Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

8 phương pháp nghiên cứu định tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.74 KB, 8 trang )

8 phương pháp nghiên cứu định tính












Contents [hide]
1 Phương pháp phỏng vấn sâu
o
1.1 Phỏng vấn có cấu trúc
o
1.2 Phỏng vấn bán cấu trúc
o
1.3 Phương pháp phỏng vấn không cấu trúc
o
1.4 Một số quy tắc cho việc thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu
2 Phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm)
o
2.1 Một số lưu ý khi thực hiện thảo luận nhóm
3 Nghiên cứu tình huống (Case study)
o
3.1 5 cách nghiên cứu tình huống
o
3.2 Chọn mẫu trong nghiên cứu tình huống:


4 Thay đổi đáng kể nhất (Most Significant Change – MSC)
o
4.1 Một số điểm mạnh của phương pháp này:
o
4.2 Cách thức thực hiện phương pháp MSC:
5 Các công cụ PRA
o
5.1 Các đặc điểm cơ bản của PRA:
o
5.2 Một số công cụ thường được sử dụng trong PRA:
6 Phương pháp quan sát
o
6.1 Quan sát có tham gia
o
6.2 Quan sát khơng tham gia
o
6.3 Quan sát cơng khai
o
6.4 Quan sát bí mật
7 VOX POP
8 Khách hàng bí ẩn (mystery shoppers)

Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) là một trong những phương pháp thu thập thơng tin định tính
được các nhà nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực khác nhau. Đã xuất hiện từ rất
lâu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cho đến nay phương pháp này vẫn được đánh giá là một
trong những phương pháp hiệu quả nhất để thu thập ý kiến cá nhân.
Điểm mạnh của phương pháp này là khi thu thập những ý kiến, quan điểm, kinh nghiệm của người
được phỏng vấn, nhà nghiên cứu sẽ khai thác một cách cụ thể, đi sâu vào nhiều cạnh của vấn đề.
Trước khi tiến hành phương pháp này cần phác thảo bộ câu hỏi hướng dẫn cho người thực hiện với

các câu hỏi “mở” đã được thiết kế linh hoạt thu thập thông tin cần thiết từ người trả lời.
Dựa trên cách thức thực hiện, có thể chia PVS thành các hình thức như sau: phỏng vấn có cấu trúc
(structured in depth interview) và bán cấu trúc (semi – structured in depth interview) hoặc phỏng vấn
tự do (unstructured in depth interview)

Phỏng vấn có cấu trúc
Phương pháp này được thực hiện theo đúng như công cụ hướng dẫn đã được xây dựng từ trước.
Vai trị của người thực hiện chỉ là giải thích sáng tỏ cho người được phỏng vấn về chủ đề nghiên
cứu/phỏng vấn đang tiến hành, và đặt câu hỏi dưới dạng đúng như đã chuẩn bị.

Ưu điểm của dạng phỏng vấn này là thơng tin thu thập có thể so sánh trực tiếp với nhau
giữa các đối tượng phỏng vấn, nhờ đó dễ tổng hợp với việc kiểm định giả thuyết.

Nhược điểm của phỏng vấn loại này là người thực hiện phải tn theo trình tự gị bó nên
khó khai thác thơng tin “mở” từ đối tượng trong q trình phỏng vấn. Mặt khác, đòi hỏi việc
xây dựng các câu hỏi, sắp xếp trật tự các câu hỏi, cũng như cách thức tiến hành phải được
quy định chặt chẽ.


Phỏng vấn bán cấu trúc
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơng cụ hướng dẫn có một số câu hỏi có tính chất quyết
định được chuẩn hóa, cịn các câu hỏi khác có thể phát biểu tùy tình hình cụ thể. Do vậy, người
thực hiện có thể linh hoạt/tùy biến việc khai thác thông tin ở cấp độ sâu/rộng đối với một số nội
dung/chủ đề mà người được phỏng vấn cung cấp thơng tin.

Ưu điểm: người thực hiện có thể giải thích cho người được phỏng vấn về mục đích cuộc
phỏng vấn, nội dung các câu hỏi để khơi gợi/tạo động lực sẵn sàng trả lời được chính xác
của người được phỏng vấn. Người thực hiện có khả năng linh hoạt tạo thêm hàng loạt những
thông tin bổ sung quan trọng để đánh giá đối tượng khảo sát bên cạnh những câu hỏi đã
được thiết kế sẵn từ trước.


Nhược điểm: Trong một thời gian nhất định, người thực hiện chỉ có thể phỏng vấn một số
lượng hạn chế đối tượng được phỏng vấn và việc kiểm soát thời gian cũng cần phải lưu ý khi
thực hiện phương pháp này. Việc lượng hóa thơng tin và phân tích nhanh tại thời điểm phỏng
vấn là yêu cầu cao đặt ra đối với người thực hiện để có thể có cuộc phỏng vấn thành công.
Do vậy để tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc, người thực hiện phải được đào tạo và làm chủ
được kỹ thuật phỏng vấn [liên quan tới vấn đề chi phí để đào tạo nguồn lực cũng khá tốn
kém].
Đồng thời cần phải có những kiến thức chun mơn cơ bản để khai thác thông tin từ những người
được phỏng vấn. Trong một số trường hợp phỏng vấn thiếu khéo léo đã dẫn đến thái độ mâu thuẫn,
không đồng tình của người được phỏng vấn, từ đó làm cho họ từ chối trả lời hoặc trả lời sai khơng
chính xác. Ngược lại, người thực hiện có thể có những tác động gợi ý mạnh mẽ làm cho người trả
lời bị chi phối khơng nói đúng được ý kiến của bản thân. Do vậy lưu ý người thực hiện phải giữ thái
đội khách quan/trung lập trong quá trình thực hiện. Một vấn đề cần đề cập tới đối với phương pháp
này là việc xử lý thông tin phức tạp hơn so với phương pháp phỏng vấn có cấu trúc. Địi hỏi người
điều tra phải có trình độ học vấn cao, biết nói chuyện và lái câu chuyện theo đúng phương hướng.

Phương pháp phỏng vấn không cấu trúc
Phương pháp phỏng vấn sâu ở dạng này được hiểu như là phương pháp phỏng vấn tự do. Trong
công cụ hướng dẫn chỉ các câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi thăm dị có thể thay đổi cho
phù hợp với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.

Ưu điểm: Chất lượng thông tin thu thập được phong phú và đa dạng. Đồng thời phương
pháp phỏng vấn này tạo tâm lý thoải mái cho người thực hiện và người được phỏng vấn.

Nhược điểm: Tương tự như phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc.

Một số quy tắc cho việc thực hiện phương pháp phỏng
vấn sâu







Lựa chọn đối tượng cho việc thực hiện phỏng vấn: Đối với nghiên cứu định lượng, số lượng
mẫu rất quan trọng để đảm bảo tính đại diện và suy rộng. Đối với phương pháp nghiên cứu
định tính nói chung và phương pháp phỏng vấn sâu nói riêng, số lượng mẫu không phải là
vấn đề cần quan tâm mà chất lượng thông tin, nguồn thông tin … đủ tin cậy và đủ chuyên sâu
để lý giải nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu hay phản ánh bản chất của hiện tượng mới là
điều quan trọng. Việc lựa chọn mẫu trong phương pháp phỏng vấn sâu thường theo cách lựa
chọn có chủ đích, dựa trên các yếu tố về nhân khẩu học [giới tính, nghề nghiệp, trình độ học
vấn…] hay theo các yếu tố/đặc điểm riêng của chủ đề nghiên cứu.
Chọn các ngữ cảnh phỏng vấn phải tiêu chuẩn hóa: cố gắng sao cho môi trường đảm bảo
tương đối đồng đều, có một bầu khơng khí tin cậy, trung thực, nghiêm túc, vui vẻ…
Cần nghiên cứu các đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp, cách ứng xử khi gặp tình huống phát sinh
Cần nghiên cứu nội dung phỏng vấn bao gồm: Lập các câu hỏi riêng biệt hoặc viết các câu
hỏi trả lời…cho đến sắp xếp và trình bày nội dung đó một cách khoa học sao cho đạt hiệu quả
thông tin cao nhất.


Phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp phỏng
vấn nhóm)
Thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) được coi là một trong những phương pháp quan
trọng trong nghiên cứu khoa học nói chung. Cùng với phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
(phương pháp phỏng vấn nhóm) cũng là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trong nghiên
cứu định tính. Thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) cho phép người tham gia để thể
hiện ý kiến của họ và thảo luận một cách tích cực để đưa ra ý kiến thống nhất đối với vấn đề đặt ra.
Nếu như phương pháp phỏng vấn sâu là để thu thập thông tin/ý kiến đánh giá từ cá nhân thì thảo
luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) có thể thu được kết quả mang tính đa chiều dưới nhiều

góc độ của tập thể/nhóm.

Một số lưu ý khi thực hiện thảo luận nhóm
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm)
đó là (i) Chọn mẫu; (ii) Kỹ năng cần thiết đối với người điều hành; (iii) Khâu chuẩn bị; (iv) Lưu ý tiến
trình thực hiện. Cụ thể:

Chọn mẫu
Việc lựa chọn đối tượng đúng ngay từ ban đầu giúp rút ngắn quá trình nghiên cứu một cách đáng
kể. Việc chọn mẫu trong thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) cũng tương tự như trong
phương pháp phỏng vấn sâu đã đề cập. Tuy nhiên, cần lưu ý một điểm đó là mỗi thảo luận nhóm
(phương pháp phỏng vấn nhóm) cần từ 4 đến 12 người [nhiều nghiên cứu đã cho thấy con số lý
tưởng là từ 6 đến 8 người]. Đối tượng thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) có thể là
đồng nhất ở một đặc điểm nào đó tùy theo tiêu chí mà nghiên cứu đề cập tới [nhóm thanh niên,
nhóm phụ nữ, nhóm đồng sở thích, nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm điện tử của hãng
Samsung …] hoặc có thể là nhóm khơng đồng nhất với nhiều đặc điểm đa dạng, khác nhau.

Kỹ năng cần thiết đối với người điều hành
Phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm) cần có người điều hành có năng lực
để đảm bảo buổi thảo luận theo đúng hướng. Người điều hành cần động viên sự tương tác giữa
các thành viên nhằm phát hiện cảm xúc của họ. Những câu hỏi mở [tại sao, cái gì, như thế nào …]
có thể được sử dụng để khơi gợi nhiều thông tin hơn và giữ cho buổi thảo luận tiếp diễn.

Người điều hành cần được chuẩn bị để:









Giải thích rõ ràng mục đích của buổi thảo luận,
Bao quát tất cả những người tham gia trong buổi thảo luận,
Đảm bảo rằng tất cả mọi người đều nghe rõ,
Đảm bảo rằng không cá nhân nào chi phối buổi thảo luận,
Tạo sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm để đảm bảo có kết quả thảo luận
tốt.
Duy trì thứ tự rõ ràng, hợp lý và ln hướng dẫn nhóm thảo luận trong suốt buổi thảo luận,
Nhắc nhở mọi người tham gia thảo luận nếu họ có những nhận xét khơng thích hợp với nội
dung thảo luận và và định hướng lại buổi thảo luận.

Khâu chuẩn bị





Lập kế hoạch về thời gian, địa điểm
Thiết kế cơng cụ hướng dẫn thảo luận
Cần thiết có ít nhất hai người điều hành các nhóm thảo luận tập trung; một người
điều hành thảo luận, người cịn lại ghi chép thơng tin.






Hậu cần và thiết bị phục vụ cho thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm):
phịng họp, giấy bút ghi chép, giấy khổ lớn để ghi kết quả thảo luận, bút màu và các thẻ

màu để minh họa các ý kiến/kết quả thảo luận, máy ghi âm và ghi hình/chụp ảnh (nếu
cần thiết) …
Lưu ý việc ghi chép nội dung các cuộc thảo luận cần rất chính xác về quan điểm/
đánh giá/ nhận xét của các thành viên tham gia thảo luận nhóm (phương pháp phỏng
vấn nhóm).

Tiến trình thực hiện thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn nhóm)
tập trung:






Bước 1. Giới thiệu [mục đích và nội dung buổi làm việc, giới thiệu các thành viên
tham dự].
Bước 2. Thảo luận: Thời gian tối ưu cho buổi thảo luận nhóm (phương pháp phỏng
vấn nhóm) là khoảng 60 phút – 90 phút. Nội dung tùy thuộc vào vấn đề nghiên cứu đề
cập tới. Hình thức thảo luận có thể là dưới dạng các câu hỏi hoặc dưới dạng bài tập nhỏ
để các thành viên tham gia thảo luận.
Bước 3: Kết thúc phần thảo luận bằng cách người điều hành tóm tắt lại những ý kiến
của người tham gia.

Nghiên cứu tình huống (Case study)
Nghiên cứu tình huống hay cịn gọi là nghiên cứu điển hình. Phương pháp nghiên cứu tình huống
cho phép tìm hiểu, đánh giá một cách tồn diện và có chiều sâu về đối tượng nghiên cứu. Đối
tượng của nghiên cứu tình huống có thể là các vấn đề xã hội, các sự kiện, một q trình, một
chương trình hay thậm chí là các đối tượng cụ thể như những cá nhân, tổ chức … Hiện nay phương
pháp này được sử dụng rất phổ biến trong các ngành khoa học như giáo dục học, xã hội học, luật
học, y học, tâm lý, marketing, kinh doanh …

Để thực hiện nghiên cứu tình huống, có thể sử dụng kỹ thuật thu thập/khai thác thơng tin từ việc kết
hợp các phương pháp khác nhau như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm (phương pháp phỏng vấn
nhóm), quan sát, phân tích tài liệu, các cơng cụ PRA … để thu thập thông tin trong một khoảng thời
gian đủ dài hay cả một quá trình phát triển và ngay tại môi trường tự nhiên của đối tượng nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu tình huống cho phép nhà nghiên cứu đưa ra lời giải thích tại sao mọi việc
xảy ra như như vậy và thơng qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu
rộng rãi hơn trong tương lai.

5 cách nghiên cứu tình huống
Có nhiều cách khác nhau để phân loại nghiên cứu tình huống trong đó dựa vào kỹ thuật thu thập
thơng tin để chia nghiên cứu tình huống ra làm 5 loại như sau:

Nghiên cứu tình huống nhất thời: tìm hiểu đối tượng nghiên cứu vào một thời điểm nhất định
(có thể lấy mốc thời điểm là trước và sau thời gian cụ thể nào đó, tùy thuộc vào lĩnh vực
nghiên cứu)

Phương pháp nghiên cứu tình huống trường kỳ: theo sát và tìm hiểu đối tượng nghiên cứu
trong thời gian dài tại nhiều thời điểm khác nhau.

Nghiên cứu tình huống trước – sau: tìm hiểu sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu tại hai
thời điểm trước và sau một dấu mốc/biến cố quan trọng. Một dấu mốc/biến cố được xem là
quan trọng khi nhà nghiên cứu có cơ sở lý thuyết để tin rằng thời điểm đó sẽ có tác động đến
trường hợp nghiên cứu.

Phương pháp Nghiên cứu tình huống hỗn hợp: tìm hiểu các trường hợp điển hình khác
nhau thuộc cùng một phạm trù đang được nghiên cứu, sử dụng nhiều cách nghiên cứu khác
nhau.

Nghiên cứu tình huống so sánh: tìm hiểu nhiều trường hợp điển hình thuộc các phạm trù
khác nhau nhằm so sánh và tìm ra sự khác biệt giữa các trường hợp thuộc các phạm trù khác



nhau này. Thơng thường nghiên cứu tình huống so sánh có sử dụng cả so sánh định tính và
định lượng.

Chọn mẫu trong nghiên cứu tình huống:
Cũng tương tự như các phương pháp nghiên cứu khác, chọn mẫu là một bước quan trọng trong
q trình nghiên cứu vì nó quyết định giá trị của thông tin thu thập được. Phương pháp chọn mẫu
trong nghiên cứu tình huống ln là phương pháp chủ đích (purposive sampling) hoặc chọn mẫu
theo định hướng thơng tin (information-oriented sampling), tức là theo những thông tin mà nhà
nghiên cứu cần thu thập.
Khi lấy thông tin làm cơ sở để chọn mẫu, chúng ta có thể có quyết định chọn trong 3 loại Tình huống
sau:

Tình huống cá biệt (extreme case): phù hợp để nêu được ý tưởng của người nghiên cứu
bằng cách nhấn mạnh vấn đề.

Trường hợp đặc trưng (critical case) có thể định nghĩa là trường hợp có tầm quan trọng
chiến lược cho vấn đề đang được nghiên cứu.

Tình huống mẫu mực (paradigmatic) là một trường hợp điển hình theo đúng nghĩa của từ
này. Trường hợp mẫu mực mang những đặc điểm tổng quát của vấn đề đang được tìm hiểu.

Thay đổi đáng kể nhất (Most Significant Change –
MSC)
Thay đổi đáng kể nhất là phương pháp được được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực phát triển do hai
tác giả Rick Davies và Jessica Dart nghiên cứu và có những hướng dẫn chi tiết về cách thức thực
hiện. Trong nghiên cứu phát triển, MSC là phương pháp được dùng để theo dõi những thay đổi ở
cộng đồng thông qua việc thu thập những thông tin dưới dạng câu chuyện về thay đổi đáng kể. Từ
đó phân tích có hệ thống những câu chuyện tiêu biểu nhất từ cộng đồng và lựa chọn ra những câu

chuyện – theo nhận thức của các nhóm, các cộng đồng là có tính chất thay đổi đáng kể nhất.
Hiện tại, ngồi nghiên cứu truyền thống, phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong việc đánh
giá tác động trong việc triển khai các chương trình/dự án; đánh giá hài lịng khách hàng/trải nghiệm
của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ trong các lĩnh vực khác như marketing, kinh
doanh …

Một số điểm mạnh của phương pháp này:






Sử dụng phương pháp này khơng địi hỏi phải có một hệ thống dữ liệu đầu kỳ [như các chỉ
số/chỉ báo] và khơng địi hỏi phải thu thập thông tin định kỳ [đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ];
Phương pháp này cho phép thu thập thông tin sơ cấp trực tiếp từ chủ thể nghiên cứu; bên
cạnh đó là những ý kiến đánh giá, nhận xét, phân tích của chính đối tượng về vấn đề nghiên
cứu đang đề cập tới;
Đặc biệt hữu ích để phát hiện những thay đổi ngoài kế hoạch và đặc biệt là những thay đổi
khó đo lường bằng các chỉ số/chỉ báo định lượng;
Phương pháp này giúp rút ngắn quá trình thu thập dữ liệu do khơng mất q trình khai mở
mà các vấn đề cần tìm hiểu được xác định rõ ngay từ ban đầu theo định hướng thông tin có
chủ đích;
Giúp nhà nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm từ kinh nghiệm của chính đối tượng
trong vấn đề nghiên cứu đề cập tới.

Cách thức thực hiện phương pháp MSC:
Để thực hiện phương pháp MSC có thể kết các phương pháp như thảo luận nhóm (phương pháp
phỏng vấn nhóm), phỏng vấn sâu, các cơng cụ trong PRA … trong q trình thu thập thơng tin. Dưới
đây là một ví dụ về các bước thực hiện phương pháp MSC.


1 – Thiết kế công cụ thu thập thông tin. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu để xây dựng các
cơng cụ hướng dẫn như: hướng dẫn phỏng vấn sâu, hướng dẫn thảo luận nhóm (phương






pháp phỏng vấn nhóm), bảng kiểm quan sát, các cơng cụ PRA [sơ đồ cộng đồng, sơ đồ Venn,
phân tích SWOT …]
2 – Chọn và phỏng vấn những người cung cấp thông tin chủ chốt (nên chọn đại diện của
các nhóm đối tượng khác nhau. Thu thập các câu chuyện về “những thay đổi đáng kể”. Lặp
lại việc trên với cá nhân khác, cho đến hết các đối tượng đại diện cho các nhóm.
3 – Thẩm định lại các câu chuyện và thông tin được cung cấp bằng việc kiểm tra chéo các
nguồn tin [qua thảo luận với đại diện các nhóm đối tượng hoặc tồn cộng đồng; qua các
nguồn tài liệu khác …]
4 – Tài liệu hóa các thơng tin thu thập được. Thơng tin có thể được trình bày theo nhóm đối
tượng, theo nội dung câu chuyện về thay đổi tích cực (dự kiến và ngồi dự kiến) hoặc theo
câu chuyện về thay đổi tiêu cực (dự kiến và ngồi dự kiến).

Các cơng cụ PRA
PRA (Participatory Rural Appraisals): là một bộ các cơng cụ hữu ích để trợ giúp các nhà nghiên cứu
thu thập thông tin và phân tích các vấn đề nghiên cứu trong cộng đồng. Cơng cụ này được sử dụng
nhiều trong việc theo dõi và đánh giá các kết quả/tác động của những can thiệp phát triển, sử dụng
nhiều trong công tác lập kế hoạch.

Các đặc điểm cơ bản của PRA:







Sử dụng kiến thức và kinh nghiệm bản địa, cụ thể là của những người dân tại cộng đồng địa
phương [khơng có sự phân biệt về trình độ hiểu biết, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, tình
trạng kinh tế, sự khác biệt về văn hóa …]
Chấp nhận những ý kiến/quan điểm khác nhau trong quá trình thảo luận/họp nhóm;
Nội dung chính xun suốt q trình thảo luận/đánh giá là bối cảnh thực tế cụ thể của địa
phương [văn hóa, xã hội, lịch sử, tự nhiên, kinh tế, tinh thần, vật chất …];
Tiến hành kiểm tra chéo để đảm bảo mức độ chính xác của thơng tin;
Nhà nghiên cứu/người thực hiện đóng vai trị chủ động trong quá trình thực hiện PRA: họ
phải được trang bị những kỹ năng tốt khi làm việc với cộng đồng.

Một số công cụ thường được sử dụng trong PRA:

Lược sử cộng đồng

Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của địa phương [đơn vị phân tích thường là xã,
thơn/ấp/bản/sóc].

Xác định các mốc giai đoạn và xu hướng phát triển chính trong q trình lịch sử hình thành
và phát triển của địa phương.

Thảo luận về hệ quả (ảnh hưởng/kết quả) của những mốc chính đó đến tình hình phát triển
và cuộc sống của người dân trong cộng đồng.
Sơ đồ cộng đồng

Là sơ đồ trực quan thể hiện địa bàn với các cơng trình hạ tầng cơ sở, khu vực dân cư và
các loại tài nguyên khác nhau cùng với việc chúng đang sử dụng/khai thác như thế nào.


Khi sử dụng công cụ này để mô tả về địa bàn trước và sau thời điểm nghiên cứu, có thể
giúp đánh giá về những thay đổi đã xảy ra với cộng đồng, nguyên nhân của sự thay đổi, các
tác nhân chính tác động đến những sự thay đổi đó.
Lịch thời vụ

Xác định và thảo luận về các sự kiện cũng như các hoạt động mang tính thời vụ của cộng
đồng.

Lịch thời vụ có thể bao gồm lịch lao động, lịch cư trú, lịch nông nghiệp [trồng trọt, chăn
nuôi…] của cộng đồng địa phương.
Phân tích SWOT

Cơng cụ này thường dùng để phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu một cách toàn
diện [bao gồm các điểm mạnh và điểm yếu, các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến
chủ thể nghiên cứu].




Đặc biệt, cơng cụ này rất hữu ích trong việc đưa ra các thông tin tổng thể về địa phương để
các nhà quản lý và cộng đồng có những hành động phát triển phù hợp với điều kiện của địa
phương. Do vậy công cụ này thường được sử dụng nhiều trong việc lập kế hoạch.
Bảng cho điểm và xếp hạng

Phân tích các lựa chọn ưu tiên của đối tượng về vấn đề nghiên cứu

Phân tích các thuận lợi/khó khăn và cho điểm xếp hạng chúng theo tầm quan trọng [theo
đánh giá của đối tượng nghiên cứu].


Cơng cụ này thường được sử dụng trong các trường hợp như lấy ý kiến của người dân
trong cộng đồng về lập kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội địa phương; lựa chọn hoạt động
ưu tiên trong các chương trình/dự án phát triển cộng đồng…
Sơ đồ Venn

Sơ đồ Venn rất hữu ích trong việc giúp người tham gia thảo luận về các tổ chức (các bên
liên quan – stakeholders) có tại địa phương và vai trò ảnh hưởng của các tổ chức này tới chủ
thể nghiên cứu;

Đưa ra các khuyến nghị

Sử dụng Sơ đồ Venn có thể đánh giá những thay đổi trước – sau của vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp quan sát
Trong nghiên cứu/khảo sát, ngoài việc thực hiện các phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp từ đối
tượng khảo sát, người quan sát thường dùng phương pháp quan sát để kết hợp thu thập thông tin
đồng thời kiểm nghiệm lại những kết quả trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với đối tượng.
Đối tượng quan sát rất đa dạng, có thể là một cá nhân, một nhóm người, một đơn vị/cơ sở, một sự
kiện xã hội … Do vậy, khi thực hiện phương pháp quan sát có thể lựa chọn các hình thức quan sát
khác nhau như sau:


Quan sát có tham gia

Là hình thức quan sát địi hỏi người quan sát cần có thời gian sống nhất định cùng mơi trường với
đối tượng quan sát. Thơng thường quan sát có tham gia được tiến hành trong thời gian dài và liên
tục. Ví dụ khi quan sát doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất/kinh doanh đòi hỏi người quan sát cần
thâm nhập hẳn trong môi trường doanh nghiệp hay cơ sở đó như là một thành viên cùng làm việc,
cùng tham gia các hoạt động. Hình thức quan sát này có ưu điểm lớn là mang lại hiểu biết sâu sắc
về mọi mặt của đối tượng quan sát, thu được những thơng tin tồn diện và hiểu quả.


Quan sát khơng tham gia
Là hình thức mà người quan sát khơng trực tiếp tham gia trong mơi trường quan sát hay nhóm đối
tượng cần quan sát. Họ quan sát với tư cách người ngồi cuộc. Với hình thức quan sát này, người
quan sát có thể khơng nắm các chi tiết đầy đủ như người ở trong cuộc nhưng lại có điều kiện quan
sát hồn cảnh/mơi trường/hành vi một cách tồn cảnh hơn, khách quan hơn mà khơng bị phụ thuộc
vào những tình huống xảy ra trong q trình quan sát. Quan sát khơng tham gia có ưu điểm lớn khi
quan sát trong phạm vi rộng, lĩnh vực lớn hay nhóm người đơng hay cả một cộng đồng dân cư.

Quan sát cơng khai
Là hình thức quan sát mà nhà nghiên cứu thông báo rõ cho đối tượng được quan sát biết về
phương pháp mà nhà nghiên cứu đang cần tìm hiểu vấn đề gì, nội dung để làm gì. Do vậy, với hình
thức quan sát này, đối tượng được quan sát biết rõ về mục đích và nội dung của hoạt động quan
sát.


Quan sát bí mật


Là hình thức quan sát thường hay được sử dụng khi thấy các hình thức quan sát cơng khai khó thu
thập được những dữ liệu cần thiết. Với hình thức quan sát này, đối tượng được quan sát không hề
biết về người quan sát và các nội dung quan sát. Do vậy, đối tượng được quan sát cũng khơng biết
mình đang được quan sát. Quan sát bí mật có khả năng đạt được hiệu quả lớn, thu thập được
nhiều thông tin khách quan nhưng lại rất khó khăn trong quá trình thực hiện. Vì thế, khi thực hiện
hình thức quan sát bí mật địi hỏi người thực hiện nên là những nhà nghiên cứu/chuyên viên khảo
sát có kinh nghiệm và phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc cũng như đạo đức nghiên cứu.

VOX POP
Bên cạnh những phương pháp định tính chuyên sâu như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm hay
nghiên cứu trường hợp, hình thức vox pop cũng được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Vox pop hay

là phỏng vấn nhanh ngẫu nhiên là tổng hợp những ý kiến của cộng động về cùng một vấn đề, một
hiện tượng, một nhân vật, một sự kiện v.v…
Cách thực hiện: Để thực hiện một vox pop, thông thường người thực hiện cần chuẩn bị câu hỏi
trước. Tiếp theo đó lựa chọn đối tượng trả lời câu hỏi. Lưu ý cần tránh mỗi lần đều đến cùng một
chỗ, cùng một giờ vì như thế dễ bị thu về các ý kiến giống nhau từ những người có cùng tầng lớp.
Khi thực hiện vox pop, cần ghi âm các ý kiến khác nhau của người dân (nhiều tầng lớp, độ tuổi,
vùng miền… ) về vấn đề hay câu hỏi được đặt ra. Ghi âm càng nhiều ý kiến, sự chọn lọc càng
khách quan và càng hấp dẫn, hiệu quả. Tuy nhiên nên lưu ý với mỗi vox-pop, nên lấy khoảng 20 –
30 câu trả lời cho cùng 1 câu hỏi, rồi chọn lọc 5 – 7 ý kiến tiêu biểu, tổng hợp lại thành kết quả cuối
cùng.



×