Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu quy trình tách chiết, phân tích ADN và tế bào phôi thai tự do trong máu ngoại vi mẹ để chẩn đoán trước sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Triệu Tiến Sang

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT, PHÂN TÍCH ADN VÀ TẾ
BÀO PHÔI THAI TỰ DO TRONG MÁU NGOẠI VI MẸ
ĐỂ CHẨN ĐOÁN TRƢỚC SINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2015

1

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Triệu Tiến Sang

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT, PHÂN TÍCH ADN VÀ TẾ
BÀO PHÔI THAI TỰ DO TRONG MÁU NGOẠI VI MẸ
ĐỂ CHẨN ĐOÁN TRƢỚC SINH

Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 62420121

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trần Văn Khoa
2. PGS.TS Đinh Đoàn Long

Hà Nội, 2015
2

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận án là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Văn
Khoa và PGS.TS. Đinh Đoàn Long.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Nghiên cứu sinh

Triệu Tiến Sang

3

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới

PGS.TS. Trần Văn Khoa – Chủ nhiệm Bộ môn Sinh học và Di truyền y học
– Học viện Qn y, Trƣởng phịng Cơng nghệ Gen và Di truyền tế bào –
Trung tâm nghiên cứu Sinh Y dƣợc – Học viện Quân y và PGS.TS. Đinh
Đồn Long – Chủ nhiệm Bộ mơn Y dƣợc học cơ sở , Phó Chủ nhiệm Khoa Y
Dƣợc - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong q trình
nghiên cứu để hồn thành luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân – Chủ
nhiệm Bộ môn Di truyền học, các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền học và
Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà
Nội đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Hoàng Văn Lƣơng – Phó
giám đốc Học viện Quân y, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Sinh y Dƣợc –
HVQY; PGS.TS Nguyễn Duy Bắc, Phó Phịng Cơng nghệ Gen và Di truyền
tế bào và các đồng chí, đồng nghiệp tại Bộ môn Sinh học và Di truyền y học;
cùng các đồng chí tại Phịng Cơng nghệ gen và Di truyền tế bào – Trung tâm
nghiên cứu Sinh Y Dƣợc học – Học viện Quân y đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu gen và protein –
Đại học Y Hà Nội, Phòng Xét nghiệm Di truyền – Bệnh Viện Từ Dũ và
Trung tâm Nghiên cứu Sinh Y Dƣợc – Học viện Quân y đã cung cấp mẫu
phục vụ cho các nghiên cứu của luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả những ngƣời
thân, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa
qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Nghiên cứu sinh
Triệu Tiến Sang

4


TIEU LUAN MOI download :


CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa Tiếng Việt

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

A

Adenine

Adenine

ADN

Deoxyribonucleic Acid

Acid Deoxyribonucleic

AF

Amniotic Fluid

Dịch ối

AFP


Alpha-fetoprotein

Alpha-fetoprotein

AIHW

Australian Institute of Health and Viện sức khỏe và phúc lợi Úc
Welfare

ATP

Adenosine Triphosphate

Adenosine Triphosphate

Bp

Base pairs

Cặp bazơ

C

Cytosine

Cytosine

CAH

Congenital Adrenal Hyperplasia


Tăng sản thƣợng thận bẩm sinh

CVS

Chorionic villous sampling

Lấy mẫu gai rau

dNTPs

Deoxyribonucleotide

Deoxyribonucleotide

Triphosphate

Triphosphate
Dị tật bẩm sinh

DTBS
EDTA
FACS

Ethylene Diamine Tetra Acetic

Ethylene Diamine Tetra Acetic

Acid


Acid

Fluorescence-activated cell

Phân loại tế bào bằng hoạt hóa

sorting

huỳnh quang

FISH

Fluorescence in-situ hybridization Lai tại chỗ huỳnh quang

fNRBCs

Fetal nucleated red blood cells

Tế bào hồng cầu có nhân của
phơi thai

G

Guanine

Guanine

HCĐ

Down syndrome


Hội chứng Down

Kb

Kilo base

Kilo base

5

TIEU LUAN MOI download :


Khoảng sáng sau gáy

KSSG
MACS

Magnetic activated cell sorting

Phân loại tế bào hoạt hóa từ tính
Nhiễm sắc thể

NST
PCR

Polymerase Chain Reaction

Phản ứng chuỗi nhờ polymerase


PUBS

Percutaneous umbilical cord

Lấy mẫu máu cuống rốn qua da

blood sampling
Quantitative fluorescence -

Phản ứng chuỗi định lƣợng

Polymerase Chain Reaction

huỳnh quang

STR

Short Tandem Repeat

Lặp lại liên tiếp đoạn ngắn

T

Thymine

Thymine

Taq –


Thermus aquaticus polymerase

QF-PCR

polymerase
TBE

Tris - Boric – EDTA

Tris - Boric – EDTA

TOP

Termination of pregnancy

Đình chỉ thai

UV

Ultra Violet

Tia cực tím

β hCG

Beta_human chronic

Beta_human chronic

gonadotropin


gonadotropin

6

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG
TRANG

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


19
20
21

Bảng 1.1. Thống kê so sánh 4 sản phẩm thƣơng mại của kỹ thuật
NIPT
Bảng 1.2. Các Kít sử dụng kỹ thuật NIPT ứng dụng tại Mỹ
Bảng 2.1. Thành phần hóa chất của bộ QIAamp ADN blood Mini
Kit
Bảng 2.2. Trình tự và kích thƣớc sản phẩm khuếch đại gen SRY
và GAPDH
Bảng 2.3. Thành phần của phản ứng PCR vòng 1 và vịng 2
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng nhân gen mồi ngoài và
mồi trong gen SRY và chu trình nhiệt nhân gen GAPDH
Bảng 2.5. Trình tự mồi và đầu dò của phản ứng định lƣợng huỳnh
quang gen DYS14 và GAPDH
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime-PCR
Bảng 2.7. Công thức và ứng dụng của các chất gắn trên bề mặt
hạt từ tính
Bảng 2.8. Các locus STR trên các NST 13, 18, 21 và NST X, Y
Bảng 2.9. Thành phần và thể tích của phản ứng QF-PCR
Bảng 2.10. Chu trình nhiệt của phản ứng QF-PCR
Bảng 2.11. Các thành phần cho 1 mẫu điện di
Bảng 2.12. Chu trình nhiệt biến tính sản phẩm PCR cho điện di
mao quản
Bảng 2.13. Phân tích tỷ lệ các peak huỳnh quang STR
Bảng 2.14. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật Nested PCR
hoặc Realtime PCR
Bảng 3.1. Nồng độ ADN (ng/µl) của phƣơng pháp tách bằng

nhiệt và phƣơng pháp tách bằng bộ Kít Qiagen
Bảng 3.2. Kết quả số bản copy gen DYS14 (A: copy/ml) và nồng
độ gen DYS14/GAPDH (B: %) ở các tuần 6 đến 12 của thai kỳ
của các trƣờng hợp thai nam
Bảng 3.3. Kết quả số bản copy gen GAPDH (A: copy/ml) ở các
tuần 6 đến 12 của thai kỳ của các trƣờng hợp thai nữ
Bảng 3.4. So sánh kết quả của kỹ thuật Nested PCR, Realtime
PCR với siêu âm ở tuần thứ 16/ sau sinh (A)
Bảng 3.5. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật Nested PCR và

33
34
49
50
51
51
52
53
54
57
58
58
59
59
61
62
63
71

72

75
76

7

TIEU LUAN MOI download :


22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Realtime-PCR ở 6 tuần tuổi thai
Bảng 3.6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật Nested PCR và
Realtime-PCR ở 7 tuần tuổi thai
Bảng 3.7. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật Nested PCR và
Realtime-PCR ở tuổi thai >8 tuần.
Bảng 3.8. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 2 kỹ thuật Realtime PCR
và Nested PCR ở các tuần tuổi thai
Bảng 3.9. Kết quả nhân gen SRY (trƣớc sinh: A) và kiểm chứng
sau sinh (B) của 189 mẫu nghiên cứu tuổi thai từ 7+6 đến 9+2

Bảng 3.10. Kết quả nồng độ ADN biến thiên sau sinh
Bàng 3.11. Nồng độ ADN phôi thai tự do trong huyết tƣơng mẹ
mang thai nam bình thƣờng
Bảng 3.12. Nồng độ ADN phơi thai tự do trong huyết tƣơng mẹ
mang thai nam bất thƣờng
Bảng 3.13. Kết quả sàng lọc bệnh tăng sản thƣợng thận bẩm sinh
Bảng 3.14. Kết quả sàng lọc bệnh loạn dƣỡng cơ Duchenne
Bảng 3.15. Chu trình nhiệt của phản ứng nhân gen RhD
Bảng 3.16. Kết quả chẩn đốn nhóm máu Rh của thai nhi ở tuần
thứ 8
Bảng 3.17. Kết quả thử nghiệm trên các tế bào phôi thai tự do

76
77
77
85
87
98
99
107
110
111
112
116

8

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG

STT
1

Hình1.1: Các bƣớc chình của kỹ thuật FISH

24

2

Hình 1.2: Nguyên tắc của phản ứng Nested PCR (PCR lồng)

25

3

Hình 1.3. Phƣơng pháp Real-time PCR với mẫu dị TaqMan

26

4

Hình 1.4. Tóm tắt cơ chế hoạt động của Taqman probe trong Realtime-

27

PCR
5


Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

48

6

Hình 2.2. Trình tự đoạn gen DYS14

53

7

Hình 2.3. Trình tự đoạn gen GAPDH

53

8

Hình 2.4. Các chất gắn trên bề mặt ha ̣t tƣ̀ tính

54

9

Hình 2.5. Phân tích kết quả QF-PCR bình thƣờng

59

10


Hình 2.6. Phân tích tính kết quả tỷ lệ giữa các alen

60

11

Hình 2.7. Ảnh phân tích kết quả QF-PCR locus bị Trisomy

61

12

Hình 3.1. Ảnh điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu nghiên cứu

65

13

Hình 3.2. Ảnh điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu nghiên cứu

66

từ 811 - 825
14

Hình 3.3. Ảnh kết quả điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu

67


nghiên cứu từ 826 - 840
15

Hình 3.4. Phân tích đƣờng chuẩn của gen DYS14 và gen GAPDH

70

16

Hình 3.5. Ảnh điện di các mẫu ở tuổi thai 6 tuần tuổi từ mẫu 269 đến
mẫu 301

78

17

Hình 3.6. Ảnh nhân gen GAPDH ở tuổi thiai 6 tuần tuổi từ các mẫu 269
đến 297

78

18

Hình 3.7. Ảnh điện di các mẫu ở tuổi thai 7 tuần tuổi từ mẫu 269 đến

79

mẫu 321
19


Hình 3.8. Ảnh điện di các mẫu ở tuổi thai 8 tuần tuổi từ mẫu 269 đến
mẫu 321

9

TIEU LUAN MOI download :

80


24

Hình 3.9. Biểu đồ biến thiên nồng độ ADN tự do của trƣờng hợp 269

81

25

Hình 3.10. Biểu đồ biến thiên nồng độ ADN tự do của trƣờng hợp 277

82

26

Hình 3.11. Biểu đồ biến thiên nồng độ ADN tự do của trƣờng hợp 296

83

27


Hình 3.12. Biểu đồ biến thiên nồng độ ADN tự do của trƣờng hợp 551

84

28

Hình 3.13. Biểu đồ biến thiên nồng độ ADN phôi thai tự do sau khi sinh

88

29

Hình 3.14. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu QF64

90

(tƣơng ứng mẫu nghiên cứu BT05) nam bình thƣờng
30

Hình 3.15. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu QF 61 92
(tƣơng ứng với mẫu DT 02) nam mang hội chứng Down

31

Hình 3.16. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR điện di mao
quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu DT02 với các cặp mồi extra
Marker 21

93


32

Hình 3.17. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu QF56

94

(tƣơng ứng với mẫu DT03) mang hội chứng Klinefelter
33

Hình 3.18. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu DT03
(QF56) với các mồi extra marker trên locus X, Y

95

34

Hình 3.19. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu DT08

96

mang hội chứng Edward
35

Hình 3.20. Ảnh nhuộm FISH tế bào phơi thai của mẫu số 831

101

36

Hình 3.21. Ảnh nhuộm FISH tế bào phơi thai của mẫu số 837


102

37

Hình 3.22. Ảnh điện di mao quản của sản phẩm QF-PCR của mẫu
nghiên cứu 964 với các locus trên NST giới tính X, Y

104

38

Hình 3.23. Ảnh điện di gen SRY của mẫu sàng lọc bệnh CAH tuần thai
thứ 8

106

39

Hình 3.24. Ảnh nhân gen GAPDH của các mẫu sàng lọc bệnh CAH tuần
thai thứ 8

106

40

Hình 3.25. Ảnh điện di nhân gen SRY của các mẫu sàng lọc DMD ở
tuần thứ 8

109


41

Hình 3.26. Ảnh điện điện di nhân gen GAPDH của các mẫu sàng lọc

109

10

TIEU LUAN MOI download :


DMD ở tuần thứ 8
42

Hình 3.27. Ảnh điện di kiểm tra nhóm máu Rh của thai nhi

112

43

Hình 3.28. Ảnh nhuộm FISH tế bào phơi thai của mẫu số DT01

114

44

Hình 3.29. Ảnh điện di sản phẩm QF-PCR của mẫu DT01 mang hội

115


chứng Down

11

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

1.1.

MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
KHÁI NIỆM DỊ TẬT BẨM SINH

TRANG
4
7
7

1.2.

TÌNH HÌNH DỊ TẬT BẨM SINH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM

7

1.2.1.


Tình hình dị tật bẩm sinh trên thế giới

8

1.2.2.

Tình hình dị tật bẩm sinh ở Việt Nam

10

1.3.

MỘT SỐ DỊ TẬT BẨM SINH THƢỜNG GẶP

11

1.3.1.

Đặc điểm một số bệnh di truyền do bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc
thể

11

1.3.2.

Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến gen đƣợc nghiên cứu
trong đề tài

14


1.4.

CÁC PHƢƠNG PHÁP SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN TRƢỚC
SINH

16

1.4.1.

Các phƣơng pháp sàng lọc dị tật trƣớc sinh

16

1.4.2.

Các phƣơng pháp chẩn đốn dị tật trƣớc sinh

19

1.5.

TÌNH HÌNH SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƢỚC SINH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP KHƠNG
XÂM LẤN

36

1.5.1.

Tình hình sàng lọc và chẩn đốn trƣớc sinh trên thế giới bằng phƣơng

36
pháp khơng xâm lấn

1.5.2.

Tình hình sàng lọc, chẩn đốn trƣớc sinh ở Việt Nam bằng phƣơng
pháp không xâm lấn

42

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

45

2.1.

VẬT LIỆU

45

2.1.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

45

2.1.2.

Hoá chất và thiết bị máy móc


47

2.2.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

48

12

TIEU LUAN MOI download :


2.2.1.

Phƣơng pháp tách chiết ADN tự do và phƣơng pháp nhân gen PCR
49
và Realtime-PCR

2.2.2.

Phƣơng phân lập tế bào phôi thai tự do, phƣơng pháp nhuộm tế bào
bằng kỹ thuật FISH, phƣơng pháp QF-PCR chứng minh sự tồn tại 53
của tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

63

3.1.


TÁCH CHIẾT ADN PHÔI THAI TỰ DO TRONG MÁU NGOẠI VI
63
CỦA MẸ

3.1.1.

Tách chiết ADN tự do trong máu ngoại vi của mẹ

63

3.1.2.

PCR nhân gen SRY

64

3.1.3.

Định lƣợng số bản copy của ADN phôi thai trong máu ngoại vi của
mẹ

68

3.1.4.

Biến thiên nồng độ ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ

81

3.1.5.


Nhân gen SRY trên 189 bệnh nhân nghiên cứu

85

3.1.6.

Biến thiên nồng độ ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ
sau khi sinh

87

3.1.7.

Đối chiếu nồng độ ADN phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ với kết
quả QF-PCR

89

3.2.

PHÂN LẬP TẾ BÀO PHÔI THAI TRONG MÁU NGOẠI VI CỦA
MẸ

100

3.2.1.

Phân lập tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ


100

3.2.2.

Nhân gen SRY sau khi phân lập tế bào phôi thai trong máu ngoại vi
của mẹ

103

3.3.

ỨNG DỤNG ADN PHÔI THAI TỰ DO VÀ TẾ BÀO PHÔI THAI
TRONG MÁU NGOẠI VI MẸ

105

3.3.1.

Sàng lọc bệnh tăng sản thƣợng thận bẩm sinh từ ADN phôi thai tự do

105

3.3.2.

Sàng lọc bệnh loạn dƣỡng cơ Duchenne từ ADN phôi thai tự do

108

13


TIEU LUAN MOI download :


3.3.3.

Xác định sự bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và thai nhi từ ADN
phôi thai tự do

111

3.3.4.

Thử nghiệm ứng dụng tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ để
chẩn đoán bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể

114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

118

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
120
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

121

PHỤ LỤC


14

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Dị tật bẩm sinh (DTBS) đã và đang là một vấn đề y tế không chỉ thu hút sự
quan tâm của các chuyên gia sản khoa mà còn thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ DTBS khoảng 1,73% trẻ sơ
sinh. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu trƣớc đây cho thấy tỷ lệ DTBS vào khoảng
2,4% đến 3,6%. Hiện nay, việc điều trị các DTBS vẫn cịn hết sức khó khăn và phức
tạp. Các DTBS đa số đều không thể chữa khỏi hoặc kết quả điều trị rất hạn chế.
Thai nhi sau khi sinh ra kém phát triển cả về thể lực và trí lực, thiếu khả năng lao
động hay tự chăm sóc, kém hịa nhập với xã hội. Chính vì vậy, việc chẩn đốn trƣớc
sinh để tƣ vấn, dự phòng và xâm lấn vẫn là biện pháp hàng đầu, hết sức cần thiết
nhằm làm giảm tỷ lệ DTBS. Việc nghiên cứu ứng dụng các phƣơng pháp chẩn đoán
trƣớc sinh các DTBS đã đƣợc quan tâm phát triển từ lâu. Nhờ vậy, đã có nhiều
phƣơng pháp truyền thống nhƣ siêu âm sản khoa, test sàng lọc bộ ba (triple test)…
Đây là những phƣơng pháp không xâm lấn nhƣng kết quả chẩn đốn thƣờng muộn
và có độ đặc hiệu thấp [1],[3],[4],[7]. Bên cạnh đó, các phƣơng pháp nhƣ chọc hút
nƣớc ối, sinh thiết nhau thai, lấy máu cuống rốn để phân tích di truyền thai nhi… có
độ đặc hiệu cao hơn, nhƣng nhƣợc điểm là có xâm lấn, gây tỷ lệ tai biến cho thai
phụ và thai nhi nhƣ sẩy thai, rò ối, thai chết lƣu, đẻ non, …. [2],[5],[9].
Năm 1969, Walknowska và cộng sự đã phát hiện sự có mặt của tế bào phơi
thai tự do trong máu ngoại vi của ngƣời mẹ [130]. Năm 1997, Lo và cộng sự đã
phát hiện ADN tự do của thai nhi (cell free fetal DNA: ADN phôi thai tự do) trong
huyết tƣơng mẹ đƣợc coi là một phát hiện mang tính đột phá trong phát triển các
phƣơng pháp chẩn đốn trƣớc sinh mới [85]. Phát hiện này vơ cùng quan trọng, mở
ra một hƣớng đầy triển vọng trong chẩn đốn trƣớc sinh bằng biện pháp khơng xâm
lấn. Nồng độ ADN tự do trong máu ngoại vi của mẹ có sự khác biệt giữa các tuổi

thai và phụ thuộc vào từng cá thể. Sự tồn tại của ADN phôi thai tự do ở các thời
điểm khác nhau, ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng ADN phôi thai tự do tách đƣợc
và nó ảnh hƣởng tới các chẩn đốn dị tật di truyền khi sử dụng các vật liệu di truyền
này. Do vậy, việc nghiên cứu thời điểm thích hợp để tách đƣợc ADN hiệu quả cao

15

TIEU LUAN MOI download :


và sớm nhất có vai trị quyết định thành cơng của phép chẩn đoán sớm DTBS từ
máu ngoại vi của mẹ. Sự tồn tại ADN phôi thai tự do và tế bào phôi thai tự do trong
máu ngoại vi của mẹ sau khi sinh cũng là một vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng tới khả
năng chẩn đoán di tật bẩm sinh ở các lần sinh sau. Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có
nghiên cứu nào phát triển và áp dụng biện pháp chẩn đốn phân tử trên tế bào phơi
thai tự do lƣu hành trong máu mẹ và ADN phôi thai tự do lƣu hành trong máu ngoại
vi của mẹ. Vì vậy, chúng tơi tiến hành luận án: “Nghiên cứu tách chiết, phân tích
ADN và tế bào phơi thai tự do trong máu ngoại vi mẹ để chẩn đoán trƣớc sinh”
nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả tách ADN và tế bào phôi thai tự do trong máu
ngoại vi của mẹ ứng dụng chẩn đoán trƣớc sinh bằng phƣơng pháp khơng xâm lấn.
Các mục tiêu chính của đề tài gồm có:
1. Tách chiết và xác định nồng độ ADN phơi thai tự do trong máu ngoại
vi của mẹ.
2. Phân lập tế bào phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ.
3. Ứng dụng ADN phôi thai và tế bào phôi thai lƣu hành trong máu
ngoại vi của mẹ để:
-

Sàng lọc phát hiện giới tính thai để tƣ vấn một số bệnh di truyền
liên kết với nhiễm sắc thể giới tính.


-

Xác định sự bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và con.

-

Bƣớc đầu chẩn đoán một số bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể.

Đối tƣợng và các nội dung nghiên cứu chính gồm có:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Các mẫu máu ngoại vi của các phụ nữ mang
thai bị dị tật và mang thai không bị dị tật.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: (i) Tách chiết và xác định nồng độ ADN phôi
thai trong máu mẹ; Nghiên cứu sự biến đổi hàm lƣợng ADN phôi thai tự do trong
máu theo thai kỳ và thời gian tồn tại của chúng sau khi sinh; Kiểm tra, đánh giá
xác định thời điểm sớm và thích hợp nhất để phân tích ADN phôi thai trong máu
mẹ; (ii) Phân lập tế bào phôi thai trong máu mẹ; Kiểm tra, đánh giá chứng minh sự
tồn tại của tế bào phôi thai trong máu mẹ; (iii) Ứng dụng ADN phôi thai và tế bào
16

TIEU LUAN MOI download :


phôi thai lƣu hành trong máu ngoại vi của mẹ để bƣớc đầu sàng lọc một số bệnh
nhƣ: bệnh tăng sản thƣợng thận bẩm sinh, loạn dƣỡng cơ Duchenne, xác định sự
bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và con và bƣớc đầu chẩn đoán bất thƣờng số
lƣợng NST.
Kết quả của đề tài có một số đóng góp mới nhƣ sau:
-


Xác định đƣợc nồng độ ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ để

ứng dụng chẩn đoán trƣớc sinh ở thời điểm thích hợp nhất trong thời gian phát
triển của thai kỳ.
-

Phân lập tế bào phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ, ứng dụng cho

chẩn đốn các DTBS.
-

Góp phần sàng lọc và chẩn đốn sớm một số bệnh di truyền trƣớc sinh bằng

biện pháp không xâm lấn thai.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
-

Góp phần làm sáng tỏ sự tồn tại ADN và tế bào phôi thai tự do trong máu

ngoại vi của mẹ ứng dụng trong sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh các bệnh di
truyền ở Việt Nam.
-

Cung cấp một cơng cụ hữu hiệu góp phần giảm thiểu các trƣờng hợp sinh

con bị bệnh di truyền, DTBS, gián tiếp giảm gánh nặng cho gia đình, xã hội và
nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Về bố cục của luận án
Luận án gồm 135 trang, trong đó có các phần Mục lục (3 trang), Mở đầu (3
trang), Tổng quan tài liệu (38 trang), Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (18

trang), Kết quả và bàn luận (55 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang). Các cơng
trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án (1 trang), Tài liệu tham khảo (15
trang), với 134 tài liệu bằng 2 thứ tiếng: tiếng Việt (18 tài liệu) và tiếng Anh (116
tài liệu). Luận án có 33 bảng và 44 hình.

17

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

KHÁI NIỆM DỊ TẬT BẨM SINH
DTBS (congenital malformation - DTBS) là tên gọi chung của các bệnh có

sẵn trƣớc khi sinh. DTBS là những bất thƣờng về cấu trúc hoặc chức năng bẩm sinh
gây khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần. DTBS có thể do bất thƣờng di truyền, tai
biến trong tử cung hay rối loạn trong quá trình hình thành và phát triển của
phôi, thai. Nhiều DTBS vẫn không rõ nguyên nhân.
Các nhà nghiên cứu đã xác định đƣợc hàng nghìn các DTBS khác nhau.
Hiện nay, các DTBS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ sơ sinh trong
năm đầu tiên của cuộc đời. Hầu hết các DTBS xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ
[1],[8].
Trẻ bị DTBS có thể phải phẫu thuật hoặc đƣợc điều trị bằng các biện pháp y
tế khác. Ngày nay, các bác sĩ có thể chẩn đoán nhiều DTBS trong bụng mẹ. Điều
này giúp cho các bác sĩ có thể điều trị hoặc thậm chí sửa chữa một số vấn đề trƣớc
khi em bé đƣợc sinh ra.
Nguyên nhân gây ra DTBS:
Đến nay, các chuyên gia y khoa vẫn chƣa xác định đƣợc hết các nguyên

nhân gây nên dị tật cho thai nhi. Họ chỉ có thể ghi nhận đƣợc những yếu tố liên
quan nhƣ: di truyền, rối loạn nhiễm sắc thể do các tia xạ, hóa chất…, sử dụng thuốc
khơng đúng cách.
Một số loại DTBS thƣờng gặp ở trẻ sơ sinh: dị tật tim bẩm sinh, chân vẹo,
môi chẻ, sứt môi, thiếu chi hoặc chân tay dị dạng, hội chứng Down...
1.2.

TÌNH HÌNH DỊ TẬT BẨM SINH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Dị tật bẩm sinh (DTBS) là một vấn đề lớn không chỉ đối với ngành sản

khoa mà còn thu hút đƣợc sự quan tâm của tồn xã hội. Trên phạm vi tồn thế giới
có trung tâm thông tin quốc tế và hệ thống giám sát bất thƣờng sinh sản (ICBDMS:
International Clearing – House for Birth Defects Monitoring System) thực hiện điều

18

TIEU LUAN MOI download :


tra về bất thƣờng sinh sản. Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu
tình hình sinh sản, các bất thƣờng sinh sản ở các khu vực khác nhau trên lãnh thổ,
tại các trung tâm y tế lớn và ở các nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phƣờng…
1.2.1. Tình hình DTBS trên thế giới
Theo thống kê từ năm 1995 đến 1999, ƣớc tính khoảng 5% các trƣờng hợp
mang thai ở Úc và chấm dứt thai kỳ với các DTBS lớn, các trẻ bị dị tật từ 0 đến 14
tuổi chiếm khoảng 13%. Các trẻ dị tật khi sinh cũng là nguyên nhân tử vong hàng
đầu ở Úc, với khoảng 25% trẻ sơ sinh tử vong là do bị dị tật khi sinh (Viện Sức
khỏe và Phúc lợi Úc AIHW thống kê năm 2002). Trẻ dị tật khi sinh là do yếu tố di
truyền (bao gồm cả các sai lệch nhiễm sắc thể), môi trƣờng và các nguyên nhân
khác, hoặc sự kết hợp của những yếu tố này. Ngƣời ta ƣớc tính khoảng 65 đến 75%

các trẻ dị tật là không rõ nguyên nhân. Khoảng 15 - 25% các dị tật khi sinh có
nguyên nhân di truyền và khoảng 10% là do môi trƣờng (Brent, 2001) [92]. Marden
và cộng sự, 1964 tại Hoa kỳ là ngƣời đầu tiên nghiên cứu tỷ lệ DTBS trên 4.412 trẻ
sơ sinh trong ngày đầu sau sinh cho thấy tỷ lệ DTBS nhỏ là 14,7% và DTBS lớn là
2,04%. Cứ 20 trẻ mới sinh có từ hai dị tật trở lên thì 90% các trƣờng hợp này có
một hay nhiều dị tật lớn [91]. Cũng tại Hoa kỳ năm 1980, Chung và cộng sự nghiên
cứu trên 52.332 trẻ sơ sinh thấy tỷ lệ DTBS là 15,27% khi mới sinh ra và sau 1 năm
là 18,93% [47],[45]. Tại Hoa Kỳ từ năm 1999-2001 theo báo cáo của Canfield và
cộng sự năm 2006, dị tật bẩm sinh ảnh hƣởng đến khoảng 3% của tất cả các ca sinh,
là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ sơ sinh [41].
Tại Vƣơng quốc Anh, cơ quan giám sát DTBS đã hoạt động tại Burmingham
từ năm 1949 và trên toàn lãnh thổ Anh từ năm 1963 sau vụ thai nhi bị dị tật do chất
Thalidomide. Nghiên cứu của Boyd và cộng sự, 2004 trên cơ sở số liệu của 4 vùng
nƣớc Anh với số lƣợng hàng năm là 109.000, thời gian từ năm 1991-1999 cho thấy
tỷ lệ DTBS lớn là 2,1% ở trẻ mới đẻ và các bệnh viện phụ sản DTBS này gây ra tỷ
lệ chết chu sinh của trẻ từ trƣớc, trong khi snh và sau khi sinh là 2,1% [35]. Theo
kết quả thống kê của Stephensen và cộng sự năm 2002 thống kê từ năm 1990-1999
tại Iceland có 740/44.013 trẻ sinh ra bị dị tật tim bẩm sinh (1,7% trẻ đẻ sống) [119].

19

TIEU LUAN MOI download :


Tại Nigeria, theo Abudu và cộng sự báo cáo năm 1988 tỷ lệ DTBS khoảng
2,1% ở trẻ mới đẻ và DTBS gây ra 16% chết chu sinh [19]. Kết quả nghiên cứu của
Himmetoglu và cộng sự ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2002 cho thấy tần suất DTBS chung là
1,11% và tần suất dị tật ống thần kinh là 0,27% [76]. Nghiên cứu trong giai đoạn
1994 – 1998 tại Singapore, các tác giả Shi và cộng sự thấy tần suất DTBS là 1,39%
trên tổng số trẻ sơ sinh [114]. Theo thống kê của tác giả Tan và cộng sự năm 2005,

từ năm 1994 – 2000 tại Singapore, tổng cộng 7.870 trẻ sinh đƣợc báo cáo với tỷ lệ
trẻ bị dị tật vào khoảng 23,99/1.000 ca sinh sống [121]. Năm 1996, mƣời năm sau
thảm hoạ Chernobyl (1986) các tác giả Lazjuk và cộng sự nghiên cứu các số liệu
thu thập về DTBS ở các vùng bị ảnh hƣởng bức xạ ion hoá (ionizing Radiation) của
nƣớc Cộng hoà Belarut cho thấy tỷ lệ DTBS là 4,9% [82].
Phân tích về tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh tại Cộng hòa Czech trong giai đoạn
2000 - 2008. Có 119.570 trẻ đẻ sống vào năm 2008 (61.326 bé trai và 58.244 bé
gái). Trong đó có 4.664 ca sinh sống với một dị tật bẩm sinh (ở độ tuổi dƣới một
năm), bao gồm 2.754 trẻ em trai và 1.910 trẻ em gái. Tỷ lệ trung bình bị dị tật là
390,06 (449,08 bé trai và bé gái ở 327,93) trên 10.000 trẻ đẻ sống. Trong 1994 2006, có 1.238.398 trẻ em đƣợc sinh ra, trong đó có hơn 42.000 trẻ mang một dị tật
bẩm sinh. Trong giai đoạn 2000 - 2006, số trẻ bị dị tật bẩm sinh từ 3.600 – 3.800
trƣờng hợp một năm, trong khi năm 2007 và 2008 năm số trẻ bị dị tật lên trên 4.600
trƣờng hợp mỗi năm. Một nguyên nhân làm tăng tỷ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh tại Cộng
hịa Czech đó là độ tuổi sinh đẻ của ngƣời mẹ trên 35 tuổi [117].
Dị tật bẩm sinh là nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ sơ sinh và trẻ dƣới
năm tuổi cũng nhƣ tật suốt đời trong số những ngƣời sống sót. Tại Thái Lan, 21%
các ca tử vong ở trẻ sơ sinh do dị tật bẩm sinh. Theo Pangkanon và cộng sự năm
2014 thống kê cho thấy 3.696/67.813 sinh ra vẫn sống bị dị tật (8.28% của tổng số
ca sinh sống ở Thái Lan) đƣợc chẩn đoán dị tật bẩm sinh. Tỷ lệ bị dị tật lớn là
26,12/1.000 ca sinh sống. Năm dị tật bẩm sinh thƣờng gặp nhất là dị tật tim bẩm
sinh, dị tật chân tay, hở hàm ếch, hội chứng Down, và não úng thủy [101].

20

TIEU LUAN MOI download :


Theo thống kê của tác giả Dai L. và cộng sự (2011) đã báo cáo năm 2009 ở
Trung Quốc có hơn 1,3 triệu trẻ sinh ra sống mang dị tật (chiếm 8% số trẻ sinh ra ở
Trung Quốc) [52]. Ở Đài Bắc, hội chứng ba nhiễm sắc thể số 18 là một hội chứng

gây dị tật thứ 2 ở trẻ sơ sinh, với khoảng 1/3.000 tới 1/8.000, tuổi thọ của các trẻ
này phần lớn dƣới 1 năm tuổi. Theo tác giả Lin H. và cộng sự (2006), trong giai
đoạn từ năm 1988-2004 tại Đài Bắc có 39 trƣờng hợp mang hội chứng 3 nhiễm sắc
thể số 18 [83]. Tại Philippines, theo Padilla C. và cộng sự cho thấy dị tật bẩm sinh
đƣợc xếp vào nhóm 20 nguyên nhân tử vong hàng đầu suốt đời và đã là nguyên
nhân đứng hàng thứ ba gây tử vong của trẻ mới sinh. Trong giai đoạn từ năm 19992000 có 1.240 trƣờng hợp sinh ra bị dị tật bẩm sinh [99].
Theo tác giả Groisman và cộng sự (2013) thống kê từ năm 2009 - 2012, trẻ
sinh ra tại 98 bệnh viện ở Argentina có 294.005 trẻ sơ sinh đã đƣợc kiểm tra trong
đó thấy 5.165 trƣờng hợp bị dị tật bẩm sinh đã đƣợc phát hiện, dị tật thƣờng gặp
nhất là dị tật vách ngăn tim (tỷ lệ trên 28,6/10.000), hội chứng Down (tỷ lệ trên
19,2/10.000), hở hàm (tỷ lệ trên 12/10.000), và khuyết tật ống thần kinh (tỷ lệ trên
11,9/10.000) [69].
Tại Ukraine, theo tác giả Khoshnood và cộng sự đã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
tử vong chu sinh vào khoảng 1/1.000 trẻ sinh. Tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật đã giảm
xuống từ năm 2004 đến năm 2008 là 10% (từ 1,05/1.000 giảm xuống 0,94/1.000 lần
sinh) [78].
1.2.2. Tình hình DTBS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ giữa thế kỷ XX đã có những nghiên cứu tình hình DTBS.
Nguyễn Huy Cận, Bùi Thị Tía [5] nghiên cứu DTBS trong các năm 1963 và 1966
thấy tỷ lệ DTBS là 0,87% và 0,80%. Phạm Gia Đức [12] tổng kết tình hình DTBS
tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong từ năm 1958-1970 thấy tỷ lệ DTBS là 2,43%.
Phan Thị Hoan [14] tổng kết tình hình DTBS ở 4 tỉnh đồng bằng sơng Hồng và tại
bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong 5 năm từ năm 1991 -1995. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tần suất DTBS tại các nhóm dân cƣ đồng bằng sơng Hồng là 19,63‰ ± 1,39‰
và ở các trẻ mới đẻ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội là 3,4‰ ± 0,83‰. Nghiên cứu
21

TIEU LUAN MOI download :



DTBS của Nguyễn Thị Phƣợng [17] tại bệnh viện Nhi Trung Ƣơng (Hà Nội) trong
19 năm (1981- 1999) cho thấy tỷ lệ DTBS trong số bệnh nhi nhập viện ở các năm
1981-1990 là 3,6%, trong giai đoạn 1991-1996 tỷ lệ này là 11,9% và giai đoạn
1998-1999 tỷ lệ DTBS là 12,4% bệnh nhi nhập viện. Theo báo cáo của Đào Thị
Chút về DTBS tại Hải Phịng thì tỷ lệ DTBS là 0,4% trẻ sơ sinh [8].
Ở Miền Nam Việt Nam, những nơi bị ảnh hƣởng của chất độc Da cam Dioxin do quân đội Hoa kỳ rải xuống trong chiến tranh chống Mỹ và ở các vùng
miền Bắc mà ngƣời dân bị ảnh hƣởng của chất độc hoá học Dioxin thì tỷ lệ DTBS
cao hơn nhiều so với các vùng khác trong cả nƣớc. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh
Thị Kim Chi [6] tại sông Bé cho thấy tỷ lệ DTBS là 2,4%. Ngô Gia Thạch, Trịnh
Văn Bảo [18] nghiên cứu trên 6661 hồ sơ sơ sinh trong các năm từ 1973 – 1979 cho
thấy tỷ lệ DTBS là 1,08%. Trịnh Văn Bảo nghiên cứu tại khoa sản Bệnh viện Bạch
Mai trong các năm 1999-2003 có tỷ lệ DTBS là 1,31% [1],[3]. Trong các căn
nguyên gây ra DTBS, căn nguyên do di truyền chiếm 14 - 20%, trong đó căn
nguyên do đột biến gen chiếm khoảng 1%. Các DTBS do căn nguyên di truyền
thƣờng gặp gồm có: Hội chứng Down, loạn dƣỡng cơ Duchenne, tan máu di truyền
Thalassemia, Haemophilia [1],[13].
Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam đều
cho thấy tỷ lệ DTBS là tƣơng đối cao. Do đó, chẩn đốn trƣớc sinh mang lại nhiều
lợi ích trong sàng lọc và tƣ vấn y học nhằm giảm thiểu các trƣờng hợp sinh con bị dị
tật cũng nhƣ tai biến sản khoa, góp phần làm tăng chất lƣợng dân số và giảm gánh
nặng cho gia đình, xã hội và nâng cao sức khỏe cộng đồng nói chung. Chính vì vậy,
từ lâu nhiều nhà khoa học trên thế giới và thời gian gần đây các nhà khoa học trong
nƣớc cũng đã tập trung nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật chẩn đoán trƣớc sinh để
phát hiện và ngăn ngừa sớm các DTBS.
1.3.

MỘT SỐ DỊ TẬT BẨM SINH THƢỜNG GẶP

1.3.1. Đặc điểm một số bệnh di truyền do bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể


22

TIEU LUAN MOI download :


Hội chứng Đao (HCĐ): HCĐ là một tập hợp các bất thƣờng bẩm sinh,
trong đó nổi bật là tình trạng chậm phát triển trí tuệ, khn mặt bất thƣờng và đặc
trƣng, một số bất thƣờng nội tạng có thể gặp nhƣ bất thƣờng hệ tim mạch, tiêu
hóa… và thƣờng làm gia tăng số trẻ chết trong năm năm đầu tiên. HCĐ xuất hiện
với tần suất từ 1/700 – 1/1.200 ở trẻ sơ sinh. Từ năm 1933, ngƣời ta đã nhận ra mối
tƣơng quan của tuổi mẹ và khả năng trẻ có HCĐ. Nếu nhƣ tần suất HCĐ là 1/1.500
ở bà mẹ dƣới 25 tuổi thì tần suất này có thể tăng lên tới 1/1.000 khi bà mẹ 30 tuổi
và 1/100 khi bà mẹ 40 tuổi. Yếu tố tuổi của cha ít có liên quan hơn đến HCĐ. Căn
nguyên cơ bản của HCĐ là tình trạng bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể (NST)
thông qua việc dƣ một NST trong cặp 21. Tần số chết trong 5 năm đầu là 50%, chỉ
có 8% sống đƣợc tới 40 tuổi, 2,6% sống đƣợc tới 50 tuổi [1],[3],[7].
Hội chứng Edwards (Trisomy 18): Lần đầu tiên cũng đƣợc một nhóm các
nhà di truyền học ngƣời Anh đứng đầu là Edwards mô tả đầy đủ năm 1960. Tần số
xuất hiện của bệnh khoảng 1/7.000 lần sinh. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Các trẻ
trisomy 18 đƣợc sinh ra thƣờng là thiếu cân (trọng lƣợng trung bình khoảng 2kg),
trong khi thai lại thƣờng bị già tháng. Các biểu hiện lâm sàng ở hội chứng này đa
dạng nhƣ ở hội chứng Patau. Do có nhiều dị tật ở nhiều hệ cơ quan, nên thời gian
sống của các trẻ trisomy 18 khơng đƣợc lâu. Có tới 60% các trƣờng hợp bị chết
trƣớc 3 tháng (trong đó có 30% là trƣớc 1 tháng). Chỉ 1/10 đứa trẻ bị bệnh là sống
đƣợc đến 1 tuổi [1],[3],[7],[123],[124].
Hội chứng Patau (Trisomy 13): Lần đầu tiên đƣợc Patau cùng các cộng sự
mô tả đầy đủ vào năm 1960. Trong dân cƣ, tần số xuất hiện bệnh vào khoảng
1/5.000 trẻ sơ sinh, tỷ lệ trai và gái bị bệnh là gần nhƣ nhau. Một trong những dấu
hiệu điển hình nhất của hội chứng Patau là xẻ mơi trên và vịm miệng ở 75% các
trƣờng hợp, các rãnh xẻ thƣờng là ở cả hai bên. Trong tất cả các trƣờng hợp trisomy

13, đều có sự tổn thƣơng của hệ thống thần kinh. Những dị tật bên ngồi nhìn thấy
đƣợc của não có thể có ở 85% bệnh nhân, trong số đó ổn định nhất là vơ não
(63,4%), có 75% trƣờng hợp vơ não kèm theo đầu bé và các tổn thƣơng khác. Do có
quá nhiều dị tật nặng nề, nên những trẻ trisomy 13 thƣờng không sống đƣợc lâu, 8023

TIEU LUAN MOI download :


90% bệnh nhân bị chết trong vòng 1 tuổi, trong đó 40% là chết trong vịng 1 tháng
sau sinh [1],[3],[7],[123],[124].
Hội chứng Klinefelter (47,XXY): Là dạng bệnh nhiễm sắc thể giới tính hay
gặp nhất ở nam giới với tần số khoảng 1,5:1000 lần sinh con trai và thƣờng gặp
trong các trƣờng hợp ngƣời mẹ lớn tuổi với tuổi trung bình trên 32,3. Những biểu
hiện lâm sàng ở tuổi niên thiếu của bệnh nhân Klinefelter chỉ nhận thấy đƣợc ở sự
giảm trí tuệ nhẹ, học đọc và viết khó khăn, ngƣời yếu nhƣng lại thƣờng có chiều cao
lớn hơn các trẻ cùng lứa do chân dài. Tuổi thọ của những bệnh nhân này bình
thƣờng, thiểu năng sinh dục, tăng nguy cơ rối loạn tâm thần [1],[3],[7],[123],[124].
Hội chứng Trisomy X (47,XXX): Hội chứng Trisomy X đƣợc gặp trong
dân cƣ với tần số chung vào khoảng 1,3:1.000 lần sinh con gái. Những biểu hiện
bên ngồi nói chung rất khó phân biệt ngƣời bệnh với những ngƣời bình thƣờng do
khơng có những biến đổi rõ ràng về hình thái cũng nhƣ về trí lực và thể lực. Tuy
nhiên, ở những ngƣời bệnh cũng có một số bất thƣờng về chức năng sinh sản ở phụ
nữ nhƣ vô kinh thứ phát, rối loạn kinh nguyệt, tắt kinh sớm, tỷ lệ mắc bệnh tâm thần
phân liệt cao. Những phụ nữ Trisomy-X vẫn có khả năng sinh đẻ song nguy cơ các
bất thƣờng nhiễm sắc thể ở con cái cao hơn những ngƣời bình thƣờng. Cơ sở di
truyền của hội chứng Trisomy-X là trong bộ nhiễm sắc thể của ngƣời bệnh bị thừa 1
nhiễm sắc thể giới tính X so với các phụ nữ bình thƣờng. Kiểu nhân khi dạng bệnh
thuần là 47,XXX; Còn kiểu nhân ở dạng bệnh khảm là 47,XXX/46,XX
[1],[3],[7],[123],[124].
Hội chứng Monosomi X (hội chứng Turner – thể một X): Tần số chung

của bệnh đƣợc xác định vào khoảng 0,7:1.000 lần sinh con gái. Tỷ lệ trong số các
thai sảy là 1:13. Khoảng 90% các thai có bất thƣờng kiểu Turner bị sẩy thai sớm.
Xét nghiệm khơng thấy có nội tiết tố nữ estrogen và pregnandiol, tăng FSH, 17cetosteriod thƣờng thấp. Những nghiên cứu di truyền tế bào đã xác định đƣợc
khoảng trên 50% kiểu nhân ở hội chứng Turner khi dạng bệnh thuần là 45,X; số cịn
lại ở dạng khảm và có rối loạn cấu trúc NST X khi dạng bệnh khảm là 45,X/46,XX

24

TIEU LUAN MOI download :


hoặc 45,X/47,XXX. Ngồi ra có thể gặp thể 45,X/46,XY, ngƣời bệnh bất thƣờng cơ
quan sinh dục ngoài, biểu hiện hoặc có hình thái nam hoặc mơ hồ giới tính hoặc
hình thái nữ hoàn toàn [1],[3],[7],[123].
1.3.2. Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến gen đƣợc nghiên cứu trong
đề tài
Tăng sản thƣợng thận bẩm sinh: Tăng sản tuyến thƣợng thận bẩm sinh (gọi
tắt là CAH-Congenital Adrenal Hyperplasia) là một loại bệnh di truyền liên quan
đến rối loạn hormon của tuyến thƣợng thận (cortisol, aldosterone). Bệnh không phổ
biến, với tần suất mắc bệnh là 1/12.000-15.000 trẻ em sơ sinh [7],[123],[124]. Bệnh
chủ yếu do đột biến gen CYP21A2, di truyền theo cơ chế di truyền gen lặn nằm trên
nhánh ngắn NST số 6 (6p.21.3). Khi đột biến dẫn đến thiếu enzyme 21-hydroxylase
gây các thể bệnh khác nhau, đặc biệt là gây nam hóa cơ quan sinh dục nữ.
Đối với bé gái cịn nhỏ tuổi mắc bệnh CAH có âm vật phình to có thể trơng
giống dƣơng vật cỡ nhỏ. Ngồi ra, khe hở giữa các mơi âm vật có thể hơi đóng lại,
che khuất đƣờng vào âm đạo. Thƣờng thì ngƣời ta có thể nhìn thấy một lỗ hở. Cả
đƣờng tiểu lẫn đƣờng âm đạo đều chung nhau một lỗ. Tuy nhiên, các cơ quan bên
trong lại khá bình thƣờng. Âm đạo, tử cung và buồng trứng đều hoạt động tốt, nữ bị
bệnh CAH thƣờng vẫn có khả năng sinh con. Việc chẩn đoán và điều trị thai nhi bị
CAH chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu ngƣời mẹ trƣớc đây có con mắc bệnh CAH, vì

biết rằng đứa con gái tiếp theo cũng có thể bị bệnh. Trong trƣờng hợp này, ngƣời
mẹ đƣợc chỉ định uống thuốc Dexamethasone mỗi ngày 3 lần, từ khi ngƣời mẹ biết
mình có thai và không đƣợc muộn hơn sau 9 tuần kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ
kinh nguyệt gần nhất. Sau ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt gần nhất từ 10 đến
11 tuần, ngƣời mẹ sẽ đƣợc lấy mẫu sinh thiết nhau thai (nhung mao màng đệm CVS) hoặc nƣớc ối thai nhi sau tuần thứ 14 để làm xét nghiệm. Mục đích của xét
nghiệm là để xác định giới tính của thai, và để xác định xem thai nhi có bị mắc bệnh
CAH hay khơng [7],[123],[124]. Sau khi đã chuẩn hóa đƣợc kỹ thuật tách chiết
ADN phơi thai tự do và kỹ thuật PCR nhân gen SRY, chúng tôi tiến hành thử

25

TIEU LUAN MOI download :


×