hoa
ra sao,
họ cần
loại
tàu
nào,
họ quan tâm
tới
vân đề

Ví dụ
:
Chủ hàng
xuất
gạo có những lô
lớn
nhỏ,
xuất
vào
nhiều đạt,
đi những
cảng
nào, họ cần những
loại
tàu
nào.
Để đưa ra những con tàu thích hợp chào chủ
hàng.

Hoặc
khi
họ có những vướng mắc gì sẽ giúp làm tư văn cho chủ hàng. Có như
vậy
cả lúc có hàng cũng như không có hàng, chủ hàng sẽ luôn nhớ đãi
người
môi
giới
và có
khi
còn giói
thiệu
khách hàng cho
người
môi
giới.
16
Luận
văn
thạc

Kinh
tế
Như
vây,
việc
maiketing trong
môi
giới
thuê

tàu,
quan
hệ
với
khách hằng là
việc
làm cần
thiết,

quan
trọng, tạo ra
một mối
quan
hệ
rộng đối với
cả chủ tàu,
chủ
hàng.
Nêu
quan
hệ
tốt sẽ
nắm được
nhiều
thông
tin,

những
thông
tin

còn bổ
trợ
cho Ehh vực
khác.
Trong
môi
giới
thuê
tàu,
tiếp
thị
tốt
sẽ

hiệu
quả cao.
+ Tổ chởc
maricetlng
Để
nắm được thông
tin
một cách
tin
cây và
nhanh
chóng,
người
làm công tác
môi
giới

thuê tàu
phải tổ
chởc được
mạng
lưới maiketing
ở các
noi,
các
chi
nhánh,
đại
diện

trong
và ngoài nước để nắm thông
tin
về
hàng,
về tàu.
Ví dụ : Lô hàng nhụa đường có tàu B đến
Hải
Phòng để xếp
hàng.
Cần kiểm
ưa chủ tàu xem tàu đã đái
chưa,
kiểm
tra
chủ hàng xem hàng đã sẵn sàng chưa, có


vướng mắc kiểm
tra
ngay để xử

tùy
theo
tình
huống.
+ Đàm phán kỹ
kết
hạp dồng
Trong
quá trình
giao
dịch,
ráp
nối
thông
tin,
đàm phán để đi
đối

kết
hợp
đồng,
người
môi
giới
phải hiểu
được cách làm

việc
của hai bên,
có chủ hàng làm cẩn
thận,
chắc
chắn,
làm hợp đồng
kỹ,
có chủ hàng làm đơn
giản
để ương
khi
đàm phán
đua
ra
những
điều cài
thiết,
điều gì nên đưa ra và điều gì chưa nên đưa ra
vội.
Nói
đến
đâu và có cần nói
ra
hay không.
Ví dụ
:
Tàu xếp
gạo,
chủ hàng yêu cầu

trong
hợp đồng
ghi
rõ điều khoản tàu
phải
đảm bảo
tốt
như hầm hàng
phải sạch
sẽ,
hun tràng
Người
môi
giới
thấy

những
điều
kiện chi
tiết
không
quan
trọng thì
cở
ghi
vào hợp đổng làm cho
hai
bên
đễ dàng gặp nhau. Nếu không sẽ đổ vỡ
chỉ

vì một vài các
chi
tiết
nhỏ không
quan
trọng.
Người
môi
giới

làm
trang gian giữa hai
bên nên nghệ
thuật trong
đàm phán
của người
môi
giới
là phải
biết
nói lúc nào và
phải
nói như
thế
nào, lúc nào nói rõ
để
tạo
lòng
tin
vói chủ

tàu,
chủ hàng
vói
mình và để chủ hàng yên tâm.
Ví dụ
:
Sau
khi thoa
thuận
xong một số điều khoản chính của hợp đồng để đi
đái ký
kết
hợp đồng, có chủ tàu đến
cuối
cùng còn phân
vàn,
như
trả
lời
không đúng
giờ,

người
thuê tưởng có tàu nhưng chỉ vì sau một
ữ\ời gií rrlầUírtgi
tríìỊời,
chủ
I$\ịg ị
17
77//

Mụn Mích'
thỉ 63 ị
^Ổ03 ị
Luận
văn
thạc

Kinh
tế
tàu đã ký một hợp đồng và đi lô
khác.
Lúc này
người
môi giói
phải
có nghệ
thuật
giải
thích bằng các
kiến thức hiểu
biết
của mình để các bên
hiểu
nhau
thống
nhất
được
hợp đồng.
+ Nghiên cứu
thị

truồng
vận
tải
quốc
tổ
Khi người xuất
nhập
khẩu
muốn
có nhũng
thuận
lợi
trong
việc
thuê tàu chuyên
chở
thì cần
phải
tính
tịi
hai
yêu tố quan
trọng
sau đây: Thứ
nhất,
người xuất
nhập
khẩu
phải
biết

loại
tàu nào thích hợp cho
việc
chuyên chở hàng hoa của mình trên
đoạn đường
qui
định, cũng như nhũng điều khoản cơ bản có thể áp dụng cho
việc
chuyên chở
đó.
Thứ
hai,
người xuất
nhập
khẩu
phải
giám sát
được,
nắm được thị
trường cưịc phí vân
tải
thế
giịi.
Tuy nhiên,
thị
nường thương
thuyền

thị
trường

rất
phức
tạp.
Những
thị trường lịn tập
trung
ở London,
Hamburg,
Oslo, Piiaeus,
Singapore,
Hông kong và những cảng khác thường xa
người
nhập
khẩu ở phần lịn
các nưịc đang phát
triển.
Giữ quan hệ
trực
tiếp
vịi thị
trường vận
tải
biển
quốc tế
hàng ngày quả là khó và tốn kém
đối vịi người xuất
nhập
khẩu. Bởi vì những thị
trường
lịn

thường phức
tạp,
xa xôi và không đáng để làm như
vậy.
Để
tiếp
cận được
vịi
thị
trường thương
thuyền
này,
các nhà
xuất
khẩu
Việt
Nam đã không ngần
ngại
giữ
mối Hên
lạc
thường xuyên
vịi
Vietfracht

Vietữacht
có quan hệ công tác
trao
đổi
thông

tin
vịi
nhiều
hãng vận
tải
biển trong
nưịc và quốc
tế.
Chính vì vậy những
nhà môi
giịi
của Vietíracht không bị
lạc
hậu
đối vịi
những
chiều
hưịng phát
triển
của thị
trường.
Họ thuồng xuyên nghiên cứu và
biết
hãng vận
tải
nào chuyên chở
hàng bách hoá và tàu nào đang cần hàng để chở. Họ có khả năng dự đoán trưịc
những
hiện
tượng khác, chẳng hạn nhu sự cố

trong
quá Hình vân
chuyển,
bão
biển,
hay những
tai
ương khác do thiên nhiên gây
ra,
hoặc nhũng xung
đột
chính
trị
có thể
ảnh hưởng
tịi
giá cưịc ưên một số tuyên đường và
đối vịi
một số
loại
hàng. Và
cũng
không
ai
khác ngoài họ
hiểu
rõ được nhũng
lắt
léo
trong

Enh vực thuê tàu,
chẳng hạn như một tàu chợ
phi
công
hội

thể
đi
theo
đuờng vòng để
tịi
cảng qui
định không
nhanh
bằng tàu chợ của công
hội.
Tuy nhiên có
thể
bù đắp
thời
gian
vận
chuyển
lâu
hơn bàng mức cưịc
thấp
hơn
18
Luận văn
thạc


Kinh
tế
Để
phục vụ
tốt
cho khách hàng của mình,
người
môi
giới
luôn
phải
cập
nhật,
nghiên cứu các thông
tin
của các yếu tố cung cầu
trong
thị
trường vận
tải
biển
thế
giới:
(28)
a/
Những
đặc
tính
tổng

quát
giữa
cung và cầu
Như
bất
cứ ngành nào
khác,
giá cước phí vận
tải
đưộc
quyết
định
chủ yếu bởi
sự
tác động
giữa
hai
yếu
tố
cung và
cầu.
Nhu cầu về dịch vụ vận
tải
là nhu cầu
xuất
phát từ
hoạt
động của hàng hoá hữu hình
trong
buôn bán quốc

tế.
Nêu kim ngạch
buôn bán tăng thì mức độ
hoạt
đông của ngành vận
tải
biển
tăng (heo và dẫn đái
những
yếu
tố
khác cũng tăng
theo.
Nhu cầu về dịch vụ vận
tải
cũng bị tác động bởi
nhũng
nguồn cung cấp mới. Nêu
những
thay
đổi
như vậy góp phẩn làm tăng thêm
quãng đường vận
tải
mà tàu
phải
đi thì tàu sẽ
phải
di
chuyển lâu han trên

biển.

kết
quả

thiếu
nguồn cung dẫn
tới
sự tăng cước phí.
Tổng
số
nguồn cung của dịch vụ vân
tải
biển
có liên
quan
trực
tiếp
đái
qui

của
đội
tàu buôn
thế
giới
trong
điều kiên đủ khả năng đi
biển
vào

thời
điểm
nhất
định,
nhung
nó có
thể
tăng hoặc giảm phụ
thuộc
vào đánh giá của các nhà đầu tư về
lọi
nhuận
sẽ
đạt
đưộc của
việc
đầu tư vào ngành vận
tải
biển
so
với
các ngành khác.
Việc
đóng tàu không
chỉ
đòi
hỏi
sự
tập
trung

về vốn mà nó còn đòi
hỏi
một
thời
gian
cài để đóng tàu.
Ngành vân
tải
biển

hai
đặc tính cơ bản là "bùng nổ
nhanh
chóng" và 'đi
xuống
nhanh
chóng".
Khi
nhu cầu trước mắt và tuông
lai
cao
thì
mức độ đầu tư cũng
cao.
Còn
khi
nhu cầu đó
chậm
lại
thì lưộng đầu tư cũng

chậm
lại
và giảm xuống.
Trong
thời
điểm
nhu cầu về vận
tải
biển
giảm xuống thì
nhũng
con tàu cũ (đã sử
dụng
hết
niên hạn) sẽ không đưộc sửa chữa để phục vụ trò
lại
mà đưộc đưa đi phá
lấy
sắt
vụn đổ
bán.
Vào
những
thời
điểm
như
thế
này,
sự dầu tư sẽ
ngừng

lại
và tàu
buôn cũng sẽ bị
thu
nhỏ vé số lưộng.
b/ Thị trường cước phí vận
tải
Thị trường dịch vụ vận
tải
không
phải
là một
thị
trường
thống
nhất
mà nó bao
gồm
hai
phần chính
với
khả năng
thay
thế
hạn chế
.
Điều này có nghĩa là các dịch
vụ
của phần này
chỉ


thể
thay
thế
và đáp úng nhu cầu các dịch vụ của phần
kia
vói
19
Luận
văn
thạc

Kinh
tế
một mức độ
giới hạn.
Hai phần
này

thị
nường thuê tàu chuyến

thị
tniờng
thuê
tàu chợ.
-
Thi
trường thuê tàu chuyên
Bản thân

thị
trường
cho
thuê
tàu
chuyến

thể được
chia
làm
hai
tiểu
thị
trường
chính.
Đó

:
-
Thi
trường cho thuê tàu chở hàng
lỏng
- Thị trường cho thuê tàu chuyên chở hàng
khô, lời.
Thị trường cước
phí vận
tải
bên
ưong
mỗi

tiểu thị
trường
này
được
quyết
định
bởi
những điều
kiện
cung

cầu cổa
việc
chuyên chở những
mặt
hàng
cụ
thể.
Trong
thời
điểm
bùng
nổ
kinh
tế,
không
phải
là bình thường
khi
nhu cầu về số

lượng
lớn
hàng nguyên
liệu
lời
buôn bán trên
thị
trường quốc
tế
tăng đồng
thời
cùng
một
lúc
làm
gia
tăng
nhu
cầu
tổng
thể
về
dịch
vụ vận
tải
hàng
hoa và
cước phí
vận
tải.

Trong
thời
điểm
suy thoái
kinh
tế,
điều
đó

ngược
lại.
- Thị trường tàu chợ
Hoạt động vận
tải
tàu chợ được
tiến
hành

kiểm soát chổ yếu
bởi
các
Hiệp
hội,
những nhóm
chổ tàu
hoặc
các nhà
dịch
vụ vận
tải.

Mỗi
Hiệp
hội
ấn
định nhũng
tuyến
đường
cho các
thành viên
hoạt
động.
Họ
cũng
án
định

công
bố cho mỗi
tuyển
đường những
mức
cước phí
dưới
dạng danh
mục
biểu
cước
áp
dụng
cho mỗi

loại
hàng
hoá
theo
mỗi
tuyến
đường khác nhau.
Tuy
nhiên danh
mục
cước
phí
không
thể
bao
tràm được hết
tất
cá các mặt
hàng
mà một
hiệp
hội
chấp nhận
vận
chuyển
trong
những
tnrờng
hợp như
vậy,

cước
phí là mở và có
thể được thương
lượng
giữa
chổ hàng

Hiệp
hội
thông
qua
người
môi
giói.
+ Xúc
tiến
kỹ kết hợp
dồng
Người
môi
giới
làm
trung
gian
ráp
nối
nhũng
nhu cầu về tàu về
hàng.
Sau

khi
nghiên
cứu
thị
trường
vận
tải
biển
và các
điều
kiện
đặt
ra
trong
các bản
chào
tàu và
chaò
hàng,
người
môi
giới
sẽ cung cấp thông
tin
về
cước
phí,
tuyái đường cũng
như
phương

thức
thuê
tàu phù hợp cho
khách hàng. Theo tập quán,
người
môi
giới

20

×