Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Tài liệu SỎI HỆ NIỆU doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 37 trang )

SỎI HỆ NIỆU
Le calcul urinaire,
le scanner
et le lithotripteur,
A.Scherrer et al
Journal de Radiologie 9/2000
BS NGUYỄN THIỆN HÙNG giới thiệu
DẪN NHẬP
03% dân số đau hông lưng một
lần trong đời
>70% đau hông lưng là do sỏi hệ
niệu
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
LÂM SÀNG:
Dãn đài bể thận= đau góc sườn-cột sống cùng
bên.
Dãn niệu quản phần cao=đau hông
Dãn niệu quản phần giữa= đau vùng ống bẹn
Dãn niệu quản phần cuối= đau trên xương
mu.
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
Nguy cơ nhiễm tia
UIV= 10 phim= 10 lần phơi xạ
hàng năm= 20mSv
CT scan= 1 phim CT xoắn ốc
bụng= 6,7mSv-13mSv
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
Phim bụng không sửa soạn
178 ca= nhạy 45%, đặc hiệu 77%,


1/4 phim đọc sai.
Khó phân biệt sỏi 3-5mm
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
Siêu âm
Nhạy 98%, đặc hiệu 74% (Ellebogen et
al) Thấy trực tiếp được sỏi
20% ca bế tắc cấp tính không có trướng
nước
Dãn đường niệu do dị dạng không do bế
tắc
Đối chiếu siêu âm và UIV= SA chẩn
đoán bế tắc đúng 65%
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
Siêu âm
Chỉ số cản RI của động mạch thận >0,7 =
nhạy 92%, khi chẩn đoán bế tắc
SA Doppler ureteral jet chẩn đoán bế tắc=
tùy thuộc người khám và bệnh nhân
bọng đái không quá căng, bệnh nhân uống nhiều
nước, cần thời gian khảo sát
Tắc không hoàn toàn: ít khác biệt 2 bên
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
UIV= xác định vị trí sỏi, đo kích thước, xác định có
bế tắc hay không, đánh giá chức năng thận, xác định
dị dạng hệ niệu.
Wrenn= 62 ca đau hông lưng cấp, 63% bế tắc cấp

tính niệu quản về lâm sàng (59% có tắc trên UIV)
Chích tương phản Iod= dị ứng nặng 5,67%, chết
0,0007%, vỡ đài thận.
UIV phát hiện sỏi nhạy 64%, đặc hiệu 92% (Nialle et
al) trong khi CT là 100%. So sánh với CT xoắn ốc
không chất tương phản=40 ca với 28 sỏi.
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
CT XOẮN ỐC=
Thường dùng hiện nay để khám bệnh nhân đau hông lưng.
Examen de référence.
Lợi: Tốc độ khám, không dùng chất tương phản, phát hiện
các nguyên nhân đau hông lưng ngoài hệ niệu.
Mostafavi dùng CT xoắn ốc xác định thành phần hóa học 6
loại sỏi bằng cách đo tỉ trọng 106 sỏi bằng những lát cắt
01mm và gấp đôi cường độ (80-120kV).
Khái niệm sỏi thấu quang biến mất với CT vì ngay cả sỏi acid
uric trở nên quan sát được với tỉ trọng riêng.
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG
CT XOẮN ỐC=
Xác định chính xác kích thước sỏi
Kích thước sỏi và dạng sỏi giúp định hướng bản chất hóa học của
sỏi

Giúp khảo sát sỏi san hô 3 chiều để tiên lượng điều trị.
Khó phân biệt với sỏi tĩnh mạch
Phát hiện các dấu hiệu kết hợp với bế tắc thận:
+ tăng thể tích thận
+ trướng nước
+ mờ lớp mỡ quanh thận và réticulation
+ mờ lớp mỡ quanh niệu quản và réticulation (rim sign)
+ dãn niệu quản (ứ nước niệu quản)
+ mờ khúc nối niệu quản -bọng đái
Mỗi dấu hiệu riêng lẽ trên có giá trị tiên đoán bế tắc đến 90%.
Rim sign
Phlebolith

×