Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Bài giảng Tài chính công nâng cao (Advanced Public Finance)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.45 MB, 66 trang )

27/8/2021

TÀI CHÍNH CƠNG

Advanced Public Finance

NÂNG CAO

Bộ mơn Tài chính cơng

Department of Public Finance

1

Giới thiệu

Học phần: Tài chính cơng nâng cao
(Advanced Public Finance)

Số tín chỉ: 2(20,10)
Mục tiêu:
Trang bị cho người học những kiến thức lý thuyết chuyên sâu
và nâng cao về Tài chính cơng, kỹ năng phân tích, đánh giá các
chính sách tài chính cơng trong thực tiễn; tạo cơ hội cho người
học rèn luyện kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm, thái độ
nghiêm túc và tích cực trong nghiên cứu, giải quyết các vấn đề
về tài chính cơng

2

Tài liệu tham khảo











[1]. Nguyễn Văn Hiệu (2020), Tài chính cơng, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội
[2]. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hồi (2009), Tài chính cơng
và Phân tích chính sách thuế, NXB Lao động Xã hội - TP
HCM.
[3]. Nguyễn Văn Dần (2008), Chính sách tài khóa - Cơng cụ
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, Học Viện Tài Chính, NXB Tài
Chính, Hà Nội.
[4] Vũ Cương (2002), Kinh tế và Tài chính cơng, ĐH KTQD,
NXB Thống kê.
[5]. Harvey S.Rosen (2005), Public Finance, 7th McGraw-Hill
Irwin. Fund, Washington D.C.

3

1


27/8/2021

CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH








Chương 1: Tài chính cơng trong thực hiện các
chức năng của Nhà nước
Chương 2: Quản lý và Đánh giá chi tiêu công
Chương 3: Tác động của thuế đến phân phối thu
nhập và hiệu quả kinh tế
Chương 4: Bội chi Ngân sách Nhà nước và Quản
lý Nợ công

4

Chương 1: TÀI CHÍNH CƠNG TRONG THỰC HIỆN CÁC
CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ vào
nền kinh tế và vai trị của tài chính cơng
1.2 Tài chính cơng trong phân bổ nguồn lực nhằm đạt hiệu
quả kinh tế
1.3 Tài chính cơng trong phân phối lại thu nhập nhằm thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội

5

1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của chính phủ vào
nền kinh tế và vai trị của tài chính cơng


1.1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Nhà
nước vào nền kinh tế
1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả của thị
trường
1.1.3 Vai trị của tài chính cơng trong thực hiện
các chức năng của Nhà nước

6

2


27/8/2021

1.1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp
của Nhà nước vào nền kinh tế
* Các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dung nguồn lực
a. Hiệu quả Pareto (Vilfredo Pareto): Một sự phân bổ
nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả Pareto nếu như
khơng có cách nào phân bổ lại các nguồn lực để làm
cho ít nhất một người được lợi hơn mà không phải làm
thiệt hại đến bất kỳ ai.
b. Hồn thiện Pareto: nếu cịn tồn tại một cách phân bổ lại
các nguồn lực làm cho ít nhất một người được lợi hơn
mà không phải làm thiệt hại cho bất kỳ ai khác thì cách
phân bổ lại các nguồn lực đó là hồn thiện Pareto so
với cách phân bổ ban đầu.
7


1.1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp
của Nhà nước vào nền kinh tế
* Các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dung nguồn lực (tiếp)
c. Điều kiện biên về hiệu quả:
- Lợi ích biên (MB)
- Chi phí biên (MC)
 Nếu MB>MC  đv hàng hóa đó cần được sx thêm.
Ngược lại, Nếu MBlà sự lãng phí nguồn lực.
 Mức sx hiệu quả nhất về hàng hóa này sẽ đạt khi MB =
MC.
8

Điều kiện đạt hiệu quả Pareto
Y

Đường khả năng sản xuất

0*

Y*
UA
UB

0
X*A

X*

X


9

3


27/8/2021

Điều kiện đạt hiệu quả Pareto
a. Điều kiện hiệu quả sx : tỷ suất thay thế kỹ thuật biên giữa
hai loại đầu vào bất kỳ của tất cả các hãng sx phải như
nhau:
MRTSXLK = MRTSYLK.
b. Điều kiện hiệu quả phân phối: tỷ suất thay thế biên giữa 2
loại hàng hóa bất kỳ của tất cả các cá nhân phải như nhau:
MRSAXY = MRSBXY
c. Điều kiện hiệu quả hỗn hợp: tỷ suất chuyển đổi biên giữa
2 loại hàng hóa bất kỳ phải bằng tỷ suất thay thế biên giữa
chúng của tất cả các cá nhân:
MRTXY = MRSAXY = MRSBXY
10

Định lý cơ bản của kinh tế học phúc lợi
a. Nội dung định lý: “Chừng nào nền kinh tế cịn là cạnh
tranh hồn hảo, tức là những người sx và tiêu dùng còn
chấp nhận giá, thì chừng đó, trong những đầu tư nhất
định, nền kinh tế sẽ tất yếu đạt được sự phân bổ nguồn
lực đạt hiệu quả Pareto
=> nền kinh tế cạnh tranh sẽ “tự động” phân bổ các
nguồn lực một cách hiệu quả nhất (luận điểm “bàn tay

vơ hình” của Adam Smith)

11

Định lý cơ bản của kinh tế học phúc lợi
b. Hạn chế của tiêu chuẩn Pareto và Định lý cơ bản của Kinh tế
học phúc lợi:
- Định lý cơ bản của kinh tế học phúc lợi chỉ đúng trong môi
trường cạnh tranh hồn hảo  sự khơng hồn hảo của thị
trường xuất hiện thì hiệu quả Pareto khơng được đảm bảo
=> cần có sự can thiệp của chính phủ
- Hiệu quả chỉ là một tiêu chuẩn để quyết định xem một sự
phân bổ nguồn lực cụ thể là tốt hay xấu.
- Tiêu chuẩn Pareto chỉ mang đặc tính cá nhân chủ nghĩa (chỉ
quan tâm đến lợi ích tuyệt đối của từng cá nhân mà khơng
quan tâm đến lợi ích tương đối giữa các cá nhân với nhau hay
là không quan tâm đến sự bất bình đẳng).
=> Đây chính là cơ sở khách quan để chính phủ can thiệp vào
nền kinh tế.
12

4


27/8/2021

1.1.1. Các cơ sở khách quan cho sự can thiệp
của chính phủ vào nền kinh tế
1. Khi nền kinh tế hoạt động không hiệu quả: Các dạng
thất bại của thị trường cho thấy bản thân thị trường có

thể đưa đến những trường hợp phi hiệu quả. Khi đó,
cần có sự can thiệp của chính phủ để đảm bảo thị
trường hoạt động hiệu quả hơn
2. Khi nền kinh tế đã vận hành có hiệu quả: vẫn cần sự
can thiệp của chính phủ nhằm:
- Phân phối lại thu nhập và tạo cơ hội kinh tế cho mọi
người
- Hàng hóa khuyến dụng
13

Phân phối lại thu nhập và cơ hội kinh tế cho mọi người
Cơ sở: Sự khơng hồn hảo của thị trường => thiếu cơng
bằng => chính phủ phải có trách nhiệm phân phối lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư nhằm trợ giúp những đối
tượng dễ bị tổn thương như người già yếu, người nghèo,
trẻ em, người tàn tật,… ;
Chính phủ cần tạo ra sự bình đẳng về cơ hội cho mọi
cơng dân, khơng phân biệt tình trạng cá nhân.

14

Hàng hóa khuyến dụng
Những hàng hóa hay dịch vụ mà việc tiêu dùng chúng có
lợi cho cá nhân và xã hội, nhưng cá nhân khơng tự
ngun tiêu dùng, khiến Chính phủ phải bắt buộc họ sử
dụng gọi là hàng hóa khuyến dụng.
Cơ sở: Khi thấy các cá nhân hành động vì lợi ích trước mắt
mà không nghĩ đến tương lai lâu dài thì chính phủ phải
can thiệp để điều chính hành vi của các cá nhân đó
Ví dụ: Mũ bảo hiểm; Dịch vụ tiêm chủng mở rộng


15

5


27/8/2021

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả
của thị trường






Độc quyền thị trường
Ngoại ứng
Thông tin bất cân xứng ( TT khơng hồn hảo)
Bất ổn kinh tế
Thiếu hụt hàng hóa cơng

16

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả
của thị trường

-

-


-

Độc quyền thị trường
Độc quyền là trạng thái trên thị trường chỉ có
một người mua hoặc một người bán về một loại
hàng hóa/dịch vụ nào đó.
Độc quyền  các thất bại thị trường do không
đạt được hiệu quả
Các loại độc quyền: Độc quyền thường và độc
quyền tự nhiên
17

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả
của thị trường

-

-

-

Ngoại ứng
Ngoại ứng là trường hợp xảy ra khi hành động của một
đối tượng trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến
phúc lợi của một đối tượng khác, nhưng ảnh hưởng này
lại không được phản ánh trong giá cả thị trường.
Ngoại ứng làm cho cân bằng thị trường không đạt hiệu
quả xã hội
Các loại ngoại ứng: Ngoại ứng tích cực và ngoại ứng

tiêu cực
18

6


27/8/2021

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả của thị trường
Thơng tin bất cân xứng ( TT khơng hồn hảo)
- Thông tin bất cân xứng là trạng thái xuất hiện trên thị
trường khi một bên nào đó (bên mua hoặc bên bán) có
được thơng tin đầy đủ hơn bên kia về các đặc tính của
sản phẩm.
- Ví dụ: Trên thị trường hàng hóa
Trên thị trường tín dụng, thị trường bảo hiểm,...
- Sự can thiệp của chính phủ sẽ giúp bổ sung các thơng
tin cho thị trường hoặc kiểm sốt hành vi của những
bên có lợi thế thơng tin để đảm bảo thị trường hoạt
động hiệu quả hơn.


19

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả
của thị trường
Bất ổn kinh tế
- Tính chu kỳ của nền kinh tế: Các giai đoạn tăng trưởng,
suy thoái của nền kinh tế đều gây ra tác động tới các biến
số như: lạm phát, thất nghiệp,...  bất ổn kinh tế, gây

tổn thất cho xã hội
- Kết quả: chính phủ thường chủ động sử dụng các chính
sách tài chính, tiền tệ để cố gắng ổn định nền kinh tế để
giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.


20

1.1.2 Các thất bại do tính phi hiệu quả
của thị trường

-

-

-

Thiếu hụt hàng hóa cơng
Hàng hóa: Hàng hóa cá nhân (HH tư) và hàng hóa cơng
cộng (HH cơng)
HH tư: thuộc nhu cầu cá nhân, mang tính riêng biệt, do tư
nhân cung cấp là chủ yếu
HH công: nhu cầu của tồn thể cộng đồng, có những đặc
tính mà khiến cho tư nhân không sẵn sang cung cấp  sự
thiếu hụt HH công gây ra thất bại thị trường.

21

7



27/8/2021

1.1.3 Vai trị của Tài chính cơng
trong thực hiện các chức năng của Nhà nước


Vai trò đảm bảo nguồn tài chính cho Nhà nước



Vai trị tái phân bổ nguồn lực nhằm đạt hiệu quả kinh tế



Vai trò tái phân phối thu nhập nhằm đảm bảo cơng bằng
xã hội

22

1.2 Tài chính công trong phân bổ nguồn lực
nhằm đạt hiệu quả kinh tế
1.2.1 Đánh thuế hoặc trợ cấp để khắc phục sự phi hiệu
quả của thị trường
-

Độc quyền

-


Ngoại ứng

1.2.2 Cung cấp hàng hố cơng cộng để khắc phục tính
phi hiệu quả của thị trường
23

1.2.1 Đánh thuế hoặc trợ cấp
để khắc phục sự phi hiệu quả của thị trường
* Độc quyền thường
 Độc quyền thường: là trạng thái thị trường ở đó chỉ có
duy nhất một người bán sản xuất ra sản phẩm mà khơng
có loại hàng hóa nào thay thế gần gũi.
 Nguyên nhân xuất hiện độc quyền:
o Được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường
o Chế độ bản quyền đối với phát minh, sáng chế và sở
hữu trí tuệ
o Sở hữu được một nguồn lực đặc biệt
o Khả năng giảm giá thành khi mở rộng sản xuất
24

8


27/8/2021

Tổn thất phúc lợi do độc quyền gây ra
Độc quyền thường
- Hãng độc quyền quyết định sx tại mức sản lượng Q1 và bán ở giá P1
- diện tích hình P1BCP0 lợi nhuận siêu ngạch; diện tích ABC: mức tổn thất lợi
ích rịng – tổn thất vơ ích do độc quyền

P

MC

AC

B
P1
P0

A

C

MR
0

Q1

Q0

D=MB
Q

25

Các giải pháp can thiệp của chính phủ
Một số phương thức can thiệp
 Thi hành các chính sách chống độc quyền: ngăn cấm những
hành vi nhất định

 Khuyến khích cạnh tranh: gỡ bỏ các hàng rào ngăn cản sự xâm
nhập thị trường
 Đề ra các quy định: kiểm tra việc định giá, cung ứng sản lượng
 Sở hữu nhà nước đối với độc quyền
 Kiểm soát giá cả
 Đánh thuế

26

1.2.1 Đánh thuế hoặc trợ cấp
để khắc phục sự phi hiệu quả của thị trường
Độc quyền tự nhiên
 Độc quyền tự nhiên (các ngành dịch vụ công: sx điện,
nước, đường sắt,…):


Sự phi hiệu quả của độc quyền tự nhiên khi chưa điều
tiết:

27

9


27/8/2021

Độc quyền tự nhiên
- Hãng độc quyền quyết định sx tại mức sản lượng Q1 nơi MR=MC và bán ở giá
P1; lợi nhuận siêu ngạch là diện tích hình P1EGF
- Mức hiệu quả phải ở Q0 khi P=MC hay MB=MC ; diện tích ABC: mức tổn thất

lợi ích rịng-tổn thất vơ ích do độc quyền
$

E

P1

F
P2
N
P0

G

B
C

M

Q1

MC

D

MR
0

AC


A

Q2

Q0

Q

28

Các chiến lược điều tiết độc quyền tự nhiên của chính phủ




Định giá bằng chi phí trung bình:
Định giá bằng chi phí biên cộng với một khoản thuế khoán:
Định giá hai phần: gồm một khoản lệ phí để được quyền sử dụng
dịch vụ của hãng độc quyền + mức giá bằng chi phí biên với mỗi
đơn vị dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng

29

1.2.1 Đánh thuế hoặc trợ cấp
để khắc phục sự phi hiệu quả của thị trường
Ngoại ứng tiêu cực: là những chi phí áp đặt lên một đối tượng thứ 3
(ngoài người mua, người bán) nhưng chi phí đó lại khơng được phản
ánh trong giá cả thị trường,
Ví dụ: (1) Trang trại ni lợn xả thải làm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến người dân sống xung quanh và làm ô nhiễm nguồn nước

giếng của dân
(2) Nhà máy chế biến thủy sản xả thải vào hồ nuôi cá, làm cá
chết, ảnh hưởng đến lợi ích của người ni cá
Ngoại ứng tích cực: là những lợi ích mang lại cho bên thứ 3 (khơng
phải người bán, người mua) và lợi ích đó cũng khơng được phản ánh
trong giá bán.
Ví dụ:
30

10


27/8/2021

1.2.1 Đánh thuế hoặc trợ cấp
để khắc phục sự phi hiệu quả của thị trường
Các đặc điểm của ngoại ứng:
- Có thể do cả hoạt động sx lẫn tiêu dùng gây ra
- Trong ngoại ứng, ai là người gây tác hại (hay được lợi
ích) cho ai đơi khi chỉ mang tính tương đối
- Sự phân biệt giữa tính chất tích cực và tiêu cực của
ngoại ứng chỉ mang tính chất tương đối
- Xét trên quan điểm xã hội, tất cả các ngoại ứng đều
phi hiệu quả
31

Ngoại ứng tiêu cực
Sự phi hiệu quả của ngoại ứng tiêu cực:
Ví dụ: một nhà máy chế biến thủy sản xả thải gây ô nhiễm môi trường và một
HTX nuôi cá đang sử dụng chung một cái hồ nước

MSC=MPC+MEC

MB, MC

MPC

C
A

MEC

Lợi ích nhà
máy mất đi

B
E
b
Lợi ích HTX
được thu thêm

a
0

Q0

Q1

MB
Q


32

Giải pháp khắc phục ngoại ứng tiêu cực

Các giải pháp của tư nhân:
- Sáp nhập: sáp nhập các bên liên quan với nhau
- Dùng dư luận xã hội

33

11


27/8/2021

Giải pháp khắc phục ngoại ứng tiêu cực
Các giải pháp của chính phủ:
- Đánh thuế : A.C.Pigou đề nghị đánh thuế ô nhiễm đối với nhà máy
- Thuế Pigou là thuế đánh vào mỗi đvsp đầu ra của hãng gây ơ nhiễm sao cho nó
đúng bằng chi phí ngoại ứng biên tại mức sản lượng tối ưu của xã hội
MSC=MPC+MEC

MB, MC

MPC+t

C

MPC


A
B

MEC

E
b
MB

a
0

Q0

Q1

Q

34

Giải pháp khắc phục ngoại ứng tiêu cực
Các giải pháp của chính phủ:
- Đánh thuế
- Trợ cấp:
- Hình thành thị trường về ô nhiễm:
- Quy định quyền sở hữu tài sản (định lý Coase)
- Kiểm soát trực tiếp bằng mức chuẩn thải

35


1.2.1. Đánh thuế và trợ cấp
để khắc phục sự phi hiệu quả của thị trường
* Đánh thuế và trợ cấp: Để tối đa hố phúc lợi xã hội, chính phủ có
thể tìm cách loại bỏ tất cả các chênh lệch giữa lợi ích xã hội cận
biên (MSB) và chi phí xã hội cận biên (MSC) bằng thuế và trợ cấp.
- Đối với các ngoại ứng tiêu cực, chính phủ đánh thuế để hạn chế
các ảnh hưởng đó.
- Tương tự chính phủ nên trợ cấp cho những hành vi mà lợi ích cá
nhân thấp hơn lợi ích xã hội, có nghĩa là nó mang lại lợi ích xã hội.
Việc sử dụng thuế và trợ cấp này được gọi là "nội hoá ngoại ứng"

36

12


27/8/2021

1.2.2. Cung cấp hàng hóa cơng cộng
để khắc phục tính phi hiệu quả của thị trường
- Tư nhân có sẵn sang cung cấp hàng hố cơng cho xã hội?
Tại sao?
- Chính phủ làm thế nào để khắc phục tình trạng thiếu hụt
hàng hố cơng nhằm duy trì tính hiệu quả của thị trường?

37

Hàng hóa cơng cộng
Khái niệm
HHC là những HH khơng có tính cạnh tranh trong tiêu

dùng; việc một cá nhân này đang hưởng thụ lợi ích do
hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người khác
cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.
Đặc điểm:
- Tính khơng cạnh tranh trong tiêu dùng:
- Tính khơng loại trừ trong tiêu dùng:
=> Tư nhân không sẵn sàng cung cấp HHC, tại sao?
Ví dụ:
38

HHC thuần túy và hàng hóa cá nhân
thuần túy
HHC thuần túy: những hàng hóa cơng mang đầy đủ
hai thuộc tính là khơng có tính cạnh tranh và
khơng có tính loại trừ trong tiêu dùng được gọi là
HHC thuần túy
Hàng hóa cá nhân thuần túy: là hàng hóa sau khi
người sx đã nhận lại đầy đủ chi phí cơ hội sx của
mình thì nó chỉ tạo ra lợi ích cho người nào đã
mua nó mà khơng cho bất kỳ ai khác.
39

13


27/8/2021

Hàng hóa cơng thuần túy và khơng thuần túy
Tính cạnh tranh



Khơng



Ice cream

Truyền hình cáp

Khơng

Đường đi bộ

Quốc phịng

Tính loại trừ

HHC thuần túy
- Chi phí biên để phục vụ thêm người tiêu dùng bằng 0:
- Chi phí sx biên >0
Ví dụ: hoạt động quốc phịng, chương trình phát thanh, đèn
hải đăng,….
MC

MC

P

P


Chi phí biên để phục
vụ thêm một người sử
dụng một lượng HHC
thuần túy nhất định
0

Chi phí biên để sản
xuất HHC thuần túy

0

Số người sử dụng

Đơn vị HHC thuần túy
41

HHC thuần túy và không thuần túy
HHC không thuần túy: chỉ thỏa mãn một trong hai thuộc tính
Các loại HHC khơng thuần túy:

MC

MC
P

Chi phí trên một
người sử dụng
Điểm tắc
nghẽn


0

Số người sử dụng

42

14


27/8/2021

HHC thuần túy và không thuần túy
Các loại HHC không thuần túy:
- HHC có thể tắc nghẽn:
- HHC có thể loại trừ (HHC có thể loại trừ bằng
giá, phí):
Ví dụ:

43

1.2.2. Cung cấp hàng hóa cơng cộng
để khắc phục tính phi hiệu quả của thị trường
- Chính phủ trực tiếp cung cấp hàng hố cơng cộng
thơng qua các doanh nghiệp sở hữu Nhà nước.
- Chính phủ khuyến khích sự cung cấp hàng hố cơng
cộng của khu vực tư nhân với cơ chế phù hợp

44

1.3 Tài chính cơng trong phân phối lại thu nhập

nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
1.3.1. Cơng bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập
1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập và Mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế và công bằng xã hội
1.3.3 Quan niệm và thước đo đói nghèo
1.3.4. Vai trị của tài chính cơng trong phân phối lại thu nhập nhằm
mục tiêu công bằng xã hội và giảm đói nghèo
45

15


27/8/2021

1.3.1 Công bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
Các khái niệm về cơng bằng:
Hiểu công bằng như thế nào? Là nhận định chủ quan của
từng cá nhân?
Tiêu chuẩn được nhiều nhà kinh tế học chấp nhận:
Công bằng theo chiều ngang (công bằng ngang)
Công bằng theo chiều dọc (công bằng dọc)


46

1.3.1 Công bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau đối với những người

có tình trạng kinh tế như nhau trong cùng một bối cảnh
=> mọi sự phân biệt đối xử giữa các cá nhân theo màu da, tín
ngưỡng, tơn giáo, giới tính,… đều bị coi là vi phạm nguyên tắc
cơng bằng ngang.
=> để đo lường tình trạng kinh tế, ->thước đo về thu nhập, chi tiêu,
của cải,… Tuy nhiên, những thước đo này chỉ thể hiện kết quả của
QĐ cá nhân mà chưa thực sự đại diện cho tình trạng kinh tế của
họ.
=>Để khắc phục nhược điểm trên của thước đo thu nhập, Feldstein
(1976) đã đưa ra khái niệm mới về công bằng ngang dựa trên
thước đo về độ thỏa dụng
47

1.3.1 Công bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
Cơng bằng ngang theo khái niệm thỏa dụng Feldstein (1976)
=>Để khắc phục nhược điểm trên của thước đo thu nhập, Feldstein
(1976) đã đưa ra khái niệm mới về công bằng ngang dựa trên
thước đo về độ thỏa dụng.
(a) Nếu hai cá nhân có độ thỏa dụng như nhau khi chưa có tác động
của chính sách thì họ vẫn phải có độ thỏa dụng bằng nhau sau khi
có chính sách
(b) Chính sách khơng được làm thay đổi thứ tự sắp xếp độ thỏa dụng
giữa họ.
Nhược điểm:
- Rất khó xác định độ thỏa dụng cá nhân trước và sau khi có chính
sách
- Nếu các cá nhân có thị hiếu rất khác nhau thì chính sách đảm bảo
cơng bằng ngang truyền thống có thể vi phạm ngun tắc này.
48


16


27/8/2021

Công bằng ngang theo khái niệm độ thỏa dụng:
(a) nếu UA=UB khi chưa có tác động của chính sách thì Uavẫn phải
bằng UB sau khi có chính sách và
(b) chính sách không được làm thay đổi thứ tự sắp xếp độ thỏa
dụng giữa họ (tức là nếu UA>UB trước khi có chính sách thì sau
khi có c/s, trật đó vẫn không đổi)
Hạn chế:
=> Kết luận: đảm bảo công bằng là một tiêu chuẩn không thể thiếu
trong xã hội văn minh nhưng xác định như thế nào là cơng bằng
vẫn cịn là một câu hỏi hóc búa và chứa đựng nhiều sự đánh giá
chủ quan.

49

1.3.1 Công bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập

Cơng bằng dọc: là sự đối xử khác nhau với những người có tình
trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt
sẵn có đó.
=> Các cá nhân có khả năng thanh tốn cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn (thuế thu nhập lũy tiến)
=> Chính phủ được phép đối xử có phân biệt đối với những người có
tình trạng kinh tế khác nhau, với điều kiện là sau khi chịu tác

động của những chính sách đó thì những khác biệt phải được
giảm bớt hoặc xóa bỏ.

50

Thước đo sự bất bình đẳng thu nhập

* Mục đích sử dụng các thước đo: Thông qua các con số, xác định
xem phân phối thu nhập có cơng bằng hay khơng, phản ánh trực
quan sự bất bình đẳng.
* Một số thước đo chính:
- Đường Lorenz
- Hệ số Gini
- Chỉ số Theil-L
- Một số chỉ số khác, bao gồm: (1) Tỷ số Kuznets; (2) Tỷ trọng
thu nhập của x% dân số nghèo nhất.
51

17


27/8/2021

Thước đo sự bất bình đẳng thu nhập
Sắp xếp cá nhân theo mức độ TN tăng dần rồi chia nhóm: chia
dân số thành 5 nhóm (mỗi nhóm gọi là ngũ phân vị) hoặc 10
nhóm bằng nhau theo mức TN tăng dần
Ví dụ: Phân phối thu nhập ở quốc gia X



Cá nhân

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TNQD

Thu nhập (đv
tiền tệ)

2

3


4

6

7

8

10

10

20

30

100

Thu nhập mỗi
ngũ phân vị

5

10

15

20


50

100

% trong TNQD

5

10

15

20

50

100

- Ngũ phân vị nghèo nhất: gồm 2 cá nhân số 1 và 2 với TN chiếm
5%
- Nhóm giàu nhất gồm cá nhân số 9+10 với Tn chiếm 50% TNQD
52

Thước đo sự bất bình đẳng thu nhập




Một cách đo phổ biến về sự bất bình đẳng thu nhập: tính tỷ số TN của 40%
dân số nghèo nhất so với 20% số dân thượng lưu.

Đường Lorenz (Conrad Lorenz (1905)): biểu đồ biểu thị mqh giữa các nhóm
dân số và tỷ lệ TN tương ứng của họ.
Ví dụ: đường Lorenz của quốc gia X:

E

Tỷ lệ % cộng
dồn thu nhập 100

D

50
C

30
B

15
5

A
0

20

40

60

100


80

Tỷ lệ % cộng dồn dân số
53

Thước đo sự bất bình đẳng thu nhập
Đường Lorenz:
- Nếu đường Lorenz trùng với đường phân giác OE ->bình đẳng tuyệt đối
- Đường Lorenz càng xa OE thì mức độ mất bình đẳng càng cao
Hạn chế của đường Lorenz:


E

Tỷ lệ % cộng
dồn thu nhập 100

50

C

A
30
15
5

B
0


20

40

60

80

100

Tỷ lệ % cộng dồn dân số
54

18


27/8/2021

Thước đo sự bất bình đẳng thu nhập
Hệ số Gini: (C.Gini ): tỷ số giữa diện tích tạo bởi đường Lorenz
với đường phân giác OE và diện tích nửa hình vng chứa
đường Lorenz đó
- Hệ số Gini có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1.
- Nếu g = 0: bình đẳng tuyệt đối; g = 1: bất bình đẳng tuyệt đối
- g càng lớn thì bất bình đẳng trong phân phối TN càng cao
Trong thực tế: những nước có sự bất bình đẳng cao g € (0.5; 0.7);
những nước tương đối công bằng g € (0.2; 0.35)


55


1.3.1 Công bằng xã hội và các thước đo bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập



-

Nguồn gốc về sự bất bình đẳng
Bất bình đẳng do thu nhập từ lao động
Khả năng và kỹ năng lao động
Cường độ làm việc
Nghề nghiệp
Những nhân tố khác
Bất bình đẳng thu nhập từ tài sản
Nguồn gốc của cải
Kinh doanh
Thừa kế

56

1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập
và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội
Các quan điểm về phân phối lại thu nhập
a, Phân phối theo sự sở hữu các nguồn lực
Các nhà lý thuyết về khế ước xã hội:
- Cá nhân phải được hưởng những gì họ kiếm được trên thị trường
cạnh tranh (VD: cần loại bỏ lợi nhuận độc quyền)
- Cá nhân phải được hưởng những gì do lao động của họ tạo ra
(VD: đánh thuế thấp đối với thu nhập từ lương và đánh thuế cao

đối với thu nhập ngoài lương)
- Cá nhân phải được hưởng đúng như mức thù lao trên thị trường
cạnh tranh, với điều kiện xuất phát điểm ban đầu của họ như
nhau. (VD: không chấp nhận bất bình đẳng do thừa kế, hồn
cảnh gia đình)


57

19


27/8/2021

1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập
và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội

Các quan điểm về phân phối lại thu nhập
b, Thuyết vị lợi
- Các giả định:
+ Coi lợi ích của người giàu và người nghèo có trọng số như nhau.
+ Hàm thỏa dụng của các cá nhân là như nhau
+ Các cá nhân đều tuân theo quy luật độ thỏa dụng biên giảm dần
+ Tổng thu nhập không thay đổi trong quá trình phân phối lại.


58

1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập
và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội


Các quan điểm về phân phối lại thu nhập
b, Thuyết vị lợi
- Hàm phúc lợi xã hội: W = F(Ui)
W: phúc lợi chung của toàn xã hội
Ui: độ thỏa dụng của mỗi thành viên
Dạng giản đơn: W = U1 + U2 +…+ Un
Theo thuyết này, chính phủ nên tiến hành phân phối lại TN cho đến
khi khơng cịn làm tăng W


59

1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập
và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội
Các quan điểm về phân phối lại thu nhập
c, Chủ nghĩa bình quân
 Quan điểm bình quân đồng đều:
 Thuyết cực đại thấp nhất (John Rawl 1971):
W = Minimum (U1; U2 ;…; Un)


d, Các quan điểm không dựa trên độ thỏa dụng cá nhân
e, Các quan điểm phối hợp
60

20


27/8/2021


1.3.2 Lý thuyết phân phối lại thu nhập
và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội
Giữa cơng bằng và hiệu quả kinh tế liệu có mâu thuẫn khơng?
a. Hiệu quả và cơng bằng: có mâu thuẫn nhất định
 Lập luận về “chiếc xô thủng” của Arthur M.Okun (1975):
- A: là điểm PPTN ban đầu khi chưa có c/s phân phối lại của chính
phủ,
- E: là điểm mà TN của 2 nhóm hồn tồn bằng nhau, đường AE là
đường khả năng thu nhập.
Đường thu nhập thực tế là ABZ

61

Hiệu quả và cơng bằng: có mâu thuẫn nhất định
Lập luận về “chiếc xô thủng” của Arthur M.Okun (1975):
Theo Okun, Cứ 1$ thuế thu được từ người giàu, khi đến tay người nghèo cịn
lại 50 cent.


E

Thu nhập của
nhóm thấp
B
Z

450
0


A

450
Thu nhập của nhóm cao

62

Hiệu quả và cơng bằng: có mâu thuẫn nhất định (tiếp)

-

Những “lỗ thủng” chính của các chương trình phân phối lại
Tăng Chi phí hành chính thực hiện phân phối lại
Giảm động cơ làm việc
Giảm động cơ tiết kiệm
Các tác động về mặt tâm lý, xã hội (tinh thần, trách nhiệm)

63

21


27/8/2021

b. Hiệu quả và công bằng: không nhất thiết phải có mâu thuẫn



-


-

-

-

Quan điểm của nhà kinh tế học M.Todaro: giải quyết vấn đề
phân phối thu nhập cơng bằng có thể giúp thúc đẩy hiệu quả
kinh tế lâu dài.
Nguyên nhân:
Người giàu ở các nước đang phát triển có xu hướng tiêu dùng
xa xỉ thay vì tiết kiệm và tích lũy cho đầu tư.
Thu nhập thấp và mức sống thấp làm giảm NSLĐ của người
nghèo, qua đó làm chậm tiến trình phát triển.
Tăng thu nhập cho người nghèo để kích cầu trong nước thông
qua tăng tiêu dùng các nhu yếu phẩm.
Loại bỏ những cản trở về tâm lý và tinh thần đối với người
nghèo thông qua phân phối lại thu nhập.
64

c. Quan hệ hiệu quả và công bằng trong thực tiễn
 Theo Simon Kuznets: Trong những giai đoạn đầu của quá trình tăng
trưởng, mức độ bất bình đẳng PPTN có xu hướng tăng lên, nhưng sau đó
giảm dần như h ình chữ U ngược.
 Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này là khác nhau ở
từng Quốc gia.

Hệ số Gini

0

Đường Kuznets

GNP đầu người

65

1.3.3 Quan niệm và thước đo đói nghèo
Quan niệm về nghèo đói
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Liên Hiệp Quốc: đói nghèo bao
gồm những khía cạnh sau:
- Sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một tiêu chí thích
hợp về thu nhập và tiêu dùng.
- Sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro
- Tình trạng khơng có tiếng nói và khơng có quyền lực của người
nghèo.


66

22


27/8/2021

1.3.3 Quan niệm và thước đo đói nghèo
Thước đo về nghèo đói
Chỉ số phản ánh phúc lợi:
+ Tiền tệ (Chi tiêu bình quân đầu người hoặc thu nhập
bình quân)

+ Phi tiền tệ (Tình trạng thiếu thốn giáo dục, y tế, các mối
quan hệ xã hội, sự bất an…)

-

67

1.3.3 Quan niệm và thước đo đói nghèo
Thước đo về nghèo đói
Lựa chọn và ước tính ngưỡng nghèo:
+ Ngưỡng nghèo tuyệt đối: là chuẩn tuyệt đối về mức sống được
coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại
khỏe mạnh.
+ Ngưỡng nghèo tương đối: được xác định theo phân phối thu nhập
hoặc tiêu dùng chung trong cả nước
VD:
Tại VN Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015, Hộ nghèo: Thu nhập
bình quân 4.800.000đ/người trở xuống ở KVNT, Từ
6.000.000đ/người trở xuống ở KVTT
Trên thế giới, WB đưa ra chuẩn nghèo là 1,25$/người/ngày (PPPUSD)

-

68

1.3.3 Quan niệm và thước đo đói nghèo

-

-


-

-

Mức độ nghèo đói
Quy mơ và mức độ đói nghèo tùy thuộc vào: TNQD bình quân
đầu người và mức độ bất bình đẳng trong PPTN
Để đo lường quy mơ nghèo đói, người ta xác lập giới hạn nghèo
đói (ngưỡng nghèo đói):
Tỷ lệ dân số sống dưới mức tối thiểu kể trên trong dân số được
gọi là chỉ số nghèo đói.
Để bổ sung cho chỉ số trên, người ta sử dụng k/n khoảng nghèo:

69

23


27/8/2021

1.3.4 Vai trị của tài chính cơng trong phân phối laị thu nhập
nhằm mục tiêu công bằng xã hội và giảm đói nghèo




-

-


Các giải pháp chính sách cơ bản nhằm xóa đói giảm
nghèo
Các lĩnh vực can thiệp
Phân phối thu nhập giữa các chủ sở hữu yếu tố sx
(phân phối theo chức năng).
Phân phối thu nhập giữa các tâng lớp dân cư (phân
phối theo quy mơ).
70

1.3.4 Vai trị của tài chính công trong phân phối laị thu nhập
nhằm mục tiêu công bằng xã hội và giảm đói nghèo



-

-

-

Các giải pháp chính sách cơ bản nhằm xóa đói giảm nghèo
Các giải pháp chính sách
Thay đổi PPTN theo chức năng
Điều chỉnh PPTN theo quy mô thông qua việc dần dần phân
phối lại quyền sở hữu tài sản
Điều chỉnh PPTN theo quy mô ở các tầng lớp trên thông qua
thuế TN và thuế tài sản lũy tiến
Điều chỉnh PPTN theo quy mô ở các tầng lớp dưới thông qua
các khoản chuyển nhượng trực tiếp và cung cấp hàng hóa, dịch

vụ cơng
71

Bàn luận về các thất bại của thị trường, sự bất bình đẳng
thu nhập ở Việt Nam và sự can thiệp của Chính phủ








Các thất bại của thị trường ở Việt Nam
Sự bất bình đẳng về thu nhập ở Việt Nam
Sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam để giảm bớt sự bất bình
đẳng thu nhập
Sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam để ổn định kinh tế vĩ mơ
Đo lường bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam
Cung ứng hàng hoá dịch vụ công cộng ở Việt Nam

72

24


27/8/2021

Chương 2: QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG


2.1 Quản lý chi tiêu công (PEM – Public
Expenditure Management)
2.2 Đánh giá chi tiêu công (PER – Public
Expenditure Review)

73

2.1 Quản lý chi tiêu công
2.1.1 Mục tiêu của quản lý chi tiêu công
2.1.2 Các yêu cầu để quản lý chi tiêu công có hiệu quả
2.1.3 Quản lý chi tiêu cơng theo kết quả hoạt động
2.1.4 Soạn lập ngân sách nhà nước ở Việt Nam

74

2.1. Quản lý chi tiêu công (PEM)
2.1.1. Mục tiêu của quản lý chi tiêu công (PEM)
 Ý nghĩa và vai trị của quản lý chi tiêu cơng
- Ngân sách là tấm gương tài chính phản chiếu các lựa chọn kinh tế
xã hội. Để thực hiện được vai trò của mình, Chính phủ phải: (1) tạo
đủ nguồn thu từ nền kinh tế; (2) phân bổ và sử dụng các nguồn lực
một cách có trách nhiệm, hiệu quả và hiệu lực.
- PEM thực chất là một cơng cụ của Chính phủ nhằm quản lý hiệu
quả các nguồn lực công và giúp Chính phủ thực hiện những vai trị
của mình
C/s chi tiêu cơng: làm gì
Quản lý chi tiêu cơng: làm như thế nào
- PEM phải mang tính đặc thù tùy theo hồn cảnh từng quốc gia
75


25


×