Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.48 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................4
Chơng I:.........................................................................................................................7
Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng
mại...............................................................................................................................7
1.1 Tính tất yếu khách quan hình thành cho vay tiêu dùng............7
1.1 Tính tất yếu khách quan hình thành cho vay tiêu dùng..............7
1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng.........................................................8
1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng..........................................................................8
1.3 Qúa trình phát triển của cho vay tiêu dùng..............................10
1.3 Qúa trình phát triển của cho vay tiêu dùng.....................................10
1.4 Đối tợng của cho vay tiêu dùng...................................................11
1.4 Đối tợng của cho vay tiêu dùng.................................................................11
1.5 ý nghĩa của cho vay tiêu dùng.....................................................12
1.5 ý nghĩa của cho vay tiêu dùng...................................................................12
1.5.1 ý nghĩa đối với các ngân hàng................................................12
1.5.2 ý nghĩa đối với khách hàng.....................................................13
1.5.3 ý nghĩa đối với nền kinh tế......................................................13
1.6 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng và sự khác biệt so với các loại cho
vay khác...............................................................................................14
1.6 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng và sự khác biệt so với các loại
cho vay khác...............................................................................................................14
1.6.1 Đặc điểm về quy mô................................................................14
1.6.2. Đặc điểm về chi phí................................................................15
1.6.3. Đặc điểm về lãi suất...............................................................15
1.6.4. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng...............................................16
1.6.5. Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng........................................16
1.7 Phân loại cho vay tiêu dùng........................................................17
1.7 Phân loại cho vay tiêu dùng........................................................................17
1.7.1. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả: chia cho vay tiêu dùng làm 3 loại:


........................................................................................................17
1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay: gồm 2 loại.....................................18
1.7.3. Theo căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay: có 3 loại..........19
1.7.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay: 2 loại.........................21

1
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
1.8 Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng...........................23
1.8 Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng..................................23
1.8.1. Nhóm các nhân tố khách quan..............................................23
1.8.1.1. Nhân tố tình hình nền kinh tế...............................23
1.8.1.2. Nhân tố văn hoá - xã hội.......................................24
1.8.1.3. Nhân tố pháp luật...................................................24
1.8.2. Nhóm các nhân tố chủ quan..................................................25
1.8.2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng..........25
1.8.2.2. Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng........27
1.9 Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng........................................28
1.9 Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng....................................................28
1.9.1. Lập hồ sơ cho vay..................................................................28
1.9.2. Thẩm định cho vay................................................................28
1.9.2.1. Phơng pháp thẩm định truyền thống....................28
1.9.2.2. Phơng pháp thẩm định điểm số............................30
1.9.3 Quyết định vay........................................................................33
Chơng II:......................................................................................................................34
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội...................................................................................34
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội................34
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.................................34
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT

Tây Hà Nội.....................................................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức. ......................................................................36
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội ..... 37
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT Tây
Hà Nội trong thời gian qua.............................................................37
2.1.3.1 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng .................................................37
2.1.3.2 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh.38
Chỉ tiêu ............................................................................................................................. 39
I. Tổng nguồn vốn ...................................................................................................... 39
Chỉ tiêu ............................................................................................................................. 40
Chỉ tiêu ............................................................................................................................. 41
Chỉ tiêu ............................................................................................................................. 42

2
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu ............................................................................................................................. 42
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội...............................................................43
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN&PTNT
Tây Hà Nội.......................................................................................................................43
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng.......................43
2.2.1.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam.......................................................................................43
2.2.1.2 Các văn bản quy định về cho vay tiêu dùng của
NHNN&PTNT Việt Nam....................................................46
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN&PTNT
Tây Hà Nội.....................................................................................47
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh

NHNN&PTNT Tây Hà Nội...............................................................55
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNN&PTNT
Tây Hà Nội.......................................................................................................................55
2.3.1 Thành tựu đã đạt đợc và nguyên nhân đạt đợc thành tựu đó.. 55
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh....................................58
Chơng III:.....................................................................................................................60
Một số Giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội...................60
3.1 Định hớng phát triển chung của chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà
Nội........................................................................................................60
3.1 Định hớng phát triển chung của chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.
..............................................................................................................................................60
3.2 Các giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.............................................63
3.2 Các giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.....................................................................63
3.2.1. Xây dựng, đẩy mạnh chiến lợc marketing ngân hàng nhằm thu hút
khách hàng.....................................................................................63
3.2.1.1 Về chiến lợc marketing ngân hàng. .....................64
3.2.1.2 Xây dựng chiến lợc chính sách giá cả hợp lý. ....65

3
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
3.2.1.3 Tăng cờng hoạt động quảng cáo nhằm thay đổi nhận
thức, tạo thói sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.. 67
3.2.2 Chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội cần phải có chủ trơng,
chính sách kết hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. 68
3.2.3 Xây dựng áp dụng hệ thống tính điểm tự động trong khâu thẩm định

của ngân hàng đối với khách hàng. ...............................................69
3.2.4 Giải pháp đa dạng hoá hình thức cho vay tiêu dùng bằng hình thức
cho vay tiêu dùng tín chấp...............................................................70
3.2.5 Giải pháp nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng...................72
3.2.6 Giải pháp đầu t ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào ngân
hàng................................................................................................74
3.2.7 Một số giải pháp khác.............................................................76
3.3 Một số kiến nghị...........................................................................78
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................................78
Những giải pháp trên chỉ mới khắc phục đợc một phần các những tồn tại
và hạn chế do nguyên nhân từ phía ngân hàng mà thôi. Mà nh ta đã phân
tích ở phần nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội không chỉ
gặp khó khăn từ phía ngân hàng, khách hàng mà còn xuất phát từ phía
khách quan nh: nhà nớc, chính phủ, các ngân hàng cấp trên Vì vậy, để
cho hoạt động cho vay tiêu dùng đợc phát triển thực sự đáp ứng đợc hầu
hết các nhu cầu của ngời tiêu dùng thì ngoài các giải pháp thì cần phải có
các kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. ....................................78
3.3.1 Kiến nghị với nhà nớc............................................................78
3.3.2 Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam.................................81
3.3.3 Kiến nghị với chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.............81
Kết luận..........................................................................................................................83
Lời mở đầu

4
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất, mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại. Lợi nhuận thu đ-
ợc từ hoạt động này thờng chiếm từ 60% - 70% toàn bộ lợi nhuận của

ngân hàng. Do đó, việc mở rộng và phát triển hoạt động cho vay có ý
nghĩa sống còn đối với mọi ngân hàng.
Thời gian vừa qua, các ngân hàng chủ yếu mới chỉ chú ý đến cho vay
đối với những khách hàng lớn, khách hàng là doanh nghiệp mà cha thực sự
quan tâm đến mảng cho vay cá nhân, hộ gia đình vay vốn với mục đích phục
vụ đời sống tiêu dùng và sinh hoạt. Nh vậy, trong hoạt động cho vay mới chỉ
giải quyết đợc đẩy mạnh sản xuất, gia tăng khối lợng sản phẩm hàng hoá mà
cha đầu t đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tạo ra sự mất cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, gây ra hậu quả là tổng cung vợt quá tổng cầu xã hội. Vì vậy, dẫn
đến tình trạng giảm phát.
Hơn nữa, sự canh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trong việc mở
rộng cho vay đã khiến cho hoạt động cho vay của ngân hàng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Các ngân hàng cần phải chuyển hớng sang lĩnh
vực kinh doanh mới nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy, vần đề đặt ra cho các
ngân hàng là làm thế nào mở rộng đầu ra cho nguồn vốn, phát triển sản phẩm
mới đồng thời phát huy đợc thế mạnh vốn có, tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá
trên thị trờng xã hội. Và cho vay tiêu dùng chính là sản phẩm mới, là một
trong những giải pháp kích cầu có sức thuyết phục góp phần khắc phục
khủng hoảng thừa và đợc coi là yếu tố tạo nên sự khác biệt, tăng cờng sức
cạnh tranh của mình.
Mặt khác, sự tăng trởng của nền kinh tế trong những năm qua tạo sự
biến đổi lớn trong bộ mặt đời sống nhân dân. Nhu cầu hàng hoá tiêu dùng
trong mấy năm qua có sự tăng trởng mạnh mẽ, cũng nh việc thực thi chính
sách kích cầu nền kinh tế bớc đầu thực hiện có kết quả. Đây chính là tiền đề
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.
Là một chi nhánh cấp I, trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam,
NHNN&PTNT Tây Hà Nội đã đóng góp không nhỏ trong quá trình hoạt
động chung của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam. Ngay từ khi mới thành

5

Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
lập đến nay, chi nhánh thực hiện đờng lối đổi mới và phát triển kinh tế dựa
vào tín hiệu thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa. Chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội đã có nhận thức rõ ràng về hoạt động cho vay
tiêu dùng, do vậy đã sớm triển khai loại hình sản phẩm dịch vụ này.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng nh sự
phát triển về quy mô hoạt động của chi nhánh thêm vào đó hoạt động kinh
doanh ngân hàng ngày càng năng động đòi hỏi chi nhánh phải có sự đổi mới,
khắc phục những hạn chế trong thời gian qua nhằm phát triển phù hợp với
tình hình thực tế.
Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội, vì vậy em đã chọn đề tài: Giải pháp đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội
làm đề tài nghiên cứu chuyên đề.
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Cao Cự Bội
cùng ban giám đốc, các anh chị cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và toàn
thể chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội đã hớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em
trong quá trình viết và hoàn thiện chuyên đề.

6
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:

Lý luận chung về cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thơng mại.
Chúng ta biết rằng, hoạt động cho vay của các ngân hàng thơng mại
hiện nay vẫn là hoạt động chính và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Nó phản ánh đợc năng lực hoạt động cũng nh khả năng cạnh tranh của
ngân hàng. Một trong những hình thức cho vay của ngân hàng là hoạt động
cho vay tiêu dùng. Hoạt động này tuy mới xuất hiện ở nớc ta song nó ngày
càng khẳng định đợc vị trí của mình trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đây cũng là một hớng phát triển mới nhằm tăng sức cạnh tranh trong điều
kiện các ngân hàng đang phải cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay cũng nh trong
thời gian tới khi chúng ta gia nhập các tổ chức quốc tế.
Để hiểu rõ về hoạt động cho vay tiêu dùng cũng nh nhu cầu vay tiêu
dùng của dân c ở phần này sẽ nghiên cứu về các nội dung sau:
1.1 Tính tất yếu khách quan hình thành cho vay tiêu dùng.
Theo quan điểm Marketing, ngời tiêu dùng là những ngời mua sắm
hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu cá nhân, gia đình hoặc một nhóm ngời vì
nhu cầu sinh hoạt. Xét trên giác độ kinh tế học, hành vi tiêu dùng của dân c
đợc xem xét nh việc sử dụng hoặc huỷ bỏ một tài sản kinh tế.
Nhà kinh tế học Abraham Mastlow khi nghiên cứu marketing nói về
nhu cầu tiêu dùng của con ngời đã đa ra nhận xét: trong một cá thể cùng một
lúc tồn tại nhiều nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, đối với các cá thể khác nhau
thì sẽ thiết lập một trật tự thứ tự u tiên cho các nhu cầu của mình khác nhau.
Và thứ tự này sẽ phản ánh mức độ quan trọng của các nhu cầu đối với việc
thoả mãn của con ngời. Abraham Mastlow đã chia nhu cầu của con ngời
thành 5 cấp độ khác nhau: nhu cầu sinh lý, nhu cầu về sự an toàn, nhu cầu xã
hội, nhu cầu đợc tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện.
Tuy nhiên, khi xem xét dới giác độ kinh tế học, ngời ta chia nhu cầu ra
làm 3 loại chính: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng
thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con ngời là vô hạn


7
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
vì con ngời luôn mong muốn và ớc mơ mình có một cuộc sống tốt đẹp thoả
mãn đợc tất cả các nhu cầu đặt ra. Khi mà họ đã đạt đợc tất cả các mong
muốn và nhu cầu này thì họ lại mong muốn các nhu cầu khác cao hơn. Tính
hữu hạn của nhu cầu chỉ đợc thể hiện ở nhu cầu thứ 3 đó là nhu cầu có khả
năng thanh toán và nó bị quyết định bởi giới hạn khả năng thanh toán của
từng cá nhân hay còn gọi là cầu có hiệu lực đợc dựa trên thu nhập. Vậy
không phải lúc nào khả năng thanh toán cũng tồn tại song song bên cạnh nhu
cầu để mà đáp ứng đợc nhu cầu. Và trên thực tế hầu hết ngời tiêu dùng không
có ngay các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải tích luỹ lâu dài mới có đợc,
trong khi đó nhu cầu tiêu dùng của dân c thì lại rất đa dạng và phong phú.
Vậy lực lợng khách hàng trong lĩnh vực này rất rộng lớn. Vì vậy, các nhà
ngân hàng đã nắm bắt đợc vấn đề này và tất yếu cho vay tiêu dùng ra đời.
Mặt khác, trớc đây các cá nhân thờng xuyên gửi tiền vào ngân hàng và
đây đợc coi là nguồn tài trợ cho các món vay thơng mại lớn. Nhng khi các cá
nhân vay tiền của ngân hàng thì rất khó. Do đó, sẽ tạo ra sự phân biệt và bất
công đối với ngời tiêu dùng. Ngày nay, môi trờng cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải
tìm ra cho mình những điểm riêng nhằm hấp dẫn thu hút khách hàng về với
ngân hàng mình. Không những thế các công ty tài chính cũng cạnh tranh với
ngân hàng trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của
ngân hàng bị giảm sút buộc các ngân hàng phải mở rộng thị trờng cho vay để
tăng thu nhập. Các ngân hàng không thể thụ động chờ khách hàng tìm đến
mình mà phải chủ động khơi gợi và cung cấp cho khách hàng để khách hàng
tiềm năng trở thành khách hàng thực sự của mình. Và cho vay tiêu dùng đã ra
đời. Nhờ có cho vay tiêu dùng đã giúp cho các ngân hàng thơng mại thu hút
đợc các khách hàng cá nhân, giải quyết đợc vấn đề tâm lý cho các cá nhân
bởi không ai muốn gửi tiền vào ngân hàng nếu không thâý khả năng vay tiền

từ chính ngân hàng đó.
1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt, mang tính truyền thống của
ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng thì nhu

8
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
cầu về vốn ngày càng gia tăng và điều đó tất yếu dẫn đến hoạt động cho vay
của ngân hàng đặc biệt cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển, đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Vậy cho vay tiêu dùng là gì?
Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (ngời cho vay)
và các cá nhân, hộ gia đình (ngời đi vay), nhằm mục đích ngân hàng tài trợ
cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tr ớc,
để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi mà cha có khả năng thanh
toán trên nguyên tắc ngời tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời
điểm xác định trong tơng lai.
Hay hiểu một cách đơn giản cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp
tín dụng cho ngời tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính hoạt động tiêu dùng.
Nh vậy, khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh dành cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế để tài trợ cho các dự án, phơng án sản xuất kinh
doanh thì các khoản cho vay tiêu dùng lại dành cho các cá nhân, hộ gia
đình tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng trớc khi họ có khả năng chi trả tạo điều
kiện cho họ có thể đợc hởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt
khác, khác với cho vay kinh doanh, thì ở cho vay tiêu dùng ngời vay sử dụng
tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử
dụng tiền vay.
Tại các nớc phát triển, hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển đến
một công nghệ theo dây chuyền khép khín gần nh hoàn hảo, từ nhà sản xuất
phân phối cho đến ngân hàng thông qua kênh ngân hàng. Đại đa số ng-

ời dân đi vay vốn ngân hàng, đồng thời sử dụng các dịch vụ ngân hàng kèm
theo nh: thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ, séc, thơng mại điện tử thông
qua ngân hàng Còn ở n ớc ta, đây mới chỉ là giai đoạn khởi đầu về cho vay
tiêu dùng. Vì vậy, nếu nớc ta có sự nghiên cứu, tìm hiểu những đặc trng cơ
bản hệ thống cho vay tiêu dùng ở các nớc đồng thời kết hợp với các nhân tố
đặc trng của nền kinh tế xã hội Việt Nam thì chắc chắn việc cho vay tiêu
dùng sẽ phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực.

9
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
1.3 Qúa trình phát triển của cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử phát triển của mình, hoạt động cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng không phải là hoạt động mang tính truyền thống. Nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng mới chỉ xuất hiện trong những năm cuối của thế kỉ 20. Nguyên
nhân khiến các ngân hàng trong thời gian dài không coi trọng cho vay tiêu
dùng là do các ngân hàng đều thấy rằng các khoản vay tiêu dùng thờng có
giá trị nhỏ, chi phí cho khoản vay lại tơng đối lớn, độ rủi ro lại khá cao nên
tính sinh lời của nó là không cao.
Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế thế giới cùng với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt và gay gắt giữa các ngân hàng trong việc giành giật
những khoản tín dụng lớn đã khiến các ngân hàng không thể bỏ qua mà phải
hớng tới những khách hàng cá nhân. Và cho vay tiêu dùng đợc coi nh là tiềm
năng mới, sản phẩm mới, lĩnh vực kinh doanh mới hấp dẫn khách hàng.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nền kinh tế phát triển và tăng trởng, ng-
ời tiêu dùng ổn định về thu nhập và việc làm. Họ lạc quan vào tơng lai và sẽ
tích cực tiêu dùng hơn do đó số lợng các khoản cho vay tiêu dùng tăng mạnh.
Cho vay tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng có mức tăng trởng cao nhất
trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Vì vậy, cho vay tiêu dùng đã trở thành
khoản mục không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng thậm chí có

ngân hàng đã phát triển ngân hàng của mình theo hớng chuyên cho vay trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Một nguyên nhân cơ bản nữa giải thích vì sao các
ngân hàng rất thành công nhờ lĩnh vực cho vay tiêu dùng chính là việc các
ngân hàng đã huy động đợc một khối lợng tiền gửi của dân c và ngân hàng đã
coi đây là nguồn huy động quan trọng nhất dùng cho vay.
Những năm cuối của thập niên 90 của thế kỉ 20 cũng nh những năm
đầu thế kỉ 21, nền kinh tế phát triển chậm và có xu hớng chững lại. Điều đó
đã khiến cho thu nhập trong tơng lai của ngời tiêu dùng trở lên bấp bênh, tình
trạng thất nghiệp gia tăng. Do đó, ngòi tiêu dùng mất lòng tin vào thu nhập
trong tơng lai dẫn đến phải cắt giảm các khoản vay. Bên cạnh đó, sự cạnh
tranh trong cho vay tiêu dùng cũng đã ngày càng trở nên gay gắt khiến tốc độ
cho vay giảm xuống. Song đây chỉ là bớc thăng trầm theo chu kỳ của nền

10
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
kinh tế. Cùng với xu hớng phát triển của nền kinh tế, cho vay tiêu dùng sẽ
tiếp tục giữ một vị trí quan trọng bởi thu nhập bình quân của ngời dân ngày
càng đợc nâng cao, sẽ có nhu cầu vay nhiều hơn để nhằm nâng cao chất lợng
cuộc sống, đáp ứng những chi tiêu trên cơ sở thu nhập trong tơng lai. Vì vậy,
cho vay tiêu dùng vẫn còn dồi dào đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
tốc độ tăng trởng cao.
Tại Việt Nam, bắt đầu từ những năm 1993 1994, các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam đã bắt đầu cho vay tiêu dùng. Đối tợng cho vay tập trung
vào những cán bộ công nhân viên Nhà Nớc với phơng thức vay chủ yếu là trả
góp. Các ngân hàng rất hạn chế trong cho vay tiêu dùng do khung pháp lý ch-
a có quy định cụ thể cho hình thức này. Dần dần hình thức này hầu nh không
còn nữa. Sau 1/10/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống
đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng theo Quyết định 324/1998/QĐ - NHNN trong đó có ghi rõ về đảm

bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của NHNN
đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu
dùng mới xuất hiện trở lại và cho đến tận năm 2000 thì hoạt động cho vay
tiêu dùng của các ngân hàng thơng mại Việt Nam mới thực sự bắt đầu sôi
động và có những bớc tiến đáng kể.
1.4 Đối tợng của cho vay tiêu dùng.
Đối tợng của cho vay tiêu dùng rất nhiều dạng, nhiều trờng hợp bởi vì
nhu cầu vay tiêu dùng tuỳ vào tình hình tài chính của khách hàng. Mà các
khách hàng khác nhau thì mức độ tài chính cũng khác nhau. Có thể phân chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
* Các đối tợng có thu nhập thấp: Khi mà có thu nhập thấp thì nhu cầu
vay tiêu dùng thờng không cao vì giới hạn bởi thu nhập hạn chế, việc vay vốn
nhằm tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
* Các đối tợng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu h-
ớng tăng mạnh. Đối tợng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiền
tiết kiệm tích luỹ dự phòng của mình để trang trải và đáp ứng đợc những mục
đích đó.

11
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
* Các đối tợng có thu nhập cao: Nhu cầu vay nảy sinh nhằm tăng thêm
khả năng thanh toán và coi nó nh một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi
mà tiền vốn tích luỹ của họ đang đợc đầu t trung và dài hạn. Hay nói các
khác, khoản vay tiêu dùng này đợc coi là nguồn ứng trớc của lợi nhuận do
đầu t mang lại. Những ngời thuộc nhóm này thờng xuyên cần chi tiêu trong
mục đích tiêu dùng với số tiền lớn. Vì vậy, các ngân hàng thơng mại cần phải
chú ý quan tâm đến nhóm khách hàng này.
1.5 ý nghĩa của cho vay tiêu dùng.
1.5.1 ý nghĩa đối với các ngân hàng.

Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó sao cho có hiệu quả. Các ngân hàng luôn phải
tìm cách tối đa hoá lợi nhuận thu đợc trên cơ sở thoả mãn tốt nhất nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng lớn
mà các ngân hàng không thể bỏ qua. Mặc dù cho vay tiêu dùng có độ rủi ro
cao hơn so với các loại cho vay khác, song lợi nhuận thu lại không nhỏ do lãi
suất cao. Vì vậy, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các ngân hàng. Chính bằng việc thực hiện cho vay tiêu dùng
giúp cho các ngân hàng mở rộng, củng cố và thắt chặt hơn mối quan hệ với
khách hàng, nâng cao đợc uy tín cũng nh hình ảnh của ngân hàng. Ngoài ra,
nhờ có cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện và giúp cho các ngân hàng mở rộng
thị phần, khai thác và mở rộng các loaị hình nghiệp vụ mới nh: Bảo lãnh đại
lý bán hàng, bảo lãnh tiêu thụ sản phẩm, thanh toán, chuyển tiền
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng nh
hiện nay thì xu hớng chung của các ngân hàng thơng mại là đa dạng các loại
hình dịch vụ, luôn tìm kiếm và mở rộng các loại nghiệp vụ cũng nh đa ra các
sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách hàng về ngân hàng mình. Do đó, cho
vay tiêu dùng chính là hớng phát triển mới, là sản phẩm hiện đại tạo điều
kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng tận dụng tốt
nguồn vốn huy động. Nhờ đó nâng cao đợc thu nhập, nâng cao sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trờng, mở rộng đợc thị phần, quảng bá đợc thơng
hiệu, phân tán đợc rủi ro và tạo nét riêng biệt đặc trng cho ngân hàng.

12
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
1.5.2 ý nghĩa đối với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng có thể đợc hởng những lợi ích
trớc khi tích luỹ đủ tiền hay nói cách khác giúp cho khách hàng biến những
nhu cầu cha có khả năng thanh toán thành nhu cầu có khả năng thanh toán.

Thực tế, nhu cầu thiết yếu của con ngời là rất nhiều. Song trong một thời gian
ngắn con ngời không thể thoả mãn đợc hết do nguồn tài chính bị giới hạn vì
của cải đợc tích luỹ theo thời gian. Do đó, phần lớn ngời ta chỉ có thể thoả
mãn đợc những nhu cầu đó khi đã có tuổi, khi đó con ngời không có nhiều
ham muốn nên độ thoả mãn có xu hớng giảm xuống. Vì vậy, cho vay tiêu
dùng đã giúp cho con ngời điều hoà đợc mối quan hệ giữa việc thoả mãn nhu
cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại cũng nh trong tơng
lai (nghĩa là ngời tiêu dùng tìm cách hởng thụ trớc số tiền có trong tơng lai),
tạo niềm hng phấn tích cực lao động vì một tơng lai tốt đẹp. Thực chất, nếu
xem xét trên giác độ tài chính việc vay mợn nhằm thoả mãn nhu cầu dù phải
trả lãi cũng chỉ là hoạt động quy đổi luồng tiền ta sẽ có trong tơng lai về thời
điểm hiện tại mà thôi. Việc những nhu cầu đợc thoả mãn trớc sẽ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, tạo điều kiện cho ngời dân cải thiện, nâng cao chất lợng cuộc
sống tạo động lực cho khách hàng trong lao động và trong các hoạt động
khác.
Mặt khác, nhờ có cho vay tiêu dùng sẽ tạo ra môi trờng kinh doanh
tiền tệ sôi động hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Thông qua đó, ng-
ời dân đợc hởng nhiều tiện ích hơn từ phía các ngân hàng. Đồng thời giúp ng-
ời dân có cơ hội tiếp nhận đợc nguồn vốn hợp lý, hạn chế tình trạng vay nặng
lãi ở các nơi, địa bàn xa xôi, hẻo lánh
1.5.3 ý nghĩa đối với nền kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển hay không đợc phản ánh rất rõ qua mức
sống của dân c. Mà cho vay tiêu dùng đã giúp cho dân c có điều kiện cải
thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống. Hơn thế nữa, cho vay tiêu dùng chính
là nhân tố quan trọng góp phần ổn định, chống thiểu phát và thúc đẩy sự tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội.

13
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp

Mặt khác, cho vay tiêu dùng có tác dụng kích cầu tiêu dùng. Sức khoẻ
của một nền kinh tế thể hiện rất rõ thông qua mức cầu hàng hoá của dân c, cụ
thể là cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng hoá trên thị trờng. Do đó,
tăng số lợng các nhu cầu có khả năng thanh toán là một biện pháp hữu hiệu,
là đòn bẩy nhằm kích cầu. Từ trớc tới nay, các ngân hàng chỉ chú trọng cho
vay sản xuất kinh doanh, ít chú ý cho ngời tiêu dùng vay. Nh vậy, mới chỉ
giải quyết đợc việc đẩy mạnh sản xuất, gia tăng khối lợng sản phẩm hàng hoá
mà cha nghĩ đến việc đầu t đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tạo thế cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, hậu quả là tổng cung vợt quá tổng cầu xã hội. Vì vậy,
cho vay tiêu dùng góp phần khắc phục đợc tình trạng khủng hoảng thừa. Tạo
thế cân đối mới giữa tiền hàng.
Cho vay tiêu dùng không tác động trực tiếp tới các nhà sản xuất mà tác
động đến họ thông qua các khách hàng tiêu dùng. Mà các nhà sản xuất chỉ
quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán. Khi mà kích cầu tiêu dùng
tăng lên sẽ tạo môi trờng tốt cho hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và
cung cấp dịch vụ, hàng hoá đợc tiêu thụ từ đó đem lại đợc lợi nhuận, mở rộng
đợc quy mô sản xuất từ đó mở rộng thị trờng, tạo điều kiện công ăn việc làm,
giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp, cải thiện đợc môi trờng trong nớc Kết
quả là góp phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội.
1.6 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng và sự khác biệt so với các loại cho
vay khác.
1.6.1 Đặc điểm về quy mô.
Trong cho vay tiêu dùng thì quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay
thờng nhỏ, nhng số lợng khách hàng vay rất lớn nên tổng giá trị các khoản
lớn. Khách hàng vay tiêu dùng thờng vay những khoản có giá trị không lớn
thậm chí là rất nhỏ không giống nh các món vay kinh doanh. Điều này đợc
giải thích là do đối tợng của cho vay tiêu dùng là chi phí cho tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình. Những chi phí này lại đợc xác định dựa trên cơ sở giá cả
của hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng. Mà giá cả
của hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thì không quá đắt đỏ. Hoặc do mỗi nhu cầu

tiêu dùng trớc khi tìm đến ngân hàng vay tiền khách hàng đã có sự chuẩn bị,

14
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
tích luỹ vốn từ trớc do đó nhu cầu vay vốn của họ thờng chiếm 1 tỷ lệ nhỏ
trong tổng nhu cầu để tiêu dùng.
Tuy nhiên, tổng d nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thơng mại
lại lớn. Điều này đợc giải thích là do tiêu dùng là nhu cầu phổ biến, thờng
xuyên, phong phú đa dạng của tất cả mọi ngời trong xã hội nên số lợng khách
vay tiêu dùng lớn.
1.6.2. Đặc điểm về chi phí.
Chi phí bỏ ra cho một khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn. Có thể nói
cho vay tiêu dùng là khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay
của ngân hàng. Bởi lẽ, để có thể thực hiện đợc một hợp đồng cho vay tiêu
dùng thì ngân hàng cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bớc trong quy
trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay,
giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng và thu hồi vốn. Hơn nữa, không phải cá
nhân ngời tiêu dùng nào cũng khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết.
Vì vậy, để cho vay 1 món vay có giá trị không lớn, thời gian vay lại ngắn
không kéo dài (< 5 năm) mà ngân hàng phải mất nhiều thời gian và những
chi phí nhất định cao hơn so với các khoản cho vay khác.
1.6.3. Đặc điểm về lãi suất.
Lãi suất của cho vay tiêu dùng thờng cao và cứng nhắc. Lãi suất này
cố định và đợc xác định ngay khi kí kết hợp đồng. Điều này khác biệt so với
hầu hết các khoản cho vay kinh doanh luôn có lãi suất thay đổi theo điều kiện
thị trờng.
Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng đợc định giá dựa trên lãi suất cơ
bản cộng với mức lãi suất cận biên và phân bù rủi ro.
Trên thực tế, lãi suất đối với các khoản cho vay tiêu dùng phải bù đắp

những chi phí bỏ ra để huy động vốn của ngân hàng. Mà với cho vay tiêu
dùng, ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn trên thị
trờng tăng lên. Do đó lãi suất cho vay tiêu dùng thờng cao.
Mặt khác, đối với các khoản cho vay tiêu dùng trả góp thì việc chia
các khoản vay thành nhiều kỳ trả nợ ngay khi bắt đầu thời kỳ tín dụng khiến
cho lãi suất cho vay tiêu dùng phải mang tính cố định, hầu nh không thay đổi

15
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
trong suốt quá trình tín dụng. Vậy các khoản cho vay tiêu dùng có tính nhạy
cảm với lãi suất không lớn. Thờng thì khách hàng vay hay quan tâm đến họ
phải trả ngân hàng hàng tháng là bao nhiêu tiền hơn là lãi suất vay (mặc dù
rõ ràng lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hởng đến quy mô số tiền phải trả).
1.6.4. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng.
Hoạt động tín dụng bản thân nó đã là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và
cho vay tiêu dùng cũng vậy. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thơng mại, thì rủi ro luôn tiềm ẩn ở mức cao và cao hơn các khoản vay
kinh doanh. Mỗi khoản vay tiêu dùng luôn tồn tại 2 loại rủi ro: rủi ro tín dụng
và rủi ro lãi suất.
Về rủi ro lãi suất: Khi mà lãi suất trên thị trờng huy động vốn tăng mà
lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại cố định và cứng nhắc sẽ khiến
cho các ngân hàng phải chịu bù đắp mức tăng lãi suất huy động vốn mà
không đợc thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
Về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính trả cho khoản vay tiêu dùng không
phải từ kết quả của việc sử dụng những khoản tiền vay đó nh các khoản vay
khác hay nói các khác việc sử dụng tiền của ngời vay không phải là nguồn
gốc trả nợ của khoản vay mà nguồn trả nợ chính là thu nhập của ngời vay.
Mà sự kiểm soát các nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn.
Nên ta sẽ xét xét rủi ro tín dụng trên cả hai khía cạnh khách quan và chủ

quan. Trong đó các rủi ro khách quan nh : suy thoái nền kinh tế, thất nghiệp,
bệnh tật, mất mùa đều làm ảnh h ởng đến khả năng trả nợ của ngời vay vì
thu nhập nguồn trả nợ cho ngân hàng bị đe doạ. Các rủi ro chủ quan nh
tình trạng sức khoẻ hay công việc ảnh h ởng trực tiếp đến nguồn trả nợ cho
ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp vay, khi gặp những rủi ro này thì vẫn sẽ
không ảnh hởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đó. Vì các cá nhân,
hộ gia đình không dễ dàng vợt qua các khó khăn về tài chính nh doanh
nghiệp.
Ngoài ra, ngân hàng còn khó mà thu hồi đợc nợ do yếu tố thuộc về đạo
đức của ngời đi vay. Họ cố tình lừa đảo, quỵt nợ ngân hàng.
1.6.5. Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng.

16
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
Khả năng sinh lời bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro thể hiện ở
mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Qua phân
tích ở trên ta thấy, cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức độ cao và cao
hơn so với các loaị cho vay khác điều đó đồng nghĩa với việc lợi nhuận kỳ
vọng vào cho vay tiêu dùng cao. Qủa thật, cho vay tiêu dùng luôn mang lại
cho ngân hàng những khoản lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận thu đợc từ mỗi
khoản cho vay tiêu dùng nhỏ, nhng số lợng các khoản vay rất lớn nên dẫn
đến tổng lợi nhuận đem về cho ngân hàng sẽ rất lớn. Lợi nhuận lớn thu đợc từ
cho vay tiêu dùng là do cho vay tiêu dùng đợc định giá cao (tức lãi suất cao).
Mà lãi suất đợc định giá cao là do rủi ro và chi phí bỏ ra của ngân hàng là
lớn. Ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận mức giá cao vì ngời tiêu dùng luôn đặt
yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ họ không tính kỹ lỗ, lãi nh trong kinh
doanh.
1.7 Phân loại cho vay tiêu dùng.
Có rất nhiều cách, nhiều tiêu chí và căn cứ để phân chia cho vay tiêu

dùng thành các loại khác nhau. Cụ thể xem xét sự phân chia theo các căn cứ
sau:
1.7.1. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả: chia cho vay tiêu dùng làm 3 loại:
* Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời đi vay trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Hình
thức này thờng áp dụng cho các khoản vay có giá trị tơng đối lớn để mua
những vật dụng đắt tiền phục vụ nhu cầu tiêu dùng nh: mua ô tô, mua nhà
Hoặc áp dụng đối với ngời vay có thu nhập trong một kỳ không đủ hoàn trả
toàn bộ số d nợ. Nh vậy, hình thức này đem lại sự thuận lợi cho ngời vay hơn
đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong 1 lần. Chính vì thế, cho vay
tiêu dùng trả góp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cho vay tiêu dùng. Theo
thống kê thì chiếm khoảng 80%. ở Việt Nam cũng vậy, phần lớn các khoản
cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thơng mại hiện nay đều áp dụng theo
hình thức này.

17
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
* Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng phi trả góp hay còn gọi cách khác là cho vay trả 1
lần. Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền vay đợc khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ 1 lần khi đến hạn. Vì thế, phơng thức này chỉ có thể
áp dụng đối những khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay không dài (thờng
nhỏ hơn 12 tháng). Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này để nhằm chi
trả cho các việc nh: sửa chữa nâng cấp nhà ở, sửa chữa ô tô, trả tiền viện
phí
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credid).
Hay còn gọi là cho vay theo thẻ tín dụng. Là hình thức cho vay tiêu
dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng ( tức là

chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền để trả.
Hàng tháng ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi bản kê khai về các khoản tiền
thanh toán và các khoản tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng)
hoặc phát hành một loại séc đợc phép thấu chi trên số d tài khoản vãng lai
của khách hàng. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc ngân hàng
và khách hàng thoả thuận, căn cứ vào mức chi tiêu cùng mức thu nhập của
ngời vay trong từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ cho phép khách hàng đợc vay
và trả nợ nhiều kỳ liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức
này thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu vay tiền thờng xuyên. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục 1 lần nhng có thể vay mhiều lần. Trong số tất cả lãi
suất cho vay tiêu dùng, thì cho vay tiêu dùng tuần hoàn có mức lãi suất cao
nhất. Nguyên nhân cũng là do các rủi ro đi kèm. Vì những khoản cho vay
không đợc đảm bảo và chi phí để điều hành cho vay tiêu dùng tuần hoàn tơng
đối cao. Ngoài ra còn có các chi phí đi kèm cho vay tiêu dùng tuần hoàn nh:
dự trữ quỹ, việc xử lý thẻ tín dụng
1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay: gồm 2 loại
* Cho vay tiêu dùng c trú (Residential Mortage Loan).
Là loại cho vay tiêu dùng dành cho các cá nhân hoặc hộ gia đình có
nhu cầu trong việc mua sắm, xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
* Cho vay tiêu dùng phi c trú (Nonresidential Loan).

18
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
Là loại cho vay tiêu dùng mà các khoản vay nhằm tài trợ, trang trải
cho khách hàng trong việc chi trả các chi phí trong sinh hoạt hàng ngày nh:
chi phí học hành, viện phí, mua sắm thiết bị đồ dùng gia đình, du lịch, xe
máy, ô tô
1.7.3. Theo căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay: có 3 loại
* Cho vay cầm đồ.

Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền để nhằm mục đích
tiêu dùng và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ
của khách hàng.
Danh mục và điều kiện các tài sản cầm đồ đợc ngân hàng quy định cụ
thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng mà ngân hàng
cho vay.
* Cho vay thế chấp lơng.
Loại này áp dụng chủ yếu cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu
nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thờng xuyên còn có tích luỹ để trả nợ
vay. Khi đó, số tiền khách hàng đợc vay sẽ đợc quyết định dựa trên nhu cầu
vay, thu nhập ròng thờng xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của
ngân hàng. Vì thế trong khi xét duyệt vay ngân hàng phải cần có bảng kê
khai các khoản thu nhập về lơng và thu nhập khác cũng nh chi tiêu thờng
xuyên của ngời vay.
* Cho vay có đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các khách hàng có nhu cầu vay
tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức
cho vay của ngân hàng theo hình thức này tuỳ thuộc vào tình hình tài chính
khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho
vay thờng từ 50- 60% giá trị tài sản mua sắm.

19
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp

20
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Ngân hàng Công ty
bán lẻ
Người tiêu dùng

Ngân hàng Công ty
bán lẻ
Ngời tiêu dùng
Luận văn tốt nghiệp
1.7.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay: 2 loại.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan).
Đây là hình thức cho vay mà các ngân hàng mua các khoản nợ từ
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho ngời tiêu dùng hay nói cách
khác nó chính là hình thức tài trợ bán hàng trả góp của các ngân hàng thơng
mại. Các bớc của cho vay tiêu dùng gián tiếp đợc khái quát trong sơ đồ sau:


21
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu
dùng
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Ngời tiêu dùng
Ngân hàng
Người tiêu
dùng
Công ty
bán lẻ
(6)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Luận văn tốt nghiệp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán các khoản nợ.
Trong hợp đồng, ngân hàng sẽ đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
4 (4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hoá cho ngân hàng.
5 (5) Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
(6) Ngời tiêu dùng thanh toán cho ngân hàng.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan).
Đây là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng tiếp xúc
trực tiếp với nhau và ngân hàng sẽ cho vay và thu hồi nợ trực từ khách hàng.
Các bớc của cho vay tiêu dùng trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:

22
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp




(1) Ngân hàng và ngời tiêu dùng kí kết hợp đồng vay.
(2) Ngời tiêu dùng trả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(mức tối thiểu phải trả bao nhiêu % giá trị tài sản cần mua khi ngân hàng yêu
cầu)
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
(5) Ngời tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng.
1.8 Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng.

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu
dùng và cơ chế ảnh hởng của các nhân tố đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc tồn tại phát triển và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của một
ngân hàng thơng mại. Nhìn chung, có thể chia các nhân tố ảnh hởng thành 2
nhóm chính: Nhóm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.8.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
Nhóm này ảnh hởng mạnh mẽ tới việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng của một ngân hàng. Nhóm này bao gồm các nhân tố: Nhân tố tình
hình của nền kinh tế, văn hoá - xã hội, yếu tố pháp luật.
1.8.1.1. Nhân tố tình hình nền kinh tế.
Môi trờng kinh tế và sự biến động của nó ảnh hởng rất lớn đến cho vay
tiêu dùng. Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng nh những thách thức lớn đối
với các ngân hàng trong việcphát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì vậy,

23
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Ngân hàng
Công ty
bán lẻ
Người tiêu
dùng
(3)
(5)
(1)
(2)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
cho vay tiêu dùng thờng nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế. Chẳng hạn,
khi nền kinh tế ở giai đoạn phát triển ổn định và phồn thịnh thì sẽ tạo cơ hội
cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Bởi vì, khi đó mức sống của

ngời dân sẽ đợc sẽ đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân ngày càng
tăng, họ sẽ tin tởng lạc quan vào thu nhập trong tơng lai. Do đó, họ sẽ đi vay
tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lợng cuộc sống của mình. Vì vậy, cho
vay tiêu dùng trong thời kỳ này sẽ tăng lên và phát triển mạnh mẽ. Ngợc lại,
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, bất ổn định thì tình trạng thất
nghiệp sẽ gia tăng khiến cho thu nhập trong tơng lai trở nên bấp bênh. Ngời
tiêu dùng phải cắt giảm các khoản chi tiêu và có xu hớng tích luỹ hơn là tiêu
dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ giảm xuống.
1.8.1.2. Nhân tố văn hoá - xã hội.
Nhóm nhân tố này bao gồm các tập quán xã hội, lối sống, thói quen,
trình độ dân trí Nhóm này có ảnh h ởng quan trọng chủ yếu đến ngời tiêu
dùng trong quá trình phát sinh nhu cầu xin vay để tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng. Hành vi của ngời dân thực chất là phản ánh sự tác động của tập hợp các
yếu tố văn hoá - xã hội. Chẳng hạn nh tính cách tiêu biểu của ngời dân trong
một xã hội nào đó là cần cù, ham lao động nên thời gian lao động kéo dài
không còn thời gian để hởng thụ, cần mẫn, tiết kiệm, thích tích luỹ hơn là h-
ởng thụ, thích ăn chắc mặc bền hơn là chạy theo mốt mới thì nhu cầu tiêu
dùng của xã hội đó là không cao. Do đó, ảnh hởng đến việc cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng. Ngợc lại, thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho vay
tiêu dùng phát triển. Ví dụ, ngay nh ở Việt Nam, ngời miền bắc có thói quen
bớt ăn, tiết kiệm để mua sắm, trng diện, xây dựng cơ ngơi còn ng ời miền
nam nhất là vùng nam bộ chủ yếu dành phần lớn cho tiêu sài và ngời ta đã
tổng kết miền nam dùng tới 70 80% thu nhập cho ăn uống.
1.8.1.3. Nhân tố pháp luật.
Ta đã biết nhà nớc và pháp luật luôn tồn tại song song với nhau. Nhà
nớc muốn tồn tại đợc thì phải có pháp luật. Mọi ngời đều phải làm việc trong
khuôn khổ của pháp luật mà nhà nớc đã quy định. Do đó, mọi sự vi phạm
pháp luật đều phải bị chịu phạt. Có nh vậy đất nớc mới tồn tại, ổn định và
phát triển đợc. Do đó, nhân tố pháp luật trớc hết sẽ tác động trực tiếp tới định
hớng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thơng mại. Chẳng hạn pháp luật


24
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b
Luận văn tốt nghiệp
cấm không đợc phép cho vay tiêu dùng thì cho vay tiêu dùng hoàn toàn
không tồn tại. Khi mà pháp luật quy định về cho vay tiêu dùng chung chung,
không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định thì sẽ không có cơ sở pháp
lý để giải quyết các vấn đề phát sinh. Chẳng hạn nh tranh chấp giữa ngân
hàng và khách hàng bên nào cũng cho là mình đúng gây nên sự lộn xộn và
tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng các khe hở pháp luật mà kiếm lợi. Do đó,
các ngân hàng sẽ gặp khó khăn và ngại không muốn phát triển loại hình cho
vay này nữa. Ngợc lại, khi mà khung pháp luật quy định rõ ràng và chặt chẽ thì sẽ
thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Khi mà các ngân hàng thực hiện việc cho
vay tiêu dùng thì luôn luôn và thờng xuyên phải cập nhập những thông tin và
những thay đổi trong quy định cho vay tiêu dùng để điều chỉnh hoạt động cho
vay cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài các quy định của pháp luật ra, thì các chính sách của Nhà Nớc
cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn nh khi Nhà Nớc
đặt ra các mục tiêu là phát triển kinh tế, giảm thất nghiệp, tăng mức sống của
dân c, nâng cao đời sống của xã hội nên đã đ a ra các chính sách nh: xoá
đói giảm nghèo, chính sách kích cầu Và Nhà N ớc đã đa ra các biện pháp
để kích cầu nh giảm giá hàng hoá, khuyến mại, mua hàng trả góp Lúc đó
sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng của dân c. Do đó, các chính sách này đã ảnh
hởng đến cho vay tiêu dùng. Ví dụ nh ở Việt Nam, xuất phát từ tình hình thực
tế 6 tháng đầu năm 1999, tốc độ tăng trởng kinh tế có xu hớng tăng chậm lại,
thị trờng thì trầm lắng, thiểu phá thì kéo dài Nhà Nớc đã đa ra Nghị quyết
08/1999/NQ CP của Chính Phủ đã nêu 7 giải pháp cấp bách trong đó kích
cầu qua đầu t và tiêu dùng là giải pháp đầu tiên.
1.8.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.
Ngoài các nhân tố khách quan thì cho vay tiêu dùng còn phải chịu

nhiều sự tác động của các nhân tố chủ quan. Ta đã biết cho vay tiêu dùng là
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (ngời cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình
(khách hàng vay). Do đó, các nhân tố chủ quan tác động đến cho vay tiêu
dùng chính là xuất phát từ phía ngân hàng và ngời tiêu dùng.
1.8.2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.

25
Lê Thị Thu Lan Ngân hàng 43b

×