TCNCYH 29 (3) - 2004
56
Đặc điểm lâm sàng và giá trị của sinh thiết màng phổi
trên bệnh nhân tràn dịch màng phổi điều trị tại khoa
Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 3/2002 đến 8/2003
Ngô Quý Châu
1
, Nguyễn Thị Lê Dung
2
1
Bộ môn Nội tổng hợp trờng Đại học Y Hà Nội
2
Sinh viên Y5C trờng Đại học Y Hà Nội khoá học 1999- 2005
Qua nghiên cứu 221 BN gồm 138 BN nam (62,4%) và 83 BN nữ (37,6%) bị TDMP dịch tiết điều trị
nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi thấy nguyên nhân do lao chiếm tỷ lệ cao nhất:
60,6%, sau đến ung th: 29,9%, các nguyên nhân khác: 4,1%, không rõ căn nguyên: 5,4%. TDMP do
lao gặp ở tất cả các lứa tuổi với tỷ lệ tơng tự nhau. TDMP do ung th gặp chủ yếu là ở các bệnh
nhân có tuổi từ 40 trở lên (97%). Các triệu chứng thờng gặp là ho, đau ngực, khó thở và hội chứng 3
giảm. Sốt gặp ở 82,1% các bệnh nhân TDMP do lao; gầy sút và có hạch thợng đòn, hạch sau cơ ức
đòn chũm gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân TDMP do ung th. Dịch màng phổi TDMP do lao chủ yếu
có nhiều lympho bào. 12,3% các bệnh nhân TDMP do ung th chẩn đoán xác định đợc nhờ tìm thấy
tế bào ung th trong dịch màng phổi. Sinh thiết màng phổi có giá trị chẩn đoán TDMP do lao với độ
nhạy (Se) = 75%, và độ đặc hiệu (Sp)= 97%. STMP có giá trị chẩn đoán TDMP do ung th với độ
nhạy (Se)=55,4%, và độ đặc hiệu (Sp)= 100%. STMP có tai biến ở 10% các BN nhng nhẹ không
phải xử trí.
I. Đặt vấn đề
Tràn dịch màng phổi (TDMP) là tình trạng
bệnh lý do tích đọng dịch bất thờng trong
khoang màng phổi. Ngày nay ở nớc ta tỷ lệ
TDMP chiếm khoảng 5% các bệnh về hô hấp
[1, 3, 4].
TDMP đợc chia thành các nhóm: TDMP
nớc trong vàng chanh (dịch thấm và dịch tiết),
tràn máu màng phổi, tràn mủ màng phổi và
tràn dịch màng phổi dịch dỡng chấp. Trong
đó TDMP dịch tiết là thờng gặp hơn cả.
Có nhiều phơng pháp để chẩn đoán
nguyên nhân TDMP nh mô bệnh học, tế bào
học, vi sinh học và sinh hoá.
Phơng pháp mô bệnh học để chẩn đoán
nguyên nhân TDMP đợc thực hiện chủ yếu
bằng kỹ thuật sinh thiết màng phổi với kim
Castelain, Abrams, Tru-cut [3, 5, 6]. Sinh thiết
màng phổi (STMP) có hiệu quả cao trong
chẩn đoán TDMP do lao vì tỷ lệ tìm thấy nang
lao tới 70%-75% [8, 9]. Trong chẩn đoán
nguyên nhân TDMP do ung th, STMP không
những cho phép chẩn đoán xác định ung th
mà còn cho phép định rõ típ ung th.
Để góp phần tìm hiểu thêm về TDMP dịch
tiết và vai trò của một số thăm dò cận lâm
sàng trong chẩn đoán nguyên nhân TDMP,
đề tài đợc tiến hành nhằm mục tiêu:
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của TDMP
do lao và ung th.
2. Nhận xét giá trị của STMP trong chẩn
đoán nguyên nhân TDMP.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu:
Bao gồm toàn bộ các bệnh nhân đợc
chẩn đoán TDMP dịch tiết điều trị nội trú tại
khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3
năm 2002 đến 31 tháng 8 năm 2003.
2. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu hồi cứu cắt
ngang mô tả. Thông tin liên quan tới bệnh
TCNCYH 29 (3) - 2004
57
nhân đợc khai thác từ phòng lu trữ hồ sơ
bệnh viện Bạch Mai.
Tiêu chuẩn chọn BN: BN chọc dò màng
phổi có dịch, các xét nghiệm sinh hoá dịch
màng phổi xác định là dịch tiết theo tiêu
chuẩn kinh điển. Sinh thiết màng phổi (STMP)
đã đợc thực hiện bằng kim Castelain. Các
xét nghiệm tế bào và mô bênh học đợc thực
hiện tại khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Bạch
Mai. Chẩn đoán khi ra viện của khoa Hô hấp
theo Bảng phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ
10. Chẩn đoán lao dựa vào tìm thấy nang lao
trên mảnh sinh thiết màng phổi, hoặc tìm thấy
trực khuẩn kháng cồn kháng toan ở đờm hoặc
đáp ứng tốt với điều trị chống lao. Chẩn đoán
ung th dựa vào tìm thấy tổ chức ung th trên
mảnh sinh thiết màng phổi hoặc sinh thiết
khối u phế quản, hoặc tìm thấy tế bào ung th
ở dịch màng phổi, hoặc hạch thợng đòn.
Số liệu sau khi thu thập đợc xử lý theo
chơng trình SPSS 10.05 và Epi - info 6.0.
iii. Kết quả
1. Tuổi và giới của các bệnh nhân
nghiên cứu:
Từ tháng 3 năm 2002 đến 31 tháng 8 năm
2003 có 221 BN bị TDMP dịch tiết điều trị nội
trú tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong
đó 138 BN nam (62,4%) và 83 BN nữ
(37,6%). Phân bố tuổi của các bệnh nhân
nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Phân bố tuổi của các bệnh
nhân nghiên cứu:
Nhóm tuổi Tổng
Tỷ lệ%
16-19 7 3
20-29 30 14
30-39 20 9
40-49 40 18
50-59 46 21
60-69 34 15
70
44
20
Tổng 221 100
2. Các nguyên nhân gây TDMP dịch tiết
TDMP dịch tiết nguyên nhân do lao chiếm
tỷ lệ cao nhất: 134 BN (60,6%), sau đó là
nguyên nhân do ung th: 66 BN (29,9%). Các
nguyên nhân khác gây TDMP dịch tiết gặp ở
9 BN (4,1%), Không rõ nguyên nhân: 12 BN
(5,4%).
Phân bố tuổi bệnh nhân theo bệnh đợc
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Phân bố tuổi bệnh nhân theo bệnh
Nhóm tuổi Lao Ung th Bệnh khác KRNN Tổng
16-19 4 3 0 0 3 0 7
20-29 29 21.6 0 0 1 0 30
30-39 17 12.7 2 3,0 0 1 20
40-49 21 15.7 13 19.7 2 4 40
50-59 21 15.7 22 33.3 0 3 46
60-69 19 14.2 12 18.2 2 1 34
70
23 17.2 17 25.8 1 3 44
Tổng 134 100 66 100 9 12 221
Nhận xét:
TDMP do lao gặp ở tất cả các lứa tuổi với tỷ lệ tơng tự nhau, trong khi đó TDMP do ung th
gặp chủ yếu là ở các bệnh nhân có tuổi từ 40 trở lên (97%).
TCNCYH 29 (3) - 2004
58
3. Triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân nghiên cứu
Triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh nhân lao và ung th đợc trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm bệnh nhân lao và ung th
Lao Ung th
Triệu chứng
n = 134 Tỷ lệ% n = 66 Tỷ lệ%
Sốt 110 82.1 25 37.9
Mệt mỏi, gầy sút 56 41.8 45 68.2
Thiếu máu 34 25.4 24 36.4
Đau ngực 120 89.6 57 86.4
Ho 100 74.6 44 66.7
Khó thở 88 65.7 52 77.8
Hội chứng 3 giảm 133 99.3 66 100
Thay đổi hình dáng lồng ngực 8 6 6 9.1
Hạch ngoại biên 10 7.5 24 36.4
Ran nổ, ran ẩm 25 18.7 15 22.7
Hội chứng trung thất 0 0 3 4.5
Nhận xét:
Các triệu chứng có giá trị chẩn đoán xác
định TDMP gặp với tỷ lệ tơng tự nhau ở cả 2
nhóm nguyên nhân TDMP do lao và TDMP
do ung th: ho (74,6% so với 66,7%), đau
ngực (89,6% so với 86,4%), khó thở (65,7%
so với 77,8%) và hội chứng 3 giảm (99,3% so
với 100%). Sốt gặp nhiều hơn ở các bệnh
nhân TDMP do lao (p < 0,05); gầy sút và có
hạch thợng đòn, sau cơ ức đòn chũm gặp
nhiều hơn ở các bệnh nhân TDMP do ung th
(p < 0,05).
4. Đặc điểm dịch màng phổi của các
bệnh nhân nghiên cứu
4.1. Màu sắc dịch màng phổi:
- TDMP do lao: 82,1% là vàng chanh,
16,4% dịch máu.
- TDMP do ung th: 51,5% dịch màng phổi
màu vàng chanh và 48,5% dịch máu.
4.2. Số lợng dịch màng phổi chọc hút
trong thời gian nằm viện:
- TDMP do lao: số lợng dịch chọc hút
trung bình: 1367ml, bệnh nhân chọc hút ít
nhất là 3ml, nhiều nhất: 7010ml. Số lợng
dịch ở mỗi lần chọc hút về sau giảm rõ rệt và
thờng kèm theo hiện tợng dày dính, vách
hoá khoang màng phổi.
- TDMP do ung th: số lợng dịch chọc hút
ít hơn ở những bệnh nhân TDMP do lao, trung
bình: 2161ml, bệnh nhân chọc hút ít nhất:
20ml, nhiều nhất là 16100ml.
5. Kết quả xét nghiệm tế bào học của
dịch màng phổi
Có 216 phiếu ghi kết quả, còn 5 hồ sơ
không có thông tin. Kết quả tế bào học dịch
màng phổi đợc trình bày ở bảng 4.
TCNCYH 29 (3) - 2004
59
Bảng 4: Kết quả tế bào học dịch màng phổi
Lao Ung th
Tế bào DMP
n % n %
Bệnh khác KRNN
Không có tế bào 27 20,6 14 21,5 2 3
Nhiều lympho 74 56,5 23 35,4 4
Nhiều ĐNTT 3 2,3 0 0 0 1
Có TB ung th 0 0 8 12,3 0 0
Các loại TB khác 3 2,3 9 13.9 0 0
Lympho + ĐNTT 24 18,3 11 16,9 3 2
Tổng 131 100 65 100 9 11
Ghi chú: TB khác gồm hồng cầu, tế bào
thoái hóa, tế bào trung biểu mô màng phổi.
Nhận xét:
TDMP do lao: dịch màng phổi chủ yếu có
nhiều lympho bào (56,5%), một số BN có hỗn
hợp cả tế bào lympho và bạch cầu đa nhân
trung tính (18,3%). Trong khi đó các bệnh
nhân TDMP do ung th, dịch màng phổi có
nhiều lympho bào chỉ chiếm tỷ lệ 35,4%. Tỷ lệ
các bệnh nhân TDMP do ung th chẩn đoán
xác định đợc nhờ tìm thấy tế bào ung th
trong dịch màng phổi chỉ đạt 12,3%.
6. Kết quả của STMP
6.1. Số lần sinh thiết màng phổi:
170 lần sinh thiết màng phổi đã đợc thực
hiện trên 160 bệnh nhân, trong đó có 101 BN
lao (3BN làm 2 lần), 51 BN ung th (5 BN làm
2 lần), 5 BN không rõ nguyên nhân (2 BN làm
2 lần) và 3 BN khác.
6.2. Kết quả mô bệnh học sinh thiết
màng phổi:
Trong số 170 lần làm sinh thiết màng phổi
trên 160 bệnh nhân TDMP dịch tiết, chẩn
đoán lao ở 78 BN (48,8%); ung th: 31 BN
(19,4%); viêm mạn tính: 51 BN (31,9%). Kết
quả cho thấy STMP có giá trị chẩn đoán
TDMP do lao với độ nhạy (Se): 78/104 =
75%, và độ đặc hiệu (Sp): 64/66 = 97%.
STMP có giá trị chẩn đoán TDMP do ung th
với độ nhạy (Se): 31/56 = 55,4%, và độ đặc
hiệu (Sp): 114/114 = 100%.
6.3. Tai biến của thủ thuật STMP
Có 17 BN (10%) gặp tai biến, phiền phức
nhng không phải xử trí gì bao gồm tràn khí
màng phổi: 8 BN (4,7%); tràn khí dới da: 2
BN (1,2%); choáng: 4 BN (2,3%); khó chịu khi
dẫn lu dịch: 3 BN (1,8%).
iv. Bàn luận
1. Tuổi và giới của các bệnh nhân
nghiên cứu:
Trong nghiên cứu nhận thấy: TDMP do lao
gặp ở tất cả các lứa tuổi với tỷ lệ tơng tự
nhau, trong khi đó TDMP do ung th gặp chủ
yếu là ở các bệnh nhân có tuổi từ 40 trở lên
(97%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi
cũng phù hợp với y văn trớc đây thấy rằng
TDMP do ung th chủ yếu gặp ở lứa tuổi trên
40; tuổi dới 40 hiếm gặp TDMP do ung th
[2].
2. Tỷ lệ các nguyên nhân gây TDMP
dịch tiết:
Trong nghiên cứu này tỷ lệ TDMP do lao
chiếm tỷ lệ cao nhất: 61%, sau đó là nguyên
nhân do ung th: 31%. Các nguyên nhân
khác gây TDMP dịch tiết gặp với tỷ lệ thấp
hơn. Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét
của một số tác giả thấy ở Việt Nam, TDMP
dịch tiết nguyên nhân do thờng gặp với tỷ lệ
cao nhất. Theo Đặng Hùng Minh, TDMP do
lao chiếm 61,7%; do ung th là 29,8%; còn lại
TCNCYH 29 (3) - 2004
60
8,5% các trờng hợp TDMP không xác định
đợc nguyên nhân [3].
3. Triệu chứng lâm sàng:
Các triệu chứng có giá trị chẩn đoán xác
định TDMP gặp với tỷ lệ tơng tự nhau ở cả 2
nhóm nguyên nhân TDMP do lao và TDMP
do ung th: ho (74,6% so với 66,7%), đau
ngực (89,6% so với 86,4%), khó thở (65,7%
so với 77,8%) và hội chứng 3 giảm (99,3% so
với 100%). Sốt gặp nhiều hơn ở các bệnh
nhân TDMP do lao (p < 0,05); gầy sút và có
hạch thợng đòn, sau cơ ức đòn chũm gặp
nhiều hơn ở các bệnh nhân TDMP do ung th
(p < 0,05). Nh vậy cho đến nay việc hớng
tới chẩn đoán TDMP vẫn dựa vào các triệu
chứng chủ yếu là ho, đau ngực, khó thở và
đặc biệt là khám thấy hội chứng 3 giảm.
Triệu chứng thay đổi hình dạng lồng ngực
chúng tôi gặp 8 BN trong đó có 4 BN lồng
ngực vồng, 4 BN lồng ngực xẹp. Các BN vồng
gặp ở những bệnh nhân có tràn dịch nhiều,
mồi lần chọc dịch đều đợc trên một lít tuy
nhiên đây không phải là triệu chứng thờng
gặp vì cũng có những bệnh nhân TDMP do
lao mỗi lần chọc dịch từ một đến một lít rỡi
mà không có thay đổi hình dáng lồng ngực.
Các BN lồng ngực xẹp gặp ở những bệnh
nhân có dày dính màng phổi thờng do xơ
dính, co kéo lồng ngực, có thể là dạng TDMP
khu trú hoặc tự do, lợng dịch từ ít (15ml) đến
trung bình nhng triệu chứng này cũng không
thờng xuyên và không có tính quy luật. Trên
các bệnh nhân TDMP do ung th, 100% bệnh
nhân có hội chứng 3 giảm, triệu chứng thay
đổi hình dáng lồng ngực chỉ gặp ở 6 bệnh
nhân trong đó 4 BN lồng ngực vồng (6%), 2
BN lồng ngực xẹp (3%). Nh vậy TDMP có
lồng ngực xẹp gợi ý cho thầy thuốc lâm sàng:
hoặc bệnh nhân TDMP do lao đã có dày dính
hoặc vách hoá khoang màng phổi, hoặc đây
là những BN TDMP do ung th đã có xẹp phổi
bên tràn dịch.
Chúng tôi gặp 10 BN (7.5%) có hạch
ngoại biên ở các bệnh nhân TDMP do lao
trong đó 5 BN chỉ có hạch thợng đòn, 5 BN
chỉ có hạch ức đòn chũm. ở các bệnh nhân
TDMP do ung th thấy hạch ngoại biên ở 24
BN nhng có tới 17 BN là hạch thợng đòn, 4
BN hạch cạnh cơ ức đòn chũm, 3 BN hạch có
ở nhiều nơi. Sự u thế của nhóm hạch thợng
đòn chứng tỏ tính chất di căn của ung th, đã
đợc nhắc tới trong nhiều y văn [2, 3, 7]. Đây
cũng là điểm khác so với tính chất hạch ngoại
biên xuất hiện ở các bệnh nhân mắc lao.
4. Đặc điểm dịch màng phổi của các
bệnh nhân nghiên cứu:
4.1. Màu sắc dịch màng phổi:
TDMP do lao: màu sắc dịch màng phổi
chủ yếu là vàng chanh: 82,1%, dịch máu
chiếm tỷ lệ thấp: 16,4%. TDMP do ung th:
gặp dịch màng phổi màu vàng chanh và đỏ
máu với tỷ lệ tơng đơng nhau: màu vàng
chanh: 51,5%; màu đỏ máu: 48,5%. Sự khác
nhau nêu trên cũng phù hợp với y văn đã nêu,
trong đó TDMP do lao gặp chủ yếu là dịch
vàng chanh, trong khi TDMP do ung th có
thể gặp dịch màu vàng chanh ở giai đoạn
đầu, sau đó chuyển màu đỏ máu ở giai đoạn
về sau [2].
4.2. Số lợng dịch màng phổi chọc hút
trong thời gian nằm viện:
Dịch chọc hút đợc ở những bệnh nhân
TDMP do lao ít hơn TDMP do ung th, bên
cạnh đó số lợng dịch ở mỗi lần chọc hút về
sau giảm rõ rệt và kèm theo hiện tợng dày
dính, vách hoá khoang màng phổi. Sự khác
biệt này chủ yếu do dịch của TDMP do lao là
dịch rỉ viêm tiết ra do viêm lao màng phổi,
trong khi dịch của TDMP do ung th đợc tiết
ra từ tổ chức ung th.
4.3. Tế bào học dịch màng phổi:
Tỷ lệ các bệnh nhân TDMP do ung th
chẩn đoán xác định đợc nhờ tìm thấy tế bào
ung th trong dịch màng phổi chiếm tỷ lệ
thấp: 12,3%.
5. Giá trị của sinh thiết màng phổi
Số lần sinh thiết màng phổi cần thiết để
chẩn đoán xác định nguyên nhân TDMP
TCNCYH 29 (3) - 2004
61
thờng chỉ là 1, số ít BN cần sinh thiết tới 2
hoặc 3 lần.
Trong số 170 bệnh nhân đợc sinh thiết
màng phổi, chẩn đoán lao: 47%; ung th:
18%; viêm mạn tính: 35%.
Chúng tôi nhận thấy STMP có độ nhạy và
độ dặc hiệu khá cao trong chẩn đoán xác
định lao và ung th. STMP có giá trị chẩn
đoán TDMP do lao với độ nhạy (Se) = 75%,
và độ đặc hiệu (Sp)= 97%. STMP có giá trị
chẩn đoán TDMP do ung th với độ nhạy
(Se)= 55,4%, và độ đặc hiệu (Sp)= 100%. Tỷ
lệ tai biến gặp ở 10% các BN (17/221) cao
hơn của Đặng Hùng Minh (7.5%). Hay gặp
nhất là tràn khí màng phổi (4,7%), các tai biến
khác có choáng, tràn khí dới da, khó chịu khi
dẫn lu dịch. Hai tai biến sau không thấy có
trong kết quả của Đặng Hùng Minh [3].
v. kết luận
Qua nghiên cứu 221 BN gồm 138 BN nam
(62,4%) và 83 BN nữ (37,6%) bị TDMP dịch
tiết điều trị nội trú tại khoa Hô hấp bệnh viện
Bạch Mai, chúng tôi thấy nguyên nhân do lao
chiếm tỷ lệ cao nhất: 60,6%, sau đến ung th:
29,9%, các nguyên nhân khác: 4,1%, không
rõ căn nguyên: 5,4%. TDMP do lao gặp ở tất
cả các lứa tuổi với tỷ lệ tơng tự nhau. TDMP
do ung th gặp chủ yếu là ở các bệnh nhân
có tuổi từ 40 trở lên (97%). Các triệu chứng
thờng gặp là ho, đau ngực, khó thở và hội
chứng 3 giảm. Sốt gặp ở 82,1% các bệnh
nhân TDMP do lao; gầy sút và có hạch
thợng đòn, hạch sau cơ ức đòn chũm gặp
nhiều hơn ở các bệnh nhân TDMP do ung
th. Dịch màng phổi TDMP do lao chủ yếu có
nhiều lympho bào. 12,3% các bệnh nhân
TDMP do ung th chẩn đoán xác định đợc
nhờ tìm thấy tế bào ung th trong dịch màng
phổi. Sinh thiết màng phổi xác định chẩn
đoán lao ở 48,8%; ung th: 19,4%; viêm mạn
tính: 31,9% các BN. STMP có giá trị chẩn
đoán TDMP do lao với độ nhạy (Se) = 75%,
và độ đặc hiệu (Sp)= 97%. STMP có giá trị
chẩn đoán TDMP do ung th với độ nhạy
(Se)= 55,4%, và độ đặc hiệu (Sp)= 100%.
STMP có tai biến ở 10% các BN nhng nhẹ
không phải xử trí.
TàI LIệU THAM KHảo
1. Ngô Quý Châu và cộng sự (2003)
Tình hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú
tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong 5
năm 1996-2000. Nội san lao và bệnh phổi,
39: 19-25.
2. Nguyễn Việt Cồ, Trần Văn Sáu
(1996), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của TDMP do ung th màng phổi nguyên
phát nhận xét qua 22 bệnh nhân, Nội san lao
và bệnh phổi, tập 23, 87-99.
3. Đặng Hùng Minh (2002), "Hiệu quả
của sinh thiết màng phổi bằng kim Castlain
dới định vị của siêu âm", Luận văn thạc sỹ Y
khoa, trờng Đaị học Y Hà Nội.
4. Hoàng Long Phát, Lu Thị Thọ,
Khơng Tú Thuỷ (1981), Một số nhận xét về
dịch viêm màng phổi. Hội nghị tổng kết
chuyên khoa Lao và bệnh phổi (1976-1980),
Viện Lao và bệnh phổi, 37-38.
5. Alan N. M, et all (1998), An
evaluation of the new Olympus LTF
semiflexible thoracofiberscope and
comparison with Abram
s needle biopsy,
Chest 100 (1),150-153
6. Bueno E.C, Clemente G. M, Martjin
M.I, Gley- Rjio M. J (1990), Cytologic and
bacteriologic analysis of fluid and pleural
biopsy specimens with Cope
,
s needle. Study
of 414 patiens, Arch Intern Medical, 150,
1190-1
7. Frazer RG, Pare Jad (1999),
Diagnosis of disease of the chest, W. B.
Saunder Philadenphia, 3
rd
edition, pp 1069-
1228.
8. Huguenin D.S, Dumittan, Doltrens A
(1981), Résultat de la biopsie pleurale à
l
aiguille, Le poumon et le coeur, Masson,
Paris, 37, 35-50.
9. Ossiisky I.Y (1998), Biopsy of
parietal pleura in the the diagnosis of pleural
effusion, Global congress on Lung health 29
th
TCNCYH 29 (3) - 2004
62
World confernce of the international union
against tuberculosis and lung disease, Bang
Kok -Thai lan. The international Journal of
Tuberculosis and Lung disease, 2, 266.
Summary
The clinical features and the evaluation of pleural biopsy
in diagnosis of pleural effusion in Respiratory department
of B¹ch Mai hospital from March 2002 to August 2003
We studied 221 patients in Respiratory department who had exudative pleural effusion
diagnosis. The results showed:
Of the 221 patients 134 cases were tuberculous pleural effusion (60.6%), 66 cases of pleural
cancer (29.9%), and 17 cases undeterminded (5.4%). Fever observed in 82.1%, of cases of
tuberculous pleural effusion. peripheral lymph node: 7.4%, disformation of chest: 6.0%. For
patients with pleural effusion due to cancer, 97% were over than 40 ages, peripheral lymph node
was found in 36.4% of theses cases and the cytological examination of pleural fluid founf cancer
cells in 12.3% of cases. The value of the pleural biopsy: of tubeculous diagnosis, Se=75.0%,
Sp=97.0%; of cancer diagnosis: Se=55.4%, Sp=100%. The rate of complications is 10.0%,
included pneumothorax in 4.7%, malaise during the biopsy in 1.8%, subcutanous emphysema in
1.2%, shock in 2.4% of cases. These were light complications which did not necessitate specific
treatment.